Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của mọt Callosobruchus chinensis L. trên hạt đậu bảo quản và biện pháp phòng trừ ở Hà Nội, vùng phụ cận.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 84 trang )

bộ giáo dục và đào tạo

trờng đạI học nông nghiệp Hà NộI

-------------------------

Nguyễn cao sơn

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học,
sinh thái học của mọt Callosobruchus chinensis L.
trên hạt đậu bảo quản và biện pháp phòng trừ
ở Hà Nội, vùng phụ cận.

luận văn thạc sĩ NÔNG NGHIệP
Chuyên ngành

: bảo vệ THực VậT

Mã số

: 60.62.10

Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Thị Dung

Hà nội - 2009


Lời cam ñoan
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.


Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2009
Tác giả luận văn

Nguyễn Cao Sơn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược nhiều sự ñộng
viên giúp ñỡ quý báu.
Trước tiên tôi xin trên trọng cảm ơn Ban giám ñốc cùng các phòng
chức năng của Trung tâm Kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu I – Cục Bảo vệ
thực vật ñã tạo ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn - PGS.TS. ðặng
Thị Dung ñã tận tình hướng dẫn, dìu dắt tôi trong thời gian thực hiện ñề tài
cũng như quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp ñỡ của các thầy, các cô,
các cán bộ thuộc Bộ môn Côn Trung – Nông dược –Khoa nông học cùng các
thầy, các cô các cán bộ của Viện ñào tạo sau ðại học - Trường ðại học
Nông Nghiệp Hà Nội.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới toàn thể anh chị em cán
bộ Trung tâm Kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu I ñã cổ vũ, ñộng viên, giúp
ñỡ tôi hoàn thành ñề tài này.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo ñã tham gia giảng dạy chương trình
cao học cùng toàn thể gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp gần xa ñã quan tâm,
giúp ñỡ tôi trong quá trình làm luận văn.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp ñỡ quý báu trên.
Tác giả luận văn


Nguyễn Cao Sơn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


MỤC LỤC
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục hình

Trang
i
ii
iii
v
vi

PHẦN 1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
1.2. Mục ñích và yêu cầu

1
3

PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC


2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

4
24

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
3.2. ðối tượng và vật liệu nghiên cứu
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.5. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tính toán
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thành phần loài côn trùng gây hại trên ñậu ñỗ sau thu hoạch ở
Miền Bắc - Việt Nam
4.2. Sự lây nhiễm mọt ñậu xanh trên hạt ñậu giai ñoạn cận thu hoạch
tại Hà Nội và vùng phụ cận
4.3. Một số ñặc ñiểm hình thái của mọt ñậu xanh Callosobruchus
chinensis L.
4.4. Một số ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của mọt ñậu xanh
Callosobruchus chinensis L.
4.4.1. Thời gian các pha phát dục của mọt ñậu xanh C. chinensis
4.4.2. Ảnh hưởng của sự hiện diện cá thể ñực ñến sức ñẻ trứng của
mọt ñậu xanh C. chinensis
4.4.3. Ảnh hưởng của môi trường có ký chủ và không có ký chủ ñến

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

28

28
28
29
34
37
39
40
49
49
51
53


sức ñẻ trứng của mọt xanh C. chinensis
4.4.4. Tập tính ñẻ trứng của mọt xanh C. chinensis
4.4.5. Ảnh hưởng của các loại thức ăn ñến sức ñẻ trứng và tỷ lệ sống

54
55

sót của mọt ñậu xanh C. chinensis
4.5. Nghiên cứu tốc ñộ gia tăng quần thể của trưởng thành mọt

58

C. chinensis
4.5.1. Nghiên cứu tốc ñộ gia tăng quần thể của trưởng thành mọt ñậu

58


xanh C. chinensis trong ñiều kiện nuôi 1 cặp và 3 cặp
4.5.2. ðánh giá khả năng gia tăng quần thể mọt ñậu xanh C.

61

chinensis trên hai loại thức ăn khác nhau.
4.4.3. ðánh giá sức tăng trưởng của quần thể mọt ñậu xanh C.

64

chinensis trong ñiều kiện sống chung với mọt ñậu nành (A. obtectus)
4.6. Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ mọt ñậu xanh C.

66

chinensis
4.6.1. Biện pháp dùng lá cây (lá xoan, lá trúc ñào)

66

4.6.2. Biện pháp dùng thuốc thảo mộc
4.6.3. Biện pháp dùng thuốc hoá học phosphin

67
68

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết luận

69


5.2. ðề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

70
71


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Thành phần sâu mọt hại trên ñậu ñỗ bảo quản sau thu

Trang
38

hoạch tại Hà Nội và vùng phụ cận
Bảng 2. Tần suất bắt gặp con trùng lây nhiễm trên hạt ñậu giai

39

ñoạn cận thu hoạch
Bảng 3. Kích thước các pha phát dục của mọt ñậu xanh C. chinensis

40

Bảng 4. Thời gian phát dục các pha mọt ñậu xanh C. chinensis

50


Bảng 5. Ảnh hưởng sự hiện diện cá thể ñục ñến sức ñẻ trứng của

51

mọt ñậu xanh C. chinensis
Bảng 6. Ảnh hưởng của môi trường có ký chủ và không có ký

53

chủ ñến sức ñẻ trứng của mọt ñậu xanh C. chinensis
Bảng 7. Tập tính ñể trứng của mọt ñậu xanh C. chinensis

55

Bảng 8.Ảnh hưởng của các loại thức ăn ñến sức ñẻ trứng và tỷ lệ

56

sống sót của mọt ñậu xanh C. chinensis
Bảng 9. Ảnh hưởng của các loại thức ăn ñến sức ñể trứng hàng

57

ngày của mọt cái C. chinensis
Bảng 10. Khả năng gia tăng quần thể của mọt ñậu xanh C. chinensis

58

Bảng 11. Mức ñộ hao hụt trọng lượng do mọt ñậu gây ra trên ñậu


61

xanh sau 90 ngày bảo quản.
Bảng 12. Hệ số gia tăng quần thể và tốc ñộ gia tăng quần thể của trưởng

62

thành mọt ñậu xanh C. chinensis trên các loại ký chủ khác nhau
Bảng 13. Số lượng trưởng thành sau thời gian bảo quản 90 ngày.

63

Bảng 14. Sức tăng trưởng của mọt ñậu xanh trong ñiều kiện sống

65

cạnh tranh với mọt ñậu nành.
Bảng 15. Hiệu lực phòng trừ mọt ñậu xanh bằng lá cây

66

Bảng 16. Hiệu lực phòng trừ mọt ñậu bằng thuốc Gu Chung Jing

67

Bảng 17. Hiệu lực phòng trừ mọt ñậu xanh bằng thuốc phosphin

68


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Trang

Hình 1. Trứng của mọt ñậu xanh C. chinensis

41

Hình 2. Sâu non trong trứng của mọt ñậu xanh C. chinensis

41

Hình 3. Sâu non tuổi 1 mọt ñậu xanh C. chinensis

42

Hình 4. Sâu non tuổi 2 mọt ñậu xanh C. chinensis

43

Hình 5. Sâu non tuổi 3 mọt ñậu xanh C. chinensis

43

Hình 6. Sâu non tuổi 4 mọt ñậu xanh C. chinensis

44


Hình 7. Sâu non cuối tuổi 4 mọt ñậu xanh C. chinensis

44

Hình 8. Sâu non các tuổi khác nhau mọt ñậu xanh C. chinensis

45

Hình 9. Các giai ñoạn phát triển của nhộng C. chinensis

46

Hình 10. Các ñốt cuối bụng của nhộng cái C. chinensis

47

Hình 11 . Các ñốt cuối bụng của nhộng ñực C. chinensis

47

Hình 12. Cặp mọt trưởng thành C. chinensis

48

Hình 13. Triệu chứng hạt ñậu xanh bị hại do C. chinensis

49

Hình 14. Ảnh hưởng của sự hiện diện cá thể ñực ñến nhịp ñiệu

sinh sản của mọt ñậu xanh C. chinensis
Hình 15. Ảnh hưởng của các yếu tố thức ăn ñến nhịp ñiệu sinh
sản của mọt ñậu xanh C. chinensis
Hình 16. Sự tăng trưởng mật ñộ trưởng thành mọt C. chinensis
theo thời gian
Hình 17. Diễn biến số lượng mọt trưởng thành trên các loại ñậu
xanh, ñậu ñen

52
57
59
63

Hình 18. Diễn biến số lượng trưởng thành mọt ñậu xanh C.
Chinensis trong ñiều kiện sống cạnh tranh với mọt ñậu

65

nành A. Obtectus.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


PHẦN 1
MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Việt Nam là một nước Nông nghiệp nhiệt ñới, Bốn mùa ñều có các sản
phẩm thu hoạch từ cây lương thực và cây công nghiệp. ðối với cây công
nghiệp không thể không nhắc tới cây ñậu xanh (tên khoa học Phaseolus
radiatus L., tên tiếng Anh là Mungbean, Green gram). ðậu xanh ñược trồng

khá rộng rãi tại các vùng tiểu lục Ấn ðộ và các vùng phụ cận từ hàng ngàn
năm nay, nhờ có giao lưu kinh tế và khoa học kỹ thuật giữa các nước trong
khu vực cũng như trên thế giới, cây ñậu xanh ñã ñược phát triển tới các vùng
nhiệt ñới và Á nhiệt ñới, Châu Phi, Tây Ấn, Bắc Mỹ, Australia.
Theo kết quả ñiều tra của Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau quả
Châu Á (AVRDC), năm 1986 hàng năm trên thế giới có ít nhất 23 nước sản
xuất ñậu xanh. Trong giai ñoạn 1965 - 1986 Ấn ðộ là nước có diện tích trồng
cây ñậu xanh lớn nhất, sau ñó là các nước: Thái Lan, Pakistan, Philipine, diện
tích và sản lượng ñậu xanh hàng năm tăng mạnh. Do ñặc tính dễ hấp thụ của
thực phẩm ñược chế biến từ cây ñậu xanh nên nhu cầu tiêu thụ ñậu không
ngừng tăng lên.
Ở nước ta, cây ñậu xanh là một trong những cây trồng truyền thống.
ðậu xanh ñược trồng với nhiều mục ñích chế biến khác nhau như : có khả
năng cung cấp dinh dưỡng cao, dễ tiêu hoá, là cây phân xanh, cải tạo ñất
trống xói mòn, chính vì vậy cây ñậu xanh là một trong 3 cây công nghiệp
ngắn ngày chính, sau lạc, ñậu tương (Trần ðình Long, Lê Khả Tường, 1998 )
[8]. Nước ta có nhiều thuận lợi ñể phát triển sản xuất nông nghiệp song cũng
có nhiều cơ hội tốt ñể sâu hại phát sinh phát triển và phá hại nghiêm trọng các
loại cây trồng ngoài ñồng ruộng cũng như trong kho bảo quản sau thu hoạch.
Sau khi thu hoạch về nếu không có sự bảo quản hoặc bảo quản không tốt sẽ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


làm nông sản hao hụt rất lớn cả về số lượng lẫn chất lượng. Nguyên nhân dẫn
ñến sự hao hụt ñó là sâu mọt hại kho, chúng không những làm thiệt hại về số
lượng nông sản, làm giảm chất lượng, giảm giá trị thương phẩm, gây mùi khó
chịu, mầu sắc không bình thường mà còn là nguyên nhân ảnh hưởng tới sức
khoẻ người tiêu dùng. Hiện nay trong các kho ñậu ñỗ ñang bị các loài sâu mọt
gây hại như: mọt ñậu xanh Callosobruchus chinensis L., mọt ñậu ñỏ Bruchus
quadrimaculatus, mọt ñậu nành Ancanthoscelides obtectus, mọt ñậu tằm

Bruchus rufimanus, ñặc biệt là mọt ñậu xanh Callosobruchus chinensis L.
thuộc họ Bruchid, bộ Coleoptera, ñây là loài dịch hại chủ yếu và nguy hiểm.
Chúng không những gây hại trong kho mà chúng còn lan truyền và gây hại cả
ở ngoài ñồng. Mọt ñậu xanh gây hại trên các loại ñậu: ñậu xanh, ñậu tằm, ñậu
ñũa, ñậu Hà Lan, trong ñó hại nặng nhất là ñậu xanh với tỷ lệ hại 100% nhưng
ñậu ñen chỉ hại 30 %. Sự thiệt hại do chúng gây ra là rất lớn, làm ảnh hưởng
ñến nền kinh tế quốc dân, do ñó công tác phòng trừ sâu mọt ñậu nói chung và
mọt ñậu xanh nói riêng ñang là một vấn ñề cấp thiết cần ñược giải quyết.
Chính vì vậy trong những năm gần ñây, nhiều nhà khoa học về lĩnh vực côn
trùng học, sinh thái học, bảo vệ thực vật và bảo quản trong nước ñã quan tâm
ñến việc nghiên cứu ảnh hưởng của sâu mọt hại ñến chất lượng nông sản ñặc
biệt ñối với hạt làm lương thực.
Với mong muốn góp phần vào việc làm giảm tỷ lệ tổn thất sau thu
hoạch và trong quá trình bảo quản, ñồng thời nâng cao hiệu quả của công tác
kiểm dịch thực vật, hạn chế tối ña sự phát sinh, phát triển và gây hại của sâu
mọt hại, mang lại hiệu quả kinh tế ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia,
chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh vật học,
sinh thái học của mọt Callosobruchus chinensis L. trên hạt ñậu bảo quản
và biện pháp phòng trừ ở Hà Nội, vùng phụ cận”

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1.2. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU
* Mục ñích
Những số liệu nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của
loài mọt Callosobruchus chinensis L. làm cơ sở ñề xuất biện pháp phòng trừ
chúng một cách có hiệu quả tại Hà Nội và vùng phụ cận.
* Yêu cầu:
- Xác ñịnh thành phần loài sâu mọt gây hại trên hạt ñậu ñỗ trong bảo

quản tại Hà Nội và vùng phụ cận.
- Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh thái học, sinh vật học của loài
mọt Callosobruchus chinensis L.
- Tìm hiểu một số biện pháp phòng trừ loài mọt Callosobruchus
chinensis L.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƯỚC

2.1.1. Nghiên cứu về côn trùng gây hại hạt bảo quản sau thu hoạch
Việc bảo quản các sản phẩm sau thu hoạch ñảm bảo tốt về chất lượng
trong một thời gian dài hay ngắn còn tuỳ thuộc vào các biện pháp bảo quản,
trong thời gian bảo quản xuất hiện các loài sinh vật gây hại phát triển thành
quần thể với số lượng lớn gây ra những vụ cháy ngầm, tiêu huỷ một phần
hoặc hoàn toàn hàng hoá bảo quản trong kho (dẫn theo Bùi Công Hiển,
1995)[5]. Sự phá hại của côn trùng ñối với sản phẩm bảo quản sau thu hoạch
thật ña dạng, trước hết chúng làm giảm phẩm chất hoặc phá huỷ vật chất, làm
cho sản phẩm bảo quản bị giảm hoặc mất giá trị sử dụng. Trong nhiều trường
hợp thiệt hại do chúng gây ra là rất lớn, ví dụ như các sản phẩm bảo quản làm
giống mất khả năng nẩy mầm.
Danh mục côn trùng hại kho trên thế giới ñã ñược ñề cập như: danh
mục côn trùng gây hại sản phẩm ngũ cốc và hạt dự trữ của Cotton (1937),
danh mục dịch hại sản phẩm bảo quản của Cotton và Wilbur (1974), thành
phần côn trùng ở Úc của Anonymus (dẫn theo Snelson, J.T.,1987) [50]; côn
trùng hại và sản phẩm dự trữ của Cotton R.T (1963) (dẫn theo Christoph and
Reichmuth, 2000) [33]. Bên cạnh ñó còn có một số công trình nghiên cứu về

sinh thái học côn trùng trên hạt ñóng bao của Graham (1970), Smith (1963),
Prevett (1964) hoặc sinh thái học côn trùng trong các kho ngũ cốc của
Richards và Waloff (1946), Wilson (1946), Sinha và Wallace (1966),
Coombes và Woodroffe (1968) hoặc dẫn liệu về côn trùng hại kho của nông
dân của Markham (1981) (dẫn theo Bùi Công Hiển, 1995)[5]. Theo Cotton và
Wilbur (1974), côn trùng gây hại hạt dự trữ trong kho trên thế giới gồm 43

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


loài ñược chia làm 2 nhóm: nhóm côn trùng gây hại chủ yếu gồm 19 loài,
nhóm gây hại thứ yếu nhưng thường xuyên phát hiện trên hạt gồm 24 loài
(dẫn theo Snelson, J.T.,1987) [50].
N. Keals, D. Hardie, R. Emery, (2005)[44] cho rằng hầu hết các loại
ñậu, cả ngoài ñồng và trong kho ñều bị tấn công bởi các loài mọt.Trên thế giới
có gần 200 loài thuộc họ Bruchidae là dịch hại của cây trồng, trong ñó có 6
giống gây hại chính trên ñậu trong kho là Bruchus, Bruchidius,
Callosobruchus, Acanthoscelides, Zabotes và Caryedon, chúng thích nghi cao
và có sự phân bố ngày càng rộng từ việc vận chuyển của con người.
Christoph Reichmuth (1997) [32] ñã ghi nhận ñược 55 loài côn trùng
trên hàng bảo quản ở ðức.
ðặc ñiểm nổi bật của côn trùng là tính thích nghi cao với cuộc sống
trên trái ñất, chúng có thể tồn tại và phát triển trong cả ñiều kiện khô hạn (Van
der Lann, P.A., 1981) [51]. Sự phát triển của côn trùng vượt xa các loài dịch
hại khác về số lượng cá thể và số loài, chúng cạnh tranh với con người về
nguồn cung cấp lương thực, chúng lan truyền dịch bệnh cho cây trồng, người
và gia súc.
2.1.2. Nghiên cứu về thiệt hại do côn trùng gây ra ñối với sản phẩm sau
thu hoạch
Tổn thất sau thu hoạch ñối với hạt ngũ cốc dự trữ thường ít ñược ñánh

giá một cách ñầy ñủ. Số liệu tổn thất sau thu hoạch ñược công bố là số liệu
tổn thất về trọng lượng, chưa có công bố nào về tổn thất về chất lượng của hạt
ngũ cốc bảo quản sau thu hoạch.
Những sản phẩm bảo quản sau thu hoạch ở dạng hạt khô và là một
nguồn dự trữ lương thực duy nhất. Chúng bị tấn công bởi nhiều loài côn
trùng, gây ra thiệt hại lớn là một trong những nguyên nhân gây ra nạn ñói ở
nhiều châu lục. Subrahmanyan,(1962) ñã chỉ ra rằng tổng lượng lương thực

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


trên thế giới ñã có thể tăng lên 25 - 30 %, nếu chúng ta có thể tránh ñược mất
mát sau thu hoạch. Bakal (1963) ñánh giá sự mất mát lương thực hàng năm do
chuột, côn trùng và nấm mốc là 33 triệu tấn, lượng lương thực này ñủ ñể nuôi
sống người dân Mỹ trong một năm (dẫn theo Snelson, J.T.,1987) [50].
Năm 1973, tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hiệp quốc
(FAO) ñã chỉ ra rằng không lâu nữa, nguồn cung cấp lương thực của thế giới
sẽ không ñủ ñể chống lại thiệt hại mùa màng và nạn ñói. Ít nhất 10% lương
thực sau thu hoạch bị mất mát do dịch hại trong kho và thiệt hại lên tới 30%
là phổ biến ở nhiều khu vực trên thế giới (Hall, 1970) (dẫn theo Snelson,
J.T.,1987) [50]. Những tổn hại do côn trùng gây ra trong kho ñược quan tâm
nhiều nhất là những tổn thất mà chúng ñã gây ra ñối với ngũ cốc, Tuy nhiên,
cơ quan Nông lương thuộc Liên hợp quốc (Food and Agicultre Orggnisation FAO), các hội nghị quốc tế chuyên ñề, thì cho hay vẫn không thể ñánh giá
ñầy ñủ toàn bộ quy mô và mức ñộ tổn hại trong hàng hoá do côn trùng gây ra
ñối với tất cả các nước trên hành tinh của chúng ta.
Theo thống kê của FAO từ năm 1980 ñến năm 1987 số lượng ñậu
không dầu trên thế giới không ngừng tăng lên và ñạt tới 39.382.200 tấn/năm
tương ứng với diện tích trồng 56.701.000 ha và sản lượng ñậu ở 8 nước vùng
ðông Nam Á (FAO, 1988) là 1.476.000 tấn/năm tương ứng với diện tích
1.986.122 ha. Tuy nhiên sản lượng từ các nông hộ sản xuất chiếm một phần

không nhỏ do ñó gặp nhiều khó khăn trong các khâu bảo quản và vận chuyển.
Hàng hoá tổn thất về ngũ cốc dự trữ trên toàn thế giới vào khoảng
10%, có nghĩa là 13 tấn ngũ cốc ñã bị mất chỉ do côn trùng và 100 tấn ñã bị
mất giá trị (Wolpert, 1967). Theo Powley (1963) ở Mỹ, mất mát hàng năm
trong các kho dự trữ ngũ cốc thường dao ñộng giữa 15 và 23 triệu tấn, trong
ñó khoảng 7 triệu tấn do chuột phá hại và 8 - 16 triệu tấn do côn trung phá
hại. Nếu tính giá trị bằng tiền mặt ñã mất khoảng 465 triệu USA [39].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


Hall (1970) thông qua nhiều báo cáo ñã cho biết ở các nước Mỹ latinh,
thiệt hại ñược ñánh giá vào khoảng 25 - 50 % ñối với riêng các mặt hàng ngũ
cốc và ñậu ñỗ; còn ở châu Phi thiệt hại vào khoảng 30 %. ở khu vực ðông
Nam á những năm gần ñây ñã xảy ra một số vụ dịch hại lớn do côn trùng gây
ra ñối với ngũ cốc, làm tổn thất tới trên 50 % (dẫn theo Bùi Công Hiển,
1995)[5].
2.1.3. Nghiên cứu về các biện pháp phòng trừ côn trùng gây hại hạt ngũ
cốc dự trữ bảo quản
Phòng trừ tự nhiên
Phòng trừ tự nhiên là việc làm giảm quần thể côn trùng bởi các yếu tố
tự nhiên (không do con người). ðáng chú ý có 3 yếu tố sau:
Các yếu tố về khí hậu: ðiều kiện về thời tiết, ñặc biệt là nhiệt ñộ có ảnh
hưởng trực tiếp ñến sự sinh trưởng, phát triển và gây hại của côn trùng (như
số lứa trong năm, số trứng ñẻ hoặc mức ñộ gây hại). Ẩm ñộ và nhiệt ñộ tác
ñộng ñến cường ñộ trao ñổi chất của hàng hoá, ñến thuỷ phần của hàng hoá
bảo quản nên có sự ảnh hưởng trực tiếp ñến côn trùng gây hại.
Các yếu tố ñịa hình: ảnh hưởng trực tiếp ñến phân bố cây ký chủ và côn
trùng gây hại. ðịa hình có sự tác ñộng ñến yếu tố khí hậu (ảnh hưởng ñến
lượng mưa, nhiệt ñộ, ñộ ẩm tương ñối của không khí bên trong và ngoài

kho...)
Kẻ thù tự nhiên: có rất nhiều loài sinh vật là kẻ thù tự nhiên của côn
trùng gây hại trong kho như côn trùng ký sinh và bắt mồi, vi sinh vật gây
bệnh, tuyến trùng ký sinh. ...
Lợi dụng những yếu tố trên, con người ñã sử dụng nhiều cách khác
nhau ñể lựa chọn khu vực xây dựng kho tàng bảo quản (hướng nhà, loại hình
kho, cấu trúc kho, biện pháp phòng trừ và thời gian phòng trừ,....ñể bảo vệ và
khuyến khích sự phát triển một cách hợp lý kẻ thù tự nhiên của côn trùng gây

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


hại nhằm giữ cho quần thể loài côn trùng gây hại luôn ở dưới ngưỡng gây hại
kinh tế .
Phòng trừ bằng biện pháp kiểm dịch thực vật
Phòng trừ bằng biện pháp kiểm dịch thực vật là ban hành và thực hiện
các quy ñịnh mang tính pháp lý về ñiều kiện nhập khẩu thực vật, sản phẩm
thực vật và vật thể khác thuộc diện kiểm dịch thực vật nhằm hạn chế sự du
nhập và lây lan của các loài côn trùng nguy hiểm ñối với các loại hạt ngũ cốc
nhập khẩu nói riêng và sản xuất nông lâm nghiệp nói chung.
Việc ban hành danh mục ñối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam ñể
ngăn chặn sự du nhập và lây lan của các loài dịch hại nguy hiểm ñối với sản
xuất nông nghiệp là rất cần thiết ñối với mỗi quốc gia trong hoạt ñộng thương
mại quốc tế hoặc thương mại trong nước .
Công tác quản lý nhà nước về phòng trừ côn trùng gây hại trong bảo
quản, hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ
côn trùng gây hại các sản phẩm dự trữ bảo quản ở các quốc gia trên thế giới
tuỳ thuộc vào tổ chức bộ máy chính trị của mỗi nước, nhiệm vụ này ñược giao
cho Bộ Nông Nghiệp, ví dụ như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Trung Quốc
...v.v. Tuy vậy, không có nghĩa là việc chỉ ñạo và thực hiện công tác phòng

trừ côn trùng gây hại trên hàng hoá bảo quản dự trữ phải do Bộ Nông Nghiệp
thực hiện. Ở Trung Quốc việc chỉ ñạo và thực hiện phòng trừ côn trùng gây
hại trên hạt ngũ cốc dự trữ ñược giao cho Tổng sở dự trữ hạt ngũ cốc ( trực
thuộc Uỷ ban nhà nước về ngũ cốc) hoặc ở philippines công tác này do Cơ
quan lương thực quốc gia (National Food Service) ñảm nhận.
Phòng trừ bằng biện pháp sinh học
Biện pháp sinh học là biện pháp làm giảm các quần thể côn trùng gây
hại bằng việc sử dụng các sinh vật sống hay các chế phẩm sinh học do con
người tạo ra. Tổ chức ñấu tranh sinh học quốc tế (IOBC, 1971), ñịnh nghĩa :

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


“Biện pháp sinh học là sử dụng những sinh vật sống hay các sản phẩm hoạt
ñộng sống của chúng nhằm ngăn ngừa hoặc làm giảm bớt tác hại do các sinh
vật gây ra (dẫn theo Phạm văn Lầm, 1995) [21].
Biện pháp sinh học bao gồm các khía cạnh sinh học khác nhau của hệ
thống sống ảnh hưởng tới quá trình sinh sản, tập tính và chất lượng thức ăn
của côn trùng gây hại. Biện pháp sinh học cũng bao gồm việc sử dụng các
chất ñộc có nguồn gốc tự nhiên, các chất xua ñuổi hay dẫn dụ, những chất có
thể sử dụng trong hệ thống phòng trừ tổng hợp côn trùng gây hại trong kho,
những kỹ thuật này ñược gọi là kỹ thuật công nghệ sinh học. Biện pháp sinh
học tạo ra cơ hội ñể ñấu tranh có hiệu quả chống lại một loài dịch hại riêng
biệt mà không gây ảnh hưởng ñến các loài dịch hại khác hoặc các loài côn
trùng có ích (Christoph and Reichmuth, 2000) [33].
Các công trình nghiên cứu tập trung vào việc ñiều tra, ghi nhận thành
phần loài sinh vật ký sinh, nhân nuôi trong phòng thí nghiệm và thử nghiệm
sử dụng chúng trong ñiều kiện thực tiễn sản xuất ở quy mô nhỏ và vừa, ñồng
thời hướng tới mục ñích sử dụng trong phòng trừ tổng hợp côn trùng gây hại
trong bảo quản.

Christoph Reichmunth (2000) [33] cho biết ong Trichogramma
evanescens Wetw. Ký sinh trứng nhiều loài côn trùng trong kho như: Plodia
interpunctella, Ephestia kuehniella, Corcyra cephalonica, Acanthoscelides
obtectus, Dermestes maculatus.
Hiện tượng côn trùng bị tiêu diệt bởi các sinh vật khác là rất phổ biến ở
trong tự nhiên và tồn tại từ khi có những ñại diện ñầu tiên của chúng trên trái
ñất. Khi những loài côn trùng nhỏ bé xuất hiện thì cũng ñồng thời xuất hiện
những loài côn trùng và ñộng vật ăn thịt khác và các loài côn trùng này có thể
trở thành thức ăn cho một số loài côn trùng khác (dẫn theo Phạm văn Lầm,
1995) [21].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


Hoạt ñộng bắt mồi ở các loài côn trùng có ích và ñộng vật bắt mồi côn
trùng gây hại có thể xẩy ra ở pha sâu non hoặc trưởng thành hoặc xẩy ra ñồng
thời ở cả hai pha phát dục là sâu non và trưởng thành.
Christoph Reichmunth (2000) [33] cho biết bọ xít Xylocoris flavipes
Reuter ăn trứng, sâu non và nhộng nhiều loài côn trùng gây hại trong kho
như: Plodia interpunctella, Ephestia kuehniella, Corcyra cephalonica,
Acanthoscelides

obtectus,

Dermestes

maculatus,

Sitophilus


zeamais,

Crytolestes ferrugineus, Sitophilus granarius, Tribolium confusum, Triborium
castaneum, Lasioderma serricorne và Sitotroga cerealla.
Sinh vật gây bệnh cho côn trùng gây hại trong kho cũng giống như các
loài sinh vật khác, các loài côn trùng gây hại trong kho cũng bị các loài sinh
vật gây bệnh như nấm, tuyến trùng, vi khuẩn, virus hoặc các loài ñộng vật
nguyên sinh gây bệnh cho côn trùng.
Berlinder (1911) phân lập ñược vi khuẩn Bacillus thuringensis từ sâu
ngài mạch Ephestia kuehniniella Zeller tại Thuringia. Người ta ñã phát hiện
ñược 525 loài thuộc 13 bộ họ côn trùng bị nhiễm vi khuẩn Bacillus
thuringensis, trong ñó nhiều nhất là bộ cánh vẩy (318 loài), bộ hai cánh (59
loài), bộ cánh cứng (34 loài), và còn lại là các bộ khác (khoảng từ 1-12 loài)
(dẫn theo Phạm văn Lầm, 1995) [21].
Mc Gaughey (1980) cho biết việc xử lý bề mặt (khoảng 10 cm) với một
lượng nhỏ chế phẩm Bacillus thuringensis ñã hạn chế ñược khoảng 81% quần
thể ngài Ấn ðộ (Plodia interpunctella) và ngài bột ñiểm (Ephestia cautella),
kết quả ñã hạn chế sự ăn hại của chúng tới 92%. Subramanyan và Cutkomp
(1985) báo cáo về vai trò của Bacillus thuringensis ñối với phòng trừ các loại
ngài thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera) gây hại trong kho. Các nghiên cứu ñược
tiến hành tại Mỹ với các loài như: Plodia interpunctella, Ephestia cautella,
E. Kuehniella và Sitotroga cerealla. Kết quả cho thấy chỉ cần sử dụng chế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


phẩm này với liều lượng > 10 mg/kg ñã hạn chế ñược sự gây hại của chúng
trong kho ngũ cốc (dẫn theo Bùi Công Hiển, 1995)[5].
Sử dụng các loài sinh vật gây bệnh ñể trừ côn trùng gây hại cần phải
hiểu rằng hàng hoá bảo quản trong kho nói chung và hạt dự trữ nói riêng

thưòng bị nhiều loài con trùng gây hại và ña số thuộc loài cánh cứng
(Coleoptera) nên tác dụng của biện pháp này còn bị hạn chế.
Phương pháp phòng trừ bằng cơ học và vật lý
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về phòng trừ cơ học và vật lý. Có
tác giả cho rằng phòng trừ vật lý là bao gồm cả phòng trừ cơ học, có tác giả
không nhất trí quan ñiểm này mà tách phòng trừ cơ học thành biện pháp riêng.
Phòng trừ vật lý là việc làm thay ñổi môi trường trong kho bằng các
yếu tố vật lý làm cho bất lợi ñối với sự phát triển của côn trùng gây hại hoặc
không cho chúng tiếp cận với hàng hoá bảo quản.
Whitney (1974) (dẫn theo Marcos Kogan, 1998)[43] ñưa ra một tổng
quan với trên 300 công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về
phương pháp phòng trừ vật lý và chia ra thành các nhóm yếu tố như: Quản lý
vệ sinh; Sinh thái học; Chiếu xạ; Cơ học, rào chắn vật lý và sử dụng khí trơ;
Phương pháp vệ sinh kho tàng
Vệ sinh kho tàng sạch sẽ trước khi nhập hàng, xắp xếp và bố trí hàng
hoá bảo quản trong kho gọn gàng, ngăn nắp và giữ gìn kho tàng sạch sẽ trong
suốt quá trình bảo quản có tác dụng loại bỏ nguồn lây nhiễm côn trùng gây
hại trong kho. ða số côn trùng gây hại thường sống trong phần hàng hoá còn
sót lại trong kho sau khi xuất hàng hoặc ẩn nấp trong khe kẽ của sàn và tường
kho, trong các phương tiện khác như máy móc và dụng cụ bảo quản. Việc giữ
vệ sinh kho tàng trong suốt quá trình bảo quản kết hợp với kiểm tra ñịnh kỳ
hàng hoá, kho tàng giúp phát hiện sớm sự xuất hiện của côn trùng gây hại
cũng như hỏng hóc của kho hàng ñể kịp thời có biện pháp sử lý.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


Evans (1981) ñã coi biện pháp vệ sinh kho tàng là biện pháp ñầu tiên,
trước khi áp dụng các biện pháp phòng trừ côn trùng gây hại (sinh học, hoá
học và vật lý).

Phương pháp làm khô hàng hoá bảo quản
Trong công tác bảo quản hàng hoá nói chung, bảo quản hạt ngũ cốc nói
riêng, ñiều quan trọng nhất là ñộ khô của hạt sẽ hạn chế sự bốc hơi nóng trong
khối hàng cũng như hạn chế sự xâm nhiễm gây hại của côn trùng, ñồng thời
cho phép sử dụng các biện pháp phòng trừ côn trùng gây hại (sử dụng thuốc
xông hơi).
Davey và Elcoate (1966) kết luận rằng thuỷ phần an toàn ñối với hạt
ngũ cốc vào khoảng 12 -13 %; lạc là 8%, hạt cọ dầu là 6%. Hyde (1969) cho
rằng nấm mốc và côn trùng chỉ phát triển khi ẩm ñộ tương ñối của không khí
trong kho lớn hơn 70 - 75 % (dẫn theo Bùi Công Hiển, 1995)[5].
Desmarchelier et al (1979) ñã ghi nhận việc phối hợp làm lạnh kho với
việc sử dụng hợp lý thuốc bảo vệ thực vật sẽ nâng cao hiệu quả phòng trừ và
giá thành rẻ hơn so với việc xử lý từng biện pháp riêng rẽ. Quilan (1980) ñã
công bố kết quả sử dụng Malathion (dạng khói) với việc làm khô ñể phòng trừ
côn trùng. Việc xử lý 100 tấn hạt trong máy sấy hồi lưu có dòng khí
Malathion ñã giết chết hầu hết côn trùng và giảm sức sinh sản tới 99 % (dẫn
theo Bùi Công Hiển, 1995)[5].
Phương pháp bảo quản kín
Spart (1979) ñã báo cáo kinh nghiệm ở Úc trong việc bảo quản kín khi
lượng oxy ñạt 5% thì mọt ñục hạt nhỏ (Rhizopttha dominica Fab.) vẫn tồn tại
và sinh sản ñược. Nhìn chung, phương pháp bảo quản kín chỉ thích hợp với
ñiều kiện hạt khô và nồng ñộ ôxy ñạt từ 5 - 10 % và cacbônic cũng chiếm tỷ
lệ tương tự (Yang Longde; et al, 2003) [53]; (Yao Mechi; et al, 1998) [54].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


Việc bảo quản hạt ngũ cốc ở Úc và Trung Quốc hiện nay chủ yếu sử
dụng các loại kho silô và hệ thống thông gió hiện ñại có sức chứa từ 50.000 70.000 tấn. Với các loaị kho này, côn trùng rất khó xâm nhiễm từ bên ngoài
vào trong kho ñể gây hại cho hạt ngũ cốc bảo quản (Lin Fenggang et al.,

2003) [42]; (Zhanggui et al, 2003)[55]. Bên cạnh ñó, ở Úc áp dụng phương
pháp bảo quản kín dưới ñất bằng việc ñào các hố sâu khoảng 1 - 2m dưới ñất
sau ñó trải bạt ñể cách nhiệt và ẩm, rồi ñổ rời hạt luá mỳ xuống; sau ñó chụp
lên phía trên bằng một tấm bạt khác, ghép mép các tấm bạt lại với nhau và
làm kín khí (không cần ñến nhà hoặc mái cho loại kho này). Phương pháp bảo
quản này kết hợp với sử dụng thuốc xông hơi Phosphine ñể trừ côn trùng gây
hại trên hạt lúa mỳ. Bảo quản theo phương pháp này có thể kéo dài trong thời
gian 6 tháng. Phương pháp bảo quản dưới mặt ñất cũng rất phổ biến ở các
nước Châu Phi hiện nay, nơi có ñiều kiện thời tiết khô và nóng. Bảo quản
hạt theo phương pháp dưới mặt ñất có chi phí thấp hơn nhiều so với bảo
quản hạt trong các kho silô. Tuy nhiên, phẩm chất của hạt bảo quản cũng
giảm ñi nhanh hơn, nên thời gian bảo quản thường là 6 tháng (Collins; et
al, 2002) [34].
Phương pháp làm lạnh (bảo quản lạnh)
Cùng với ñộ ẩm ñộ, nhiệt ñộ là yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng trực
tiếp ñến sự phát sinh và gây hại của côn trùng gây hại trong kho. Mỗi loại côn
trùng ñều có giới hạn nhiệt ñộ trên, dưới và tối thích cho sự phát triển của
chúng. Lợi dụng ñặc ñiểm này, con người ñã áp dụng trong bảo quản hàng
hoá ở mức nhiệt ñộ nằm ngoài giới hạn tối ưu cho sự phát triển của chúng ñể
hạn chế mức ñộ thiệt hại do côn trùng gây hại trong kho gây ra.
Biện pháp ngăn cản vật lý
Biện pháp này là sử dụng các vật dụng bảo quản ñể ngăn cách sự xâm
nhiễm và gây hại của côn trùng. Từ rất lâu, con người ñã biết sử dụng nhiều

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


phương tiện với các vật liệu khác nhau ñể ñóng gói, chứa ñựng hàng hoá bảo
quản như các loại hòm, thùng bằng gỗ, kim loại hay chum vại, hiện nay là
những phương tiện hiện ñại ñược thiết kế ñồng bộ với các chất liệu khác như

như chất dẻo, kim loại hoặc kho si lô.
Việc ñóng gói thực phẩm ñể ngăn chặn sự tấn công của côn trùng gây
hại có lịch sử lâu ñời. Nhưng phát triển gần ñây chỉ sử dụng rộng rãi các loại
chất dẻo (Wilkin và Green, 1970); Mallikarjuna Rao; et al, 1972) hay tráng
một lớp thiếc mỏng ñể sử dụng cho vùng nhiệt ñới ( McFarlane, 1970 ) (dẫn
theo Bùi Công Hiển, 1995)[5].
Banks (1976) lưu ý cả hai kiểu bảo quản kín truyền thống và hiện ñại
cần phải kiểm soát ñược áp suất phù hợp và ñòi hỏi trình ñộ hoàn thiện cao ñể
giữ cho khối khí bên trong không bị bục vỡ (dẫn theo Adler, C., 2001) [23].
Phương pháp bức xạ ion
Nhiều công trình nghiên cứu xác ñịnh liều gây chết và gây bất thụ ở
côn trùng gây hại trong kho cho biết liều chiếu 0,5 KGy ñã ñủ gây bất thụ cho
các loài ngài thuộc bộ cánh vẩy (Lepidoptera) và ở mức 0,25 KGy ñã gây bất
thụ cho loài côn trùng cánh cứng (Coleoptera) (dẫn theo Bùi Công Hiển,
1995)[5].
Phòng chống bằng thuốc thảo mộc và hoá học.
Thuốc thảo mộc dùng ñể trừ các loài côn trùng gây hại ở ngoài ñồng
cũng như trong kho tàng ñã ñược con người biết ñến ứng dụng từ rất lâu.
Goblob và Webley (1980) ñã tổng kết nghiên cứu các kết quả nghiên
cứu, thử nghiệm và áp dụng thuốc thảo mộc ở nhiều nơi trên thế giới với các
loài thực vật khác nhau, trong ñó việc tạo ra các chế phẩm thuốc thảo mộc từ
cây Neem Ấn ðộ (Azadirachta indica), cỏ mạt (Acorus calamus), cây ruốc cá
(Derris spp.), cây thuốc lá, thuốc lào[27].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


Theo Adlel .C (2001) [23]; Sabah (2001) [48] thì thực vật làm thay ñổi
tập tính của côn trùng thông qua việc tạo ra mùi vị hấp dẫn hay xua ñuổi.
Phòng trừ côn trùng gây hại kho có thể sử dụng các chiết xuất của thực vật và

các hợp chất làm sạch hoặc tổng hợp theo 3 cách.
Dùng mùi vị xua ñuổi ñể ngăn côn trùng ở khu vực xung quanh của
hàng hoá ñóng gói hoặc xung quanh cửa kho lây nhiễm vào trong kho.
Dùng mùi vị hấp dẫn ñể phát hiện sớm côn trùng gây hại, giám sát kỹ
thuật phòng trừ hoặc bẫy bả.
Các hợp chất ñộc ñối với côn trùng.
Hiệu quả của các chiết xuất từ dầu thực vật ñối với côn trùng gây hại
trong kho là rất tổng hợp. Các loài dịch hại khác nhau và các pha phát dục
khác nhau của cùng một loài dịch hại có phản ứng không giống nhau ñối với
chiết xuất nhất ñịnh. Lượng chất tinh khiết trong một chất chiết xuất từ thực
vật có thể khác nhau phụ thuộc vào ñiều kiện khí hậu, ñịa lý và giống cây
(Prasantha, B. D. Rohitha, 2002)[47].
ðánh giá dầu thực vật trừ sâu hại bắt ñầu ñược sử dụng từ những năm
ñầu của thế kỷ 19. Năm 1927, một công trình nghiên cứu tiến hành tại Mỹ ñã
ghi nhận hạt dầu bông, hạt lanh, hạt thầu dầu có hiệu quả trừ sâu [27].
Messina & Renwich (1983) ñã sử dụng dầu lạc, dầu dừa Cocos nucifera L.,
[Arecales:Arecaceaee] và dầu cây rum nhuộm ñể bảo quản hạt ñậu ñỗ, trừ loài
mọt ngũ cốc Sitophilus granarius (L) [Coleoptera: Curculionidae]. Dầu thực vật
như hạt dầu lanh, (Lnum usitatissium L., bộ Linales: họ Linaceae), hạt thầu dầu
(Ricinus communis L., bộ Euphorbiales: họ Euphobiaceae), ... cây ô liu (oler
europaea.L. bộ Scophulariales: họ Oleaceae) (dẫn theo Snelson, J.T., 1987) [50].
2.1.4. Những nghiên cứu về mọt ñậu xanh C. chinensis
Các loài côn trùng hại kho thuộc họ Bruchid có rất nhiều loài khác
nhau trong ñó có mọt ñậu xanh là loài mọt nhỏ với chiều dài khoảng 2 - 3
mm. Chúng ñược tìm thấy chủ yếu trên hạt ñậu xanh trong kho[29]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


VÞ trÝ ph©n lo¹i

C. chinensis L. Có tên tiếng Anh là Chinese bruchid, Oriental cowpea
bruchid, Southern cowpea weevil và Adzuki bean weevil, Thuộc lớp côn
trùng, bộ cánh cứng (Coleoptera), họ Bruchidae. Ngoài tên Callosobruchus
chinensis, loài mọt này còn có một số tên khoa học khác như: Bruchus
chinensis Linnaeus 1888, Mylabris chinensis Linnaeus 1878, Pachymerus
chinensis Linnaeus 1905, Curculio chinensis Linnaeus 1758, Callosobruchus
barbicornis (Fabricius 1801), Callosobruchus bistriatus (Fabricius 1801),
Bruchus scutellaris Fabricius 1792, Callosobruchus scutellaris (Fabricius),
Bruchus barbicornis Fabricius 1801, Bruchus bistriatus Fabricius 1801 (dẫn
theo CAB International, 2007) [26].
Phạm vi ký chủ
C. chinensis là dịch hại chủ yếu trên cây ñậu xanh, cây ñậu lăng, ñậu
tằm, ñậu tương, ñậu adzuki và ñậu ñũa ở khu vực nhiệt ñới. ðôi khi nó cũng
xuất hiện trên ñậu Hà Lan nhưng không có khả năng phát triển. Giai ñoạn cây
bị xâm nhiễm: Giai ñoạn quả và sau thu hoạch
Bộ phận của cây bị ảnh hưởng: Hạt
Ký chủ chính: ðậu Hà lan (Cajanus cajan), ñậu xanh (Cicer
arietinum), ñậu tương (Glycine max), ñậu lăng (Lens culinaris ssp), ñậu
adzuki (Vigna angularis), ñậu ñen (Vigna mungo), ñậu Vigna radiata, ñậu ñũa
(Vigna unguiculata).
Ký chủ phụ:
Lablab purpureus (hyacinth bean), Lathyrus sativus (grasspea),
Mucuna pruriens (Buffalobean), Oryza sativa (rice), Phaseolus (beans),
Phaseolus lunatus (lima bean), Phaseolus vulgaris (common bean), Pisum
sativum (pea), Psophocarpus tetragonolobus (winged bean), Triticum
aestivum (wheat), Vicia (vetch), Vicia faba (broad bean), Vigna (cowpea),

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



Vigna aconitifolia (moth beans), Voandzeia subterranea (bambara groundnut)
(dẫn theo CAB International, 2007) [26].
Phân bố ñịa lý
Hai loài phân bố rộng khắp nhất của họ bruchidae là C. chinensis và C.
maculatus, hai loài này phân bố rộng khắp khu vực nhiệt ñới và bán nhiệt ñới.
C. chinensis có nguồn gốc từ vùng nhiệt ñới của châu á và hiện nay nó vẫn là
loài phổ biến nhất. Ở châu Á, loài này ñã xuất hiện ở một số nước như
Bangladesh, Brunei, China, Taiwan, India, Indonesia, Japan, Lebanon,
Malaysia, Myanmar, Singapore, Syria, Thailand, Vietnam, Yemen. Ngoài ra,
loài này cũng xuất hiện ở một số châu lục khác như châu phi (Egypt, Ethiopia,
Kenya, Malawi, Sierra Leone,...), châu ñại dương (Australia).
ðặc ñiểm sinh học và sinh thái
Trưởng thành của Callosobruchus không ăn sản phẩm bảo quản và
sống rất ngắn, thường không quá 12 ngày trong ñiều kiện tối thích. Trong thời
gian này con cái ñẻ khá nhiều trứng (C. chinensis ñẻ ñến 70 quả).
Vòng ñời của hầu hết các loài thuộc họ Bruchidae tương ñối ngắn.
Dưới ñiều kiện tối thích, vòng ñời khoảng 22-25 ngày. Nhiệt ñộ tối thích cho
sự ñẻ trứng của C. chinensis là 230C. Trứng dính chặt vào vỏ của hạt ký chủ,
những giống có vỏ hạt nhẵn phù hợp cho sự ñẻ trứng hơn những giống có vỏ
hạt ráp (Parr, 1996; Chavan et al., 1997). Trứng có cấu trúc vòng hình ô van,
ñáy bằng. Khi mới nở trứng nhỏ, có màu xám mờ và nhìn không rõ. Trứng nở
trong vòng 5-6 ngày sau khi ñẻ (Howe and Currie, 1964). Khi nở, ấu trùng
cắn phần ñáy cuả trứng, qua vỏ hạt vào nội nhũ. Phân thải ra trong thời gian
này ñược chứa trong trứng rỗng và làm cho trứngcó màu trắng và nó có thể
nhìn thấy dễ dàng bằng mắt thường. C. chinensis cũng giống như C.
maculatus ñược nuôi dễ dàng trong phòng thí nghiệm và ñã ñược sử dụng như
một sinh vật tiêu chuẩn trong một số nghiên cứu về sinh thái. Sự phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



của nó bị ảnh hưởng lớn bởi nhiệt ñộ và ẩm ñộ (Borikar and Pawar, 1996;
Yongxue et al., 1998b). Một số khía cạnh về tập tính của C. chinensis ñã ñược
nghiên cứu chi tiết như nghiên cứu về tập tính giao phối của con ñực (Lan and
Horng, 1999; Takakura, 1999), nghiên cứu về vai trò của con ñực ñối với khả
năng sinh sản của con cái (dẫn theo CAB International, 2007) [26].
Ấu trùng phát triển hoàn toàn trong một hạt, tạo thành hang khi phát
triển. Nhiệt ñộ tối thích cho C. chinensis phát triển lá 370C và ẩm ñộ 90%;
Thời gian phát triển tối thiểu là 22-23 ngày.
Sự xâm nhiễm thường xẩy ra trên ñồng ruộng, trứng ñược ñẻ trên vỏ
quả khi chín (Singh, 1997; Nahdy et al., 1999). Khi quả khô, khả năng xâm
nhiễm bị giảm (dẫn theo CAB International, 2007) [26].
Koichi FUJII, 1967 [41] ñã tiến hành thí nghiệm về sự cạnh tranh giữa
loài C. chinensis và C. maculatus, kết quả thí nghiệm ñã chỉ ra rằng, trong
cùng ñiều kiện thí nghiệm, Ở nhiệt ñộ 300C và ẩm ñộ 70%, sự thay ñổi về
khoảng thời gian bổ xung thêm thức ăn không ảnh hưởng ñến kết quả của sự
cạnh tranh và sự cạnh tranh luôn luôn kết thúc khi C. muculatus chết. Nhưng
có xu hướng là thời gian cùng tồn tại ñược kéo dài khi thời gian bổ xung thức
ăn kéo dài.Cũng ở ñiều kiện trên, không có sự khác nhau về kết quả cạnh
tranh khi sử dụng 2 nguồn thức ăn khác nhau là ñậu khô (hàm lượng nước là
11%) và ñậu bình thường (hàm lượng nước khoảng 15%). Tuy nhiên, khi thí
nghiệm ở 320C và ẩm ñộ 64% kết quả của sự cạnh tranh ngược lại. ðiều này
do sự khác nhau về tỷ lệ phát triển và số lượng trứng ñẻ giữa 2 loài
ðặc ñiểm hình thái
Trứng: Trứng ñược gắn chặt vào vỏ hạt, có cấu trúc dạng vòm nhẵn,
hình ô van, ñáy bằng.
Ấu trùng và nhộng: Ấu trùng và nhộng thường chỉ tìm thấy trong hạt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



×