Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

nghiên cứu sự phát sinh gây hại của nhóm rầy hại thân trên lúa thuần, lúa lai vụ xuân 2009 và biện pháp phòng chống tại trung tâm bảo vệ thực vật phía bắc, văn lâm, hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.1 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
====***====

NGUYỄN DANH ðỊNH

NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT SINH GÂY HẠI CỦA NHÓM RẦY
HẠI THÂN TRÊN LÚA THUẦN, LÚA LAI VỤ XUÂN 2009
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG TẠI TRUNG TÂM BẢO
VỆ THỰC VẬT PHÍA BẮC, VĂN LÂM, HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: BẢO VỆ THỰC VẬT

Mã số

: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học

: TS. TRẦN ðÌNH CHIẾN

HÀ NỘI - 2009


LI CAM OAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và


kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và cha đợc sử dụng và
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đợc cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tỏc gi lun vn

Nguyn Danh nh

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip i


LI CM N
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luân
đợc sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy hớng dẫn TS. Trần Đình Chiến, Bộ
môn Côn trùng, Khoa Nông học, Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi cũng xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm của thầy
hớng dẫn, sự giúp đỡ nhiệt tình và động viên của cán bộ Trung tâm Bảo vệ thực
vật phía Bắc - Văn Lâm - Hng Yên.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngời thân, bạn bè đã luôn quan tâm, giúp
đỡ tôi trong quá trình làm đề tài,
Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lòng biết ơn tới các thầy cô
giáo và các cơ quan đoàn thể và ngời thân, bạn bè đồng nghiệp.
H Ni, ngy 19 thỏng 9 nm 2009
Tỏc gi lun vn

Nguyn Danh nh

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục hình

vii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1


ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài

3

1.4

Phạm vi nghiên cứu

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1


Cơ sơ khoa học của ñề tài

4

2.2

Tình hình nghiên cứu ngoài nước

5

2.3

Tình hình nghiên cứu trong nước

13

3.

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

21

3.1

Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu

21

3.2


ðối tượng nghiên cứu

21

3.3

Vật liệu nghiên cứu

21

3.4

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

21

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

26

4.1

Thành phần nhóm rầy hại thân lúa và thiên ñịch phổ biến của
chúng vụ xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

26

4.1.1


Thành phần nhóm rầy hại thân lúa

26

4.1.2

Thành phần thiên ñịch của nhóm rầy hại thân lúa

28

4.2

Diễn biến mật ñộ nhóm rầy hại thân lúa vụ xuân 2009 tại Văn
Lâm, Hưng Yên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii

30


4.2.1

Diễn biến mật ñộ rầy nâu, rầy lưng trắng hại thân lúa trên một số
giống ñược trồng phổ biến vụ xuân 2009 tại Giai Phạm - Văn
Lâm - Hưng Yên

4.2.3

Ảnh hưởng của chân ñất ñến diễn biến mật ñộ rây nâu, rầy lưng

trắng hại thân lúa vụ xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

4.2.4

51

Khảo sát một số loại thuốc hoá học phòng trừ rầy nâu, rầy lưng
trắng hại lúa vụ xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

4.4.2

49

Tìm hiểu khả năng ăn rầy nâu của thiên ñịch bắt mồi ăn thịt tại
Trung tâm BVTV phía Bắc

4.4.1

46

Ảnh hưởng của chân ñất ñến mật ñộ thiên ñịch trên giống lúa
Khang dân 18 vụ xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

4.4

44

Diễn biến mật ñộ thiên ñịch của nhóm rầy hại thân lúa vụ xuân
2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên


4.3.2

41

Tỷ lệ rầy cánh ngắn, cánh dài trên 4 giống lúa vụ xuân 2009 tại
Văn Lâm, Hưng Yên

4.3.1

39

Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến diễn biến rầy nâu, rầy lưng trắng
vụ xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

4.3

30

52

Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến một số yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất trên giống lúa Q5

53

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

56


5.1

Kết luận

56

5.2

ðề nghị

57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv

58


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1.

Thời gian phát sinh các lứa rầy cám từ năm 1995, vụ xuân 2009


2.2.

Diện tích lúa bị nhiễm rầy nâu, rầy lưng trắng ở các tỉnh phía Bắc
từ năm 1995-2009

4.1.

31

Diễn biến mật ñộ rầy lưng trắng (Sogatella furcifera) trên một số
giống lúa trồng phổ biến vụ xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

4.5.

26

Diễn biến mật ñộ rầy nâu (Nilaparvata lugens) trên một số giống
lúa trồng phổ biến vụ xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

4.4.

14

Thành phần nhóm rầy hại thân lúa thuộc Bộ cánh ñều Homoptera
vụ xuân năm 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

4.3.

5


32

Ảnh hưởng của giống lúa ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu
(Nilaparvata lugens) trên giống lúa lai, thuần vụ xuân 2009 tại
Giai Phạm, Văn Lâm, Hưng Yên

4.6.

Diễn biến mật ñộ rầy lưng trắng ( Sogatella furcifera ) trên giống
lúa lai, lúa thuần vụ xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

4.7.

35
36

Diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ (Laodelphax striatellus) trên hai
giống lúa lai, lúa thuần vụ xuân 2009 tại Giai Phạm, Văn Lâm,
Hưng Yên

4.8.

Ảnh hưởng của chân ñất ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu, rầy lưng
trắng vụ xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên (giống Khang dân)

4.9.

37
40


Diễn biến mật ñộ rầy nâu, rầy lưng trắng trên các mật ñộ cấy khác
nhau vụ xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

42

4.10. Tỷ lệ rầy cánh ngắn, cánh dài trên 4 giống lúa vụ xuân 2009 tại
Giai Phạm, Văn Lâm, Hưng Yên

45

4.11. Diễn biến mật ñộ một số loài thiên ñịch bắt mồi phổ biến của
nhóm rầy hại thân vụ xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v

47


4.12. Diễn biến số lượng thiên ñịch phổ biến của nhóm rầy hại thân trên các
chân ñất khác nhau vụ xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên ( giống lúa
Khang dân 18 )
4.13. Khả năng ăn rầy nâu của thiên ñịch bắt mồi ăn thịt

49
51

4.14. Ảnh hưởng của một số loại thuốc hoá học ñến mật ñộ rầy nâu, rầy
lưng trắng trên giống lúa Q5


52

4.15. Hiệu lực trừ rầy của thuốc hóa học

52

4.16. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến một số yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất trên giống lúa Q5 vụ xuân 2009
4.17. Hiệu quả kinh tế ở các công thức thí nghiệm (3 mật ñộ cấy)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

54
54


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1.

Nhóm rầy hại thân lúa vụ xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

4.2.

Thành phần thiên ñịch của nhóm rầy hại thân lúa vụ xuân năm

2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

4.2.

29

Diễn biến mật ñộ rầy nâu (Nilaparvata lugens) trên một số giống
lúa trồng phổ biến vụ xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

4.4.

28

Các loài thiên ñịch của nhóm rầy hại thân lúa vụ xuân 2009 tại
Văn Lâm, Hưng Yên

4.3.

27

32

Diễn biến mật ñộ rầy lưng trắng (Sogatella furcifera) trên một số
giống lúa trồng phổ biến vụ xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

33

4.5.

Phun thuốc trừ rầy nâu, rầy lưng trắng lứa 2


33

4.6.

Quần thể nhóm rầy hại thân lúa trên giống Nếp thơm vụ xuân
2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

34

4.7.

Cháy rầy trên giống lúa Bắc thơm số 7 vụ xuân 2009

34

4.8.

Diễn biến mật ñộ rầy nâu (Nilaparvata lugens) trên giống lúa lai,
lúa thuần vụ xuân 2009 tại Giai Phạm, Văn Lâm, Hưng Yên

4.9.

36

Diễn biến mật ñộ rầy lưng trắng (Sogatella furcifera) trên giống lúa
lai, lúa thuần vụ xuân 2009 tại Giai Phạm, Văn Lâm, Hưng Yên

37


4.10. Diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ (Laodelphax striatellus) trên giống
lúa lai, lúa thuần vụ xuân 2009 tại Giai Phạm, Văn Lâm, Hưng
Yên
4.11. Quần thể rầy nâu, rầy lưng trắng trên giống lúa thuần, lúa lai

38
38

4.12. Ảnh hưởng của chân ñất ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu vụ xuân
2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên (giống Khang dân)

41

4.13. Ảnh hưởng của chân ñất ñến diễn biến mật ñộ rầy lưng trắng vụ
xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên ( giống Khang dân)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

41


4.14. Diễn biến mật ñộ rầy nâu, rầy lưng trắng trên các mật ñộ cấy khác
nhau vụ xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

43

4.15. Diễn biến mật ñộ rầy lưng trắng trên các mật ñộ cấy khác nhau vụ
xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

43


4.16. Tỷ lệ cánh ngắn trên giống lúa thuần, lúa lai vụ xuân 2009 tại Giai
Phạm, Văn Lâm, Hưng Yên

45

4.17. Tỷ lệ cánh dài trên giống lúa thuần, lúa lai vụ xuân 2009 tại Giai
Phạm, Văn Lâm, Hưng Yên

46

4.18. Diễn biến mật ñộ một số loài thiên ñịch bắt mồi phổ biến của
nhóm rầy hại thân vụ xuân 2009 tại Văn Lâm, Hưng Yên

48

4.19. Bông lúa bị thâm ñen do rầy nâu nhỏ gây hại trên giống lúa Nếp
thơm (Laodelphax striatellus Fallen)
4.20. Trứng rầy xám (Laodelphax striatellus Fallen)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii

48
49


1. MỞ ðẦU
1.1

ðặt vấn ñề

Lúa ñược coi là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế giới: Lúa

mỳ, lúa và ngô. Trong ñó có khoảng 40% dân số coi lúa gạo là nguồn lương
thực chính, 25% dân số sử dụng lúa gạo trên 1/2 khẩu phần lương thực hàng
ngày. Như vậy, lúa gạo có ảnh hưởng tới ñời sống ít nhất 65% dân số trên thế
giới (Giáo trình cây lương thực) [3].
ðể ñảm bảo tính ổn ñịnh và nâng cao năng suất, phẩm chất lúa, ngoài
các yếu tố khác như giống, kỹ thuật canh tác ñiều kiện thời tiết khí hậu…, sâu
bệnh là một yếu tố hết sức quan trọng, nó là yếu tố ảnh hưởng rất lớn ñến
năng suất, phẩm chất và sản lượng lúa.
Cây lúa bị rất nhiều loài sinh vật gây hại như: sâu cuốn lá nhỏ, sâu ñục
thân, rầy nâu, chuột…, trong ñó rầy nâu là một trong những ñối tượng gây hại
nguy hiểm nhất vì ngoài việc chích hút gây hại trực tiếp, rầy nâu còn là môi
giới truyền bệnh virus cho lúa như bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá.
Theo Reissig Henrichs (1993) [23], sự gia tăng về số lượng và thành
phần nhóm rầy hại thân do nguyên nhân, mở rộng diện tích trồng lúa, tạo ñiều
kiện cho rầy pháp tán và lây lan trên diện rộng. Tăng số vụ lúa trong năm tạo
ñiều kiện cho rầy phát triển thành dịch, cơ cấu giống thường xuyên ñược thay
ñổi, thay thế các giống chống chịu tốt năng xuất thấp thay bằng các giống cho
năng xuất cao nhưng ngược lại tính chống chịu sâu, bệnh lại kém. Trồng nhiều
giống mới thay giống liên tục làm phát sinh nhiều loài rầy mới gây hại mạnh
hơn. Ngoài ra, rầy lưng trắng và rầy xám cũng thường xuyên xuất hiện trên các
giống lúa ñặc biệt trên các giống nhiễm cùng với rầy nâu và ñược coi là những
dịch hại quan trọng ñối với trồng lúa nhiệt ñới và cận nhiệt ñới Châu Á.
Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến hiện tượng tái phát, song chủ yếu sử
dụng thuốc hoá học quá nhiều, lại không ñúng liệu lượng, cũng có thể không
ñúng cách,… (Trần Quang Hùng, 1999) [9].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1



Ở Việt Nam, vào năm 1958 rầy nâu phát sinh thành dịch phá hại lúa
chiêm xuân giai ñoạn trỗ - chín ở các tỉnh phía Bắc. Ở nhiều tỉnh thuộc ñồng
bằng sông Cửu Long, ñồng bằng ven biển khu 5 và Thừa Thiên Huế. Năm
1974 diện tích lúa bị rầy nâu hại ở các tỉnh phía Nam lên tới 97.860 ha, ñặc
biệt từ tháng 11/1977, trong suốt 3 tháng 11-1, rầy nâu gây thành dịch trên
diện tích rộng 200.000 ha. Theo Cục Bảo vệ thực vật (BVTV), trong những
năm 1999 - 2003, diện tích lúa bị hại do rầy nâu và rầy lưng trắng gây ra
trong cả nước là 408.908,4 ha trong ñó miền Bắc là 213.208,8 ha, miền Nam
là 195.699 ha. Năm 2006 tại các tỉnh thành phía Nam, tổng diện tích nhiễm
rầy nâu toàn vụ là 200.039 ha chiếm 12,8% diện tích gieo trồng. Như vậy,
diện tích lúa bị hại và hại nặng do rầy nâu gây ra xếp hàng thứ ba trong chín
loài dịch hại lúa chủ yếu. Nhưng ñiều ñáng lưu ý ở ñây ña số các giống ñang
gieo trồng chủ yếu các giống mẫn cảm với rầy nâu ở nước ta.
Ngày nay nhóm rầy hại thân ñang ñược sự quan tâm của các nhà bảo vệ
thực vật. ðể khắc phục tình trạng trên việc ñi sâu nghiên cứu về nhóm rầy hại
thân và tìm ra biện pháp phòng chống chúng hợp lý, góp phần tích cực cho
công tác bảo vệ thực vật ñạt hiệu quả cao, ñồng thời ñưa ra ñược những
khuyến cáo trong việc bố trí cơ cấu giống cây trồng hợp lý ñể giảm áp lực của
dịch hại, giảm số lần phun thuốc bảo vệ thực vật và lượng thuốc ñộc trên ñơn
vị diện tích là việc cần thiết.
ðể góp phần làm cơ sở cho công tác dự tính dự báo và biện pháp phòng
chống nhóm rầy chích hút thân lúa một cách thích hợp và có hiệu quả, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu sự phát sinh gây hại của nhóm rầy hại thân trên lúa
thuần, lúa lai vụ xuân 2009 và biện pháp phòng chống tại Trung tâm Bảo
vệ thực vật phía Bắc, Văn Lâm - Hưng Yên”.
1.2

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài


1.2.1 Mục ñích
Trên cơ sở xác ñịnh sự phát sinh phát triển rầy nâu, rầy lưng trắng gây
hại trên giống lúa thuần và lúa lai, diễn biến mật ñộ rầy nâu và rầy lưng trắng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


và thiên ñịch của chúng ñể tìm ra biện pháp phòng trừ ñạt hiệu quả kinh tế, an
toàn về môi trường.
1.2.2 Yêu cầu
- ðiều tra xác ñịnh thành phần nhóm rầy hại thân lúa vụ xuân 2009 trên lúa
thuần và lúa lai tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, Văn Lâm, Hưng Yên.
- Theo dõi diễn biến mật ñộ của rầy nâu, rầy lưng trắng trên hai giống
lúa thuần, lúa lai theo từng giai ñoạn sinh trưởng của cây trồng.
- ðiều tra thành phần thiên ñịch của rầy nâu.
- Khảo sát một số loại thuốc hoá học ñể phòng trừ rầy nâu, rầy lưng
trắng hại thân lúa.
1.3

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
- ðiều tra nhóm rầy hại thân trên hai giống lúa thuần và lúa lai ñánh giá

ñược thực trạng của giống lúa nhiễm rầy trong các ñiều kiện trồng trọt nhất
ñịnh của chân ñất khác nhau, mật ñộ cấy khác nhau; nắm ñược tập tính sinh
sống và quy luật phát sinh gây hại của nhóm rầy hại thân lúa ñể có biện pháp
phòng chống kịp thời khi mật ñộ vượt quá ngưỡng kinh tế.
- Số liệu ñiều tra diễn biến mật ñộ của nhóm rầy hại thân lúa, giúp
chúng ta tìm hiểu thêm ñược các mối liên quan giữa các loài hại thân lúa, giữa
chúng với thiên ñịch, nhằm xây dựng ñược quy trình phòng trừ tổng hợp
nhóm rầy hại thân lúa nói chung và rầy nâu hại nói riêng.

1.4

Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu biến ñộng của nhóm rầy hại thân lúa trên nhiều hình thức

canh tác khác nhau, mật ñộ khác nhau từ ñó ñánh giá mức ñộ gây hại của
chúng góp phần xây dựng hệ thống canh tác phù hợp với ñiều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội của huyện Văn Lâm, Hưng Yên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Cơ sơ khoa học của ñề tài
Trong cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay ñang tạo ra những

thay ñổi sâu sắc trong toàn bộ xã hội cũng như trong ñời sống của mỗi người
dân. Nhiều vấn ñề về kinh tế và xã hội quan trọng ñã ñược giải quyết, tuy
nhiên về vấn ñề lương thực vẫn còn là mối quan tâm thường xuyên của nhiều
người. Hàng năm trên thế giới bị thất thu trên 210 triệu tấn thóc bị mất vì sâu
bệnh, cỏ dại gây ra. Sâu hại là nguyên nhân quan trọng nhất trong những
nguyên nhân trên 26,7% sản lượng thóc bị mất vì sâu hại. Trong các loài sâu
hại lúa ở ðông Nam Á, từ ñầu những năm 70 của thế kỷ trước trở lại ñây, rầy
nâu Nilaparvata lugens Stal ñã dần dần dẫn ñến vị trí quan trọng hàng ñầu.
Rầy nâu ñã xuất hiện trên tất cả các nước trồng lúa vùng ðông Nam Á, ñã gây
ra nhiều thiệt hại rất nghiêm trọng trên diện rộng mà ñiển hình là cháy rầy.
Ngoài gây, rầy nâu còn là môi giới truyền bệnh virus như bệnh vàng lùn, lùn
xoắn lá, bệnh hại mạ bệnh hại cỏ lúa. Do cháy rầy hoặc bị bệnh do rầy truyền

bệnh gây ra, nhiều diện tích ñã bị mất trắng và gây hại nặng ñang trở thành
mối quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khoa học nông nghiệp (Nguyễn Xuân
Hiển và CTV, 1979) [8].
Qua nhiều năm theo dõi quy luật phát sinh gây hại của rầy nâu và rầy
lưng trắng thường một năm có 7 lứa rầy phát sinh gây hại, thời gian phát sinh
các lứa sớm hay muộn phụ thuộc vào ñiều kiện thời tiết và sinh trưởng của
cây trồng và thời vụ gieo cây. Trong năm rầy nâu và rầy lưng trắng gây hại cả
hai vụ, mức ñộ gây hại ở vụ mùa cao hơn vụ xuân (Báo cáo tổng kết hàng
năm của Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc).
Nhằm giúp cho công tác dự tính dự báo, chỉ ñạo bảo vệ sản xuất
phòng trừ sâu hại nói chung và rầy nâu, rầy lưng trắng nói riêng ñạt hiệu quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


và ñưa ra khuyến cáo ngưỡng mật ñộ rầy nâu, rầy lưng trắng bao nhiêu
con/m2 ở giai ñoạn nào là cần phải phun trừ mới ñem lại hiệu quả kinh tế cao.
Bảng 2.1. Thời gian phát sinh các lứa rầy cám từ năm 1995, vụ xuân 2009
Lứa

Lứa 1

Lứa 2

Lứa 3

Lứa 4

Lứa 5

Lứa 6


Lứa 7

1995

25/3-5/4

29/4-10/5

25/5-5/6

5-20/7

5-20/8

5-15/9

2-15/10

1996

30/3-15/4

15-25/5

15-25/6

15-25/7

10-20/8


5-15/9

1-10/10

1997

10-20/3

10-20/4

10-20/5

20-30/6

5-15/8

29/8-13/9

1-13/10

1998

5-15/3

5-15/4

5-15/5

5-15/7


5-15/8

30/8-15/9

1-15/10

1999

5-20/3

5-15/4

30/4-15/5

3-15/7

3-15/8

27/8-10/9

25/9-5/10

2000

10-20/3

10-20/4

5-22/5


10-25/6

27/7-5/8

20/8-5/9

20/9-5/10

2001

5-20/3

5-18/4

2-20/5

10-28/6

25/7-5/8

18/8-4/9

15-30/9

2002

18/3-3/4

15-30/4


10-25/5

12-25/6

25/7-5/8

20/8-5/9

18/9-2/10

2003

15-25/3

15-22/4

10-20/5

12-22/6

22/7-2/8

20-30/8

20-30/9

2004

18-25/3


19-27/4

17-27/5

18-28/6

25/7-5/8

25/8-5/9

23/9-3/10

2005

23/3-3/4

23/4-3/3

22/5-2/6

20/6-2/7

27/7-7/8

27/8-7/9

25/9-5/10

2006


20/3-1/4

20/4-3/5

18-28/5

20/6-4/7

24/7-4/8

20/8-1/9

15/9-25/9

2007

15-28/3

15-25/4

15-25/5

15/6-30/6

25/7-5/8

23/8-3/9

17/9-27/9


2008

25/3-5/4

25/4-5/5

25/5-3/6

1-15/7

10-20/8

5-15/9

1-10/10

2009

7-17/3

18-28/4

15-25/5

Năm

(Số liệu tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc)

Vì vậy, hiểu biết về hệ sinh thái nông nghiệp sẽ là cơ sở khoa học cho

việc xây dựng các biện pháp thâm canh, bảo vệ ñược cho những vùng trồng
lúa, tránh ñược những mất mát do dịch hại gây ra, ñể ñản bảo năng suất, bảo
vệ môi trường góp phần giữ cân bằng sinh thái.
Kết quả của ñề tài là cơ sở cho công tác bảo vệ thực vật dự tính dự báo
nhóm rầy hại thân góp phần xây dựng biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu hại
lúa gây ra.
2.2

Tình hình nghiên cứu ngoài nước

2.2.1 Vị trí phân loại, triệu chứng gây hại, ký chủ và phân bố của nhóm
rầy hại thân lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


* Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.)
Rầy nâu ñược coi là một trong những ñối tượng nguy hiểm gây hại trên
lúa. Rầy nâu còn ñược gọi là muội nâu có tên khoa học là Nilaparvata lugens
Stal. thuộc giống Nilaparvata, họ rầy Delphacidae, bộ nhỏ Fulgoromorpha, bộ
phụ Auchenorrhyncha, bộ cánh ñều Homoptera.
Nilaparvata lugens ñược Stal ñặt tên ñầu tiên vào năm 1854 là Dephax
lugens Stal. Sau ñó ñược ñổi loài này ñược ñổi tên giống thành Nilaparvata
bởi Muir và Giffard năm 1924. Tại Sri Lanka, Nilaparvata lugens ñược biết
ñầu tiên dưới tên Nilaparvata greeni Distant (Fernando et al., 1979) [37]. Tại
ðoài Loan, nó là Liburnia oryzae Matsumra (Fukuda, 1934) [43], sau ñó là
Nilaparvata oryzae Matsumra (Anon, 1944; Wang, 1957) [57] và trở thành
Nilaparvata lugens Stal. (Lin, 1958; Tao, 1966; Chiu, 1970) [44], [30], [47].
Phân bố và phạm vi của rầy nâu rộng khắp ở phía Nam và ðông Nam
châu Á, Australia và một số ñảo ở Thái Bình Dương. Trên thế giới phạm vi
phân bố của rầy nâu rất rộng. Theo Mochida, (1979) [51], rầy nâu phân bố ở

hầu hết các nước trồng lúa nước vùng ðông Nam châu Á như Ấn ðộ, Thái
Lan, Campuchia, Lào, Bangladesh, Indonesia, Srilanca, Philippines, Malaysia,
Trung Quốc, ðài Loan, Nhật Bản, Việt Nam,… Ký chủ rầy nâu chủ yếu là cây
trồng và cây dại thuộc họ hoà thảo. Lúa nước là ký chủ chính của rầy nâu do ñó
thời gian không trồng lúa hoặc ñể ruộng nghỉ không có lúa chét có thể làm
giảm số lượng rầy. Lúa chét có thể góp phần làm tăng số lượng rầy khi lúa gần
chín, có thể là chỗ thích hợp ñể rầy nâu sinh sản. Thí nghiệm ở Viện nghiên
cứu Lúa Quốc tế cho thấy, cỏ dại ở ruộng lúa có thể góp phần làm tăng số
lượng rầy khi lúa gần chín, có thể do ñã tạo ñược môi trường có thảm cây rậm
rạp. Tuy nhiên, có một số tác giả khác cho rằng, các ký chủ không phải là lúa
chỉ là nơi trú ngụ tạm thời của rầy nâu (Hinekly, 1963) [26].
Rầy nâu ñã từng là loài dịch hại thứ yếu trên lúa trong những năm 1960
ở nhiều khu vực nhiệt ñới châu Á (Pathak và Dhaliwal, 1981) [45].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


Theo Dale (1994) [32], rầy nâu có thể hại ở tất cả những giai ñoạn sinh
trưởng của cây lúa, ñặc biệt giai ñoạn mạ, làm ñòng, trỗ và chín. Ở giai ñoạn
lúa làm ñòng . Rầy trưởng thành và rầy non dùng miệng chích vào thân cây
lúa ñể hút dịch cây. Bị hại nhẹ các lá phía dưới có thể bị héo, hạt lúa bị lửng
lép. Bị hại nặng gây nên hiện tượng “cháy rầy”, cả ruộng lúa bị khô héo, màu
trắng tái hoặc trắng. Nếu gặp mưa lúa bị hại có thể bị thối nhũn. Năng suất có
thể bị giảm tới 50% hoặc mất trắng.
* Nghiên cứu về rầy lưng trắng (Sogatella furcifera Horvath)
Rầy lưng trắng Sogatella furcifera Horvath thuộc họ Delphacidae, bọ
Homoptera, Ngoài ra, còn có 17 tên khác như 1899 - Delphax furcifera
Horvath, 1905 - Liburnica albolineosa Fowler, 1912 - Sogata distinctant
Distant, 1917 - Megamelut furcifera Muir,…1963 - Sogatella furcifera
Horvath. Rầy lưng trắng phân bố rộng rãi ở hầu hết các nước trồng lúa vùng

nhiệt ñới và cận nhiệt ñới châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc, ðài Loan, Trung
Quốc, Malaysia, Philippines, Ấn ðộ, Việt Nam…và một số nước ở châu Mỹ và
một số nước ở châu Úc và ñảo Thái Bình Dương, Hills S. Dennish (1983) [55].
So với rầy nâu thì khả năng gây thành dịch và mức ñộ phổ biến của rầy
lưng trắng ít hơn.
Ký chủ chính của rầy lưng trắng là lúa, ngoài lúa ra rầy lưng trắng còn
hoàn thành pha phát dục của mình trên một số cây khác như ngô, cỏ ñuôi
phượng, cỏ lồng vực cạn, cỏ chác và lúa chít.
Reissig H. et al., (1993) [23], khi mật ñộ rầy cao hiện tượng cháy rầy
xảy ra khi khóm lúa bị vàng ñỏ và cây lúa thụt ñi khi mật ñộ rầy cao và có thể
lan nhanh, ñiển hình tại các vùng Assam Ấn ðộ, tháng 5 - 6 năm 1985 có hơn
8.000 ha lúa IR8 ñã bị cháy rầy lưng trắng.
* Rầy xám (Laodelphax striatellus Fallen)
Rầy xám Laodelphax striatellus Fallen có 11 tên ñồng danh khác như:
1826 - Delphax striatella Fallen, 1854 - Delphax notula Stal., 1900 - Liburnia
devatans Matsumra….So với rầy lưng trắng, những nghiên cứu về rầy xám ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


trong và ngoài nước không nhiều vì mức ñộ phổ biến thấp và hầu như khả
năng cháy rầy là không xảy ra.
Theo tác giả Hill S. Dennish (1983) [55] cho rằng sự chích hút của rầy
xám non và trưởng thành là phương thức truyền bệnh lùn sọc ñen, bệnh sọc
do virus và tồn tại dưới dạnh môi giới truyền bệnh trong suốt ñời sống của nó
sau khi chích hút một cây bị nhiễm virus.
Phạm vi phân bố các môi trường trồng lúa từ những vùng trồng lúa
vùng khí hậu ôn ñới, ñặc biệt các vùng ðông Á như Trung Quốc, Nhật Bản,
ðài Loan, Philipines, Triều Tiên, Siberia và một số nước châu Âu.
Ký chủ bao gồm lúa, mía, lúa mì, ký chủ trung gian ñặc biệt trong mùa
ñông của rầy xám là lúa ñại mạch, lúa mỳ, lúa, cỏ túc hình Alopecurus,

Lodium.
2.2.2 ðặc ñiểm sinh học sinh thái của nhóm rầy hại thân lúa
* Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.):
Trứng rầy mới ñẻ có màu vàng nhạt, trong suốt, trước khi nở ñầu nhọn
có một ñiểm ñỏ vàng sau thành nâu ñỏ, trứng ñược ñẻ thành từng ổ, mỗi ổ có
từ 1 - 30 quả, trứng thường ñẻ trong bẹ hoặc gân lá, quá trình ñẻ từ 7-9 ngày,
mỗi con cái ñẻ khoảng 50-100quả (ñối với rầy nâu cánh dài), 300 quả (ñối với
rầy cánh ngắn). Theo Mochida và Okata (1976) [52] số lượng trứng của rầy
nâu biến ñộng từ 100-500 quả/con cái.
Ấu trùng có 5 tuổi, khi mới nở có màu nâu sáng hoặc trong suốt dài 0,6
mm, sau ñó biến thành màu nâu, ñến tuổi 5 dài 3 mm, giai ñoạn ấu trùng kéo
dài khoảng 12 - 13 ngày (Hill S. Dennish, 1983) [55].
Trưởng thành có 2 dạng rầy nâu cánh ngắn và rầy nâu cánh dài, con
ñực có kích thước nhỏ hơn con cái, vòng ñời nếu nuôi ở nhiệt ñộ ổn ñịnh
250C là 23-32 ngày tuổi (Hill S.Dennish, (1983) [55].
Theo các tác giả Mochida và Dyck (1976) [50], Staley (1976) [44], rầy
nâu trưởng thành cánh dài xuất hiện và gây hại trên ruộng lúa từ 20-30 ngày

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


sau cấy. Sau ñó lứa rầy nâu bắt ñầu xuất hiện phát triển thành 2 dạng rầy cánh
ngắn và cánh dài.
Theo Sogawa và CS (1986) [42], ở giai ñoạn nhập cư quần thể rầy nâu
bắt ñầu xuất hiện với số lượng ít của rầy trưởng thành cánh dài vào 3 tuần sau
cấy. Những lứa rầy phát sinh nhiều ñều có tỷ lệ rầy cánh ngắn cao hơn, mặt
khác rầy cái cũng chiếm số lượng rất ñông. Số lượng trứng trong một ổ và vị
trí ñẻ trứng phụ thuộc vào thời kỳ phát triển của cây lúa. Khi có nhiều rầy
trưởng thành, có nhiều trứng ở phần trên cây lúa. Giai ñoạn trứng ở nhiệt ñới
dài khoảng 7-11 ngày, giai ñoạn rầy non 10-15 ngày. Thời kỳ trước ñẻ trứng

trung bình 3-4 ngày ñối với rầy cánh ngắn và 3-8 ngày ñối với rầy cánh dài.
Trên ñồng ruộng, mỗi rầy cái ñẻ khoảng 100-150 trứng. khi mật ñộ rầy rất cao
trên 500 con/khóm, chúng tụ tập thành ñám, cả ở lá ñòng, cổ bông và trục
bông. Vòng ñời của rầy phụ thuộc vào nhiệt ñộ và môi trường.
Theo Litsinger (1986) [58] Sự có mặt của lúa chét trên ruộng giữa 2 vụ
lúa cũng làm tăng mật ñộ của rầy nâu.
Cấy dầy, gieo vãi với mật ñộ cao, nước ñầy ñủ cũng làm tăng tác hại
của rầy nâu (Pathak M.D và Dyck V.A, 1973) [61].
Một số giống có tác dụng hạn chế sự phát triển và gây hại của rầy nâu,
mức kháng khác nhau ñối với rầy nâu ñã ñược nghiên cứu tại IRRI vao năm
1963 có 7 gen ñã ñược khẳng ñịnh tác ñộng, chống chịu với rầy nâu
(Heinrichs E.A., 1994) [34].
Ngoài ra việc sử dụng phân bón hoá học ñặc biệt là phân ñạm cũng làm
gia tăng mật ñộ quần thể của rầy nâu.
Việc dùng thuốc hoá học không ñúng sẽ tiêu diệt các thiên ñịch của rầy
nâu và gây nên hiện tượng kháng thuốc của rây nâu (Kulshreshtha J.E et al.,
1997) [38].
* Rầy lưng trắng (Sogatella furcifera Horvath):
Theo Hill S. Dennish (1983) [55] rầy lưng trắng cũng như rầy nâu,
trứng ñược ñẻ ở phần mô bẹ lá hoặc gân lá chính của lá, ñẻ thành từng ổ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


trứng có hình dạng và kích thước tương tự như rầy nâu nhưng mũi trứng dài
hơn, mỗi con cái có thể ñẻ khoảng 300 - 500 trứng, ñẻ tập trung trong 3- 6
ngày và kéo dài khoảng 10 - 15 ngày.
Ở Ấn ðộ với ñiều kiện nhiệt ñộ trong tháng 9 cao nhất 32,70C, cực tiểu
25,30C, ẩm ñộ khoảng 83-85% thời gian trứng của rầy lưng trắng là 6 ngày.
Rầy non có 5 tuổi, khi mới nở có màu trắng sữa, sau chuyển thành lấm
chấm màu xám sẫm hoặc màu ñen và trắng xen kẽ (Suennaga H., 1963) [37].

Trưởng thành rầy lưng trắng cũng có hai dạng cánh ngắn và cánh
dài tương tự rầy nâu, tất cả con ñực ñều có cánh dài, con cái có hai dạng
cánh ngắn và cánh dài.
Theo Ram P. (1986) [57], quần thể rầy lưng trắng trong mùa mưa cao
hơn mùa khô và có ít nhất 3 thế hệ. Mặc dù số lượng nhập cư ban ñầu của rầy
lưng trắng cao hơn rầy nâu nhưng tốc ñộ quần thể lại thấp, chỉ tăng ñược 4 lần
trong thế hệ trong khi quần thể rầy nâu tăng 8 lần ở mối thế hệ. Do tốc ñộ
tăng trưởng thấp nên rầy lưng trắng hiếm khi ñạt tới số lượng có thể gây thiệt
hại cho kinh tế ñối với cây lúa.
Theo Zhu (1985) [59], ở Yiang Trung Quốc rầy lưng trắng có 5 thế hệ
một năm, cao ñiểm mật ñộ quần thể từ giữa ñến cuối tháng 7. Ở Hiroshima
(Nhật Bản) trong một năm rầy lưng trắng có 2 thế hệ trên lúa và ba thế hệ trên
cỏ hoà thảo Graminae. Quần thể rầy lưng trắng ñạt ñỉnh cao vào thế hệ thứ 2
khi trưởng thành di chuyển khỏi ñồng lúa.
Sự di chuyển của rầy lưng trắng cũng giống như rầy nâu, rầy lưng trắng
cũng di chuyển hàng loạt, ñược phản ánh như một “Hội chứng bay sinh
trứng” của quá trình tiền sinh sản của rầy di cư. Sự di chuyển của rầy lưng
trắng liên quan ñến cường ñộ ánh sáng và nhiệt ñộ. Hoạt ñộng di chuyển của
rầy lưng trắng có liên quan ñến tuần trăng
Theo Kisimoto (1971) [54], có 5 ñợt rầy di cư ở Trung Quốc từ giữa
tháng 4 ñến ñầu tháng 5 nhờ gió nam và tây nam, có 3 ñợt di cư hướng tây
nam vào giữa và cuối tháng 8, cuối tháng 10. Ở bán ñảo Triều Tiên việc du
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


nhập qua biển ñông của rầy nâu và rầy lưng trắng vào cuối tháng 6 và ñầu
tháng 7 và các ñảo miền trung của Nam Triều Tiên là cuối tháng 7.
Ngoài ra, cũng như rầy nâu, rầy lưng trắng còn có sự di cư giữa các vụ
lúa với khoảng cách từ 6-30 km sau khi cất cánh vào buổi tối trong mùa khô ở
các vùng nhiệt ñới (Shingh Phaliwal et al., 1986) [39].

Theo Zhang (1991)[60], Ho Liu (1996) [33], ở Trung Quốc rầy lưng
trắng trưởng thành vào cuối tháng 6 ñầu tháng 7.
Bón nhiều ñạm, cấy dầy, ñược tưới nước thường xuyên và mật ñộ ký
sinh thấp làm bùng phát số lượng rầy lưng trắng (Gao et al., 1994) [46].
Việc gieo trồng các giống lúa kháng rầy ñã làm giảm số lượng rầy lưng
trắng trên ñồng ruộng.
Ở Trung Quốc có 41 trong 218 bộ giống lúa có tính chống chịu ñối với
rầy lưng trắng. Theo Jiang J.Y và CS (1989) [40], cho rằng rầy ăn trên các
giống kháng ít ñẻ hơn, cơ thể nhỏ hơn và tỷ lệ sống sót của rầy non thấp, thời
gian rầy on kéo dài, tốc ñộ của quần thể phát triển chậm hơn.
Theo Lui và CS (1995) [36] sự giảm ăn của rầy lưng trắng trên giống
kháng có thể do sự có mặt của chất ức chế trong cây lúa.
Thuốc hóa học có ảnh hưởng ñến quần thể và số lượng rầy lưng trắng.
Ở Pakistan (1991), các loại thuốc Chlopyriphos và carbosulphal có hiệu lực
cao và kéo dài trong 5 ngày ñối với rầy lưng trắng, ngoài ra dầu xoan, dầu
luyn cũng có tác dụng trừ rầy lưng trắng, chỉ có Phosphamilon 0,05 % có khả
năng diệt trứng, ngòai ra Phosphamilon 0,05 % và Fenvalirate 0.045 % có tác
dụng làm giảm sinh sản của rầy cái.
* Rầy xám Laodelphax striatellus Fallen):
Trứng mới nở có màu trắng trong, khi gần nở có màu chấm ñỏ ở ñầu trứng.
Theo Hill S. Dennish (1983) [55], mỗi con cái ñẻ khoảng 50-200 quả trứng.
Rầy non có kích thước nhỏ hơn rầy nâu và rầy lưng trắng. Rầy non
cũng có 5 tuổi có màu nâu nhạt ñến nâu ñậm.
Trưởng thành có hai dạng cánh ngắn và cánh dài, trưởng thành ñầu tiên
bay ñến ruộng lúa vào mùa xuân từ cỏ dại, lúa mỳ hoặc lúa mạch, thường 5 %
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


trưởng thành ñầu tiên mang vius sọc, con trưởng thành bị bẫy ñèn và bẫy màu
vàng thu hút mạnh (Hill S. Dennish, 1983) [55].

Rầy xám mức ñộ phổ biến không nhiều trên ñồng ruộng và phạm vi
gây hại không lớn so với rầy nâu và rầy lưng trắng. Rầy xám có mật ñộ cao
nhất ở khu vực nhiệt ñới rầy truyền bệnh lúa lùn, sọc ñen.
Theo Mueller (1983) [14], ở các vùng cận nhiệt ñới châu Á như Trung
Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản rầy xám phát sinh phát triển mạnh làm xuất hiện
những trận dịch bệnh lùn sọc ñen và bệnh sọc do virut.
So với rầy nâu và rầy lưng trắng thì rầy xám ít di cư hơn, dưới áp lực
của việc dùng thuốc hóa học ở các nước cận nhiệt ñới châu Á thì tốc ñộ phát
triển tính kháng thuốc của rầy xám xảy ra nhanh (Nashu, 1969) [48].
Việc sử dụng các giống lúa kháng rầy xám ñã ñược thử nghiệm và tiến
hành ở Triều Tiên, Nhật Bản, trong ñó giống ASD7 ñược ghi nhận là giống
chống chịu cao ñối với rầy xám (Heinrichs E.A, 1994) [34].
Theo Nagata và Masuda (1980) [56], những loại thuốc trừ rầy nâu và
rầy lưng trắng ñều có tác dụng trừ rầy xám. Tuy nhiên, số lượng và mật ñộ
quần thể rầy xám không quyết ñịnh ñến mức ñộ gây hại mà tỷ lệ rầy xám
mang nguồn bệnh virus. Ở Nhật Bản, trong 10 năm từ 1961 - 1971 có 3 nhóm
thuốc Clo hữu cơ, lân hữu cơ, Carbamat ñã ñược thay ñổi luân phiên ñể sử
dụng phòng trừ rầy lưng trắng và rầy xám.
2.2.3 Những nghiên cứu về thiên ñịch của nhóm rầy hại thân
Rầy nâu có 83 loài thiên ñịch, trong số này 43 loài ảnh hưởng ñến sự
thay ñổi số lượng rầy (25 loài ký sinh trong ñó có 19 loài ký sinh trứng và 6
loài ký sinh rầy non và rầy trưởng thành, 10 loài sâu và nhện ăn thịt, 1 hoặc 2
loài giun tròn ký sinh ở rầy non và rầy trưởng thành, 7 loài sinh vật gây bệnh),
ngoài ra còn kể ñến cả kiến, cóc ếch, nhái, chim, vịt,…chúng ta vẫn chưa hiểu
biết ñầy ñủ về thành phần loại của hệ thiên ñịch này, chưa ñánh giá ñược tỷ lệ
ký sinh hoặc sức ăn rầy của các loài thiên ñịch trong từng hoàn cảnh cụ thể .
Từ ñó cũng khó xác ñịnh ñược mối quan hệ giữa thiên ñịch và diễn biến của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12



rầy nâu, tuy nhiên cũng phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh của môi trưởng
và thiên ñịch cũng có sự ảnh hưởng lớn ñến số lượng rầy nâu.
Thiên ñịch của rầy nâu rất phong phú và ña dạng. Ở ðài loan tuỳ ñiều
kiện từng vụ lúa trứng rầy nâu bị một số loài ong ký sinh từ 3,3-31,8%. Ở
Thái Lan, tỷ lệ trứng bị ký sinh thấp là 11% cao nhất là 100%. Ở Nhật Bản,
tỷ lệ ký sinh dao ñộng từ 45-69% (Hokyo, 1975; Lin, 1976; Otake, 1977)
[49], [31], [25].
Trên ñộng ruộng các loài nhện có vai trò quan trọng việc kìm hãm mật
ñộ quần thể của rầy nâu (Sherpard B.M et al., 1987) [29].
Các loài bắt mồi ăn thịt có vai trò ñáng kể trong việc hạn chế số lượng
rầy lưng trắng. Theo Lin và CS (1976) [31] trong các loài bắt mồi thì các loài
bọ xít và nhện là những thiên ñịch quan trọng. Tytthus và Cyrtorhinus ñặc
biệt thích ứng với trứng và rầy non tuổi nhỏ của rầy họ Delphacidae. Theo
Hinekley A.D. (1963) [27] và Shamsul A. (1969-1970) [28] ở Fiji bọ xít mù
xanh ñã hạn chế ñược số lượng rầy lưng trắng có hiệu quả.
2.3

Tình hình nghiên cứu trong nước

2.3.1 Phân bố và tác hại của nhóm rầy hại thân
* Rầy nâu, rầy lưng trắng
Rầy nâu từ lâu ñược coi là một trong những loài sâu hại quan trọng ở
các tỉnh phía Bắc nước ta, năm 1958 rầy nâu phát sinh thành dịch phá hại lúa
chiêm từ thời kỳ trỗ - chín ở các tỉnh phía Bắc. Vụ mùa 1962 và 1971, rầy nâu
ñã gây hại thiệt hại lớn cho lúa ở Nghệ An.
Ở nước ta rầy nâu, rầy lưng trắng phân bố rộng từ Bắc vào Nam, song
cây lúa là cây ký chủ của rây nâu và rầy lưng trắng, những ký chủ phụ xen kẽ
như cỏ míc, cỏ môi, cỏ chân vịt…
Theo báo cáo của Cục Bảo vệ thực vật từ năm 1985-2000, rầy nâu gây
hại mỗi năm khoảng 650.000 ha, ñặc biệt trong năm 1991, rầy nâu phá hại

1.394.910 ha và gây cháy ở hầu hết các vụ trồng lúa trong cả nước.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


Vụ ñông xuân năm 2005-2006 tại các tỉnh phía Nam tổng diện tích
nhiễm rầy nâu toàn vụ là 200.039 ha chiếm 12,8% diện tích gieo trồng, mật
ñộ rầy phổ biến 1.000-1.500 con/m2 nơi mật ñộ cao 3.000 con/m2 xuất hiện
trên diện tích 9.008 ha. Vụ ñông xuân năm 2006 tại ñồng bằng sông Cửu
Long, rầy nâu bộc phát thành dịch trên diện rộng làm thiệt hại ước tính lên
ñến trên 600 tỷ ñồng. Vụ hè thu cao ñiểm rầy vào giữa tháng 7 năm 2006 với
tổng diện tích nhiễm rầy 96.708 ha. Mật ñộ rầy phổ biến 2.000-3.000 con/m2
nơi cao lên ñến 5.000 con/m2 với tổng diện tích nhiễm 10.797 ha tập trung tại
một số tỉnh như Long An, Sóc trăng, Lâm ðồng… Vụ thu ñông năm 2006
tổng diện tích nhiễm rầy là 148.098 ha bị nhiễm rầy nâu trong ñó có 3.259 ha
bị nhiễm nặng. Vụ mùa năm 2006, diện tích nhiễm rầy là 31.100 ha trong ñó
964 ha bị nhiễm nặng (Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, 2006) [1].
Bảng 2.2. Diện tích lúa bị nhiễm rầy nâu, rầy lưng trắng ở các tỉnh
phía Bắc từ năm 1995-2009
Vụ

Diện tích nhiễm vụ xuân (ha)

Diện tích nhiễm vụ mùa (ha)

Diện tích

Diện tich

Diện tích


Diện tích

Diện tich

Diện tích

Năm

nhiễm

nặng

mất trắng

nhiễm

nặng

mất trắng

1995

113.760

21.950

28

117.120


23.310

0

1996

43.300

7.250

0

186.500

23.650

0

1997

55.270

3.030

0

96.980

5.470


0

1998

102.430

14.580

1,3

2.330

11

0

1999

83.510

6.410

10

81.210

20.840

0


2000

208.220

65.950

14

29.940

2.040

0

2001

95.185

3.859

0

20.404

443,5

0

2002


25.410

1.630

0

33.490

5.440

0

2003

52.200

11.400

0

28.415

295

0

2004

40.184


3.115

2,5

15.500

1.040

0

2005

26.900

5.428

0

50.572

6.376

55

2006

47.008

6.169


17,6

83.892

12.506

74,8

2007

137.140

28.691

35

14.965

131

0

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


2008

295.178


47.752

4,2

2009

166.556,83

14.742,5

24,78

187.004

40.563

98,2

(Số liệu Trung tâm BVTV phía Bắc)

Trong những năm gần ñây rầy nâu, rầy lưng trắng là ñối tượng dịch hại
nguy hiểm. Theo số liệu tổng kết báo cáo công tác bảo vệ thực vật năm 2006
của Cục Bảo vệ thực vật [4] cho thấy rầy nâu, rầy lưng trắng có xu hướng
phát triển tăng lên về mật ñộ và diện phân bố, riêng năm 2006 cả nước có
diện tích rầy nâu,. rầy lưng trắng là 605.593 ha (3,2 lần so với năm 2005),
trong ñó diện tích bị nhiễm nặng là 48.876 ha (tăng 4,6 lần so với năm 2005),
có 51,8 ha bị cháy rầy phân bố chủ yếu ở các tỉnh vùng ðồng bằng bắc Bộ.
Ở các tỉnh miền Bắc có 141.190 ha bị nhiễm rầy nâu, rầy lưng trắng,
tăng 28,6% so với năm 2005, trong ñó diện tích nhiễm nặng khoảng 20.000ha,
tăng 1,8 lần so với năm 2005.

Nhận xét:
Vụ xuân năm 2009 mật ñộ rây nâu, rầy lưng trắng từ ñầu vụ cao, rầy
gây hại chủ yếu ở lứa 2 và lứa 3, lứa 2 hại vào ñầu tháng 3 - trung tuần tháng
3 và lứa 3 vào giữa tháng 4- cuối tháng 4, mật ñộ phổ biến 500-1.000 con/m2
cao 2.000-4.000 con/m2 cá biệt trên vạn con/m2 và gây cháy ổ ở một số tỉnh
như: Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Hưng Yên, Yên Bái, Bắc Giang, Phú
Thọ, Hải Dương, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Tuyên Quang, Hà Nội. Diện tích
nhiễm toàn vùng vụ xuân năm 2009 166.556,83 ha, nặng 14.742,5 ha, mất
trắng 24,78 ha. Diện tích nhiễm thấp hơn năm trước.
* Rầy xám
Theo Nguyễn ðức Khiêm (1995) [11], rầy xám phân bố ở khắp nước
vùng trồng lúa châu Á... ngoài tác hại trực tiếp rầy xám còn môi giới truền
bệnh sọc ñen lùn lúa cây còi cọc kém phát triển.
2.3.2 ðặc ñiểm sinh vật học nhóm rầy hại thân lúa
* Rầy nâu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


Nhiều nghiên cứu ñi sâu vào vào nghiên cứu ñặc ñiểm sinh vật học của
rầy nâu, các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy rầy nâu ñẻ trứng thành từng ổ
trong mô ở phần dưới của cây lúa. Chủ yếu ở bẹ lá và một phần ở gân lá.
Theo Nguyễn ðức Khiêm (1995) [11], thời gian phát dục của rầy nâu
trong vụ mùa nhiệt ñộ từ 25 - 290C thì thời gian trứng khoảng 6,5 ngày, rầy
non khoảng 13,5 - 16 ngày, trưởng thành 6-9 ngày, trước ñẻ trứng 2,5 - 3
ngày, vòng ñời 26 - 30 ngày. Tỷ lệ rầy cánh ngắn và cánh dài phụ thuộc vào
nguồn thức ăn và mật ñộ trong ruộng lúa. Ở giai ñoạn lúa ñẻ nhánh và chín
chủ yếu rầy cánh dài xâm nhập vào ruộng lúa và sau ñó giảm dần ở giai ñoạn
ñòng - trỗ ñỏ ñuôi rầy tăng nhanh về số lượng, tỷ lệ rầy cánh ngắn chiếm chủ
yếu. Rầy trưởng thành có xu thế bay vào ñèn mạnh. ðây là một ñặc tính dùng

trong việc dự tính dự báo rầy nâu.
Theo Trần Huy Thọ và Nguyễn Công Thuật (1989) [21], tùy theo sinh
trưởng của cây lúa mà rầy trưởng thành có thể ñẻ vào bẹ hoặc gân chính của
lá lúa. Rầy trưởng thành ñẻ trứng ở vụ ñông xuân nhiều hơn vụ mùa. Tuy
nhiên, số ổ trứng phụ thuộc vào giống lúa và nguồn thức ăn.
Hình thức gây hại của rầy nâu Nilaparvata lugens có thể ñược coi là
loài sâu hại quan trọng nhất trên lúa ở châu Á, chúng hại tất cả các giai ñoạn
sinh trưởng của cây lúa, ñặc biệt giai ñoạn mạ, làm ñòng - trỗ - chín. Nếu bị
hại nặng cây lúa bị héo, yếu ñi có thể gây nên triệu chứng “cháy rầy” làm
giảm năng suất hoặc không cho thu hoạch. Ở Việt Nam, hiện tượng này ñã
ñược khẳng ñịnh (Nguyễn Công Thuật, 1991) [17].
* Rầy lưng trắng
Rầy lưng trắng trong ñiều kiện nhiệt ñộ 28,8 - 29,80C và ẩm ñộ từ 93 94% thời gian phát dục trứng rầy lưng trắng là 6,4 - 6,7 ngày ở nhiệt ñộ 24,9 26,40C và ẩm ñộ 93 - 93,4% tỷ lệ nở của trứng rầy lưng trắng là 47,8%. Ở
nhiệt ñộ 26,1 - 29,80C và ẩm ñộ 93 - 93,9% thời gian phát dục của rầy non rầy
lưng trắng là 12,5 - 12,9 ngày. Nuôi trong diều kiện nhiệt ñộ 25 - 26,60C và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


×