Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đề thi KTNL giáo viên dạy giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.08 KB, 5 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ CÀ MAU

HỘI THI GIÁO VIÊN GIỎI CẤP THCS THÀNH PHỐ CÀ MAU

ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC GIÁO VIÊN
NĂM HỌC: 2010-2011

ĐỀ CHÍNH THỨC

MÔN : SINH HỌC
Ngày thi : 27/3/2011
Thời gian : 90 phút ( Không kể thời gian giao đề )

ĐỀ BÀI
I. PHẦN TỰ CHỌN (2,5 điểm ):
Anh (chị) hãy chọn một câu trong các câu dưới đây để làm.
Câu 1:
Qua sự sinh sản của các lớp động vật có xương sống, Anh (chị) hãy phân tích cho
học sinh thấy được sự tiến hóa từ thấp đến cao, từ đơn giản đến hoàn thiện dần.
Câu 2 : Anh ( chị) hãy giải và xây dựng đáp án chấm cho đề bài sau đây :
Bằng các thí dụ thực tế, hãy chứng minh các sinh vật khác loài có mối quan hệ, ảnh
hưởng lẫn nhau và cùng tồn tại, phát triển ./.
Ghi chú: Đề này là đề kiểm tra 15 phút (thang điểm 10)
Câu 3: Nêu ưu điểm,nhược điểm của thiết bị dạy học tranh ảnh .Trình bày cách sử dụng
tranh ảnh trong bài giảng dạy sao cho có hiệu quả ?
Câu 4: Anh ( chị) hãy nêu nội dung chương trình sinh học THCS thể hiện qua các lớp 6,
7,8, 9 ? Theo Anh ( chị) giảng dạy môn sinh học có khả năng tích hợp nội dung giáo dục
nào ? Anh ( chị) hãy thiết kế một phần bài giảng có nội dung tích hợp (tự chọn ).
II. PHẦN BẮT BUỘC (7,5 điểm ): Anh ( chị ) làm hết cả 3 câu dưới dây :
Câu 1: Anh (chị) trình bày ngắn gọn, vì sao phải đổi mới phương pháp dạy và học theo


hướng tích cực? Môn học của Anh (chị) cần phải đổi mới cách dạy như thế nào để phát huy tính
tích cực của học sinh ?
Câu 2: Đội ngũ cán bộ, giáo viên, tổ chức công đoàn trong nhà trường cần làm gì để góp
phần thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đạt kết quả
tốt .
Câu 3: Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/10 /2006 và Quyết định số
51/2008/QĐ-BGDĐT ngày 15/9 /2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành Quy
chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông có mấy loại ?
Riêng loại trung bình có bao nhiêu trường hợp , Anh( chị) hãy trình bày cụ thể từng trường hợp ?
Học sinh A có bảng điểm TBm cả năm các môn học dưới đây, học sinh A được xếp loại nào ? Vì
sao ?

Môn

Tốn

Điểm 4,5


5

Hóa

Sinh Văn

Sử

Địa

Anh

Văn

Công
nghệ

6,3

5,6

6.0

7.0

1,9

5.5

5.2

Thể
dục
Đạt

Âm
nhạc

Mỹ
thuật

Đạt


Khá

Họ và tên người dự thi :……………………………………….. Số báo danh : …………………..
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm .


PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ CÀ MAU

HỘI THI GIÁO VIÊN GIỎI CẤP THCS THÀNH PHỐ CÀ MAU

ĐỀ CHÍNH THỨC

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA
NĂNG LỰC GIÁO VIÊN
MÔN : SINH HỌC

I.
Câu 1:

PHẦN TỰ CHỌN (2,5 điêm ):

Đặc điểm tiến hóa qua sự sinh sản của động vật.
- Lớp cá: sinh sản trong môi trường nước, thụ tinh ngồi. Tỷ lệ trứng được thụ tinh
thấp, do ảnh hưởng của các điều kiện bên ngồi ( nước, t o, động vật khác…) tỷ lệ hợp tử phát triển
thành sinh vật con, sinh vật trưởng thành cũng rất thấp do sự hao hụt nhiều trong quá trình phát
triển.
(0,5 điểm)
- Lớp Ếch Nhái: Vẫn còn hiện tượng thụ tinh ngồi nhưng có hiện tượng “ ghép đôi”

nên tỷ lệ thụ tinh khá hơn. Tuy vậy sự thụ tinh và sự phát triển của hợp tử vẫn còn chịu ảnh hưởng
của môi trường ngồi nên tỷ lệ phát triển sinh vật trưởng thành cũng còn thấp.
(0,5điểm)
- Lớp bò sát: Tiến hóa hơn các lớp trước là đã có sự thụ tinh trong, sinh vật đã có
ống dẫn sinh dục, tỷ lệ thụ tinh khá cao, tuy nhiên trứng đẻ ra ngồi vẫn chịu ảnh hưởng các điều
kiện bên ngồi nên sự phát triển từ trứng đến sinh vật trưởng thành vẫn còn hạn chế, tỷ lệ phát triển
vẫn còn thấp.
(0,5điểm )
- Lớp chim: Có sự thụ tinh trong, đẻ trứng như bò sát. Tuy nhiên thân nhiệt chim ổn
định, nhiều lồi có sự ấp trứng và chăm sóc con nên sự phát triển của trứng có nhiều thuận lợi hơn
các lớp trước. Tỷ lệ phát triển thành sinh vật trưởng thành cao hơn các lớp trước.
(0,5 điểm)
- Lớp thú: Có sự thụ tinh trong đẻ con và nuôi con bằng sữa. Thai phát triển trong cơ
thể mẹ an toàn và thuận lợi hơn trứng ở ngồi, nên tỷ lệ phát triển cao nhất. (0,5điểm)
Câu 2 :
Giữa các sinh vật khác loài có 2 hình thức quan hệ. Đó là quan hệ hỗ trợ và quan hệ đối địch.
* Quan hệ hỗ trợ:
- Quan hệ cộng sinh là 2 loài cùng sống với nhau và cùng có lợi.
(0,25 điểm)
Thí dụ: + Nấm và tảo cùng sống với nhau để tạo thành địa y
+ Vi khuẩn sống trong nốt sần cây họ đậu. . .
(0,25 điểm)
- Quan hệ hội sinh:2 loài cùng sống với nhau, 1 loài có lợi, 1 loài không bị ảnh hưởng gì.
(0,25 điểm)
Thí dụ: + Địa y sống trên cây gỗ.
+ Cá ép bám vào rùa biển để được rùa biển đưa đi xa. . (0,25 điểm)
* Quan hệ đối địch:
- Quan hệ cạnh tranh: Là các loài giành nhau nguồn thức ăn, nơi ở và điều kiện sống, dẫn
đến kìm hãm sự phát triển của nhau.
(0,25 điểm)

Thí dụ: + Lúa và cỏ dại trong một ruộng lúa.
+ Dê bị cùng ăn trên một cánh đồng . . .
(0,25 điểm)
- Quan hệ kí sinh: Là sinh vật lồi này bám vào lấy chất dinh dưỡng hoặc hút máu của cơ
thể sinh vật loài khác.
(0,25 điểm)
Thí dụ: + Giun đũa trong ruột người.
+ Rận sống trên da trâu, bị . . .
(0,25 điểm)
- Quan hệ kẻ thù và con mồi: Là sinh vật loài này ăn sinh vật loài khác.(0,25 điểm)


Thí dụ: + Cáo đuổi bắt gà.
+ Hươu, nai và hổ sống trong một cánh rừng, số lượng hươu, nai bị khống
chế bởi hổ. . .
(0,25 điểm)
( Thí dụ : Chỉ cần đưa ra được 1 thí dụ đúng với quan hệ )
Câu 3 :
* Ưu điểm của thiết bị day học tranh ảnh : thuận tiện dễ sử dụng ,màu sắc bắt mắt gây sự
chú ý tìm tòi của học sinh .
( 0,5 điểm)
* Nhược điểm : Tranh ảnh không mô tả được quá trình sinh lí của cơ thể . ( 0,25đ)
* Nguyên tắc sử dụng tranh ảnh :
( 0,5 điểm)
- Đảm bảo phù hợp với nội dung kiến thức ,mang tính khoa học .
- Tranh đưa ra đúng lúc,đúng cách.
- Tranh treo ở vị trí thuận lợi cho cả lớp quan sát .
* Cách sử dụng :
- Bước 1: GV giới thiệu tên tranh,nêu mục tiêu của việc quan sát tranh , yêu cầu đối với
học sinh (câu hỏi cho cá nhân hay nhóm làm việc )

( 0,5 điểm)
- Bước 2 : Khai thác nội dung tranh : yêu cầu cá nhân hoặc đại diện nhóm trình bày nội
dung gv đã yêu cầu .GV tổ chức trao đổi ý kiến cá nhân hoặc đại diện nhóm vào nội dung chính
thể hiện ở tranh ảnh .
( 0,5 điểm)
-Bước 3 :Rút ra kết luận từ việc quan sát tranh .
( 0,25 điểm)
Câu 4 :
* Nội dung chương trình sinh học THCS thể hiện qua các lớp :
- Lơp 6 : Thực vật _vi khuẩn _Nấm và Địa y .
( 0,25 điểm)
- Lớp 7 :Động vật không xương sống ,Động vật có xương sống
( 0,25 điểm)
- Lớp 8 : Cơ thể người và vệ sinh .
( 0,25 điểm)
- Lớp 9: Di truyền và biến dị, sinh vật và môi trường .
( 0,25 điểm)
* Trong giảng dạy môn sinh học THCS có khả năng tích hợp nội dung giáo dục :
- Giáo dục bảo vệ môi trường .
( 0,25 điểm)
- Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản.
( 0,25 điểm)
- Giáo dục phòng chống ma túy .
( 0,25 điểm)
- Giáo dục phòng chống HIV/AI DS.
( 0,25 điểm)
* Giáo viên tự thiết kế một phần nội dung bài giảng có tích hợp nội dung giáo dục trên .
(0,5 điểm)
PHẦN BẮT BUỘC (7,5 điêm ): Anh ( chị ) làm hết cả 3 câu dưới dây :
Câu 1: Theo anh (chị) vì sao phải đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực?.

Môn học của bạn cần phải đổi mới cách dạy như thế nào để phát huy tính tích cực của học sinh?
Trả lời : ( 2,5 điểm)
Vì sao cần đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực?
Thực trạng dạy học
(0,5 điểm )
- Nhiều thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện một cách hết sức bất ngờ và đổi mới
một cách cực kì nhanh chóng.
- Trước đòi hỏi của thực tiễn, nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển.
- viêc dạy và học trong trường phổ thông vẫn còn chịu nhiều tác động nặng nề bởi mục tiêu
thi cử, “chạy theo thành tích:, học để thi, dạy để thi.
- Do đó việc dạy học chủ yếu vẫn là truyền thụ một chiều, thông báo kiến thức mang tính
đồng loạt, thiên về lí thuyết, xa rời thực tiễn, tập trung ôn luyện kiến thức đáp ứng kiểm tra thi cử,
chưa thực sự quan tâm đến việc hình thành thói quen tự học, tự khám phá kiến thức, phát triển tư
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề…cho người học
Sự cần thiết phải đổi mới


*Những đòi hỏi từ sự phát triển của xã hội
(0,5 điểm)
- Sự phát triển như vũ bảo của công nghệ thông tin.
- Công nghệ thông tin không chỉ có chức năng cung cấp thông tin mà còn là công
cụ hỗ trợ tích cực trong dạy và hoc, là phương tiện dạy học hiện đại, hữu ích và hiệu quả. Công
nghệ thông tin giúp cho người học mở rộng hiểu biết với tầm nhìn xa, trông rộng qua hệ thống
Internet kết nối thông tin trong nước và toàn thế giới.
- Nhà trường là làm thế nào để học sinh có thể làm chủ, tự lực chiếm lĩnh kiến
thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.
*Những đòi hỏi từ sự phát triển kinh tế
(0,5 điểm)
- Nghị quyết Đại hộilần thứ III Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra: từ nay đến
năm 2020 chúng ta phải phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại

- Đáp ứng yêu cầu trên, người lao động phải năng động, sáng tạo, có kiến thức và
kĩ năng mang tính chuyên nghiệp, sẵn sàng gánh vác trách nhiệm
*Những đòi hỏi khi tính đến đặc điểm tâm-sinh lí của người học (0,5 điểm)
- Công nghệ số có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống xã hội của học sinh ngày nay.
Internet có mặt khắp mọi nơi, điện thoại di động, truyền thông đa phương tiện (MSM), dịch vụ tin
nhắn ngắn (SMS), email,.. đang ngày càng có ảnh hưởng lớn tới sự truyền đạt thông tin.
- Trẻ em ngày nay thu lượm thông tin rất nhanh và chia sẻ thông tin trong xã hội với tốc
độ cao, mỗi trẻ em có khả năng tìm kiếm thông tin theo các cách khác nhau. Việc sử dụng công
nghệ mới khiến trẻ có khả năng giải quyết vấn đề và xử lí nhiều thông tin cùng một lúc. Một trong
những yếu tố quan trọng là cần quan tâm đến đặc điểm của người học hay nói cách khác là phong
cách học. Quan tâm đến phong cách học của người học là yếu tố thúc đẩy sự phát triển tối đa
năng lực của người học.
* Môn học của Anh (chị) cần phải đổi mới cách dạy như thế nào để phát huy
tính tích cực của học sinh ?
(0,5 điểm)
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập trên lớp và về nhà ...
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh tham gia một các tích
cực, chủ động, sáng tạo ...
- Thiết kế, hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn
luyện kỷ năng; Hướng dẫn sử dụng các thiết bị đồ dùng học tập
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hợp lý, hiệu quả, phù hợp ...
- Vận dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học
- Thực hiện được các thí nghiệm ảo hay thay thế GV thực hành, tăng tính năng động cho
người học và cho phép HS học theo khả năng. Đi sâu vào nội dung kiến thức.
CÂU 2 . Đội ngũ cán bộ, giáo viên, tổ chức công đoàn trong nhà trường cần làm gì để góp phần
thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đạt kết quả tốt
Trả lời : ( 2,5 điểm)
- Yếu tố quyết định thành công của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” là lòng quyết tâm, nhận thức đầy đủ, tinh thần trách nhiệm cũng như năng lực giáo
dục ngày càng được nâng cao và sự đồng lòng tham gia của mỗi cán bộ, giáo viên, đoàn viên

công đoàn trong nhà trường. Yêu cầu đó được thể hiện như sau :
( 0,5 điểm)
- Thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” và cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
( 0,5 điểm)
- Nâng cấp chất lượng dạy học. Nơi có điều kiện thì khuyến khích giáo viên khai thác thông tin
trên Internet, có thể khai thác tư liệu ở một số trang web như (trang web
của Bộ Giáo dục và Đào tạo); ; (bách khoa toàn thư có
nội dung mở); (từ điển có nội dung mở); (tủ sách
mở),…
( 0,5 điểm)


- Trong quá trình hình thành nhân cách và phát triển kĩ năng cho học sinh, cần đặc biệt lưu ý kĩ
năng vận dụng những điều đã học vào thực tiễn ở địa phương nhất là khi tìm hiểu về văn hóa dân
gian, thực hành chăm sóc, phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử.
( 0,5 điểm)
- Công đoàn nhà trường tổ chức triển khai phong trào thi đua cho các đoàn viên công đoàn của
mình, phát hiện và tổ chức báo cáo điển hình người tốt, việc tốt; tổ chức các cuộc thi giới thiệu
sáng kiến, nhân rộng điền hình; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, tăng cường các hoạt động
tập thể, vui chơi giải trí, bảo đảm sức khỏe và điều kiện làm việc, nghỉ ngơi cho đoàn viên; xây
dựng tập thể giáo viên đoàn kết.
( 0,5 điểm)
Câu 3: Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT , ngày 05/10 /2006 và Quyết định số 51/2008/QĐBGDĐT , ngày 15/9 /2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. ban hành Quy chế đánh giá,
xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông có mấy loại ? Riêng loại trung
bình có bao nhiêu trường hợp , Anh( chị) hãy trình bày cụ thể từng trường hợp ?
Trả lời : ( 2,5 điểm)
"Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm: Có 5 loại đó là :
1. Loại giỏi, 2. Loại khá, 3. Loại trung bình, 4. Loại yếu: 5. Loại kém: (0,5 điểm)
Riêng loại trung bình có các trường hợp sau :

a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó đối với học sinh THCS 1 trong 2
môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5 hoặc nhận
xét loại Y.
(0,5 điểm)
b) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do ĐTB hoặc nhận xét của 1 môn học
phải xuống loại Y hoặc kém thì được điều chỉnh xếp loại Tb;
(0,25 điểm)
c) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do ĐTB hoặc nhận xét của 1 môn học
phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb;
(0,25 điểm)
• Học sinh A xếp loại học lực loại Kém.
(0,5 điểm)
• Vì ĐTBcn đạt 5.3 và 3 Môn nhận xét xếp loại Đạt trở lên , nhưng do ĐTB môn Anh văn
đạt 1.9 thuộc môn học phải xuống loại kém nên học sinh A xếp loại kém, không điều chỉnh xếp
loại .
(0,5 điểm)
Ghi chú :
- Bài làm yêu cầu làm rõ các ý chính, không yêu cầu phân tích dài dòng .
- Mỗi câu trả lời, đúng ý nào cho điểm ý đó ( không nhất thiết phải theo thứ tự của
hướng dẫn chấm ).
- Điểm toàn bài không làm tròn số .
- Các câu hỏi định lượng phải đảm bảo tính chính xác và khoa học .
- Phần tự chọn thí sinh làm nhiều câu giám khảo chỉ chấm 1 câu đúng nhất .



×