Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

một số giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế nông hộ bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu công nghiệp tại thị xã sông công, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.42 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
.................

.................

LƯƠNG SỸ ƯỚC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ðỊNH VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ BỊ THU HỒI ðẤT TRONG QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP
TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 31 10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

HÀ NỘI 2009


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan các số liệu, thông tin trích dẫn trong luận văn ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Lương Sỹ Ước


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã
nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa học, các thầy
cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, những ý kiến ñóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể ñể hoàn thành luận văn này.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS Nguyễn Thị Minh
Hiền, Bộ môn Phát triển nông thôn, khoa kinh tế và phát triển nông thôn
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi thực
hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn phát triển
nông thôn, các thầy cô giáo trong khoa kinh tế, khoa kế toán, khoa sau ñại học
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã nhiệt tình giảng dạy và chỉ bảo tôi
trong suốt thời gian học tập và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ñến lãnh ñạo Ủy ban nhân dân thị xã Sông
Công, ban quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên, cán bộ và nhân dân các
xã mà tôi ñến tác nghiệp ñã tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn ñơn vị nơi tôi công tác, gia ñình,
bạn bè, người thân ñã giúp ñỡ và ñộng viên cả về vật chất và tinh thần trong
suốt quá trình tôi làm ñề tài.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lương Sỹ Ước

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng biểu

vii

Danh mục hộp thoại

viii

PHẦN 1: MỞ ðẦU

1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài


1

1.2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài

2

1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1. ðối tượng nghiên cứu

2

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

2

1.3.2.1. Phạm vi thời gian

2

1.3.2.2. Phạm vi không gian

2

1.3.2.3. Phạm vi nội dung

3


1.4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

2.1 Một số lý luận chung về phát triển khu công nghiệp

4

2.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp

4

2.1.2. Vai trò của khu công nghiệp

5

2.1.3. ðặc ñiểm của khu công nghiệp

7

2.1.4. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển khu công nghiệp

8

2.1.5 Cơ sở ñể xây dựng khu công nghiệp


10

2.2 Khái niệm, ñặc trưng của kinh tế hộ

11

2.2.1. Khái niệm nông hộ

11

2.2.2 ðặc trưng của kinh tế nông hộ

.11

2.3 Vấn ñề ruộng ñất và nông dân trong nền kinh tế thị trường

13

2.4 Ảnh hưởng của việc phát triển khu công nghiệp ñến nông hộ

16

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iii


Khung khái niệm sinh kế phát triển bền vững

20


2.5. Thực trạng phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam

21

2.5.1. Tình hình cho thuê ñất và thu hút ñầu tư

21

2.5.2. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên ñất khu công nghiệp

22

2.5.3. Về ñất quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất

.23

2.5.4. Về sử dụng ñất nông nghiệp và an ninh lương thực trong quy hoạch
phát triển khu công nghiệp

24

2.5.5. Một số khó khăn, hạn chế

26

2.6 Kinh nghiệm giải quyết việc làm và các vấn ñề của kinh tế nông hộ trong
quá trình phát triển khu công nghiệp của một số nước trên thế giới

27


2.6.1. Trung Quốc

26

2.6.2 Nhật Bản

29

2.6.3. ðài Loan

29

2.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan

31

PHẦN 3: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðặc ñiểm của thị xã Sông Công

33

3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên

33

3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế-xã hội

37

3.1.2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế của thị xã Sông Công


38

3.1.2.2 Một số chỉ tiêu xã hội của thị xã Sông Công

.39

3.2 Phương pháp nghiên cứu

43

3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu

43

3.2.2 Thu nhập số liệu

43

3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp

.43

3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp

43

3.2.3 Phân tích số liệu

44


3.2.4 Các chỉ tiêu phân tích

46

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

47

4.1 Khái quát về quá trình phát triển khu công nghiệp và sự chuyển dịch cơ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iv


cấu kinh tế tại thị xã Sông Công

47

4.1.1 Khái quát về quá trình phát triển KCN tại thị xã Sông Công

47

4.1.2 ðánh giá mức ñộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên ñịa bàn thị xã Sông
Công trong những năm qua

50

4.2 Thực trạng kinh tế nông hộ dưới tác ñộng của quá trình phát triển KCN

54


4.2.1 Thực trạng chung

54

4.2.2 Một số ñặc ñiểm của nông hộ bị thu hồi ñất của quá trình phát triển khu
công nghiệp

56

4.2.3 Thực trạng kinh tế nông hộ

58

4.2.3.1 Cách sử dụng tiền ñền bù

58

4.2.3.2 Biến ñộng thu nhập của các hộ dân trước và sau khi thu hồi ñất

60

4.2.3.3 Sự thay ñổi việc làm của người dân

64

4.2.3.4 Các ảnh hưởng tích cực, tiêu cực

68


4.2.3.5 Vai trò của của chính quyền và các tổ chức xã hội tác ñộng ñến nông
hộ bị thu hồi ñất trong quá trình phát triển khu công nghiệp

70

4.2.4 Các ứng xử của hộ và các vấn ñề khó khăn

72

4.3 Một số giải pháp ổn ñịnh và phát triển kinh tế nông hộ trong quá trình
phát triển khu công nghiệp

77

4.3.1 Giải pháp chung

77

4.3.2 Giải pháp cho từng nhóm hộ

80

4.3.2.1 ðối với nhóm 1

80

4.3.2.2 ðối với nhóm 2

81


PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

83

5.1 Kết luận

83

5.2 Khuyến nghị

84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Các chữ viết tắt

BQ

Bình quân

BQDT


Bình quân diện tích

CC

Cơ cấu

CNH

Công nghiệp hóa

CNH-HðH

Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa

CT-TW

Chỉ thị Trung Ương

DT

Diện tích

ðVT

ðơn vị tính

GDP

Tổng thu nhập quốc dân


KCN

Khu công nghiệp



Lao ñộng

Nð-CP

Nghị ñịnh Chính phủ

NN

Nông nghiệp

NNDV

Nông nghiệp dịch vụ

PRA

Phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn
có sự tham gia của người dân

Qð-TTg

Quyết ñịnh thủ tướng

SL


Số lượng

SS

So sánh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TN

Thuần nông

TNBQ

Thu nhập bình quân

TW5

Trung Ương 5

VLTX

Việc làm thường xuyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
3.1

Cơ cấu sử dụng ñất ñai của thị xã qua các năm

34

3.2

Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của thị xã Sông Công

39

3.3

Thực trạng về nhân khẩu, lao ñộng của thị xã

40

3.4

Một số chỉ tiêu về giáo dục, văn hóa và y tế của thị xã

43

4.1

Thực trạng phát triển các khu công nghiệp giai ñoạn 2002-2008

48


4.2: Góc chuyển dịch và tỷ trọng cơ cấu kinh tế thị xã Sông Công

50

4.3

Một số chỉ tiêu chung của nông hộ trên ñịa bàn thị xã

54

4.4a

Một số ñặc ñiểm của nông hộ

57

4.4b

Một số ñặc ñiểm của nông hộ

57

4.5

Biến ñộng về thu nhập của các hộ nông dân bị thu hồi ñất sản xuất

62

4.6


Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng ñến chi tiêu của hộ

63

4.7

Sự thay ñổi việc làm của người nông dân bị thu hồi ñất

66

4.8

Tỷ lệ thời gian làm việc của các thành viên trong hộ trước và sau
khi bị thu hồi ñất

67

4.9

ðánh giá của nông hộ về ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa

68

4.10

ðánh giá của nông hộ về mức ñộ mua bán hàng hóa

69


4.11

Phân tích SWOT khi nông hộ chịu ảnh hưởng của quá trình công
nghiệp hóa

4.12

70

Thực trạng hỗ trợ giải quyết ổn ñịnh ñời sống từ các cấp chính
quyền và doanh nghiệp

71

4.13

Những khó khăn của hộ trong quá trình công nghiệp hóa

73

4.14

Mô hình logistic về các yếu tố ảnh hưởng ñến quyết ñịnh ñầu tư
cho các hoạt ñộng kinh tế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vii

75



DANH MỤC BIỂU ðỒ
4.1

Tăng trưởng kinh tế thị xã Sông Công

51

4.2

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã

52

4.3 Tỷ lệ hộ sử dụng tiền ñề bù cho chi tiêu theo tiêu chí

60

DANH MỤC HỘP THOẠI
4.1

Cơ hội việc làm

55

4.2

Sử dụng tiền ñền bù

59


4.4

Thay ñổi việc làm

67

4.5

Lý do không làm việc trong nhà máy thu hồi ñất

75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………viii


PHẦN 1

MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa là quá trình tất yếu của các quốc gia.
Tất cả các quốc gia muốn phát triển ñều phải trải qua quá trình này. Nó như
một ñiều kiện ñể quốc gia ñó phát triển kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất
của xã hội và là tiền ñề ñể thực hiện các chiến lược, mục tiêu phát triển trong
ngắn hạn cũng như dài hạn. Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nền văn
minh lúa nước hàng ngàn năm nay. Trải qua nhiều năm ñấu tranh với giặc
ngoại xâm và nội xâm với một nền nông nghiệp lạc hậu và kém phát triển ñã
làm cho kinh tế nước ta kiệt quệ và ñược xếp vào danh sách những nước
nghèo và kém phát triển trên thế giới. ðể khôi phục, ổn ñịnh và phát triển
kinh tế ñất nước sau chiến tranh thì con ñường nhanh nhất với nước ta ñó là
thực hiện việc phát triển công nghiệp mà khởi ñầu của nó là xây dựng các khu

công nghiệp.
Do lợi ích phát triển của công nghiệp là rất lớn, nên trong lịch sử phát
triển của nhân loại từ trước ñến nay, chưa có một quốc gia phát triển nào mà
không trải qua giai ñoạn CNH-HðH, chuyển nền kinh tế chủ yếu từ nông
nghiệp lên công nghiệp và hiện ñại hóa các ngành sản xuất cũng như dịch vụ.
ðể phát triển công nghiệp, một trong những ñiều kiện quan trọng nhất là phải
chuyển ñổi một phần diện tích ñất nông nghiệp sang công nghiệp ñể có mặt
bằng xây dựng. Việc phát triển các KCN diễn ra tạo ra giá trị sản xuất lớn hơn
và làm cho bộ mặt kinh tế xã hội thay ñổi cả về mặt lượng và chất.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì quá trình này còn ñể lại
những vấn ñề tiêu cực như giải quyết việc ổn ñịnh cuộc sống, việc làm cho
một bộ phận người lao ñộng, giải quyết các vấn ñề ô nhiễm môi trường, giải
quyết các vấn ñề thuần phong mỹ tục, các vấn ñề về văn hóa - xã hội…Không

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………1


nằm ngoài sự phát triển chung của cả nước, thị xã Sông Công tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần ñây quá trình xây dựng KCN cũng diễn ra hết
sức mạnh mẽ và nhanh chóng, có thể coi ñây là ñiểm cho sự phát triển của
quá trình phát triển KCN trên ñịa bàn tỉnh Thái Nguyên. Vấn ñề ổn ñịnh và
phát triển kinh tế cho ñối tượng nông hộ bị thu hồi ñất cho xây dựng KCN
luôn ñược các cấp chính quyền ñịa phương quan tâm sâu sắc, chính vì vậy
chúng tôi chọn ñề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp nhằm ổn ñịnh và phát
triển kinh tế nông hộ bị thu hồi ñất trong quá trình phát triển khu công
nghiệp tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu các ảnh hưởng của quá trình phát triển KCN ñến việc ổn
ñịnh và phát triển kinh tế nông hộ bị thu hồi ñất.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn ñề lý luận và thực tiễn của kinh tế
nông hộ trong quá trình phát triển các khu công nghiệp.
- ðánh giá, phân tích thực trạng kinh tế nông hộ bị thu hồi ñất ñể xây
dựng khu công nghiệp
- Phân tích ứng xử và các vấn ñề khó khăn của nông hộ dưới tác ñộng
của quá trình phát triển KCN.
- ðề xuất các giải pháp nhằm ổn ñịnh và phát triển kinh tế của nông hộ
bị thu hồi ñất cho phát triển KCN.
1.3 Giới hạn ñối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các vấn ñề trong phát triển kinh tế
nông hộ dưới ảnh hưởng của quá trình phát triển các khu công nghiệp. Trong
ñó tập trung vào các nông hộ bị thu hồi ñất ñể xây dựng khu công nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………2


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 11/2008 ñến tháng 10/2009.
Số liệu thức cấp ñược thu thập trong giai ñoạn 2002-2008.
Số liệu sơ cấp ñược khảo sát trong năm 2008.
1.3.2.2. Phạm vi không gian
ðề tài ñược tiến hành ñiều tra nghiên cứu trên ñịa bàn thị xã Sông
Công, nghiên cứu ñiểm tại xã Tân Quang nơi có diện tích ñất xây dựng khu
công nghiệp lớn nhất.
1.3.2.3. Phạm vi nội dung
Ảnh hưởng của quá trình phát triển KCN ñến phát triển kinh tế của các
nông hộ từ ñó ñưa ra những giải pháp phát triển kinh tế cho từng nhóm hộ

chịu ảnh hưởng.
1.4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và các thông tin thực tiễn về kinh tế
hộ, về tác ñộng của quá trình phát triển KCN ñến ñời sống nông hộ và các
giải pháp ổn ñịnh, phát triển.
- Cung cấp hệ thống số liệu cho ñịa phương về thực trạng ảnh hưởng
của các hộ bị mất ñất sản xuất trên ñịa bàn. Các ứng xử của nông hộ, cách sử
dụng tiền ñền bù của các nhóm hộ. Giúp ñịa phương nhận dạng ñược các vấn
ñề hiện ñang nảy sinh trong các nông hộ bị ảnh hưởng của quá trình phát triển
KCN.
- Giúp ñịa phương có các chính sách và giải pháp ổn ñịnh kinh tế cho
nông hộ, ñặc biệt là các hộ nghèo thiếu kinh nghiệm và khả năng thích ứng
kém, các hộ bị mất nhiều ñất sản xuất và ñang gặp các vấn ñề khó khăn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………3


PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Một số lý luận chung về phát triển khu công nghiệp
2.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp
Hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp theo hướng tập trung chuyên
môn hóa theo lãnh thổ có xu hướng phát triển ngày càng rộng rãi trên thế giới
và ở nước ta là cụm công nghiệp, khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp
kỹ thuật cao và khu chế xuất. Các hình thức tổ chức doanh nghiệp theo hướng
tập trung chuyên môn hóa ñó có nét ñặc trưng tổng quát chung là mật ñộ tập
trung khá cao một số doanh nghiệp và các hoạt ñộng phục vụ trên một khu
vực có không gian giới hạn. Song, giữa chúng có những nét ñặc thù riêng về
quy mô và ranh giới ñịa lý, về tính chất sản xuất của các doanh nghiệp, về tổ

chức quản lý.
+ Theo Nghị ñịnh số 192/CP ngày 25.12.1994 của Chính phủ, các KCN
ñược ñịnh nghĩa là các khu vực công nghiệp tập trung, không có dân cư, ñược
thành lập với các ranh giới ñược xác ñịnh nhằm cung ứng các dịch vụ ñể hỗ
trợ sản xuất.
+ Như vậy, khu công nghiệp là một khu vực sản xuất công nghiệp tập
trung trên một phạm vi lãnh thổ nhất ñịnh. Một khu công nghiệp có thể gồm
các cụm công nghiệp hoặc nhiều cụm công nghiệp
+ Cụm công nghiệp ñược phân bổ trên phạm vi lãnh thổ không lớn. Các
cơ sở thuộc cụm công nghiệp có thể là ñơn vị cùng ngành hoặc khác ngành
nhưng có mối liên hệ sản xuất với nhau hoặc sử dụng chung một kết cấu hạ
tầng.
+ Khu công nghiệp kỹ thuật cao tập trung những doanh nghiệp công
nghiệp thuộc những ngành sản xuất có hàm lượng khoa học công nghệ cao và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………4


những cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ nhờ ñó quan hệ giữa nghiên cứu
và ứng dụng triển khai tổ chức có hiệu quả, loại hình khu công nghiệp này
cũng ñược coi là hạt nhân cho sự phát triển khoa học và công nghệ của ñất
nước.
2.1.2 Vai trò của khu công nghiệp
Trong thời kỳ CNH-HðH việc xây dựng các khu, cụm công nghiệp là
cần thiết và ñược nhà nước khuyến khích.
Từ năm 1994 các KCN ñược xây dựng ñể cung ứng cơ sở hạ tầng thuận
lợi, tạo ñiều kiện dễ dàng cho ñầu tư nước ngoài và ñặc biệt khuyến khích các
DN nhỏ và vừa gia nhập các khu vực công nghiệp. Lợi ích của việc sản xuất
tập trung tại các cụm CN so với phát triển công nghiệp tản mạn là ñảm bảo
tiết kiệm về kết cấu hạ tầng, quản lý hành chính và quản lý môi trường mặt
khác cung cấp các dịch vụ thuận lợi.

Các KCN, KCX ñược hình thành cũng nhằm tránh sự phân tán các cơ
sở sản xuất trong khu dân cư sinh sống vừa không thuận lợi cho hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa gây ô nhiễm môi trường xung
quanh khu dân cư làm ảnh hưởng ñến ñời sống của cộng ñồng dân cư trong
vùng, nhất là ảnh hưởng ñến sức khỏe của người dân.
Trên góc ñộ hiệu quả kinh tế thì khu công nghiệp trở thành ñộng lực
của vùng kinh tế. Không có khu công nghiệp thì không có vùng kinh tế trọng
ñiểm theo ý nghĩa kinh tế thị trường. Sự tách rời khu công nghiệp với vùng
kinh tế theo ñịa phương là không phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế thị
trường, là sai lầm về thể chế quản lý Nhà nước. Trong khi ở nước ta hơn 60%
diện tích ñất trong khu công nghiệp còn bỏ hoang thì các doanh nghiệp vừa và
nhỏ lại không có mặt bằng ñủ cho sản xuất kinh doanh. Báo chí cho biết ngay
ở các ñịa phương giá ñất rẻ mà tiền thuê ñất trong khu công nghiệp ñã chiếm
30% tổng vốn của doanh nghiệp, do hoạt ñộng của ñơn vị chuyên trách xây

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………5


dựng cơ sở hạ tầng kém hiệu quả, chi phí cao. ðó là một trong những nguyên
nhân khiến nhiều doanh nghiệp lảng tránh khu công nghiệp [26].
Khu công nghiệp là nơi kết hợp sức cạnh tranh của doanh nghiệp với
sức cạnh tranh kinh tế vĩ mô. Ngày nay, vị thế của doanh nghiệp và của cả
nền kinh tế cũng như của ñất nước ñều ñược quyết ñịnh bởi sức cạnh tranh
trên thị trường. ðối với các nước ñang phát triển như nước ta, tiến hành CNHHðH trong ñiều kiện kinh tế thị trường thế giới ñã phát triển cao thì thách
thức lớn nhất trước mắt và lâu dài là vấn ñề sức cạnh tranh. Thách thức ấy
ngày càng trở nên lớn hơn theo tiến trình hội nhập, nhất là ở giai ñoạn kinh tế
tri thức và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới như hiện nay. ðể giải bài toán sức
cạnh tranh trong quá trình hội nhập chỉ có con ñường kết hợp nâng cao sức
cạnh tranh của kinh tế vĩ mô ñồng thời với nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khu công nghiệp là mô hình kết hợp như thế một cách có hiệu quả.

Chính ở các khu công nghiệp chứ không phải ở ñâu khác, lợi thế so sánh của
ñất nước có thể trực tiếp chuyển thành lợi thế cạnh tranh và nâng cao uy tín
chính trị của Nhà nước.
Khu công nghiệp còn là nơi ñào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất
lượng cao cho quá trình hiện ñại hóa ñất nước. Chính việc các lao ñộng trong
nước ñược thu hút vào làm việc trong các KCN sẽ có ñược năng lực và tác
phong làm việc chuyên nghiệp, thậm chí có cả các cấp quản lý bậc cao cũng
ñược hình thành từ ñây. Tuy vậy, số lượng lao ñộng trực tiếp và quản lý trong
các khu công nghiệp chưa ñạt ñược chất lượng và cơ cấu phù hợp. Thực tế
này, một mặt do các KCN chưa tạo ñược các ñiều kiện cần thiết cho người lao
ñộng chỗ ăn ở ñi lại và nhất là tiền lương còn quá thấp (mức thu nhập bình
quân của người lao ñộng ở ñây khoảng 1,2-1,5 triệu ñồng/tháng, kéo dài trong
nhiều năm và tính cả tiền tăng ca). Mặt khác, công tác ñào tạo của nước ta còn
kém về tay nghề và cơ cấu chưa phù hợp với KCN.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………6


2.1.3. ðặc ñiểm của khu công nghiệp
Khu công nghiệp thể hiện những ñặc trưng chung nhất của tổ chức sản
xuất công nghiệp trên vùng lãnh thổ. Khu công nghiệp là khái niệm phổ biến
nhất ở nhiều nước. Trên góc ñộ khác nhau của sự phân bố, khu công nghiệp
ñược thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
+ Xét về quy mô: Do ñiều kiện thuận lợi về tài nguyên, lao ñộng, vị trí
ñịa lý và cơ sở hạ tầng kỹ thuật nên có những khu công nghiệp phát triển gắn
với những thành phố hàng triệu dân hoặc hàng chục vạn dân. Bên cạnh ñó có
khu công nghiệp chỉ bao gồm một số doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ gắn
với các thị trấn, thị xã vài vạn dân.
+ Xét về vị trí ñịa lý: Khu công nghiệp ñược phân bố trong một tỉnh,
một vùng, trên lãnh thổ liên tỉnh, liên vùng.

+ Xét về trình ñộ phát triển: Nếu xét trong mỗi thời ñiểm nhất ñịnh nào
ñó có thể thấy khu công nghiệp ñã ñược xây dựng tương ñối hoàn chỉnh, có
khu công nghiệp cần ñầu tư xây dựng bổ xung, có khu công nghiệp ñang xây
dựng. Trong tiến trình phát triển, việc phân loại khu công nghiệp theo cách
này chỉ mang ý nghĩa tương ñối.
Về mặt pháp lý:
+ ðầu tư vào KCN bao gồm các thành phần kinh tế Việt Nam và các
nhà ñầu tư nước ngoài. Những bộ phận tham gia trong khu công nghiệp sẽ
phải hoạt ñộng theo luật tương ứng, người nước ngoài theo luật ñầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp nhà nước theo luật doanh nghiệp nhà nước,…
+ Việc xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp có thể gồm nhiều ñối
tượng tham gia: công ty, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, xí
nghiệp liên doanh với nước ngoài, công ty 100% vốn nước ngoài. Vấn ñề tổ
chức ñiều hành hoạt ñộng của khu công nghiệp là ban quản lý các khu công
nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………7


Mục tiêu phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam là tranh thủ tiếp nhận
công nghệ kỹ thuật cao, tiên tiến của thế giới, giải quyết việc làm cho người
lao ñộng trên cơ sở ñảm bảo thu nhập tương xứng với mức hao phí lao ñộng
trong tương quan với giá cả sức lao ñộng của thị trường thế giới [16]
2.1.4. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KCN
Thực chất của việc thu hồi một phần diện tích ñất ñể chuyển sang phát
triển công nghiệp là phân bố lại nguồn lực ñất ñai của xã hội theo hướng hiệu
quả. Do là nguồn lực tự nhiên nên diện tích ñất sử dụng cho sản xuất và ñời
sống của một quốc gia có tính cố ñịnh. Nhưng nhu cầu về ñất lại ngày một
tăng, nên tình trạng khan hiếm về ñất là không thể tránh khỏi. Khan hiếm
nguồn ñất càng trở thành vấn ñề lớn ñối với nước ta khi bình quân ñất tự

nhiên vào loại thấp so với nhiều nước trên thế giới, chỉ khoảng 0,4 ha/người
còn ñất nông nghiệp chỉ có 0,1 ha/người [26].
Muốn tăng thêm phần diện tích ñất cho phát triển công nghiệp thì phải
giảm nguồn ñất sử dụng vào các mục ñích khác, về mặt kinh tế tức là không
thể hy sinh sản xuất một lượng hàng hóa ở các ngành khác ñể ñánh ñổi lấy sự
tăng trưởng cao hơn của ngành sản xuất công nghiệp. ðó chính là lựa chọn
mà xã hội phải ñặt ra. Một nền kinh tế có hiệu quả tức là không bị lãng phí, là
cách thức phân bổ nguồn lực sao cho ñạt ñược kết quả tối ưu. Thế nhưng một
trong những ñiều kiện quan trọng nhất ñể xây dựng KCN là phải chuyển ñổi
ñất từ sản xuất nông nghiệp sang. ðối với những nước ñất ñai ñược thừa nhận
là của dân, việc chuyển mục ñích sử dụng ñất giữa các chủ sở hữu thuộc các
ngành kinh tế chủ yếu ñược thực hiện thông qua quan hệ mua bán do cơ chế
thị trường và quan hệ cung-cầu ñiều tiết, nhà nước chỉ hỗ trợ việc chuyển ñổi
ñạt ñược mục tiêu nhà nước ñã lựa chọn.
ðối với nước ta, do ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước là ñại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý, nên nhà nước có quyền giao ñất cho các tổ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………8


chức, cá nhân sử dụng và có quyền thu hồi ñất ñể chuyển ñổi mục ñích sử
dụng. Về thực chất, ñất nông nghiệp là ñất Nhà nước giao cho nông dân nhằm
ñưa vào phát triển sản xuất nông nghiệp. Theo pháp luật, người nông dân
không chỉ có quyền có ñất sản xuất, mà còn có các quyền trong sử dụng ñất,
ñược hưởng thành quả lao ñộng và kết quả ñầu tư trên ñất khi ñược Nhà nước
giao. Việc Nhà nước thu hồi một phần diện tích ñất nông nghiệp chuyển sang
phát triển CN và xây dựng các kết cấu hạ tầng khác trong giai ñoạn ñẩy mạnh
CNH-HðH là cần thiết và ñây là lẽ ñương nhiên của người ñại diện chủ sở
hữu ñất.
ðây không phải là việc làm tùy tiện, mà nó ñược xuất phát từ yêu cầu

CNH-HðH ñất nước vì lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia. Không những thế,
nó còn do chính yêu cầu phát triển ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Bởi lẽ sự phát triển CN không chỉ tạo cơ hội việc làm mới mà nó còn tạo
nhiều cơ hội phát triển cho các ñối tượng khác nhau và ñây cũng là nội hàm
của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Bên cạnh ñó nó cũng tạo ra sức
mua của các sản phẩm ñược sản xuất từ nông nghiệp. Còn những sản phẩm
ñược sản xuất ra từ CN sẽ là những yếu tố sản xuất và hàng tiêu dùng ñáp ứng
tốt hơn nhu cầu sản xuất và ñời sống của người dân nông thôn. Nhờ phát triển
CN mà người nông dân có ñiều kiện tham gia thị trường tiêu thụ sản phẩm và
mua sắm hàng hóa, cung cấp các nguyên vật liệu cho CN và lương thực, thực
phẩm cho những người làm CN.
Theo tính toán, năm 2004 1 ha ñất nông nghiệp chỉ sử dụng khoảng 3-5
lao ñộng, làm ra giá trị khoảng 22,5 triệu ñồng/năm. Nhưng, nếu chuyển 1 ha
ñất ấy sang xây dựng khu công nghiệp có thể thu hút 50-100 lao ñộng và hơn
nữa (tùy quy mô doanh nghiệp) và làm ra giá trị từ 500 triệu ñến hàng tỷ
ñồng/năm, thu nhập của người lao ñộng trong doanh nghiệp cao gấp nhiều lần
làm nông nghiệp. Tuy nhiên, việc thu hồi ñất nông nghiệp cũng ñang xuất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………9


hiện những vấn ñề phức tạp, dẫn ñến những gay cấn, “ñiểm nóng” về mặt xã
hội phải giải quyết, ñặc biệt là vấn ñề ñảm bảo ñiều kiện sống và làm việc của
người lao ñộng, trước hết là cho nông dân nông thôn vùng chuyển ñổi mục
ñích sử dụng ñất nông nghiệp cho CNH-HðH [1].
2.1.5 Cơ sở ñể xây dựng khu công nghiệp
ðể xây dựng khu công nghiệp hợp lý cho từng vùng, từng lãnh thổ phải
dựa trên các nguyên tắc sau ñây:
- Có khả năng tạo ra kết cấu hạ tầng thuận lợi về giao thông vận tải,
cung cấp ñiện nước và thải nước. Xử lý môi trường ñảm bảo có hiệu quả và

phát triển bền vững lâu dài, có ñủ dư ñịa ñể mở rộng và phù hợp với những
tiến bộ khoa học và công nghệ của nền văn minh công nghiệp và hậu công
nghiệp.
- Có khả năng cung cấp nguyên liệu tương ñối thuận lợi, hoặc tốt hơn là
trực tiếp với nguồn nguyên liệu. ðôi khi do cự ly và yêu cầu bảo quản nguyên
liệu, quy mô xí nghiệp công nghiệp phải thích hợp ñể ñảm bảo hiệu quả.
- Có nguồn lao ñộng cả về số lượng và chất lượng ñáp ứng ñược yêu
cầu sản xuất với chi phí tiền lương thích hợp.
- Có khả năng giải quyết thị trường tiêu thụ sản phẩm cả nội tiêu và
ngoại tiêu.
- Tiết kiệm tối ña ñất nông nghiệp ñặc biệt là trồng trọt trong việc sử
dụng ñất ñể xây dựng khu công nghiệp.
- Chú ý kết hợp với yêu cầu ñảm bảo an ninh quốc phòng trong những
ñiều kiện cụ thể ở từng khu vực và từng giai ñoạn.
Theo các chuyên gia ñến từ Nhật Bản, chìa khóa cho sự thành công của
các khu công nghiệp là vị trí, dịch vụ hạ tầng và năng lực quản lý [12]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………10


2.2 Khái niệm, ñặc trưng của kinh tế hộ
2.2.1. Khái niệm nông hộ
Khi tiến hành nghiên cứu mô hình kinh tế nông hộ nhiều học giả trên
thế giới ñã ñưa ra quan ñiểm riêng của mình về nông hộ và kinh tế nông hộ ñể
làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Từ ñó xây dựng các ñề án ñể nghiên cứu, phát
triển kinh tế nông hộ. Theo Elis (1988) nông hộ ñược ñịnh nghĩa như sau:
- Hộ nông dân là các hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng ñất,
sử dụng chủ yếu lao ñộng gia ñình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản ñược ñặc trưng bằng việc tham gia
một phần trong thị trường hoạt ñộng với một trình ñộ hoàn chỉnh chưa cao.

Hộ nông dân là một ñơn vị kinh tế cơ bản, tiến hành sản xuất kinh
doanh ñựa trên các nguồn lực sẵn có của gia ñình nhằm tạo ra thu nhập theo
nhiều hình thức khác nhau, chịu sự tác ñộng của quy luật khách quan trong
quá trình tồn tại và phát triển.
2.2.2 ðặc trưng của kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ có một số ñặc trưng chủ yếu sau:
+ Nông hộ là ñơn vị kinh tế cơ sở, vừa là ñơn vị sản xuất vừa là ñơn vị
tiêu dùng.
+ Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng ñược biểu hiện ở trình ñộ phát
triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn ñến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình ñộ
này quyết ñịnh quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
+ Ngoài hoạt ñộng nông nghiệp các nông hộ còn tham gia vào hoạt
ñộng phi nông nghiệp với mức ñộ khác nhau làm khó giới hạn thế nào là một
nông hộ
+ Phương thức tổ chức sản xuất của nông hộ mang tính kế thừa truyền
thống gia ñình và không ñồng ñều giữa các hộ với nhau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………11


+ Nông hộ ngoài việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất còn
tham gia vào quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành sản
xuất.
+ Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu
tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên
trong hộ ñều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như những tài sản
khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên
các thành viên trong hộ ñều ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp
công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý cho từng người, từng việc tạo
nên việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất của hộ.

+ Sự gắn bó giữa lao ñộng quản lý và lao ñộng sản xuất. Trong nông
hộ, mọi thành viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết
thống. Hơn nữa kinh tế hộ lại tổ chức ở quy mô nhỏ, người quản lý ñiều hành
sản xuất ñồng thời cũng là người tham gia lao ñộng sản xuất. Cho nên tính
thống nhất giữa lao ñộng quản lý và lao ñộng sản xuất rất cao.
+ Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự ñiều chỉnh cao. Do kinh
tế hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình
thức sản xuất khác có quy mô lớn hơn, thí dụ như các xí nghiệp sản xuất …
do vậy mà có thể mở rộng sản xuất khi có ñiều kiện thuận lợi và thu hẹp sản
xuất khi gặp các ñiều kiện bất lợi.
+ Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người
lao ñộng. Trong quan hệ kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau không chỉ trên
cơ sở cùng huyết thống mà còn trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng ñồng tâm hiệp
lực xây dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết quả
sản xuất và lợi ích của người lao ñộng. Lợi ích kinh tế là ñộng lực thúc ñẩy
hoạt ñộng của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế của
hộ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………12


Kinh tế nông hộ là ñơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Sản
xuất với quy mô nhỏ không ñồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế
nông hộ vẫn có khả năng cho năng suất lao ñộng cao hơn các xí nghiệp nông
nghiệp có quy mô lớn. ðặc biệt, kinh tế nông hộ là hình thức kinh tế hợp nhất
với ñặc ñiểm sản xuất nông nghiệp mà ñối tượng sản xuất chủ yếu là cây
trồng và vật nuôi. Thực tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới ñã
chứng minh cho chúng ta thấy rõ: Kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ chủ yếu sử
dụng lao ñộng gia ñình gắn bó với vật nuôi và cây trồng là ñơn vị sản xuất có
hiệu quả.

“Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, thời kỳ nào vai trò của hộ
gia ñình cũng rất quan trọng, vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là
ñơn vị sản xuất và ñảm bảo cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia
ñình, mà còn là chủ thể tiêu dùng rất ña dạng của nền kinh tế. Nhưng trước
xu thế quốc tế hóa nền kinh tế ñang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận
rõ những khó khăn ñể có thêm những chính sách có tính chất ñột phá nhằm
tạo ñộng lực mới, thật sự mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển” [14]
2.3 Vấn ñề ruộng ñất và nông dân trong nền kinh tế thị trường
ðất ñai là ñiều kiện ñầu tiên kiên quyết cho mọi hoạt ñộng của con
người, ñặc biệt ruộng ñất nó gắn liền với nông dân. Giải quyết vấn ñề ruộng
ñất, tức là giải quyết mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
ñất nông nghiệp, trong ñó chủ yếu là mối quan hệ giữa quyền sở hữu và
quyền sử dụng.
Trong nông nghiệp, ñất ñai ñược coi là tư liệu sản xuất ñặc biệt và
không thể thay thế vì nó vừa là ñối tượng lao ñộng, vừa là tư liệu lao ñộng.
ðất ñai là ñối tượng lao ñộng trong nông nghiệp vì nó chịu tác ñộng của con
người ñể có môi trường tốt cho sinh vật phát triển. ðất ñai là tư liệu lao ñộng
vì nó phát huy tác ñộng như một công cụ lao ñộng. Con người dùng ñất ñai ñể

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………13


trồng cấy và chăn nuôi, vì vậy không có ñất thì không có sản xuất nông
nghiệp [25].
Luật ñất ñai năm 1993, luật ñất ñai năm 1998, luật ñất ñai năm 2003 và
nhiều chỉ thị về ñất ñai như chỉ thị 100 CT-TW ngày 31/10/1981 về cải tiến
công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm ñến nhóm người lao ñộng trong
HTX nông nghiệp; Chỉ thị 33 CT-TW ngày 28/03/1988 về việc thi hành luật
ñất ñai; Chỉ thị 47 CT-TW ngày 31/08/1988 về giải quyết một số vấn ñề cấp
bách về ruộng ñất; Nghị quyết TW5 khóa III ngày 10/06/1993 về tiếp tục ñổi

mới và phát triển nông thôn ñã mang lại quyền lợi về ruộng ñất gắn liền với
quyền sử dụng và quyền sở hữu ñất cho nông dân. ðiều ñó giúp cho người
nông dân yên tâm sản xuất. Những văn bản luật và dưới luật ñã gắn người
nông dân với ñất ñai vì thế sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển [16]
Ngày nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế, vận ñộng theo nền kinh tế thị
trường thì nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp
mới ra ñời và phát triển. ðây là một xu hướng phát triển tất yếu nảy sinh các
vấn ñề như ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nông dân ngày càng ít
ruộng ñất ñể sản xuất sẽ dẫn tời thời gian nhàn rỗi trong dân tăng lên, dư thừa
lao ñộng trong nông thôn ngày một nhiều, ảnh hưởng ñến ñời sống của một
bộ phận người lao ñộng nông nghiệp nông thôn. ðây là vấn ñề cần phải có
giải pháp giải quyết, tháo gỡ kịp thời. ðể ñáp ứng sự thay ñổi và ñiều chỉnh
theo hướng an sinh xã hội, thời gian gần ñây Chính phủ ñã ban hành một số
nghị ñịnh về các vấn ñề liên quan ñến thu hồi và bồi thường ñất sản xuất nông
nghiệp của nông dân như sau:
+ Thông tư số 69/2006/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 02/08/2006 về
sửa ñổi bổ sung cho Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể là sửa ñổi, bổ
sung một số ñiều khoản: ñiểm 3 mục 3 phần I về chi trả bồi thường, hỗ trợ và
tái ñịnh cư; ñiểm 3.1 mục 3 phần II về giá ñất ñể tính bồi thường, chi phí ñầu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………14


tư vào ñất còn lại; mục 2 phần IV về hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo
việc làm; mục 3 và mục 4 phần VII về mức chi cho công tác tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư: “Không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường,
hỗ trợ của dự án” [2]
+ Thông tư 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường ngày 31/01/2008 về hướng dẫn thực hiện một số ñiều
của Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP: hướng dẫn về hỗ trợ ñối với ñất nông nghiệp

xen kẽ trong khu dân cư, ñất vườn, ñất ao xen kẽ với ñất ở trong khu dân cư;
hướng dẫn kinh phí chuẩn bị hồ sơ ðịa chính cho khu ñất bị thu hồi bao gồm
kinh phí do nhà ñầu tư trả sẽ ñược quyết toán vào vốn ñầu tư của dự án, kinh
phí do Nhà nước trả sẽ ñược quyết toán vào nguồn kinh phí hoạt ñộng của Tổ
chức phát triển quỹ ñất hoặc cơ quan Tài nguyên – Môi trường hoặc Văn
phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất; hướng dẫn lập, thẩm ñịnh và xét duyệt
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư, phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái ñịnh cư và việc lập thêm “Hội ñồng thẩm ñịnh” khi cần thiết.
+ Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/08/2009 về quy hoạch sử dụng
ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư về cơ bản ñược tóm
tắt như sau: Hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất nông nghiệp khi Nhà nước thu
hồi ñược bồi thường bằng ñất có cùng mục ñích sử dụng; nếu không có ñất ñể
bồi thường thì ñược bồi thường bằng tiền tính theo giá ñất cùng mục ñích sử
dụng. Xác ñịnh giá ñất sát với giá thị trường tại thời ñiểm quyết ñịnh thu hồi
ñất.
Hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không ñược bồi
thường bằng ñất ñược hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo 1
trong các hình thức:
- Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 – 5 lần giá ñất nông nghiệp ñối với toàn bộ
diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………15


- Hỗ trợ bằng 1 suất ñất ở hoặc 1 căn hộ chung cư hoặc 1 suất ñất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Trường hợp người ñược hỗ trợ có nhu cầu
ñược ñào tạo, học nghề thì ñược nhận vào các cơ sở ñào tạo nghề và ñược
miễn học phí ñào tạo cho 1 khóa học ñối với các ñối tượng trong ñộ tuổi lao
ñộng. Trong quá trình lập phương án ñào tạo, chuyển ñổi nghề phải lấy ý kiến
của người bị thu hồi ñất thuộc ñối tượng chuyển ñổi nghề [4]

Như vậy các nông hộ trên ñịa bàn thị xã Sông Công mà tác giả ñiều tra
ñể phục vụ cho phân tích trong ñề tài thì vẫn áp dụng các Nghị ñịnh trước
Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/08/2009.
2.4 Ảnh hưởng của việc phát triển khu công nghiệp ñến nông hộ
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường trong giai ñoạn 20002004, số diện tích ñất nông nghiệp cả nước ñã ñược chuyển ñổi mục ñích sử
dụng là gần 157 nghìn ha, trong ñó xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất là gần 22 nghìn ha, xây dựng cụm công nghiệp vừa và nhỏ gần 35 nghìn
ha, xây dựng kết cấu hạ tầng ñô thị gần 100 nghìn ha. Theo báo cáo của của
14 tỉnh, thành phố ta có số diện tích ñất bị thu hồi và số người bị mất việc làm
như sau, theo bảng dưới ñây [20]: như vậy trong giai ñoạn 2001-2005, tại 14
tỉnh thành phố có tốc ñộ CNH nhanh, tổng diện tích ñất nông nghiệp ñã
chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp là 20.631,4 ha, dự kiến giai
ñoạn 2006-2010 tiếp tục chuyển ñổi 29.425 ha. Những ñịa phương có diện
tích thu hồi lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phúc
Yên, Cần Thơ, như vậy cũng qua ñây ta thấy cứ thu hồi 1 ha ñất nông nghiệp
thì có 13 lao ñộng trước ñây làm nông nghiệp phải chuyển sang làm việc
khác, trong ñó có một số người chưa tìm ñược việc làm mới.
Nước ta bước vào thời kỳ ñẩy mạnh CNH, HðH chính là việc chuyển
dịch mục ñích sử dụng ñất từ nông nghiệp sang xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển công nghiệp, dịch vụ, và xây dựng ñô thị tăng nhanh, ñiều này dẫn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………16


×