Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với nông hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển huyện tiền hải tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 89 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau đại hội VI của Đảng, nước ta đã chuyển sang giai đoạn phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lí vĩ mô của nhà nước theo hướng XHCN. Nền kinh tế Việt Nam đang
chuyển biến sâu sắc sau sự kiện gia nhập WTO, đó là sự đóng góp của tất cả
các thành phần trong nền kinh tế, đặc biệt là nền sản xuất nông nghiệp – được
coi là nền móng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Để thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”, “hội nhập sâu
hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương”
trong bối cảnh nguồn vốn còn hạn chế thì việc phát triển một thị trường tài
chính nông nghiệp, nông thôn là rất quan trọng.
Với tư cách là một người bạn của nhà nông trong những năm qua
NHNo&PTNT Việt Nam cùng với những chi nhánh của mình đã và đang là
kênh chuyển tải vốn chủ yếu đến HSX, góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp
nước ta phát triển – làm tiền đề cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ có
đồng vốn tín dụng đã tạo công ăn việc làm cho các HSX có cơ hội xóa đói,
giảm nghèo cải thiện đời sống, bộ mặt nông thôn ngày càng được đổi mới.

Nguyễn Thị Tuyên

1

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
Nhu cầu vốn đòi hỏi rất lớn từ nội lực các gia đình từ ngân sách và từ
nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Do đó phải mở rộng đầu tư vốn cho kinh tế


hộ để tận dụng, khai thác những tiềm năng sẵn có về đất đai, mặt nước, lao
động, tài nguyên làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội, cải thiện đời sống nhân
dân. Tuy nhiên trên thực tế việc mở rộng cho vay vốn đối với hộ sản xuất
ngày càng khó khăn do món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao hơn nữa đối
tượng vay gắn liền với điều kiện thời tiết, nắng mưa bão lụt, hạn hán nên ảnh
hưởng rất lớn đến đồng vốn vay, khả năng rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động
tín dụng. Với chủ trương công nghiêp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông
thôn, xoá đói giảm nghèo , xây dựng nông thôn mới thì nhu cầu vay vốn của
hộ sản xuất ngày càng lớn hoạt đông kinh doanh ngân hàng trong lĩnh vực cho
vay hộ sản xuất sẽ có nhiều rủi ro. Bởi vậy mở rộng tín dụng phải đi kèm với
việc nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng. Có như vậy hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới thực sự trở thành
"Đòn bẩy" thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nhận thức được những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín
dụng cho vay vốn đến hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông
thôn huyện Tiền Hải. Em mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng
Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn
hyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình”. Nhằm mục đích tìm hiểu tình hình thực tế và từ
đó tìm ra những giải pháp để đầu tư đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế,
xã hội trên địa bàn huyện và đảm bảo an toàn vốn đầu tư.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Khóa luận được thực hiện với mục đích:
 Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về HSX,tín dụng HSX và
tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng
đối với HSX

Nguyễn Thị Tuyên

2


Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
 Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng HSX tại NHNo&PTNT
huyện Tiền Hải để tìm ra những tồn tại và nguyên nhân.
 Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị để nâng cao
chất lượng tín dụng HSX tại NHNo&PTNT huyện Tiền Hải-tỉnh
Thái Bình
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề cơ bản về HSX và tín dụng HSX,
thực trạng chất lượng tín dụng HSX tại NHNo&PTNT huyện Tiền Hải tỉnh
Thái Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động tín dụng HSX tại
NHNo&PTNT huyện Tiền Hải trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các biện pháp nghiên cứu như: duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như:Phân tích, thống
kê, so sánh, sử dụng các bảng, biểu, tài liệu đã nghiên cứu áp dụng vào đề tài
và một số phương pháp khác.
5. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận được chia làm ba
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng HSX
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng HSX tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng HSX tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.

Nguyễn Thị Tuyên


3

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
Tuy nhiên, đề tài rất rộng và phức tạp, trình độ của bản thân em còn
nhiều hạn chế, việc thu thập tài liệu với thời gian nghiên cứu có hạn do đó em
không tránh khỏi những thiếu sót, nhược điểm. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo của quý thầy cô và ban giám đốc NHNo& PTNT Huyện Tiền Hải
-Tỉnh Thái Bình để bài viết của em được hoàn thiện hơn.

Nguyễn Thị Tuyên

4

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
1.1 Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 Khái niệm về hộ sản xuất
Trong các văn bản pháp luật thì HSX được xem như là một chủ thể
trong các quan hệ dân sự do pháp luật qui định và được định nghĩa là một đơn
vị mà các thành viên có hộ khẩu chung và hoạt động kinh tế chung. Hiện nay

HSX đóng vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội và vẫn đang tiếp tục phát triển. Do đó có nhiều quan niệm về HSX.
HSX là một thành phần kinh tế cơ bản, tồn tại ở hầu hết tất cả các nước trên
thế giới. HSX đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển
Như vậy HSX là một lực lượng sản xuất lớn ở nông thôn. HSX không
chỉ là hộ nông dân sản xuất nông nghiệp mà còn là hộ gia đình xã viên, hộ cá
thể, hộ tư nhân hoạt động trong các lĩnh vực nông thôn, sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, hộ sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp, hộ buôn bán nhỏ lẻ...
1.1.2. Đặc điểm và phân loại HSX
1.1.2.1. Đặc điểm HSX
HSX giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp Việt
Nam. HSX là một bộ phận quan trọng hợp thành tổng thể nền kinh tế quốc
dân, có mối quan hệ chặt chẽ với các thành phần kinh tế khác đồng thời có đủ
tư cách pháp lí, bình đẳng với những thành phần kinh tế đó. Chính vì vậy,
kinh tế HSX mang những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, HSX là mô hình có tổ chức đặc biệt mà ở đó các thành phần
trong gia đình vừa làm chủ tư liệu sản xuất vừa trục tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất
kinh doanh của chính hộ mình.
Nguyễn Thị Tuyên

5

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
Thứ hai, trình độ sản xuất còn thấp ở nhiều mặt: trình độ hiểu biết, kĩ
năng sản xuất, trình độ tổ chức quản lí kinh doanh...
Thứ ba, địa điểm sản xuất kinh doanh thường phân tán trên địa bàn

rộng, qui mô sản xuất nhỏ cho nên không có được sự gắn kết.
Thứ tư, HSX Việt Nam hiện nay chủ yếu là hộ nông dân. Vì vậy, nó có
những mặt khó khăn, hạn chế của kinh tế nông nghiệp: sản xuất không ổn
định, vốn luân chuyển chậm, khả năng xảy ra rủi ro cao, hiệu quả thấp.
Thứ năm, hoạt động sản xuất - kinh doanh của HSX chủ yếu là kinh
doanh đa dạng.
Thứ sáu, khả năng tài chính thường yếu, tài sản thế chấp không có giá
trị hoặc thiếu giấy tờ pháp lý, tính thanh khoản lại không cao.
Thứ bảy, có rất ít ngành nghề có đăng kí kinh doanh...việc đáp ứng các
điều kiện vay vốn như thông lệ trong tín dụng HSX là rất khó
Tóm lại, do tính đa dạng và phong phú của nông nghiệp nông thôn về
cả tổ chức sản xuất, loại sản phẩm, trình độ dân trí không đều, sự khác biệt
giữa các vùng kinh tế cho đến phong tục tập quán của người dân nên việc đầu
tư của tổ chức tài chính có phần e ngại. Tuy nhiên trong những năm gần đây
kinh tế nông thôn đã được chú trọng. Các NH đề ra các biện pháp để phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn thông qua việc đa dạng hóa các phương
thức hình thức vay vốn phù hợp với cơ cấu ngành, phong tục tâp quán của
từng địa phương. Bên cạnh việc cho vay từng lần, các NH còn cho vay theo
hạn mức tín dụng phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh, cho vay lưu vụ
phù hợp với đặc điểm thời vụ của sản xuất nông nghiệp, phát triển cho vay
thông qua các trung gian tài chính như: Hội nông dân, hội phụ nữ...Một mặt
giúp NH an toàn hơn khi cho vay, mặt khác giúp hộ tiếp cận vốn một cách dễ
dàng, từ đó tạo cơ sở cho việc phát triển kinh tế HSX
1.1.2.2. Phân loại HSX:

Nguyễn Thị Tuyên

6

Lớp: TC14B



Khóa luận tốt nghiệp
HSX hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hàng hóa phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ sản xuất, khả năng kĩ thuật, quyền làm chủ tư liệu sản xuất
và tỉ lệ vốn đầu tư. Việc phân loại HSX sẽ tạo điều kiện để xây dựng chính
sách tín dụng phù hợp giúp cho việc đầu tư mang lại hiệu quả cao.
Đứng trên góc độ NH có thể chia HSX làm 3 loại như sau:
- Loại 1: là các hộ có vốn, có kĩ thuật, kĩ năng lao động, biết tiếp cận với
nhu cầu kinh doanh, có khả năng đáp ứng, hòa nhập với thị trường. Các HSX này
tiến hành kinh doanh có hiệu quả, biết tổ chức quá trình lao động sản xuất cho phù
hợp với thời vụ để sản phẩm làm ra có thể tiêu thụ trên thị trường.
- Loại 2: Các hộ có sức lao động, làm việc chăm chỉ nhưng trong tay họ
không hoặc chưa có tư liệu sản xuất, tiền vốn hoặc chưa có môi trường kinh
doanh phù hợp. Những hộ này chiếm số đông trong nền kinh tế. Do đó việc
tăng cường đầu tư tín dụng để các hộ này mua sắm tư liệu sản xuất có ý nghĩa
quan trọng để phát huy mọi năng lực sản xuất nông thôn.
- Loại 3: Các hộ không tích cực lao đông, không biết tính toán làm ăn,
gặp nhiều rủi ro trong sản xuất kinh doanh như tai nạn, ốm đau...
Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh (Văn bản 499A/tín dụng
NH ngày 02/09/93) HSX có 2 loại:
- Loại 1: Tư sản tư liệu
- Loại 2: Kinh doanh theo luật
Theo ngành nghề: 5 loại
- HSX nông, lâm, thủy sản: Hộ trồng trọt, hộ chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản nước ngọt, nước nợ, nước mặn, đánh bắt thủy hải sản...
- HSX diêm nghiệp: Ngoài các tổ chức quốc doanh còn tồn tại thì các
hộ gia đình ở vùng ven biển cũng được giao diện tích để làm muối.
- HSX lâm nghiệp: Các hộ gia đình được giao đất trồng rừng, khai
thác, chế biến sản phẩm từ rừng.

- HSX công nghiệp, tiểu thủ công nghệp.
Nguyễn Thị Tuyên

7

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
- HSX làm dịch vụ và thương mại dịch vụ

Nguyễn Thị Tuyên

8

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3 Vai trò của HSX trong nền kinh tế thị trường
HSX là một lực lượng kinh tế quan trọng đóng góp khá lớn vào tỉ
trọng GDP hàng năm của nước ta, họ làm ra của cải vật chất phục vụ cho
chính bản thân, gia đình và xã hội. HSX có vai trò to lớn với nền kinh tế:
1.1.3.1. HSX là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang nền
kinh tế hàng hóa
1.1.3.2 HSX góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động nông
thôn , giải quyết được công ăn việc làm cho người dân
Việt Nam có khoảng hơn 70% dân số sống ở nông thôn và hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nhưng việc sử dụng và khai thác nguồn nhân
lực này còn ở mức thấp, khoa học kĩ thuật chưa phát triển. Nước ta là một

nước có nguồn lao động dồi dào, đặc biệt là khu vực nông thôn. Sự tồn tại
của kinh tế HSX có ý nghĩa tích cực cả về mặt kinh tế và mặt xã hội. Thực
tế cho thấy trong những năm gần đây hàng triệu cơ sở sản xuất được tạo
ra bởi các HSX trong khu vực nông nghiệp và nông thôn. Đã giải quyết
được một phần không nhỏ công ăn việc làm cho người dân nông thôn.
1.1.3.3 HSX có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường, đồng thời thúc
đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển.
HSX là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, hoạt động theo cơ chế thị trường.
Các HSX phải tự quyết mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái
gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Để cạnh tranh trên thị trường. Với
khả năng nhạy bén trước nhu cầu của thị trường, HSX đã góp phần đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thị trường, thúc đẩy hàng hóa phát triển.
1.1.3.4 HSX góp phần khôi phục phát triển các ngành nghề truyền thống.
1.1.3.5 Đóng góp của HSX đối với xã hội
HSX là người tự chủ trong sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực khác
nhau và góp phần quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế.

Nguyễn Thị Tuyên

9

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
Giúp cho Việt Nam đang từ một nước nghèo nàn, lạc hậu chưa tự
túc được lương thực thì đến nay đã là một trong những nước xuất khẩu
gạo đứng hàng đầu thế giới.
1.2 Chất lượng tín dụng NH với HSX
1.2.1 Tín dụng với HSX.

1.2.1.1 Khái niệm tín dụng HSX.
Tín dụng HSX là mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là HSX thực
hiện bởi nghiệp vụ huy động tiền gửi, cho khách hàng vay và tài trợ thuê mua.
1.2.1.2 Các hình thức tín dụng NH đối với HSX
1.2.1.2.1 Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh: Khách hàng
là các hộ gia đình và cá nhân có đủ điều kiện,khả năng sản xuất kinh
doanh trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và dịch vụ. Thời
gian cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian thu hồi
vốn của dự án, phương thức sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Thị Tuyên

10

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1.2.2 Cho vay lưu vụ:
Riêng khách hàng là các hộ gia đình, cá nhân ở vùng chuyên canh,
xen canh cây lúa và các cây ngắn hạn khác có thể sử dụng phương thức
cho vay lưu vụ. Thời hạn cho vay phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh
và thời gian thu hồi vốn cuả dự án xin vay không quá thời hạn của một vụ
kế tiếp.
1.2.1.2.3 Cho vay mua sắm nhà ở:
Khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua sắm nhà ở, phương tiện vận
chuyển phục vụ sản xuất. Có thu nhập ổn định và khả năng tài chính để
trả nợ tiền vay. Khách hàng là người hưởng lương thì chỉ cần xác nhận
của cơ quan quản lí lao động về các khoản thu nhập của mình.
1.2.1.2.4 Cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài:

Khách hàng là công dân Việt Nam có đủ điều kiện đi lao động tại
nước ngoài. Người lao động phải có hợp đồng kí kết với doanh nghiệp dịch
vụ về việc đi làm ở nước ngoài. Mức tiền vay tối đa là 80% chi phí cần thiết
liên quan đến thủ tục lao động tại nước ngoài. Thời hạn cho vay phù hợp
với khả năng trả nợ trong thời gian lao động ở nước ngoài.
1.2.1.2.5 Cho vay trả góp:
Tất cả các khách hàng có nhu cầu và có điều kiện trả nợ dần trong
thời hạn vay. Có thu nhập thường xuyên và ổn định, có đủ tài sản đảm bảo
cho khoản vay. Thời hạn vay phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh và
khả năng trả nợ theo phân kì trả nợ trong thời hạn vay.
1.2.1.3 Vai trò của tín dụng NH đối với kinh tế HSX
Trong nền kinh tế hàng hóa các loại hình kinh tế không thể tiến
hành sản xuất kinh doanh nếu không có vốn. Nước ta hiện nay thiếu vốn
là tình trạng thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ
riêng đối với HSX. Vì vậy vốn tín dụng NH đóng vai trò hết sức quan
trọng, nó trở thành nền tảng trong quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hóa.
Nguyễn Thị Tuyên

11

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế không những đảm bảo được
quá trình sản xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải
tiến kĩ thuật. Riêng đối với HSX tín dụng NH có vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế HSX
Tín dụng NH đáp ứng nhu cầu vốn cho HSX để duy trì quá trình sản

xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Với đặc trưng sản xất kinh doanh của HSX cùng với sự chuyên môn
hóa sản xuất trong xã hội ngày càng cao dẫn đến tình trạng các HSX khi
chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hóa để bán thì chưa có thu nhập
nhưng trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản
xuất, mua sắm, đổi mới thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Khi đó các
HSX cần có sự trợ giúp của tín dụng NH để có đủ vốn duy trì sản xuất liên
tục, nhờ đó các HSX có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác
như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp
xếp tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí. Từ đó nâng cao
đời sống vật chất cũng như tinh thần cho mọi người.
Như vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng NH có vai trò rất quan
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho HSX ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay.
Tín dụng NH góp phần thúc đẩy tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất
của tín dụng NH đã thực hiện ở mức cao hơn hẳn so với cơ chế thời bao
cấp cũ.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh giúp cho các hộ có điều
kiện để mở rộng sản xuất, làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả
hơn,thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời NH
cũng đảm bảo hạn chế được rủi ro tín dụng.

Nguyễn Thị Tuyên

12

Lớp: TC14B



Khóa luận tốt nghiệp
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, NH
quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho HSX vay. Nhờ đó NH sẽ
thúc đẩy các hộ sử dụng vốn vay có hiệu quả ,tăng nhanh vòng quay vốn,
tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. Trên cơ sở đó HSX biết phải tập
trung vốn như thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận
động liên tục của nguồn vốn.
Tín dụng NH tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống,
ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho người lao động.
Việt Nam là một nước có nhiều làng nghề truyền thống, nhưng
chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, bên
cạnh việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH chúng ta
cũng phải quan tâm đến ngành nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu
quả kinh tế. Đặc biệt là trong quá trình thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp
nông thôn. Phát huy được làng nghề truyền thống cũng chính là phát huy
được nội lực của kinh tế hộ và tín dụng NH sẽ là công cụ tài trợ cho các
ngành nghề mới thu hút, giải quyết việc làm cho người lao động. Từ đó
góp phần phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp
chế biến nông-lâm-thủy sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu, mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông
thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Do đó, tín dụng NH là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề kinh
tế trong HSX phát triển, tạo tiền đề để lôi cuốn các ngành nghề này phát triển
một cách nhịp nhàng và đồng bộ.
Vai trò của tín dụng NH về mặt chính trị và xã hội:

Nguyễn Thị Tuyên

13


Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các HSX đã góp
phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đó là một trong những
vấn đề cấp bách ở nước ta hiện nay. Có việc làm, người lao động có thu nhập
sẽ hạn chế được những tiêu cực xã hội. Tín dụng NH thúc đẩy các ngành nghề
phát triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế những
luồng di dân vào thành phố. Các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập
của người dân, đời sống văn hóa, kinh tế xã hội tăng lên, hạn chế được sự
phân hóa bất hợp lý trong xã hội giữ vững an ninh chính trị xã hội.
Ngoài ra tín dụng NH góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi
mới của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là chính sách xóa đói giảm nghèo,
nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động.
Qua đây chúng ta thấy được vai trò của tín dụng NH trong việc củng cố
lòng tin của nông dân nói chung và HSX nói riêng vào sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước
Tóm lại: Tín dụng NH đã đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế hộ
mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các
tiềm năng về lao động, đất đai, mặt nước và các nguồn lực vào sản xuất.
Tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho HSX.
Tạo điều kiện cho kinh tế HSX tiếp cận và áp dụng các tiến bộ
khoa học kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường
và từng bước điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường.
Thúc đẩy kinh tế HSX chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản
xuất hàng hóa, góp phần thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.
Thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh
doanh, tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao
nhất. Tạo nhiều việc làm cho người lao động.

Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, hạn chế tình
trạng bán lúa non...

Nguyễn Thị Tuyên

14

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hóa
của sản phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN.
NH thực hiện mở rộng đầu tư kinh tế hộ gia đình, thực hiện mục
tiêu của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Tuy nhiên, trong
hoạt động thực tiễn cho vay cho thấy cơ chế hiện nay vẫn còn nhiều bất cập
như qui định về thế chấp, bảo lãnh vay vốn, cách xử lí tài sản thế chấp giải
quyết như thế nào?đầu mối với các ngành ra sao?...Sự không đồng bộ ở các
văn bản dưới luật đã làm cho thi hành pháp lí do hoạt động NH vẫn còn khó
khăn, chưa mở ra được, việc cho vay tín chấp người vay không trả được thì
các tổ chức phải chịu đến đâu? Thực tế họ chỉ chịu trách nhiệm còn rủi ro,
tổn thất vẫn là NH phải chịu. Nếu không có những giải pháp để tháo gỡ thì
NH không thể mở rộng đầu tư vốn và nâng cao hiệu quả việc cho vay phát
triển kinh tế hộ.
1.2.2 Chất lượng tín dụng HSX
1.2.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng HSX
Chất lượng tín dụng HSX là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư tín
dụng của ngân hàng đối với khách hàng là HSX.

1.2.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng HSX

Nguyễn Thị Tuyên

15

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
HSX được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được nhà nước giao
đất quản lí và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên
một số lĩnh vực do nhà nước qui định. Dân số nước ta có khoảng gần 90 triệu
dân (theo ước tính của cục thống kê) trong đó gồm 70% lao động sống ở nông
thôn và hơn 60% hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy Đảng
và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp
nhằm hiện đại hóa nông thôn. Trong thực tế HSX với kinh tế tự chủ được giao
đất để quản lí sử dụng, được phép kinh doanh và tự chủ trong sản xuất kinh
doanh đa dạng các mặt hàng (trừ những mặt hàng bị nghiêm cấm) với một
nguồn lao động có sẵn trong gia đình. Với nguồn vốn hiện có của mỗi HSX là
không đủ để họ có thể đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới cây trồng và vật nuôi
nhằm cải thiện đời sống, tạo công ăn việc làm cho các thành viên trong gia
đình và cộng đồng. Nên việc có một tổ chức hỗ trợ cho họ về nguồn vốn để
họ có thể trồng trọt chăn nuôi hay kinh doanh dịch vụ ngay trên quê hương
mình là rất cần thiết - đó chính là các NHTM đặc biệt là NHN0&PTNT
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng HSX
1.2.2.3.1 Doanh số cho vay HSX
Doanh số cho vay HSX là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền
NH cho HSX vay trong một thời kì nhất định thường là 1năm.
Ngoài ra NH còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỉ trọng cho vay

HSX trong tổng số cho vay của NH trong một năm.
Tỷ trọng cho vay HSX

= Doanh số cho vay HSX
Tổng doanh số cho vay

x 100%

1.2.2.3.2 Doanh số thu nợ HSX
Doanh số thu nợ HSX là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền NH đã
thu hồi được sau khi đã giải ngân cho HSX trong một thời kì
Tỷ lệ thu nợ HSX

=

Doanh số thu nợ HSX

x 100%

Tổng dư nợ HSX

Để phản ánh tình hình dư nợ HSX NH còn sử dụng chỉ tiêu tương đối
Nguyễn Thị Tuyên

16

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp

phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổn doanh số cho vay HSX tại NH trong
thời kì
Chỉ tiêu này được tính dựa trên công thức sau:
Doanh số thu nợ HSX
Doanh số cho vay HSX

x 100%

1.2.2.3.3 Dư nợ quá hạn HSX
Dư nợ quá hạn HSX là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền NH
chưa thu hồi được sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay
được cho vay đến hạn thanh toán thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối NH cũng thường xuyên sử dụng các chỉ tiêu
khác như
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX

=

Dư nợ quá hạn HSX
Tổng dư nợ của HSX

x 100%

Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng HSX và chất
lượng tín dụng đầu tư cho vay đối với HSX. Dư nợ quá hạn càng nhỏ, tỷ lệ nợ
quá hạn càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại. Tỷ lệ nợ quá
hạn NHN0&PTNT Việt Nam quy định tối đa là 3% thì hoạt động tín dụng
được coi là tốt.
Theo quyết định 493-QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 do thống
đốc NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng

để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín dụng thì: Nợ quá hạn
là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Theo quyết định này thì tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ thành 5
nhóm như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)bao gồm:


Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi được cả gốc và lãi đúng thời hạn.



Các khoản nợ mà khách hàng trả nợ đầy đủ gốc lãi theo kỳ hạn đã được

Nguyễn Thị Tuyên

17

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
cơ cấu lại tối thiểu trong vòng 1 năm đối với các khoản nợ trung và dài
hạn, 3 tháng đối với khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh
giá là có đủ khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời
hạn đã được cơ cấu lại.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi được đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.



Các khoản nợ quá hạn dưới 30 ngày



Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ trong thời hạn theo 2 quy định
tại khoản 3 và khoản 4 điều này.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín

dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến
hạn, các khoản nợ này được đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc
và lãi.


Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày



Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.



Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng

đánh giá là có khả năng tổn thất cao.



Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.



Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.



Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ được tổ chức

tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi,mất vốn.
Nguyễn Thị Tuyên

18

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp


Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.



Các khoản nợ khoanh chờ xử lý.




Các khoản nợ đã được cơ cấu lại theo thời hạn trả nợ quá hạn trên 180
ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.



Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói

riêng đều chứa đựng những rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn trong
kinh doanh của ngân hàng. Do đó việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng
hạn thể hiện qua tỉ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý ngân
hàng tác động trực tiếp đến sự tồn tại của các NH.
1.2.2.3.4 Tỷ lệ nợ khó đòi HSX
Để đánh giá khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu
tỷ lệ nợ khó đòi:
Tỷ lệ nợ khó đòi

=

Tổng nợ khó đòi
Tổng nợ quá hạn

x 100%

Đây là chỉ tiêu tương đối để đánh giá khả năng không thu hồi được
nợ ,tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu của khoản vay có vấn đề và nguy cơ mất
vốn là rất cao.

1.2.2.3.5 Tỷ lệ nợ xấu HSX
Chỉ tiêu này phản ánh số nợ NH cho vay HSX chưa thu hồi được. NH
cần có biện pháp để hạn chế cho vay hay tích cực thu hồi nợ
Tỷ lệ nợ xấu HSX

=

Dư nợ xấu HSX
Tổng dư nợ HSX

x 100%

Theo QDD93/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 2 năm 2005 nợ xấu là các
khoản nợ thuộc các nhóm nợ: nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ
nghi ngờ), nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Đây là chỉ tiêu đánh giá chất
Nguyễn Thị Tuyên

19

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
lượng tình hình đầu tư cho vay đối với HSX. Dư nợ xấu càng nhỏ thì chỉ tiêu
này càng thấp và hiệu quả tín dụng ngày càng cao. Tín dụng HSX chứa đựng
nhiều rủi ro là sự thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của NH đặc biệt là
trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao cho thấy khả năng thu hồi nợ của NH chưa cao
dẫn đến thu nhập của NH bị giảm sút hay nói cách khác là hiệu quả tín dụng
HSX thấp.

1.2.2.3.6 Vòng quay vốn tín dụng HSX .
Vòng quay vốn tín dụng HSX

Doanh số thu nợ HSX
Dư nợ bình quân HSX

=

x 100%

Trong đó
Dư nợ bình quân HSX

=

DN đầu năm+DN cuối năm
2

x 100%

Vòng quay càng lớn đối với số dư luôn tăng, chứng tỏ đồng vốn của
NH bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tăng thu
nhập cho NH.
1.2.2.3.7 Lợi nhuận của NH
Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng để xem xét chất lượng tín dụng HSX.
Chỉ tiêu này phản ánh tần xuất sử dụng vốn được xác định bằng công thức
Lợi nhuận = tổng thu-tổng chi-thuế
1.2.2.3.8 Các chỉ tiêu khác
Chỉ tiêu 1:
Doanh số cho vay HSX

Tổng số lượt HSX vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lượt của HSX. Số tiền vay càng
cao chứng tỏ hiệu quả cũng như chất lượng cho vay ngày càng tăng lên. Điều
đó thể hiện sức sản xuất cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
HSX tăng lên. Đồng thời thể hiện chất lượng cho vay có xu hướng tăng. Bởi
Nguyễn Thị Tuyên

20

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
thế NH cho một lượt HSX vay tăng lên mà vẫn đảm bảo khả năng thu hồi vốn
và có lãi.
Chỉ tiêu 2
Tỷ lệ cho vay trung = Dư nợ cho vay trung dài hạn HSX x 100%
Tổng số dư nợ HSX
và dài hạn HSX
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài
hạn HSX để mở rộng sản xất kinh doanh. Cho vay trung, dài hạn HSX phải đạt
cao hơn cho vay ngắn hạn thì hộ mới đủ vốn để cải tạo, xây dựng cơ sở vật chất
cho sản xuất từ đó tạo cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn. Theo mục
tiêu của NHN0&PTNT Việt Nam thì tỷ lệ này cần đạt tối thiểu là 30% tổng dư
nợ. Tuy nhiên tỷ lệ này có thẻ cao thấp tùy thuộc vào nhu cầu vốn trung, dài hạn
của địa phương cũng như chính sách tín dụng của từng NHTM.
Chỉ tiêu 3:
Số cán bộ tín dụng
quản lý


=

Tổng số hộ vay vốn
Tổng số cán bộ tín dụng

Do năng lực của mỗi người là có hạn, địa bàn nông thôn rộng lớn và
tính phức tạp trong cho vay nông nghiệp nông thôn. Nếu cán bộ tín dụng quản
lý quá nhiều hộ vay vốn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Ở
nước ta thì chỉ tiêu này chưa được coi trọng, thường mỗi cán bộ tín dụng của
NHN0&PTNT Việt Nam quản lý khoảng 600-800 hộ. Trong khi ở các nước
khác con số này chỉ là 200-300 hộ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng HSX.
Việc nâng cao hiệu quả tín dụng HSX có ý nghĩa rất lớn với NH vì nó
quyết định đến sự thành bại của NH. Do vậy nâng cao chất lượng tín dụng đối
với HSX là một yêu cầu thường xuyên đối với NH. Để làm tốt điều đó cần
phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng HSX.
1.3.1 Yếu tố về môi trường.
Môi trường là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất
lượng tín dụng HSX. Đặc biệt ở nước ta, hoạt động nông nghiệp còn mang
tính thời vụ phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên. Vì vậy điều kiện tự nhiên có
Nguyễn Thị Tuyên

21

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
ảnh hưởng rất lớn.
- Môi trường tự nhiên

Môi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh
doanh của HSX nhất là những hộ sản xuất nông nghiệp. Nếu như thời tiết
thuận lợi, quá trình sản xuất kinh doanh cũng thuận lợi, HSX có khả năng tài
chính ổn định.
Từ đó khoản tín dụng được bảo đảm. Ngược lại nếu thiên tai bất ngờ
xảy ra thì sản xuất gặp nhiều khó khăn gây ra thiệt hại lớn cho nền kinh tế
HSX...Dẫn đến khoản tín dụng có vấn đề.
- Môi trường kinh tế xã hội:
Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng tín
dụng HSX. Môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho HSX
làm ăn có hiệu quả, do vậy HSX sẽ vay nhiều hơn, các khoản vay được sử
dụng đúng mục đích, mang lại hiệu quả kinh tế...Từ đó các khoản vay được
hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi. Chất lượng tín dụng được nâng lên.
- Môi trường chính trị-pháp lý.
NH là một trong những ngành phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ
quan pháp luật và cơ quan chức năng. Do vậy việc tạo ra môi trường pháp lý
hoàn thiện sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng tín dụng
Môi trường pháp lý ổn định, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý để hoạt
động tín dụng NH cũng như hoạt động sản xất kinh doanh của hộ sản xuất
được tiến hành một cách thuận lợi
1.3.2 Yếu tố thuộc về khách hàng.
- Trình độ của khách hàng bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ
quản lý của khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp và trình độ quản
lý khoa học, khách hàng có thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt. Từ
đó có đủ khả năng tài chính để trả nợ NH.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
Đây là yếu tố thuộc về chủ quan của khách hàng, NH khó có thể kiểm
Nguyễn Thị Tuyên

22


Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
soát được ngay từ đầu vì đây là ý định ban đầu của khách hàng.
1.3.3 Các yếu tố thuộc về NH.
- Chính sách tín dụng NH
Đây là một trong những chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng tín dụng.Có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được hình thức cho
vay phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng đồng thời cũng khuyến
khích khách hàng trả nợ đúng hạn.
- Chấp hành quy chế tín dụng NH
Việc chấp hành các quy chế tín dụng của cán bộ công tác tại NH nói
chung và tín dụng NH nói riêng là nguyên nhân để các chỉ tiêu định tính đánh
giá chất lượng tín dụng NH có thực hiện được hay không. Việc chấp hành các
quy định các văn bản của luật các tổ chức tín dụng, các quy định riêng của
từng NH, của mỗi cán bộ tín dụng cần phải được tuân thủ.
- Trình độ cán bộ tín dụng: ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản
vay, chất lượng một khoản cho vay được xác định ngay từ khi khoản vay
được quyết định.
- Kiểm tra kiểm soát của NH: nếu việc làm này được tiến hành một
cách kịp thời đồng bộ sẽ nắm bắt được và kịp thời xử lý những khoản vay có
vấn đề.
- Hệ thống thông tin NH: sẽ tạo điều kiện để NH nắm bắt được thông
tin của khách hàng trước khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này rất
quan trọng vì nó góp phần ngăn chặn những khoản cho vay có chất lượng
không tốt ngay từ khi chưa xảy ra.
Như vậy, có thể khẳng định tín dụng NH có vai trò hết sức quan trọng
đối với HSX. Nó được coi là công cụ đắc lực của nhà nước, là đòn bẩy kinh

tế, động lực thúc đẩy sản xuất một cách toàn diện, thúc đẩy quá trình CNHHĐH nông nghệp nông thôn cũng như với nền kinh tế quốc dân. Nhưng thực
tế cho thấy chất lượng tín dụng NH đối với HSX còn nhiều vấn đề cần giải
quyết và tháo gỡ. Do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng NH đối với HSX
Nguyễn Thị Tuyên

23

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp
là vấn đề hết sức quan trọng hiện nay.

Nguyễn Thị Tuyên

24

Lớp: TC14B


Khóa luận tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trên đây là những vấn đề lý luận chung của chất lượng tín dụng hộ sản
xuất tại ngân hàng thương mại nói chung và tại chi nhánh NHN0 & PTNT
huyện Tiền Hải nói riêng đối với nền kinh tế - xã hội. Qua đó chúng ta đã làm
rõ được những vấn đề lí luận cơ bản về HSX( như khái niệm, dặc điểm, vai trò),
về chất lượng tín dụng ngân hàng đối với HSX, ngoài ra ta có thể thấy được tính
quan trọng của tín dụng hộ sản xuất đối với nền kinh tế – thị trường và cũng thấy
được các yếu tố tác động đến tín dụng hộ sản xuất. Với vai trò là “ bà đỡ ” trong

quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá, tín dụng hộ sản xuất phải góp phần
quan trọng trong việc đưa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đến các hộ sản
xuất đang cần vốn để phát triển nông nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã
hội ở địa phương và thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia.
Chương 1 là tiền đề lí luận cho việc nghiên cứu chương 2. Để hiểu rõ
hơn về thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Tiền Hải trong các năm gần đây chúng ta cùng bước
sang tìm hiểu chương 2 – Thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT huyện Tiền Hải.

Nguyễn Thị Tuyên

25

Lớp: TC14B


×