Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH thương mại và kỹ thuật châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.98 KB, 93 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù,
đóng vai trò lưu thông hàng hoá, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Phạm vi hoạt động của kinh doanh thương mại rất rộng, nó bao gồm cả buôn
bán nội địa và buôn bán quốc tế. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay, các nước đã từng bước xoá bỏ rào cản kinh tế, từ đó kích thích hoạt
động thương mại quốc tế và tạo động lực phát triển hoạt động kinh tế của mỗi
nước. Tuy nhiên với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, không phải doanh
nghiệp thương mại nào cũng đứng vững. Có những doanh nghiệp rất thành
công, nhưng cũng không ít doanh nghiệp thương mại sau một thời gian hoạt
động thua lỗ nhiều dẫn đến phá sản.
Thực tế tình hình kinh tế trong những năm vừa qua cho thấy, với sự xuất
hiện ngày càng nhiều của các doanh nghiệp, việc cạnh tranh ngày càng trở
nên gay gắt hơn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và có chỗ đứng trong nền
kinh tế phải nỗ lực hết mình, có tầm nhìn chiến lược và bước đi đúng đắn. Cụ
thể trong các doanh nghiệp thương mại, nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt
nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi
phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại
và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hoá của
mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “lãi
giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng dẫn đến phá sản. Vì thế để quá trình kinh
doanh được diễn ra tốt đẹp theo kế hoạch thì các khâu trong chu kỳ kinh
doanh đó phải diễn ra liên tục, nhịp nhàng và kiểm soát được. Trong đó, bán
hàng là một khâu quan trọng của chu kỳ quyết định sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp.
Do đó, để quản lý tốt công tác bán hàng thì kế toán với tư cách là một
công cụ quản lý kinh tế đóng một vai trò hết sức quan trọng. Tổ chức công tác


hạch toán kế toán bán hàng đúng đắn, hợp lý sẽ góp phần giúp các nhà quản
lý phân tích, đánh giá được hiệu quả hoạt động của công ty để từ đó đưa ra

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

2

các quyết định kinh doanh cho phù hợp.
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng của kế toán trong việc hạch
toán bán hàng, qua quá trình học tập nghiên cứu tại trường và tìm hiểu thực tế
tại Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Châu Á, em đã chọn để nghiên
cứu và tìm hiểu đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
Thương mại và Kỹ thuật Châu Á”.
Bài chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty
TNHH Thương mại và Kỹ thuật Châu Á
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thương mại
và Kỹ thuật Châu Á
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thương mại
và Kỹ thuật Châu Á
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo,
GS.TS Đặng Thị Loan cùng các anh, chị kế toán của công ty TNHH Thương
mại và Kỹ thuật Châu Á. Tuy nhiên do khả năng tìm hiểu về tình hình thực tế
còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được
những ý kiến đóng góp để em nâng cao kiến thức cho mình cũng như phục vụ

cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

3

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

4

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
KỸ THUẬT CHÂU Á

1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Thương mại
và Kỹ thuật Châu Á.
1.1.1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ của Công ty
Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Châu Á được thành lập vào

ngày 20 tháng 08 năm 2008 theo quyết định của UBND Thành phố Hà Nội và
giấy phép kinh doanh số 0500592393 do Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp lần 01 vào ngày 15 tháng 09 năm 2008.
Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Châu Á là một trong những
đơn vị dẫn đầu và độc quyền trong lĩnh vực phân phối linh kiện, biến tần, máy
tích hợp tự động, các sản phẩm đóng cắt…của các hãng có thương hiệu như
ABB,SIEMENS, MOELLER, LS…tại thị trường Việt Nam
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty đều là những mặt hàng
có tính công nghệ, kỹ thuật cao, cấu tạo phức tạp và tinh vi, có thể được nhập
mua trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài.
Lĩnh vực hoạt động cụ thể của Công ty như sau:
1. Phân phối các loại máy công nghiệp, linh kiện điện tử: Biến tần, máy
đóng cắt, hệ thống TĐH của các thương hiệu nổi tiếng như: ABB,SIEMENS,
MOELLER, LS...
2. Nhập khẩu và phân phối mực in, linh kiện, vật tư tiêu hao của máy
in, máy văn phòng.
3. Dịch vụ cho thuê máy công nghiệp, vận hành chạy thử các loại
máy móc tự động.

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

5

4. Tư vấn và triển khai các dự án lắp đặt công nghệ sản xuất hiện đại,
thiết bị máy móc tự động bán hàng tại các siêu thị, hệ thống bán lẻ.

5. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành các loại máy móc, linh kiện
của các nhãn hàng phân phối.
6. Đầu tư thương mại.
1.1.2. Thị trường của Công ty
Để đáp ứng các nhu cầu hết sức đa dạng của con người, hàng loạt các
sản phẩm, hàng hóa đa dạng khác nhau được tạo ra, và muốn thực hiện được
giá trị của chúng thì phải thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là quan hệ
trao đổi gồm hai mặt: một mặt doanh nghiệp chuyển giao quyền sỡ hữu sản
phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng; mặt
khác được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, kết
thúc giai đoạn này, doanh nghiệp sẽ có các khoản doanh thu, thu hồi vốn, kết
thúc một vòng quay của vốn, đẩy nhanh quá trình bán hàng doanh nghiệp sẽ
tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu đặc biệt quan trọng, có vai trò quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn có
hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì phải tìm được thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi tất cả các doanh nghiệp hoạt động
theo quy luật của cơ chế thị trường thì các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp càng được quan tâm nghiên cứu và triển khai cho phù
hợp với tình hình hiện tại cũng như trong tương lai của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, với nhu cầu ngày càng
tăng về các sản phẩm thanh toán tự động, máy móc hệ thống sản xuất yêu cầu
cao thêm vào đó là sự cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên,
đến nay công ty đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu và có chỗ đứng vững
trên thị trường sản phẩm, hàng hoá phục vụ hiệu quả cho công tác văn phòng.
Thị trường của Công ty ngày càng mở rộng trải rộng từ Hà Nội đến các khu

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà


MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

6

công nghiệp lớn trong nước…Khách hàng của Công ty TNHH Thương mại
và Kỹ thuật Châu Á là các tổ chức và cá nhân có nhu cầu tư vấn và lắp đặt các
sản phẩm, thiết bị phục vụ cho công tác văn phòng, bán hàng, sản xuất. Một
số khách hàng tiêu biểu của Công ty như:
Các siêu thị lớn: Siêu thị Big C Long Biên, Siêu Thị Sao Hà Nội, Siêu
thị điện máy Trần Anh,…
Các tổ chức, doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương
mại Hưng Phúc, Công ty Cổ phần Trung Việt Hưng, Công ty TNHH Thương
Mại Linh Dung, Công ty Dược phẩm Hoa Linh, Công ty LG Việt Nam…
1.1.3. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán của Công ty
• Phương thức bán hàng
Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Châu Á hiện đang hoạt động
trên lĩnh vực tư vấn lắp đặt và cung cấp các sản phẩm, linh kiện phục vụ công
tác quản lý, sản xuất hiện đại một thị trường giàu tiềm năng và đang trong giai
đoạn phát triển mạnh mẽ. Để không ngừng lớn mạnh và tạo dựng được
thương hiệu, bên cạnh những cơ hội và thách thức của thị trường, yêu cầu
Công ty phải đưa ra các chính sách quản lý hàng hóa hiệu quả, chất lượng sản
phẩm được đảm bảo như cam kết, có nhiều phương thức bán hàng và chính
sách giá cả phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Hàng hóa của Công ty được bán ra theo phương thức bán buôn và bán lẻ
trực tiếp qua kho. Công ty có thị trường tiêu thụ tương đối rộng, phân bố ở nhiều
tỉnh, thành phố trong cả nước như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thái
Nguyên, Nghệ An, Hà Tĩnh,… Tuy nhiên, phương thức bán hàng chủ yếu của

Công ty vẫn là phương thức bán buôn qua kho. Khách hàng chủ yếu vẫn là các
tổ chức, doanh nghiệp lớn, doanh số của bộ phận này chiếm khoảng 70 – 80 %
trong tổng doanh số bán hàng; bộ phận khách lẻ còn hạn chế, chỉ chiếm một tỷ
trọng rất nhỏ.
Ngoài ra, Công ty cũng đã và đang áp dụng một số phương thức bán
hàng khác như: giới thiệu sản phẩm qua mạng, bán lẻ cho khách hàng tại trụ

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

7

sở chính… Song các phương thức này còn chiếm tỷ trọng rất bé.
• Phương thức thanh toán
Mỗi công ty đều đưa ra các biện pháp khác nhau để thu hút khách hàng
và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa của mình, và một trong những chính
sách được áp dụng một cách hiệu quả ở Công ty TNHH Thương mại và Kỹ
thuật Châu Á chính là cách thức thanh toán linh hoạt đối với từng đối tượng
khách hàng.
Công ty luôn cố gắng tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng trong khâu
thanh toán nhưng vẫn đảm bảo an toàn tài chính cho Công ty để hai bên cùng
có lợi. Để làm được điều này, Công ty thực hiện phương thức thanh toán theo
sự thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng kinh tế ký kết, có thể bằng tiền mặt
hoặc thanh toán qua ngân hàng.
Sau khi việc bán hàng được thực hiện, khách hàng tiến hành thanh toán
với công ty. Hiện nay, công ty có những phương thức thanh toán sau cho

khách hàng lựa chọn:
Thanh toán ngay bằng tiền mặt: sau khi mua hàng, khách hàng trả ngay
bằng tiền mặt. Trường hợp này thường xảy ra với phương thức bán lẻ và bán
buôn trực tiếp. Trong trường hợp này, kế toán tiến hành lập phiếu thu ghi rõ số
tiền mặt khách hàng đã thanh toán theo mẫu số 02 của Bộ tài chính ban hành.
Thanh toán ngay bằng chuyển khoản: hình thức này thường xảy ra
trong bán buôn. Kế toán sẽ nhận được giấy lệnh chuyển có, xác nhận tiền của
công ty trong ngân hàng đã tăng lên do khách hàng đã thanh toán bằng
chuyển khoản.
Bán chịu: người mua không thanh toán ngay mà sau một khoảng thời
gian mới thanh toán, phương thức và thời gian thanh toán sau này đều đã
được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng. Công ty chỉ đồng ý bán chịu với
những khách hàng quen biết, có quan hệ làm ăn lâu dài và có uy tín trong việc
thanh toán với công ty.
Khách hàng ứng trước: trong một số trường hợp khách hàng có thể ứng
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

8

trước tiền cho công ty hoặc trả thừa tiền của lần mua trước. Việc khách hàng
ứng tiền trước để mua hàng thường xảy ra trong điều kiện thị trường khó
khăn, hàng hóa khan hiếm.
Chính sách thanh toán linh hoạt, đa dạng này đã và đang góp phần thu
hút khách hàng, mở rộng thị phần cho Công ty. Tuy nhiên, tính đa dạng của
phương thức thanh toán này cũng đòi hỏi công tác tổ chức quản lý công nợ

phải chặt chẽ hơn, chính xác hơn.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH
Thương mại và Kỹ thuật Châu Á
Đối với một doanh nghiệp thương mại, trong chiến lược phát triển tiêu
thụ hàng hóa, mở rộng thị phần, việc quản lý hàng hóa và công tác tiêu thụ
hàng hóa ngày càng trở nên quan trọng. Vì vậy, việc phân cấp trách nhiệm
giữa các phòng ban liên quan đến hoạt động bán hàng trong Công ty đòi hỏi
phải cụ thể, chính xác; và luôn có sự phối hợp hoạt động một cách nhịp
nhàng.
Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty được thực hiện như
sau:
Ban Kinh doanh gồm phòng Kinh doanh phân phối và phòng Kinh
doanh dự án trực tiếp phụ trách công tác tiếp thị, ký kết hợp đồng bán hàng,
giao hàng, vận chuyển hàng, công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động bán hàng,
các dự án lớn của công ty theo từng loại hàng hóa; phối hợp với phòng Tài
chính – Kế toán để theo dõi hàng hóa xuất bán;
Trung tâm Dịch vụ-Kỹ thuật có nhiệm vụ triển khai thực hiện dự án,
lắp đặt hệ thống, cung cấp các dịch vụ bảo hành cho khách hàng;
Phòng Kế toán – Tài chính có nhiệm vụ theo dõi về mặt tài chính liên
quan đến hoạt động kinh doanh, cụ thể như sau:
• Dựa vào các chứng từ mua hàng, kế toán ghi chép số lượng, giá mua
hàng hoá và chi phí thu mua, các loại thuế …;
• Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


9

và tồn cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán và tồn cuối kỳ;
• Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng
và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán ( giá vốn hàng bán,
doanh thu thuần, thuế tiêu thụ…);
• Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng;
đảm bảo nguồn hàng hóa đáp ứng hai nhu cầu tiêu thụ và dự trữ, phát hiện kịp
thời tình trạng ứ đọng hàng hóa, ứ đọng vốn;
• Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán;
• Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và
báo cáo tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa;
• Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với khách hàng và nhà cung
cấp; phản ánh chính xác các khoản thuế trong tiêu thụ hàng hóa để thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
1.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng
hoá trong tương lai của Công ty
Hoạt động tiêu thụ giữ vị trí trọng tâm trong toàn bộ hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Châu Á. Việc tổ chức
hoạt động tiêu thụ của Công ty phải hướng tới thực hiện những yêu cầu cơ
bản như tăng doanh thu và lợi nhuận để củng cố vị trí và bảo đảm khả năng
tái sản xuất, mở rộng thị trường của Công ty, phục vụ khách hàng một cách
tốt nhất có thể. Do đó hiệu quả của công tác tiêu thụ có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
• Chiến lược xây dựng đội ngũ nhân sự: với quan điểm “Nhân lực là
nguồn sống”, tất cả mọi giá trị vật chất đều từ con người mà ra và vì con
người phục vụ, Công ty rất chú trọng phát triển nguồn nhân lực của mình.
Hiện nay, công ty có một đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động và đầy nhiệt
huyết, được đào tạo bài bản, chính quy trong và ngoài nước. Họ chính là nền
tảng để xây dựng Công ty phát triển lớn mạnh trong tương lai.


SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

10

• Chiến lược giá cả: Công ty cần nghiên cứu và phân tích chi phí để
tìm được các biện pháp cắt giảm những chi phí không đáng phát sinh từ đó
giảm giá bán hàng hoá, tăng khả năng cạnh tranh.
• Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường: để xây dựng được
chương trình tiêu thụ hàng hoá đạt hiệu quả cao thì thông tin về thị trường và
khách hàng phải đảm bảo 3 yêu cầu cơ bản là tính đầy đủ đảm bảo chính xác
và tính kịp thời.
Những thông tin đó bao gồm:
Nhu cầu các loại máy phục vụ công tác văn phòng trên thị trường, tính chất
nhu cầu và dung lượng thị trường mỗi loại máy.
Sự xuất hiện nhu cầu mới và khả năng thoả mãn nhu cầu mới ấy của Công ty.
Các đối thủ cạnh tranh của Công ty, những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi
đối thủ cạnh tranh.
Thông tin về môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty, chủ
yếu là các chính sách vĩ mô như thuế, tỉ giá hối đoái, các chính sách khuyến
khích hoạc hạn chế của chính phủ đối với sản xuất và tiêu dùng.
• Trong tương lai gần Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Châu
Á sẽ xây dựng mạng lưới tiêu thụ hàng hoá theo hình thức bán hàng qua đại
lí. Đại lí là trung gian trao đổi thông tin giữa Công ty và người tiêu dùng và
đại lí cũng là một kênh thông tin để quảng bá thương hiệu cho Công ty. Việc

tổ chức mạng lưới tiêu thụ tốt sẽ đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, mở rộng
thị trường và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc
tìm mua hàng hoá để thoả mãn nhu cầu.
• Các dịch vụ sau bán hàng: hiện tại Công ty đã thành lập trung tâm
Dịch vụ-Kĩ thuật để bảo hành sản phẩm và tư vấn, giải đáp những vướng mắc
về sản phẩm cho khách hàng. Bên cạnh đó trung tâm sẽ cung cấp các dịch vụ
lắp đặt hệ thống thiết bị cho những hợp đồng cung cấp các mặt hàng có tính
chất kĩ thuật cao. Trong thời gian tới trung tâm này sẽ được đầu tư, nâng cấp
để có thể đáp ứng được tất cả các yêu cầu của khách hàng, từ đó Công ty sẽ
giữ được khách hàng đã có và thu hút được khách hàng của các đối thủ cạnh

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

11

tranh.

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

12


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT CHÂU Á

2.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
2.1.1. Phương pháp xác định giá bán hàng hóa
Căn cứ vào tình hình nhập mua hàng hóa, chiến lược kinh doanh từng
kỳ và phương thức tiêu thụ, phòng kinh doanh của Công ty sẽ xây dựng
những mức giá khác nhau cho từng phương thức bán hàng.
Đối với giá bán buôn:
Giá
bán

Chi phí vận chuyển,
=

GVHB +

chi phí qua kho (nếu
có)

+

% lợi nhuận theo kế
hoạch của công ty

Trong đó:
+ Giá vốn hàng bán (GVHB) được phần mềm máy tính tính theo
phương pháp Nhập trước - Xuất trước.

+ Chi phí vận chuyển, chi phí qua kho (nếu có): là chi phí vận chuyển
hàng bán từ kho của công ty đến kho của người mua. Trong trường hợp đặc
biệt, do chưa thể vận chuyển hàng đến kho người mua, công ty phải lưu kho
hàng hóa để bảo quản, do đó giá bán bao gồm cả chi phí lưu kho.
+ % lợi nhuận theo kế hoạch của công ty: khoản này bao gồm phần lợi
nhuận bù đắp cho chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và phần lợi
nhuận kế hoạch của công ty. Phần lợi nhuận kế hoạch này được công ty tính
toán theo giá cả hiện tại của thị trường, và theo chiến lược kinh doanh từng
thời kỳ của công ty.
Đối với giá bán lẻ:
Giá bán lẻ hàng hóa chủ yếu do phòng Kinh doanh xác định và thỏa

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

13

thuận với khách hàng trong hoá đơn bán hàng dựa trên giá vốn thực tế của
hàng bán và tình hình giá cả hàng hóa đó trên thị trường.
2.1.2 Tài khoản sử dụng
Nghiệp vụ bán hàng của công ty diễn ra thường xuyên liên tục. Để hạch
toán doanh thu bán hàng, kế toán của công ty đã sử dụng những tài khoản sau:
TK511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. TK này chi tiết
theo loại hàng hoá
TK131: “Phải thu khách hàng”. TK này được chi tiết cho từng khách hàng.
TK111: “Tiền mặt”. TK này được mở chi tiết theo từng loại tiền.

TK112: “Tiền gửi ngân hàng”.
TK3331: “Thuế GTGT phải nộp”.
TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh”.
2.1.3. Chứng từ và thủ tục kế toán
Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đây là chỉ tiêu cho thấy được sự tăng trưởng và tốc
độ phát triển của doanh nghiệp. Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật
Châu Á áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán
hàng là doanh thu chưa thuế GTGT. Kế toán tiến hành hạch toán chi tiết cho
từng hàng hóa và hạch toán tổng hợp cho tất cả các loại hàng hóa.
• Hệ thống chứng từ bao gồm: Phiếu yêu cầu mua hàng, phiếu yêu cầu
xuất kho, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho.
• Quy trình lập chứng từ:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được ký kết hoặc nhu cầu của khách hàng
mua lẻ, nhân viên phòng kỹ thuật hoặc nhân viên phòng kinh doanh viết phiếu
yêu cầu mua hàng (nếu trong kho chưa có hàng) hoặc viết phiếu yêu cầu xuất
kho (nếu trong kho đã có hàng) để yêu cầu số hàng cần cung cấp cho hợp đồng

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

14

hoặc khách hàng. Sau khi đã có đủ lượng hàng theo yêu cầu, căn cứ vào phiếu
yêu cầu mua hàng hoặc phiếu yêu cầu xuất kho, kế toán lập hóa đơn GTGT, ghi
đầy đủ 3 chỉ tiêu: giá bán chưa thuế, thuế suất thuế GTGT và tổng tiền thanh

toán. Hóa đơn có thể được lập bằng tay hoặc bằng máy, viết một lần và in sang
các liên có nội dung giống nhau. Không được lập cách quyển, cách số thứ tự hóa
đơn, ghi đầy đủ các chỉ tiêu in sẵn trên hóa đơn; những dòng không dùng đến
phải gạch chéo từ trái sang phải.
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên theo quy định của Bộ Tài
chính:
• Liên 1: Màu tím, lưu tại quyển hóa đơn;
• Liên 2: Màu đỏ, giao cho khách hàng;
• Liên 3: Màu xanh, giao cho phòng tài chính - kế toán để ghi sổ và
bảo quản, lưu trữ.
Sau khi hóa đơn được lập xong, hóa đơn được chuyển cho Giám đốc
hoặc Kế toán trưởng ký tên, đóng dấu, hoặc lấy chữ ký của người bán (nếu
được sự ủy quyền của Giám đốc) và đóng dấu treo vào góc trên bên trái hóa
đơn.
Nhân viên của phòng Kinh doanh mang liên 2 hoá đơn tới kho hàng
hoá để nhận hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng hàng xuất, ghi số lượng thực
xuất vào cột thực xuất, vào thẻ kho, ký xác nhận. Liên 2 giao cho khách hàng.
Sau đây là mẫu Phiếu yêu cầu mua hàng, Phiếu yêu cầu xuất kho và
phiếu xuất kho của Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Châu Á:

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

15

Biểu 2.1: Phiếu yêu cầu mua hàng

PHIẾU YÊU CẦU MUA HÀNG
Họ và tên người yêu cầu: Trần Hữu Hoàng
Thuộc bộ phận:
Kinh doanh phân phối
Lý do yêu cầu:
Mua để cung cấp cho khách hàng
TT

1

Tên vật tư

Mã số

Quạt tản nhiệt
102X152X150
102x152x150

Người duyệt
(Ký, họ tên)

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

Đơn
vị
Cái

Dự trù
Số
lượng


Đơn giá

Ghi
chú

100

Ngày 18 tháng 3 năm 2014
Người lập
(Ký, họ tên)

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

16

Biểu 2.2: Phiếu yêu cầu xuất kho
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT KHO
Họ và tên người yêu cầu:
Thuộc bộ phận:
Tên khách hàng:
Minh
Lý do xuất:
Xuất tại kho:
TT

Tên vật tư


1

Quạt tản nhiệt
102x152x150

Trần Hữu Hoàng
Kinh doanh phân phối
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hùng
Xuất bán hàng
Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Châu Á
Mã số

Đơn
vị

102X152X150 Cái

Người duyệt
(Ký, họ tên)

Số lượng
Đề
Thực
nghị
xuất
62

Ngày 23 tháng 3 năm 2014
Người lập

(Ký, họ tên)

Căn cứ vào Phiếu yêu cầu xuất kho ngày 23 tháng 3 năm 2014 trên đây,
kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT như sau:

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

17

Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT (Liên 1)
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu số:
01GTKT3/001
Liên 1: Lưu

Kí hiệu:

AA/10P
Ngày 23 tháng 3 năm 2014

Số :

0081601
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Châu Á

Địa chỉ: Địa chỉ: Số 2 ngõ 45, Nguyên Hồng, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại:
MST:
0100368686
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Xuân Minh
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hùng Minh
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: CK/TM
MST:
0101330453
TT
Thà
nh
B
tiền
A
3=1 Quạt tản nhiệt
x21 102x152x150

Tên hàng
hóa, dịch
vụ

Đơn vị
tính

C

1


Cái

62

Số lượng

346.000

Đơn giá

21.452.000

Cộng tiền hàng:
21.452.000

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

18

Thuế suất GTGT: 10%
2.145.200

Tiền thuế GTGT:
Tổng tiền thanh toán:


23.597.200
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu, năm trăm chín mươi bảy nghìn, hai trăm
đồng.
Người mua hàng
vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
họ tên)

Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn
(Ký, đóng dấu, ghi rõ

Biểu 2.4: Phiếu xuất kho
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

19

Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Châu Á
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 23 tháng 3 năm 2014
Số :

25


Họ tên người mua hàng: Nguyễn Xuân Minh
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hùng Minh
Xuất tại kho: Công ty Cổ phần FSI
Tên,
mã vật
tư,
hàng
hóa

ST

1

Quạt tản nhiệt
102x152x150

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

Cái

Đơn vị tính
Theo
Ctừ

Thực
xuất

62


62

Người nhận hàng
(Ký, họ tên)

Số
lượng

Đơn giá

Thủ kho
(Ký, họ tên)

2.1.4. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng
Trong nghiệp vụ hạch toán doanh thu bán hàng, hằng ngày khi phát
sinh nghiệp vụ bán hàng hóa, dựa trên hóa đơn bán hàng đã được kiểm tra
dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán tiến hành nhập các thông tin trên hoá đơn vào
máy vi tính. Phần mềm kế toán sẽ tự động ghi sổ chi tiết bán hàng.
Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, phần mềm kế toán sẽ tự
động tổng hợp nên sổ Tổng hợp chi tiết bán hàng cho từng loại hàng bán
trong tháng. Mỗi dòng trên sổ Tổng hợp chi tiết bán hàng là dòng tổng cộng
cuối tháng của sổ chi tiết bán hàng của loại hàng hóa được bán trong kỳ.
Sau đây là mẫu sổ chi tiết bán hàng và sổ Tổng hợp chi tiết bán hàng

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

20

của một số loại hàng hóa:

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

21

Biểu 2.5: SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 3 năm 2014
Tên hàng hóa: Quạt tản nhiệt 102x152x150
Mã hàng: 102X152X150
Đơn vị tính: Cái
ĐVT: VND

NT
ghi sổ

Chứng từ
Diễn giải
SH

NT


A

B

C

22/3

81598

22/3

23/3

81601

23/3

D
Bán hàng cho Cty Cổ
phần Trung Việt Hưng
Bán hàng cho Cty TNHH
TM và DV Hùng Minh
Cộng số phát sinh

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà


TK đối
ứng
E
131-VH
131HM

Doanh thu
Số
lượng
1

Đơn giá

Thành tiền

2

3

80

346.000

27.680.000

62

346.000

21.452.000


132

Các khoản giảm
trừ
Các khoản
Thuế
khác
4
5

49.132.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2014
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

22

Biểu 2.6: SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 3 năm 2014
Tên hàng hóa: Biến tần ABB AVC-761
Mã hàng: AVC761
Đơn vị tính: Cái
ĐVT:VND
Chứng từ


NT
ghi sổ

SH

NT

A

B

C

03/3

8157
7

03/3

21/3

81596

21/3

Diễn giải
D
Bán hàng cho Cty CP Công

nghệ và Thương mại Hưng
Phúc
Bán hàng cho Cty TNHH
Thương mại Linh Dung

Cộng số phát sinh

TK đối
ứng
Số lượng
E
131HP
131LD

Doanh thu
Đơn giá

Thành tiền

Thuế

2

3

4

1

5

3

7.500.000 37.500.000
7.500.00
0 22.500.000

8

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

Các khoản giảm trừ

MSV TX 10541

60.000.00
0
Ngày 31 tháng 3 năm 2014
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Các khoản
khác
5


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

23


Biểu 2.7: SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 3 năm 2014
Tên hàng hóa: Điều hòa tủ điện
Mã hàng: 4000-SIEM
Đơn vị tính: Cái
ĐVT: VND
NT
ghi sổ

Chứng từ
Diễn giải
SH

NT

A

B

C

03/3

81578

03/3

D
Bán hàng cho Cty CP Công

nghệ và Thương mại Hưng
Phúc

Cộng số phát sinh

TK đối
ứng

Doanh thu

E

Số
lượng
1

131-HP

1

1

Người ghi sổ
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541

Đơn giá
2


4.440.000

Các khoản giảm
trừ
Các khoản
Thành tiền Thuế
khác
3
4
5

4.440.000

4.440.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2014
Kế toán trưởng


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

24

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)
Biểu 2.8: SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 3 năm 2014
ĐVT:

VND


Danh
điểm
hàng
hóa

Tên, mã hàng hóa

1

Quạt tản nhiệt 102x152x150

49.132.000

49.132.000

28.360.000

20.772.000

2

Biến tần ABB AVC-761
Điều hòa tủ điện 4000SIEM

60.000.000

60.000.000

46.948.000


13.052.000

4.440.000

4.440.000

3.680.500

759.500









2.654.807.000 2.024.076.680

630.730.320

3


Cộng

Doanh thu bán
hàng


2.654.807.000

Các khoản
giảm trừ
DT

Doanh thu
thuần

Lãi gộp

Ngày 31 tháng 3 năm 2014
Người lập biểu
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

Giá vốn hàng
bán

MSV TX 10541


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

25


Cuối tháng, căn cứ vào số tổng trên sổ Chi tiết bán hàng và sổ Chi tiết
giá vốn hàng bán, phần mềm máy tính sẽ tổng hợp nên sổ Tổng hợp chi tiết
bán hàng (Biểu 2.8). Sổ này cho biết doanh thu thuần và lợi nhuận gộp của
từng loại hàng hóa, để thấy được mặt hàng nào mang lại lợi nhuận cao nhất.
Dựa trên những thông tin này Ban lãnh đạo Công ty đưa ra những chiến lược
kinh doanh phù hợp với từng loại mặt hàng.
2.1.5. Kế toán chi tiết doanh thu cung cấp dịch vụ
Khi Công ty cung cấp các mặt hàng có tính chất kỹ thuật cao cho khách
hàng, đòi hỏi phải có nhân viên kỹ thuật lắp đặt hệ thống dây chuyền thiết bị, do
vậy phát sinh doanh thu cung cấp dịch vụ lắp đặt hệ thống thiết bị cho khách
hàng. Khi phát sinh các nghiệp vụ này, dựa trên hóa đơn cung cấp dịch vụ, kế
toán tiến hành nhập thông tin vào máy tính, phần mềm kế toán sẽ tự động ghi sổ
chi tiết doanh thu cung cấp dịch vụ.
Ví dụ, hóa đơn số 81577, Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật
Châu Á bán điều hòa tủ điện cho Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương
mại Hưng Phúc, đi kèm doanh thu bán hàng là doanh thu cung cấp dịch vụ lắp
đặt điều hòa tủ điện:

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà

MSV TX 10541


×