Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn thạc sĩ phát triển cây keo ở huyện bắc trà my, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN HỒNG LÊ

PHÁT TRIỂN CÂY KEO Ở
HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN HỒNG LÊ

PHÁT TRIỂN CÂY KEO Ở
HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng – Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Hồng Lê


`MỤC

LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Cấu trúc của luận văn ............................................................................ 3
6. Tổng quan nghiên cứu đề t i ................................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG
NGHIỆP ........................................................................................................... 8
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÂY CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
CÂY CÔNG NGHIỆP ...................................................................................... 8
1.1.1. Cây công nghiệp v đặc điểm của cây công nghiệp ....................... 8
1.1.2. Vai trò của phát triển, sản xuất cây công nghiệp ............................ 9
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÂY KEO – MỘT LOẠI CÂY CÔNG NGHIỆP CÓ
GIÁ TRỊ .......................................................................................................... 11
1.2.1. Cây keo – đặc điểm và chủng loại ................................................ 11
1.2.2. Hiệu quả kinh tế của cây keo ........................................................ 11

1.3. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN CÂY KEO .......................... 14
1.3.1. Gia tăng quy mô cây keo .............................................................. 14
1.3.2. Huy động, sử dụng nguồn lực cho phát triển cây keo .................. 15
1.3.3. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất cây keo ........................ 18
1.3.4. Phát triển thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm cây keo ........................... 20
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÂY KEO ......... 21
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 21
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 24
1.4.3. Các chính sách phát triển cây keo ở địa phƣơng .......................... 25


TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY KEO TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ............................... 28
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KEO
CỦA HUYỆN ................................................................................................. 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 28
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 32
2.1.3. Các chính sách phát triển cây keo ................................................. 41
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY KEO TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY,
TỈNH QUẢNG NAM ..................................................................................... 45
2.2.1. Tình hình gia tăng quy mô cây keo ............................................... 45
2.2.2. Tình hình huy động và sử dụng nguồn lực để phát triển cây keo . 51
2.2.3. Thực trạng tổ chức sản xuất cây keo ............................................ 59
2.2.4. Thực trạng về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm cây keo .................... 62
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG
PHÁT TRIỂN CÂY KEO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ................................... 65
2.3.1. Thuận lợi ....................................................................................... 65
2.3.2. Khó khăn ....................................................................................... 65
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 67

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY KEO Ở HUYỆN BẮC
TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM .................................................................. 68
3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ............................................ 68
3.1.1. Nhu cầu về sản phẩm cây keo ....................................................... 68
3.1.2. Mục tiêu v định hƣớng phát triển cây keo tại huyện Bắc Trà My .......71
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN CÂY KEO TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC TRÀ MY ............................................................... 74
3.2.1. Mở rộng quy mô sản xuất cây keo ................................................ 74


3.2.2. Tăng cƣờng các nguồn lực phát triển cây keo .............................. 80
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức sản xuất cây keo ............................................ 86
3.2.4. Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ cho sản phẩm cây keo ...................... 88
3.2.5. Giải pháp khác để phát triển cây keo ............................................ 89
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 93
1. KẾT LUẬN ......................................................................................... 93
2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN-XD

Công nghiệp - Xây dựng

DT

Diện tích


DTTS

Dân tộc thiểu số

DV

Dịch vụ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

Giá trị sản xuât

HDND

Hội đồng nhân dân

IUFRO

Tổ chức Nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế

MG

Mẫu giáo

MN


Mầm non

NHCSXH

Ngân h ng Chính sách Xã hội

N-L-TS

Nông – lâm – thủy sản

NN-PTNT

Nông nghiệp v phát triển nông thôn

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TRSX

Trồng rừng sản xuất


UBNN

Ủy ban nhân dân

VAC

Vƣờn – ao - chuồng

VACR

Vƣờn – ao – chuồng – rừng

VAFS

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

VĐT

Vốn đầu tƣ

WB3

Dự án phát triển ng nh Lâm nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Giá trị sản xuất giai đoạn 2009-2014
Tỷ trọng đóng góp của các ng nh v o 100% mức tăng
trƣởng
Lao động trong độ tuổi của huyện năm 2014
Diện tích cây công nghiệp v tỷ trọng diện tích trồng keo
của huyện Bắc Tr My
Diện tích thu hoạch keo phân theo xã, thị trấn
Sản lƣợng keo v tỷ trọng sản lƣợng keo phân theo xã, thị
trấn

Trang
33
35
38
45
47
48

2.7

Năng suất keo của huyện Bắc Tr My


49

2.8

Năng suất keo theo diện tích đã cho thu hoạch

50

2.9

Diện tích trồng keo phân theo xã, thị trấn

55

2.10

Tình hình lao động v hộ dân tham gia trồng keo

57

2.11

Tỷ lệ VĐT/GTSX giai đoạn 2009-2014

58

2.12

Cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ năm 2014


58


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1
2.2

2.3
2.4
2.5

Bản đồ h nh chính huyện Bắc Tr My
Đồ thị GTSX v tốc độ tăng trƣởng huyện Bắc Tr
My (2009-2014)
Đồ thị dân số của huyện Bắc Tr My qua các năm
(2010-2014)
Đồ thị tình hình sử dụng đất qua các năm
Đồ thị vốn đầu tƣ d nh cho sản xuất keo của huyện
qua các năm

Trang
28
34


37
53
60

2.6

Mô hình tổ chức sản xuất keo

61

2.7

Mô hình tổ chức sản xuất keo ở huyện Bắc Tr My

62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại nhƣ hiện nay, khi công nghệ thông tin và các kỹ thuật mới
tiên tiến đƣợc ứng dụng ngày càng nhiều vào trong công tác nông nghiệp thì
bà con nông dân Việt Nam không chỉ dừng lại vào trồng lúa, trồng rau màu,
chăn nuôi gia súc gia cầm với mô hình VAC đơn thuần. Bằng óc linh hoạt,
tìm tòi, học hỏi, ngƣời nông dân đã nhân rộng mô hình VAC thành VACR
biết tận dụng khí hậu, đặc điểm tính chất của đất mà thiên nhiên ban tặng để
khai phá, đầu tƣ trồng các loại cây thích hợp tạo nên những cánh rừng bạt
ng n, hùng vĩ đem lại nhiều giá trị kinh tế cũng nhƣ trong việc bảo vệ và cải
thiện môi trƣờng sống.

Bên cạnh đó, có thể thấy rằng Việt Nam đƣợc ƣu thế về cây công nghiệp
do đất đai, vị thế, khí hậu và hệ sinh thái cây trồng đa dạng. Phát triển cây
công nghiệp, đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm, l chủ trƣơng lớn của Đảng
v Nh nƣớc ta trong suốt các thời kỳ, nhất là từ sau những năm đổi mới.
Hiện nay, trên rất nhiều vùng ở Việt Nam, đặc biệt là vùng cao – trung
du, ngƣời dân đã dựa vào rừng để phát triển đời sống kinh tế thông qua việc
trồng các loại cây công nghiệp lâu năm. Tùy thuộc vào thế mạnh của từng địa
phƣơng m chúng ta đã có nhiều sản phẩm cây công nghiệp có thƣơng hiệu
không chỉ trong nƣớc và trên thế giới nhƣ c phê, hồ tiêu, dừa, cao su, chè,
điều... Thời gian gần đây, nhiều địa phƣơng đã chú trọng phát triển nhiều hơn
các loại cây công nghiệp khác, trong đó có cây keo (với nhiều chủng loại khác
nhau). Giá trị kinh tế của cây keo đã đƣợc khẳng định thông qua nhiều báo
cáo khoa học v đánh giá thực tiễn. Nhiều tấm gƣơng l m gi u từ cây keo đã
hiện diện trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Việc nhận diện những thế
mạnh cũng nhƣ khó khăn thách thức để từ đó tìm ra giải pháp phù hợp nhằm


2

thúc đẩy phát triển cây công nghiệp, trong đó có cây keo, l một trong những
vấn đề hết sức bức thiết, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, hiện nay tiềm lực từ cây keo chƣa hẳn đã đƣợc nghiên cứu
một cách đúng mức, ngay cả trên một số địa phƣơng có ƣu thế về việc phát
triển loại cây này. Cụ thể nhƣ trên mảnh đất Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam,
rất nhiều hộ dân đã chọn cây keo nhƣ loại cây ƣơm mầm cho nền kinh tế của
gia đình, của xã hội, góp phần tạo công ăn việc làm cải thiện cuộc sống của bà
con nơi đây. Trong những năm qua phong tr o trồng cây keo ở đây ng y càng
lan rộng v cũng đƣợc xem là một trong những nguồn tăng giá trị công nghiệp
của huyện, tạo công ăn việc l m, tăng thu nhập và góp phần cải thiện bộ mặt
nông thôn, đẩy nhanh việc thực hiện nông thôn mới trong giai đoạn hiện

nay… Song trên thực tế, sự phát triển cây keo vẫn mang tính chất manh mún,
tự phát, chƣa có nhiều chính sách đa dạng, kịp thời tích cực thúc đẩy loại hình
trồng trọt có tiềm năng n y.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề t i “Phát triển cây keo ở huyện
Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” l m luận văn tốt nghiệp chƣơng trình Cao học
chuyên ngành Kinh tế phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển cây keo.
- Đánh giá thực trạng trồng cây keo tại huyện Bắc Tr My, xác định rõ
nội dung phát triển cây keo, những lợi thế, những yếu tố ảnh hƣởng, những
vấn đề chƣa đƣợc quan tâm, những vấn đề khó khăn hiện nay đối với việc
trồng cây keo tại địa bàn huyện.
- Từ những kết quả nghiên cứu trên, sẽ hƣớng đến việc đề xuất các giải
pháp nhằm phát triển cây keo trên địa bàn huyện để góp phần nâng cao thu
nhập, giải quyết việc l m, đẩy nhanh việc thực hiện nông thôn mới, cải thiện
và bảo vệ môi trƣờng, ổn định kinh tế - xã hội địa phƣơng.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến phát triển cây keo. Cụ thể, đề tài nghiên cứu giá trị kinh tế của
cây keo và các vấn đề cần quan tâm trong việc phát triển cây keo, một loại
cây công nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: đề tài tập trung khảo sát hiện trạng trồng trọt và tìm
giải pháp phát triển cây keo trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
+ Về thời gian: từ năm 2010 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu v đặt giả thuyết nhằm giải quyết các
vấn đề về cơ sở lý luận và thực trạng.
- Phƣơng pháp khảo sát điều tra (bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp
những cá nhân, đơn vị có liên quan tới lĩnh vực đề tài).
- Phƣơng pháp so sánh (liên hệ với việc trồng các loại cây công nghiệp
khác ở địa phƣơng).
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của luận văn
đƣợc cấu trúc thành 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển cây công nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển cây keo trên địa bàn huyện Bắc Trà My,
tỉnh Quảng Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển cây keo trên địa bàn huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam.


4

. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Có thể thấy rằng, phát triển cây keo sẽ góp phần không nhỏ đối với sự
phát triển kinh tế của các địa phƣơng nói riêng v cả nƣớc nói chung, kéo theo
sự phát triển của các ng nh nghề nông thôn m trƣớc hết l các nghề gỗ dân
dụng, các cơ sở chế biến lâm sản, mở ra nhiều cơ hội công ăn việc l m cho
ngƣời lao động, cải thiện thu nhập, nâng cao mức sống của các hộ gia đình
vùng núi khó khăn, vùng sâu, vùng xa tại các địa phƣơng.
Vì vậy, vấn đề nghiên cứu về cây công nghiệp nói chung hiện nay ở
nƣớc ta đã nhận đƣợc nhiều sự quan tâm tích cực. Trong đó, nghiên cứu về
cây keo bƣớc đầu đã có nhiều đề t i tìm hiểu, đặt vấn đề, khảo sát, thử đƣa ra

một số giải pháp thúc đẩy sự phát triển của việc trồng trọt cây keo.
Trƣớc hết có thể thấy, các nghiên cứu về cây keo, đặc điểm sinh trƣởng
và kỹ thuật trồng keo hiện nay tƣơng đối phong phú v đã đƣợc đăng tải trên
các trang web điện tử. Trên trang điện tử của Công ty cổ phần giống Lâm
nghiệp Nam bộ () đã cung cấp
nhiều thông tin về đặc điểm cây keo, kỹ thuật trồng v chăm sóc rừng keo tai
tƣợng, keo lá tr m... Trên trang của Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam có
bài Kỹ thuật trồng keo lai ( tƣơng tự nhƣ thế ở một số trang thông tin về cây giống, lâm nghiệp đều
có b i viết cung cấp thông tin về cây keo. Cổng thông tin điện tử của Bộ
Nông nghiệp v Phát triển nông thôn có trình b y một b i viết về Hiệu quả
của việc trồng keo lai giâm bằng hom:
( />trong đó khẳng định hiệu quả kinh tế từ việc trồng loại keo lai, đồng thời đề
xuất cách thức trồng bằng công nghệ ƣơm cây giống bằng hom hay nuôi cấy
mô, hiệu quả đã đƣợc kiểm chứng thực tế. Qua đó giúp tôi ho n thiện đƣợc cơ
sở lý luận về cây keo, cũng nhƣ xác định đƣợc bƣớc đầu cơ sở đánh giá các


5

lợi ích kinh tế từ keo nhằm đƣa đến những giải pháp thúc đẩy phát triển loại
cây công nghiệp n y trên một địa b n cụ thể.
Tiếp đó, đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng phát triển cây keo trên
địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam để tìm ra các giải pháp phát triển
sản xuất của huyện trong trời gian đến. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi
cũng đã tham khảo các công trình học thuật đi trƣớc có nội dung liên quan và
sử dụng một số kết quả của các nghiên cứu n y để làm nền tảng minh chứng
cho những nhận định đƣợc trình bày. Đề tài gần hƣớng nghiên cứu với tôi
nhất là luận văn thạc sĩ “Phát triển cây keo lai trên địa bàn huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam” [9]. Đề t i n y đã nghiên cứu thực trạng phát triển
cây keo lai ở huyện Thăng Bình v dựa trên các điều kiện tự nhiên, điều kiện

kinh tế - xã hội để đƣa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hơn mô hình
phát triển cây keo lai của huyện.
Tuy nhiên, đặc điểm địa lý, thổ nhƣỡng của huyện Thăng Bình (thuộc
đồng bằng ven biển) khác với huyện Bắc Trà My ở vùng cao, đề tài chỉ giới
hạn phạm vi nghiên cứu ở Thăng Bình, v chỉ khảo sát loại cây keo lai (một
giống keo trồng phù hợp trên đất Thăng Bình, trong khi ở Bắc Tr My đa số
hộ nông dân trồng loại keo tai tƣợng). Vì thế, nghiên cứu trồng keo cho Bắc
Trà My vẫn còn l con đƣờng để ngỏ.
Một nghiên cứu khác nằm trong lĩnh vực khảo sát loại cây công nghiệp
đặc trƣng ở Tây Nguyên là cây cao su: “Phát triển cây cao su ở huyện Sa
Thầy, tỉnh Kon Tum” [8]. Đề tài này cung cấp thêm một số nội dung liên
quan đến vấn đề lý luận về cây công nghiệp cho luận văn của chúng tôi. Tuy
cây cao su hiện nay có đƣợc trồng ở Bắc Trà My song diện tích không lớn.
Hơn nữa, phát triển cây cao su lại là một hƣớng nghiên cứu khác, vì thế, tôi
nhận thấy đề tài trên chỉ gắn với vấn đề chung về phát triển cây công nghiệp
nói chung.


6

Ngoài ra, liên quan đến các vấn đề đƣợc đề cập trong luận văn về tình
hình địa phƣơng, thực trạng trồng cây công nghiệp – cây keo và những định
hƣớng phát triển, trong báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Bắc Trà My đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 đã có nhiều thông
tin giá trị. Báo cáo đã đƣa ra khái quát, phân tích những đặc điểm về điều kiện
tự nhiên, điều kiện kinh tế về tăng trƣởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, về cơ sở
hạ tầng, các đặc điểm dân số, lao động… của địa phƣơng v đƣa ra các giải
pháp để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện đến năm 2020. Đây l
cơ sở quan trọng để tôi l m căn cứ cho các số liệu liên quan đến luận văn của
mình.

Bên cạnh đó còn có các thông tƣ, nghị định nhƣ: Nghị quyết
66/2012/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quảng Nam ngày 14/12/2012 “về cơ
chế hỗ trợ phát triển một số cây trồng gắn với kinh tế vườn – kinh tế trang
trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2013-2016”; Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 8/5/1999 của Chính phủ về qui định chi tiết thi hành
luật khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc; Chƣơng trình 135; Chƣơng trình định
canh, định cƣ; Chính sách với ngƣời có uy tín theo Quyết định 18/QĐ-TTg;
Chính sách vay vốn theo Quyết định 54/2013/QĐ-TTg; Chính sách hỗ trợ
trực tiếp cho ngƣời dân theo Quyết định 102/QĐ-TTg; Chính sách hỗ trợ đất
ở, đất sản xuất, nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở
xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Quyết định 755/QĐ-TTg...
Trong quá trình khảo sát đánh giá của tôi, thực trạng v hƣớng giải quyết
cho sự phát triển cây keo ở huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam vẫn còn là
vấn đề mới mẻ. Sau sự hủy bỏ hàng loạt đất trồng quế, chuyển sang trồng keo
ở địa phƣơng n y l cả một quá trình biến động trong nhận thức cũng nhƣ
thực tiễn phát triển của huyện. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tình hình trồng
keo nơi đây vẫn còn hạn chế, số liệu chỉ dừng lại ở diện tích đất, diện tích thu


7

hoạch keo, còn thống kê cụ thể liên quan đến số hộ dân, số lao động tham gia
trồng keo, nguồn vốn thật sự đầu tƣ v o trồng keo, trong đó vốn vay là bao
nhiêu, hiệu suất thực sự từ việc trồng keo cũng nhƣ những hiệu quả kinh tế
mà keo mang lại cho kinh tế hộ gia đình nói riêng v kinh tế toàn huyện nói
chung chƣa đƣợc tìm hiểu, đánh giá một cách đầy đủ, chi tiết, nhằm mang lại
cái nhìn tổng quan cũng nhƣ đƣa ra giải pháp lâu dài cho việc phát triển cây
keo.
Nhƣ vậy có thể thấy những nghiên cứu về cây công nghiệp trong nƣớc
tuy đa dạng, song nghiên cứu về cây keo, cụ thể trên địa bàn huyện Bắc Trà

My theo nhìn nhận của tôi là gần nhƣ chƣa có công trình n o đi sâu, tìm hiểu
một cách toàn diện. Đây l một mảnh đất còn để ngỏ cho tôi “c y xới” nhằm
thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đƣợc đặt ra từ đầu. Đó l :
Thứ nhất, về mặt lý luận, luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ
bản về cây keo, đặc điểm và vai trò của phát triển sản xuất cây keo. Đặc biệt
luận văn l m rõ đƣợc nội dung và tiêu chí phát triển cây keo cũng nhƣ các
nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển cây keo.
Thứ hai, luận văn thống kê, tổng hợp, phân tích v đánh giá thực trạng
phát triển cây keo trên địa bàn huyện Bắc Tr My giai đoạn 2010 - 2014. Qua
đó, đã chỉ rõ những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những thuận lợi, khó khăn m
huyện gặp phải.
Thứ ba, trên cơ sở những khó khăn, hạn chế còn tồn tại cùng với những
nhu cầu về sản phẩm cây keo mà luận văn đã đề xuất đƣợc một số giải pháp
chủ yếu để phát triển cây keo trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng
Nam.


8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÂY CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
CÂY CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Cây công nghiệp và đặc điểm của cây công nghiệp
a. Cây công nghiệp
Cây công nghiệp là cây cho sản phẩm làm nguyên liệu trong công nghiệp
chế biến. Cây công nghiệp có hai loại: Cây công nghiệp h ng năm v cây
công nghiệp lâu năm.
Cây công nghiệp h ng năm (chủ yếu l đay, cói, dâu tằm, bông, mía, lạc,

đậu tƣơng, thuốc lá) thƣờng đƣợc trồng ở vùng đồng bằng, một số cây trồng
xen trên đất lúa.
Cây công nghiệp lâu năm (chủ yếu l chè, c phê, cao su, điều, hồ tiêu,
dừa, keo) thƣờng đƣợc trồng trên đất feralit v đất phù sa cổ.
b. Đặc điểm của cây công nghiệp
Biên độ sinh thái hẹp (có những đòi hỏi đặc biệt về nhiệt, ẩm, đất trồng,
chế độ chăm sóc…) nên chỉ đƣợc trồng ở những nơi có điều kiện thuận lợi.
Đòi hỏi quy trình kỹ thuật cao từ khai sản xuất bảo quản và chế biến để
đáp ứng yêu cầu của công nghiệp về mặt chất lƣợng.
Yêu cầu trình độ thâm canh cao, đầu tƣ lao động sống v lao động vật
hoá hợp lý và có chất lƣợng.
Cây công nghiệp nhất là cây công nghiệp d i ng y đòi hỏi nhiều vốn đầu
tƣ trong thời kỳ xây dựng cơ bản và do vậy cây công nghiệp d i ng y thƣờng
có chu kỳ kinh doanh d i, do đó thời gian thu hồi vốn cũng d i. Cần phải có
qui trình kỹ thuật thích hợp cho cả chu kỳ sản xuất.


9

1.1.2. Vai trò của phát triển, sản xuất cây công nghiệp
Cây công nghiệp có vị trí quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu có
giá trị cho công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp nhƣ: đay, bông, gai, tơ tằm
cho công nghiệp dệt; mía, lạc, vừng, đậu tƣơng cho công nghiệp chế biến thực
phẩm; cây thuốc cho công nghiệp dƣợc liệu… nhằm phục vụ tiêu dùng của
nhân dân trƣớc hết l đáp ứng nhu cầu về ăn, mặc và mặt khác l đáp ứng yêu
cầu to lớn về xuất khẩu để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá đất nƣớc.
Phát triển sản xuất cây công nghiệp là quá trình phát triển theo hƣớng
tăng lên của năng suất cây trồng công nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị
hàng hóa ngày càng cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp
lý, trong khi hạn chế tối đa việc ảnh hƣởng đến cơ cấu cây trồng khác (đặc

biệt l cây lƣơng thực), ảnh hƣởng đến môi trƣờng v tác động không tích cực
do chính quá trình phát triển đó đƣa lại.
Phát triển sản xuất cây công nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên, sử dụng hiệu quả lao động nông thôn, cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp và nguồn hàng cho xuất khẩu. Đặc biệt phát
triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp còn góp phần phân bố lại dân cƣ
v lao động giữa các vùng, phát triển kinh tế - xã hội của các vùng núi, trung
du v cao nguyên, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nƣớc. Việc
phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn với công nghiệp chế
biến đƣợc xác định là một hƣớng quan trọng trong chiến lƣợc phát triển nền
nông nghiệp của nƣớc ta.
Điều kiện tự nhiên nƣớc ta rất thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp.
Trƣớc cách mạng tháng 8 cây công nghiệp kém phát triển: diện tích nhỏ bé,
phân tán, kỹ thuật sản xuất lạc hậu, năng suất và quản lý thấp.


10

Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp để thực hiện nhu cầu ăn mặc và
kháng chiến thắng lợi, một số cây công nghiệp đƣợc phát triển nhƣ: lạc, vừng,
mía, bông, gai…
Từ khi hoà bình lập lại ở miền Bắc, Đảng v Nh nƣớc đã tập trung sự
chú ý vào việc khôi phục và phát triển nông nghiệp trong đó có cây công
nghiệp, Nh nƣớc đã gi nh khoản đầu tƣ tƣơng đối lớn để xây dựng các nông
trƣờng quốc doanh cây công nghiệp nhƣ: chè, c phê, keo, cao su… bảo hành
các chính sách kinh tế nhƣ: thu mua, giá cả, chính sách lƣơng thực… đối với
sản xuất cây công nghiệp. Nhờ vậy đến năm 1974 diện tích cây công nghiệp
đã tăng 2,05 lần, giá trị sản lƣợng tăng 3,6 lần so với năm 1939. Tuy nhiên,
lúc này sản xuất cây công nghiệp của ta vẫn ở tình trạng nhỏ bé, phân tán, sản
phẩm hàng hóa ít.

Từ sau khi đất nƣớc thống nhất, sản xuất cây công nghiệp có bƣớc
chuyển biến lớn. Diện tích tăng nhanh từ 474,3 ng n ha năm 1976 lên 627,7
ng n ha năm 1980 v 1.212,9 ng n ha năm 1988. Trong vòng 12 năm diện
tích cây công nghiệp đã tăng hơn 2,6 lần. Trong thời gian đó diện tích cây
công nghiệp h ng năm tăng gần 2,1 lần và diện tích cây công nghiệp lâu năm
tăng gần 3,3 lần. Nhìn chung các loại cây công nghiệp ngắn ng y nhƣ: bông,
đay, cói, dâu tằm, đậu tƣơng đều đƣợc chú ý phát triển… cả về diện tích và
sản lƣợng trong những năm gần đây do thực hiện chính sách đổi mới kinh tế
của Đảng, năm 1986 cây công nghiệp dài ngày phát triển mạnh, đặc biệt là
sau những năm thực hiện đổi mới nền kinh tế do Đảng ta khởi xƣớng từ Đại
hội lần thứ VI (1986), các cây công nghiệp khác nhƣ: c phê, cao su, chè,
keo… đều phát triển cả diện tích lẫn sản lƣợng. Sản lƣợng c phê năm 1988
mới có 31,3 ngàn tấn, đến năm 1996 lên tới 252 ngàn tấn v năm 1997 ƣớc
đạt 315 ngàn tấn, gấp 10 lần năm 1988 v gấp 6,3 lần năm 1987. Cùng với cà


11

phê, cao su v chè đã trở thành những cây công nghiệp xuất khẩu quan trọng
cho nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng về diện tích và sản lƣợng, sản lƣợng
hàng hoá xuất khẩu. Sản xuất cây công nghiệp đã hình th nh nhiều vùng sản
xuất chuyên môn hoá đó l : vùng c phê Tây Nguyên, cao su Đông Nam Bộ
và Tây Nguyên, chè ở Phú Thọ, H Tuyên, Lâm Đồng và cây công nghiệp
ngắn ng y cũng hình th nh những vùng sản xuất tập trung qui mô lớn ở nhiều
các địa phƣơng trong cả nƣớc. Nhìn chung các vùng sản xuất hàng hoá tập
trung có tỷ suất hàng hoá cao, chất lƣợng ngày càng tiếp cận với thị trƣờng
trong nƣớc và ngoài nƣớc, và có một số sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị
trƣờng thế giới nhƣ c phê, cao su, chè, keo.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÂY KEO – MỘT LOẠI CÂY CÔNG NGHIỆP

CÓ GIÁ TRỊ
1.2.1. Cây keo – đặc điểm và chủng loại
Chi Keo (danh pháp khoa học: Acacia) là một chi của một số loài
cây thân bụi và thân gỗ có nguồn gốc tại đại lục cổ Gondwana, thuộc về phân
họ Trinh nữ (Mimosoideae) thuộc họ Đậu (Fabaceae). Hiện nay, ngƣời ta biết
khoảng 1.300 loài cây keo trên toàn thế giới, trong đó khoảng 950 loài có
nguồn gốc ở Australia, và phần còn lại phổ biến trong các khu vực khô của
vùng nhiệt đới v ôn đới ấm ở cả hai bán cầu, bao gồm châu Phi, miền nam
châu Á, châu Mỹ.
Lá của các loài keo nói chung là loại lá hình lông chim phức. Tuy nhiên,
ở một số lo i đặc biệt ở Australia v các đảo trên Thái Bình Dƣơng thì các lá
chét bị triệt tiêu và các cuống lá có dạng phẳng và bẹt, hƣớng lên trên, có tác
dụng giống nhƣ lá; chúng đƣợc gọi là cuống dạng lá. Hƣớng thẳng đứng của
các cuống dạng lá bảo vệ cho các loài cây này không bị quá nóng do ánh sáng
dữ dội của Mặt Trời, do chúng chắn ít ánh sáng hơn so với các lá cây nằm


12

ngang. Một số loài (chẳng hạn Acacia glaucoptera) thiếu cả lá lẫn cuống dạng
lá, nhƣng có cành dạng lá, là một phần của thân cây đã biến đổi thành dạng
tƣơng tự nhƣ lá để có chức năng quang hợp.
Các hoa nhỏ có 5 cánh hoa rất nhỏ, gần nhƣ ẩn kín trong các nhị hoa dài
v đƣợc phân bổ trong các cụm hoa dày dặc dạng hình cầu hay hình trụ;
chúng có màu vàng hay màu kem ở một số loài, một số lo i khác thì m u hơi
trắng hay thậm chí là tía (chẳng hạn Acacia purpureapetala) hoặc đỏ (trong
lo i đƣợc trồng gần đây Acacia leprosa). Các lo i thƣờng có gai, đặc biệt ở
các loài sinh trƣởng trong khu vực khô cằn. Chúng thƣờng là các cành bị ngắn
đi, cứng và sắc, hoặc đôi khi l lá kèm dạng lá biến hóa thành.
Mấy năm gần đây, tại Việt Nam, trong các chƣơng trình dự án trồng

rừng kinh tế nguyên liệu, phủ xanh đất trống, đã đƣa một số giống keo vào
trồng là:
- Keo tai tƣợng còn có tên gọi khác là keo lá to hoặc keo mỡ, gỗ màu nâu
sáng, chắc, thớ mịn, dễ cƣa xẻ gỗ dùng phục vụ trong sản xuất giấy sợi, ván
dăm, dùng trong xây dựng v đóng đồ mộc. Chiều cao cây trung bình 25 - 30
m, đƣờng kính 40 - 50 cm, thân thẳng, cành nhỏ, tỉa cành tự nhiên tốt, phân
bố rộng rãi, ƣa khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ trung bình 23 - 240C. Keo tai tƣợng
l cây ƣa sáng, sinh trƣởng nhanh sau khi trồng từ 8 - 10 tuổi là có thể cho
khai thác gỗ.
- Keo lá tràm: (Tràm bông vàng). Keo lá tràm là cây gỗ nhỡ, chiều cao
15 - 25 m, đƣờng kính 30 - 40 cm vỏ màu xám hoặc xám nâu, tán dày, rậm,
cành thứ cấp mảnh, thon d i v hơi rủ, cây ƣa sáng, sinh trƣởng phát triển
nhanh, ƣa khí hậu nóng ẩm nhiệt độ trung bình 23 - 240C, tái sinh tự nhiên
tốt, có thể trồng đƣợc trên nhiều loại đất trồng nhiều ở phía Nam.
- Keo lai: Là một trong những cây đƣợc đƣa v o trồng rừng phục vụ
nguyên liệu giấy, ván dăm cao cấp, gỗ dán, là loại cây mọc nhanh, canh tác


13

phát triển mạnh, xanh quanh năm v chóng khép tán (sau trồng 2 - 3 năm đã
khép tán). Cây gỗ nhỡ có chiều cao từ 25 - 30 m đƣờng kính 30 - 40 cm, thân
thẳng cành nhánh trung bình, tỉa cành tự nhiên khá tốt nhƣng sức chống chịu
gió, bão kém hơn keo tai tƣợng và keo lá tràm hay gẫy ngang thân, nhất là khi
cây từ 3-5 tuổi. Tuy nhiên tốc độ sinh trƣởng của keo lai mạnh hơn so với keo
tai tƣợng và keo lá tràm, có khả năng tái sinh tự nhiên rất manh, sau trồng 8 10 năm có thể khai thác toàn bộ để rừng tái sinh tự nhiên hoặc trồng mới toàn
diện.
1.2.2. Hiệu quả kinh tế của cây keo
Keo l một loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao v có những đóng
góp to lớn đối với sự tăng trƣởng v phát triển kinh tế của các địa phƣơng nói

riêng v cả nƣớc nói chung. Keo hiện nay l một trong những lo i cây chủ lực
trong trồng rừng kinh tế của đa số ngƣời dân. Keo đƣợc đánh giá l một loại
cây mang lại giá trị kinh tế cao. Gỗ keo l m nguyên liệu cho nh máy sản xuất
giấy, ván dăm, ván nhân tạo, l m h ng mỹ nghệ xuất khẩu v đang đƣợc thị
trƣờng ƣa chuộng. Đặc biệt đối với keo có độ tuổi từ 14 – 15 năm sẽ cho gỗ
có giá trị cao trong l m mộc, xẻ ván.
Cây keo mang lại hiệu quả xã hội rất to lớn cho địa phƣơng nhƣ tạo công
ăn việc l m, giải quyết phần lớn lao động nh n rỗi của địa phƣơng, nâng cao
thu nhập, xóa đói giảm nghèo, góp phần cải thiện đời sống nhân dân, cải thiện
bộ mặt nông thôn, góp phần đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới ở
các địa phƣơng.
Cây keo, ngo i nguồn lợi trực tiếp thu đƣợc từ sản phẩm gỗ, còn có giá
trị cải thiện môi trƣờng sinh thái, cải tạo đất - nhất l đối với những vùng đất
nhiễm phèn, chống xói mòn, rửa trôi đất, hạn chế thiên tai, lũ lụt. Cây keo còn
góp phần tạo thêm môi trƣờng xanh sạch, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm


14

không khí do ng nh công nghiệp gây ra, giảm thiểu nguy cơ cháy rừng trong
mùa khô.
1.3. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN CÂY KEO
1.3.1. Gia tăng quy mô cây keo
Phát triển cây keo trƣớc hết l quá trình tăng lên về sản lƣợng keo đƣợc
sản xuất ra. Kết quả này phản ánh năng lực sản xuất keo của một địa phƣơng
hay thể hiện sự gia tăng quy mô sản xuất keo. Sự gia tăng sản lƣợng nhờ sự
gia tăng không gian sản xuất, nguồn lực huy động v o v năng suất cây keo.
Hai hƣớng gia tăng sản lƣợng này gắn với xu hƣớng tăng năng lực sản xuất
theo chiều rộng và chiều sâu.
Sản xuất cây keo là hoạt động sản xuất nông nghiệp với đặc điểm rất cơ

bản của quá trình này là hoạt động gắn liền với đất và diễn ra trên đất nên gia
tăng sản lƣợng keo phải bắt đầu từ khai thác diện tích đất canh tác keo phù
hợp.
Sự gia tăng quy mô sản xuất keo thể hiện ở quy mô diện tích trồng cây
keo cũng nhƣ số lƣợng và quy mô các nhà sản xuất keo và cuối cùng thể hiện
ở mức sản lƣợng keo sản xuất ra cũng nhƣ giá trị sản lƣợng. Diện tích gieo
trồng tăng lên nhƣng điều này gặp giới hạn về đất đai v quy luật hiệu suất
giảm dần theo quy mô do đó đến mức nào phải chú trọng hơn tới phát triển về
chất tức tăng năng suất cây trồng.
Gia tăng diện tích cây keo phải huy động và sử dụng quỹ đất hiện có của
địa phƣơng hay vùng một cách hợp lý vào phát triển cây keo. Huy động và sử
dụng quỹ đất hiện có một cách hợp lý là lựa chọn những diện tích có đủ điều
kiện, thích hợp với cây và trên cơ sở quy hoạch tổng thể của vùng địa phƣơng
hạn chế cao nhất tình trạng phát triển tự phát keo. Sử dụng hợp lý ngoài việc
lựa chọn nhƣ trên còn bao gồm lựa chọn cách thức canh tác hợp lý với mật độ
cây phù hợp gắn liền với phát triển các cây trồng khác và rừng để giữ nƣớc


15

chắn gió, lấy bóng mát và cân bằng sinh thái. Cần lƣu ý nền đất là một trong
những yếu tố cơ bản có tính quyết định đến hiệu quả kinh tế của vƣờn cây.
Việc chọn đất là mục tiêu xác định và xếp hạn các diện tích đất có khả năng
trồng keo, cây keo thích hợp vùng đất cao, thoáng không bị ngập hoặc úng
nƣớc. Cần chống xói mòn đối với diện tích đất trồng keo vì trong điều kiện
khí hậu nhiệt đới, hiện tƣợng xói mòn, rửa trôi đất xảy ra ngay sau khi thảm
thực vật tự nhiên bị đốn hạ, mức độ xói mòn càng nghiêm trọng trên các đất
dốc, đất sƣờn đồi. Do đó cần áp dụng các biện pháp chống xói mòn nhƣ che
phủ mặt đất bằng một thảm thực vật, trồng keo theo đƣờng đồng mức... Ngoài
ra còn bảo đảm diện tích đất nhất dịnh để phát triển cơ sở hạ tầng đƣờng sá,

thủy lợi… Sử dụng hợp lý sẽ giúp giảm thiểu chi phí canh tác nâng cao chất
lƣợng sản phẩm. Gia tăng quy mô diện tích cây trồng tuy nhiên khả năng n y
có giới hạn do quỹ đất bị hạn chế. Vì vậy ngƣời ta phải thực hiện gia tăng quỹ
đất thông qua việc khai hoang, phục hóa, khi khai hoang nên kết hợp cả 2
phƣơng pháp: khai hoang thủ công v khai hoang cơ giới để khai thác tận
dụng quỹ đất và liền vùng liền thửa. Công tác khai hoang c ng đảm bảo chất
lƣợng thì việc chăm sóc vƣờn cây về sau càng thuận lợi ít tốn kém.
Các chỉ tiêu phản ảnh quy mô cây keo:
- Diện tích cây công nghiệp và tỷ trọng diện tích cây keo;
- Sản lƣợng v mức tăng sản lƣợng keo;
- Năng suất v mức tăng năng suất keo.
1.3.2. Huy động, sử dụng nguồn lực cho phát triển cây keo
- Vốn: Để sản xuất cây keo, vốn đóng vai trò hết sức quan trọng, thiếu
vốn cây keo sẽ chậm lớn, thu hoạch kém năng suất.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cây keo là nguyên liệu chủ yếu để các nhà
máy chế biến gỗ dùng để xuất khẩu ra nƣớc ngoài thì phải tiêu thụ đƣợc nếu
không thì khó có thể mở rộng quy mô sản xuất hay phát triển về số lƣợng.


16

Việc tiêu thụ ổn định không chỉ bảo đảm đầu ra mà còn nâng cao giá trị của
sản phẩm. Việc kinh doanh bán đƣợc giá sẽ nâng cao giá trị cây keo. Nhƣng
điều này còn phụ thuộc vào việc mở rộng cây keo từ khâu trồng trọt sang sản
xuất chế biến. Khi đó quy mô sản xuất cây keo không chỉ đóng khung trong
trồng trọt mà cả chế biến. Khi đó nguồn lực sẽ đƣợc huy động nhiều hơn.
Trong thời gian qua, vốn để trồng rừng sản xuất nói chung đƣợc thực
hiện từ hai nguồn: Nh nƣớc đầu tƣ hỗ trợ và vốn nhân dân đóng góp. Về
nguồn vốn đầu tƣ hỗ trợ của Nh nƣớc đƣợc thực hiện theo thông tƣ liên tịch
số 02/2008TTLT-BKH-NN-TC ngày 23/6/2008 của Bộ Kế hoạch v đầu tƣ –

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính về việc hƣớng dẫn
thực hiện Quyết định 147/2007 QĐ –TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tƣớng
Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất. Còn đối với nguồn
vốn nhân dân tự đóng góp thì vận động nguồn vốn tự có của nhân dân và tạo
cơ chế để nhân dân vay.Điều n y đã tạo đƣợc niềm tin đối với các hội gia
đình trong việc đã mạnh dạn đầu tƣ phát triển cây keo lai.
- Lao động: Lao động là hoạt động có mục đích của con ngƣời thông qua
công cụ lao động tác động lên đối tƣợng lao động. Lao động đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong trồng cây keo vì cây keo l cây trồng lâu năm đòi hỏi
phải có đủ nguồn lao động am hiểu về khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm. Cây
keo đòi hỏi sự chăm sóc kịp thời v đúng quy trình kỹ thuật mới l m cho năng
suất tăng, chất lƣợng tốt. Nếu ngƣời sản có trình độ văn hoá cao, có kinh
nghiệm trồng v chăm sóc cây keo sẽ lựa chọn giống cây trồng, biện pháp
canh tác, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón một cách hợp lý, thời
điểm thích hợp thì cây sinh trƣởng, phát triển tốt tạo ra năng suất cao, chất
lƣợng tốt. Ngƣợc lại, ngƣời sản xuất có trình độ văn hoá thấp, thiếu kinh
nghiệm trong sản xuất cây keo sẽ không nắm bắt đƣợc kỹ thuật thâm canh,
chăm sóc không đúng quy trình kỹ thuật sẽ cho kết quả và hiệu quả thấp. Tuy


×