Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất vải chín sớm tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.87 MB, 121 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp Hà nội
------------------

Trần văn tú

Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất vải chín sớm
tại huyện Tân yên, tỉnh bắc giang

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: trồng trọt
Mã số: 60.62.01
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.ts. Phạm Tiến Dũng

hà nội - 2009


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
là trung thực và cha đợc sử dung để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mội sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ
đợc cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ đợc chỉ rõ nguồn
gốc

Hà Nội, tháng 8, năm 2009
Tác giả

Trần Văn Tú


Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip i


Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Phạm Tiến Dũng ngời đ tận
tình hớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Hệ Thống
Nông nghiệp - Khoa Nông học - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội đ
nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian
thực tập.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban l nh đạo, tập thể cán
bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang, Phòng NN&PTNT
huyện Tân Yên đ góp ý, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình ngời thân,
anh em, bạn bè, đồng nghiệp những ngời luôn ủng hộ, động viên và tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn.
Hà Nội, tháng 8, năm 2009
Tác giả

Trần Văn Tú

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip ii


Mục lục
Lời cam đoan

i


Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục Hình

viii

1.

Đặt vấn đề

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.


Mục đích và yêu cầu của đề tài.

2

1.3.

ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

2.

Tổng quan tài liệu

5

2.1.

giới thiệu chung vê cây vải

5

2.2.

Các nghiên cứu về yêu cầu sinh thái của cây vải

2.3.

Những nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất


11

và chất lợng cây vải

14

2.4.

ảnh hởng của một số loài sâu bênh hại chính đối với sản xuất vải

26

2.5.

Thu hoạch Vải và xử lý sau thu hoạch

27

2.6.

Thị trờng vải của Việt Nam

28

3.

Đối tợng, địa điểm, nội dung và phơng pháp nghiên cứu

29


3.1.

Đối tợng nghiên cứu

29

3.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

29

3.3.

Nội dung nghiên cứu

29

3.4.

Phơng pháp nghiên cứu

30

3.5.

Phơng pháp xử lý số liệu

33


4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

34

4.1.

Điều kiện tự nhiên và kinh tế x hội của huyện Tân yên.

34

4.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip iii

34


4.1.2. Điều kiện kinh tế - x hội

43

4.2.

48

Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Bắc Giang

4.2.1. Tình hình sản xuất vải ở Bắc Giang


48

4.2.2. Về cơ cấu giống vải

52

4.2.3. Tiêu thụ và chế biến vải

52

4.2.4. Tiềm năng, hạn chế đối với sản xuất vải của huyện Tân Yên

55

4.3

57

Khả năng đầu t và kỹ thuật canh tác vải ở các vùng nghiên cứu

4.3.1. Mức độ đầu t về phân bón ở các vùng trồng vải

58

4.3.2. Kết quả điều tra về thời gian bón và phơng pháp bón phân

61

4.3.3. Kết quả điều tra về các biện pháp kỹ thuật đợc áp dụng trong

thâm canh vải ở các vùng nghiên cứu

63

4.3.4. Kết quả điều tra về tình hình sâu bệnh hại vải ở các vùng
nghiên cứu

65

4.3.5. Đánh giá hiệu quả sản xuất vải chín sớm ở các vùng nghiên
cứu
4.4.

67

Nghiên cứu ảnh hởng của phân bón qua lá đến năng suất và chất
lợng vải chín sớm.

70

4.4.1. ảnh hởng của một số phân bón lá đến khả năng ra hoa và đậu
quả
4.4.2. ảnh hởng của một số loại phân bón lá đến tỉ lệ đậu quả

70
72

4.4.3. ảnh hởng của các loại phân bón qua lá đến các yếu tố cấu
thành năng suát và năng suất


73

4.4.4 So sánh ảnh hởng của một số loại phân bón qua lá đến đờng
kính quả, chiều cao quả và độ dày cùi

76

4.4.5. So sánh ảnh hởng của một số loại phân bón qua lá đến khối
lợng quả, tỉ lệ phần trăm ăn đợc, khối lợng hạt

77

4.4.6. So sánh ảnh hởng của một số loại phân bón qua lá đến thời
gian chín
4.4.7. ảnh hởng của phân bón lá đến các chỉ tiêu sinh hoá của quả
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip iv

78
79


4.4.8. Đánh giá tình hình sâu bệnh của các công thức

82

4.4.9. So sánh ảnh hởng của các công thức phân bón lá tới các chỉ
tiêu đánh giá cảm quan

83


4.4.10. Hạch toán hiệu quả sản xuất của các công thức sử dụng các
4.5.

loại phân bón qua lá

86

Đánh giá chung

87

4.5.1. Từ kết quả điều tra cho thấy

87

4.5.2. Từ kết quả thí nghiệm phân bón lá cho thấy

88

4.5.3. Đánh giá về tình hình tiêu thụ vải thiều sớm của huyện Tân
Yên

89

5.

Kết luận và đề nghị

93


5.1.

Kết luận

93

5.2.

Đề nghị

95

Tài liệu tham khảo

96

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip v


Danh mục bảng
STT

Tên bảng

Trang

2.1.

Giống vải chính của một số nớc trên thế giới


7

2.2.

Diện tích và sản lợng vải của một số nớc trên thế giới

9

2.3.

Diện tích, sản lợng vải ở một số tỉnh của Việt Nam

10

2.4.

Mức độ thích nghi của vải thiều đối với đất đai

13

2.5.

Lợng phân bón cho vải ở thời kỳ mang quả tính theo tuổi cây

20

3.1.

Thời gian bón phân và liều lợng phân bón


31

4.1.

Một số đặc trng về khí hậu của vùng nghiên cứu

36

4.2.

Phân loại địa hình theo cấp độ dốc

39

4.3.

Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện và 3 x vùng nghiên cứu

40

4.4.

Hàm lợng một số chất dinh dỡng của đất bạc màu phát
triển trên phù sa cổ

41

4.5.

Hiện trạng các loại đất trồng vải của huyện Tân Yên


42

4.6.

Dân số và lao động của huyện Tân Yên năm 2007, 2008

43

4.7.

Diện tích, năng suất và sản lợng vải của tỉnh Bắc Giang

48

qua một số năm

48

4.8.
4.9.
4.10.
4.11.

Diện tích, năng suất và sản lợng vải của các huyện trong
tỉnh năm 2008

49

Diện tích, năng suất và sản lợng vải của huyện Tân Yên


50

qua một số năm

50

Diện tích, năng suất và sản lợng vải

51

của các x trong huyện năm 2008

51

Kết quả điều tra về mức độ đầu t phân bón cho vải ở các
vùng nghiên cứu năm 2008

4.12.

59

Kết quả điều tra về thời gian bón phân và phơng pháp bón
phân của các vùng nghiên cứu năm 2008

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip vi

61



4.13.

Các biện pháp kỹ thuật đợc áp dụng trong thâm canh vải
của các hộ nông dân ở các vùng nghiên cứu năm 2008

4.14.

Tình hình sâu bệnh hại vải ở giai đoạn hoa và quả ở các
vùng nghiên cứu năm 2008

4.15.

76

So sánh ảnh hởng của các loại phân bón qua lá đến khối
lợng quả, KLhạt và tỷ lệ % ăn đợc

4.21.

74

ảnh hởng của các loại phân bón lá khác nhau đến đờng
kính quả, chiều cao và độ dầy cùi

4.20.

72

ảnh hởng của các loại phân bón qua lá đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất


4.19.

71

ảnh hởng của một số loại phân bón qua lá đến số quả đậu
lúc thu hoạch

4.18.

68

ảnh hởng của một số loại phân bón qua lá đến khả năng ra
hoa, đậu quả.

4.17.

66

Kết quả điều tra về mức độ đầu, thu nhập và hiệu quả sản
xuất từ vải ở các vùng nghiên cứu năm 2008

4.16.

64

78

So sánh các công thức sử dụng phân bón qua lá ảnh hởng
đến thời gian thu hoạch của vải chín sớm


79

4.22.

ảnh hởng của các loại phân bón qua lá đến các chỉ tiêu sinh hoá

80

4.23.

Đánh giá ảnh hởng của các công thức bón phân qua lá đến
tình hình sâu bệnh

82

4.24.

So sánh các chỉ tiêu đánh giá cảm quan

83

4.25.

Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân qua lá

86

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip vii



Danh mục Hình
STT

Tên hình

Trang

4.1.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Tân Yên năm 2008

38

4.2.

vải tơi XK sang Trung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai năm 2009

53

4.3.

Xe lạnh vận chuyển tiêu thụ vải tại chợ đầu mối x Phúc Hoà
mùa vải năm 2009

53

4.4.

Điểm cân vải năm 2009


54

4.5.

Ngời dân đi cân vải mùa vải tháng 6/2009

54

4.6.

Cở sở hạ tầng giao thông tại vùng trồng vải tập trung x Phúc
Hoà

4.7.

56

Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ đậu quả của các công thức bón phân
khác nhau

73

4.8.

Biểu đồ biểu diễn khối lợng quả của các công thức bón phân

75

4.9.


Biểu đồ biểu diễn năng suất thực thu của các công thức bón
phân

4.10.

75

Biểu đồ biễu diễn hàm lợng đờng tổng số và HL vitamin C
tổng số.

81

4.11.

Mẫu m quả ở công thức 1

83

4.12.

Mẫu m quả ở công thức 2

84

4.13.

Mẫu m quả ở công thức 3

84


4.14.

Mẫu m quả ở công thức đối chứng

85

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip viii


1. Đặt vấn đề
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Cây vải (Litchi sinensis Sonn), là một trong những cây ăn quả á nhiệt đới

đặc sản của Việt Nam. Trong thành phần của quả vải có chứa các chất có giá trị
kinh tế cao nh: đờng dễ tiêu, vitamin B, C, phốt pho, sắt, canxi... Trên thị
trờng thế giới, quả vải đợc xếp sau dứa, chuối, cam quýt, xoài, bơ. Về chất
lợng vải là cây ăn quả đợc đánh giá cao với hơng vị thơm ngon, giàu chất bổ
đợc nhiều ngời trong và ngoài nớc a chuộng. Quả vải ngoài ăn tơi còn đợc
chế biến nh sấy khô, làm rợu vang, đồ hộp, nớc giải khát... Ngoài ra hoa vải
còn chứa một nguồn mật rất tốt, cây vải có tán lá xum xuê quanh năm có thể
dùng làm cây cảnh, cây bóng mát, cây chắn gió, chống xói mòn...
Quả vải có tính cạnh tranh lớn là mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ cao
đối với nhiều nớc. Vải chín sớm có u thế là loại cây dễ trồng có thể chịu
đợc hạn nên có thể sinh trởng tốt trên đất đồi. Nhiều tỉnh nh: Bắc Giang,
Hải Dơng, Quảng Ninh, Phú Thọ... đ và đang có kế hoạch đẩy nhanh việc
trồng vải với diện tích rất lớn.
Hiện nay, diện tích cây vải chín sớm của huyện Tân Yên đ tăng lên

1788 ha vải cho thu hoạch, sản lợng không ngừng tăng năm 2008 đạt 12.500
tấn. Trong đó nhóm vải chín sớm đạt 8.000 tấn. Cây vải là loại cây ăn quả chủ
lực chiếm diện tích lớn nhất trong cơ cấu cây ăn quả hiện nay của huyện. Do
đặc tính của cây vải chín sớm rất ít vùng trồng đợc, vì vải chín sớm đòi hỏi
phải phù hợp với đất đai và các chế độ thời tiết đặc biệt nh: chế độ nhiệt thấp
mới phân hoá mầm hoa và ẩm độ không khí khô ở giai đoạn nở hoa thì mới
đậu quả. Huyện Tân Yên đợc thiên nhiên u đ i có đất đai và điều kiện thời
tiết phù hợp cho vải chín sớm sinh trởng, phát triển. Những năm gân đây, cây
vải chín sớm đ mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần rất lớn vào công cuộc
phát triển kinh tế trang trại của huyện.

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 1


Tuy nhiên, hiện nay do sản lợng vải ngày một tăng, chất lợng vải không
đợc cải thiện nhiều, thị trờng tiêu thụ vải không đợc chú ý mở rộng. nên giá bán
thấp, giá trị thu nhập của ngời sản xuất không ổn định. Nguyên nhân chính là do
cha có quy hoạch vùng trồng cây vải thích hợp cho năng suất và chất lợng tốt.
Việc áp dụng sản xuất vải an toàn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu cha đợc quan tâm,
công tác xúc tiến thơng mại quảng bá sản phẩm cha đợc chú ý thực hiện.
Với xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trờng đang ngày càng đòi hỏi
các sản phẩm có chất lợng cao, có sự đảm bảo về chất lợng, giá cả ổn định.
Chính vì vậy, một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho vùng sản xuất vải của Bắc
Giang nói chung và vải chín sớm huyện Tân Yên nói riêng phải xác định đợc
tên tuổi và chỗ đứng trên thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng nớc
ngoài, tăng cờng lợi thế cạnh tranh, thúc đẩy việc phát triển một loại cây có
giá trị kinh tế tăng thu nhập cho ngời dân. Để góp phần nâng cao năng suất,
chất lợng và hiệu quả sản xuất của cây vải trong thời gian tới, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài: " Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất vải chín sớm tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang " là việc làm

cần thiết tạo cơ sở cho việc thực hiện xây dựng vùng sản xuất vải chín sớm
hàng hoá có thơng hiệu trên địa bàn huyện Tân Yên.
1.2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài.

1.2.1. Mục đích của đề tài:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc sản xuất và tiêu thụ vải chín sớm
của huyện, đề xuất một số giải pháp mới nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất
vải chín sớm của huyện trong thời gian tới, đồng thời góp phần nâng cao thu
nhập từ SX vải của ngời dân.
Đề tài sẽ giúp cho Huyện uỷ, UBND huyện Tân Yên có chiến lợc đầu
tu phát triển vùng vải chín sớm hàng hoá đủ sức cạnh tranh trên thị trờng
giai đoạn 2010 - 2015.

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 2


1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra các hộ sản xuất vải để nắm bắt thực trạng sản xuất và tiêu thụ
vải của huyện.
- Nghiên cứu ảnh hởng của chế độ phân bón và phơng pháp bón đến
năng suất và chất lợng.
- Nghiên cứu ảnh hởng của kỹ thuật canh tác và điều kiện chăm sóc
đến năng suất và chất lợng vải chín sớm.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra các yếu tố hạn chế, những
tiềm năng thế mạnh phát triển.
- Bố trí thí nghiệm để đánh giá hiệu quả sử dụng các loại phân bón lá
thúc hoa và thúc quả đến năng suất chất lợng và hiệu quả kinh tế của vải
chín sớm.

- Đề xuất các giải pháp mới nhằm nâng hiệu quả SX vải sớm của huyện
trong thời gian tới.
1.3.

ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.3.1. ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu
về cây vải sớm tại huyện Tân Yên và các vùng trồng vải sớm tại tỉnh Bắc
Giang nói chung.
1.3.2. ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giải quyết các vấn đề khó
khăn trong sản xuất vải hiện nay nh: năng suất cha cao, vấn đề sâu bệnh,
vấn đề lạm dụng thuốc trừ sâu, mẫu m , chất lợng vải chín sớm cha đạt yêu
cầu của thị trờng dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp...
- Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp các nhà khoa học và cán bộ kỹ thuật
đa ra các biện pháp canh tác mới phù hợp cho vùng vải chín sớm của huyện,
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 3


nhằm nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm đáp ứng đợc yêu cầu thị
trờng tiêu thụ trong nớc và ngoài nớc, góp phần nâng cao giá trị sản xuất
vải chín sớm của ngời dân trồng vải của huyện.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp Huyện uỷ, UBND huyện
Tân Yên quy hoạch và có chính sách phát triển vùng trồng vải sớm hàng hoá,
tập trung an toàn chất lợng có thơng hiệu trên thị trờng trong thời gian tới.

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 4



2. Tổng quan tài liệu
2.1.

giới thiệu chung vê cây vải

2.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây vải
Cây vải (Nephelium litchi, Litchi chinensis Sonn); thuộc Chi: Vải
Litchi; Họ: Bồ hòn Sapindaceae; Bộ: Bồ hòn Sapindales; Phân lớp: Hoa hồng
Rosidae; Lớp: Ngọc lan Dicotyledoneae (Magnoliopsida); Ngành: Ngọc lan
Magnoliophyta (Angiospermae).
Theo Menzel (2002) [69] và Hoàng Thị Sản (2003) [31] thì họ Bồ hòn
có 150 chi với trên 2000 loài. ở Việt Nam họ Bồ hòn đợc biết đến với 25 chi
và trên 70 loài phân bố trên khắp đất nớc, nhiều loài điển hình cho rừng thứ
sinh ẩm nhiệt đới trong đó có một số cây cho quả ăn ngon nh vải, nh n,
chôm chôm [40]. Về đặc điểm phân loại cây vải là cây gỗ nhỡ, thờng xanh,
lá kép lông chim, hoa nhỏ không có cánh hoa, bầu có 2 ngăn, vỏ quả mỏng
màu đỏ hồng hay đỏ nâu mặt ngoài sần sùi có hạt, ăn hơi chua hay ngọt.
Theo FAO (1989) [65] theo tài liệu này viết về cây vải đ ghi lại thời
gian vào năm 100 trớc công nguyên Hoàng Đế Hán Vũ đ đem vải vào miền
Nam Trung Quốc và miền Bắc Inđônêxia.
Theo Trần Thế Tục (2004) [46] nguồn gốc cây vải có ở giữa miền Nam
Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam và bán đảo Malaisia. Ngời ta thấy vải dại
mọc trong rừng 4 tỉnh phía nam Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, đảo Hải
Nam và có nơi vải dại mọc thành rừng trên diện rộng và theo điều tra của các
nhà khoa học Trung Quốc thì trên sáu vạn núi lớn ở huyện giáp ranh huyện
Bác Bạch và huyện Hồ Bắc của tỉnh Quảng Tây đều có cây vải dại chứng tỏ
cây vải có nguồn gốc từ Trung Quốc [30, Tr.5-6].
ở Việt Nam, cây vải đợc trồng từ cách đây khoảng 2000 năm và phân
bố từ 18-190 vĩ Bắc trở ra nhng chủ yếu vẫn là vùng đồng bằng sông Hồng,
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 5



trung du miền núi phía Bắc và một phần khu 4 cũ [46]. Theo các tài liệu lịch
sử thì cách đây 10 thế kỷ dới thời Bắc thuộc vải là một trong những cống vật
hằng năm mà Đại Việt phải mang cống nộp cho Trung Hoa [22], [47]. Cây vải
dại cũng đ đợc tìm thấy ở vờn quốc gia Ba Vì, Hà Tây và nhiều nơi khác.
Từ đó, miền Bắc Việt Nam cũng đợc coi là nguồn gốc của cây vải [22]
Ngày nay, trên thế giới khoảng trên 20 nớc trồng vải [30], [47]. Châu
á có: Trung Quốc, ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Mianma, Lào, Campuchia,
Malaisia, Philippin, Inđônêxia, Srilanka, Nhật Bản, Ixrael.
Châu Mỹ: Hundurat, Panama, Cuba, Tsinidat, Brazil, Jamaca.
Châu Phi: Nam Phi, Madagatca, Rêunyniong, Gabông, Cônggô
Châu Đại Dơng: Austraylia, Newzilan
ở Việt Nam, cây vải đợc Nhà nớc cũng nh ngời sản xuất rất quan
tâm, cây vải đ và đang đợc phát triển mạnh và đ hình thành một số vùng
trồng tập trung nh Phúc Hoà -Liên Sơn - Cao Thợng (Bắc Giang), Thanh Hà Chí Linh (Hải Dơng), Đông Triều (Quảng Ninh), Đồng Hỷ - Phú Lơng (Thái
Nguyên) Đình Lập - Hữu Lũng (Lạng Sơn), Chơng Mỹ (Hà Tây), Phù YênBắc Yên (Sơn La), Phú Thọ. Ngoài ra còn một số địa phơng ở Tây nguyên nh
Đăk Nông, Đăk Lăk, Kontum[48].
2.1.2. Các giống vải chủ yếu trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.2.1. Trên thế giới
Các giống vải trên thế giới thì hiện tại Trung Quốc là nớc có số lợng
giống vải nhiều nhất. Tuy vậy trong số hơn 100 giống vải đợc trồng ở Trung
Quốc chỉ có khoảng 15 giống là có khả năng sản xuất theo hớng hàng hóa, ở
mỗi vùng sinh thái có một số giống chủ lực.
ở ấn Độ có khoảng 50 giống vải đợc trồng ở các bang khác nhau. ở
Bang Bihat nơi có diện tích vải lớn nhất của ấn Độ. Những giống cho năng
suất và phẩm chất tốt ở ấn Độ là West Bengal, Bombai, Elaichi, China,
Bedana.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 6



ở Australia, những vùng trồng vải tập trung nằm theo dải bờ biển từ
Cairrus, Atherton Tablelands Ingham, Mackay, Bundaberg đến Coffs Harbour
với các giống chính là Fay Zee Siu, Tai So, Bengal, S .K. Mitra [63]. ở bảng
2.1 là các giống vải chính đợc trồng ở một số nớc trên thế giới.
Bảng 2.1. Giống vải chính của một số nớc trên thế giới
TT

Tên nớc

Các giống vải chính

1

ấn Độ

Shahi, Rose Seented, Calcuttia, Bedana, Longia, China

2

úc

Fay Zee Siu, Taiso, Bengal, Waichee, Kwaimay pink

3

Đài Loan

Haakyip, Shakeng


4

Nam Phi

Taiso, Bengal

5

Mỹ

Taiso, Kaimana

6

Thái Lan

Taiso, Waichee, Baidum, Chacapat, Kom

7

Trung Quốc

Fay Zee Siu, Bahlwp, No mai chee, Souey Tung, Taiso

Nguồn: Menzel (1995, 2002)
2.1.2.2. ở Việt Nam
ở Việt Nam sự phân chia các giống còn mang tính chất tơng đối, xét
theo phẩm chất quả, có các nhóm: vải chua, vải nhỡ, vải thiều; xét theo thời
gian thu hoạch, có các nhóm vải: vải chín sớm, chính vụ, chín muộn.
- Nhóm vải chua (hay còn gọi là tu hú): cây cao lớn (khoảng 20 m) lá

to, phiến lá mỏng. Khi ra hoa, chùm hoa vải từ cuống đến nụ hoa đều phủ một
lớp lông đen. Quả thờng chín vào cuối tháng 4 và đầu tháng 5. Khi chín vỏ
quả mầu đỏ tơi, trọng lợng quả 30 - 50g, vỏ dày, hạt to, cùi mỏng và rất
chua, tỷ lệ cùi chiếm 60 - 65% trọng lợng quả. ở nớc ta hiện còn ở các tỉnh
trung du và miền núi nhu Phú Thọ, Hà Tây, Tuyên Quang,
- Nhóm vải nhỡ: cây to trung bình, tán cây thờng cao 5 - 10 m, dạng
trứng, lá thờng to, cây sinh trởng khoẻ, chùm hoa không có lông đen, nhng
hoa mọc tha hơn vải chua quả chín muộn hơn nhóm vải chua nhng sớm hơn
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 7


nhóm vải thiều. Quả có trọng lợng trung bình từ 28 - 34 g [46], [2].
- Nhóm vải thiều: cây có tán hình mâm xôi cao từ 10 - 15m, lá nhỏ,
phiến lá dày bóng, khả năng chịu hạn tốt, phù hợp với đất có độ pH 5 - 6, khi ra
hoa chùm hoa không phủ lớp lông đen mà có màu trắng vàng, chín chính vụ
(tháng 6). Trọng lợng trung bình của quả 18 - 25 g, vỏ quả mỏng, hạt nhỏ, dày
cùi, tỷ lệ ăn đợc 70 - 80% cùi thơm và ngọt hơn 2 nhóm vải trên [46], [2].
2.1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới và ở trong nớc
2.1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới
Trên thế giới, diện tích trồng vải năm 1990 là 183.700 ha, sản lợng
251.000 tấn. Năm 2000 là 780.000 ha với tổng sản lợng đạt tới 1.95 triệu tấn.
Trong đó các nớc Đông Nam á chiếm khoảng 600.000 ha và sản lợng 1,75
triệu tấn, (chiếm 78% diện tích và 90% sản lợng vải của thế giới). Trung
Quốc đợc coi là quê hơng của vải và cũng là nớc đứng đầu về diện tích và
sản lợng. Năm 2001, diện tích trồng vải ở Trung Quốc là 584.000 ha và sản
lợng là 958.700 tấn [68].
Sau Trung Quốc thì ấn Độ là nớc đứng thứ 2 trên thế giới về diện tích
và sản lợng vải. Theo Ghosh (2000) [66], đến năm 2000, diện tích là 56.200
ha và sản lợng đạt 428.900 tấn các vùng trồng vải chủ yếu của ấn Độ là
West Bengal (36.000 tấn), Tripura (27.000 tấn), Bihar (310.000 tấn) Uttar

Pradesh (14.000 tấn).
Châu Phi có một số nớc trồng vải theo hớng sản xuất hàng hóa là
Nam Phi, Madagatca, Moritiuyt, Renyniong trong đó Madagatca có sản lợng
lớn nhất khoảng 35.000 tấn [48]. Theo số liệu của Tổ chức Lơng thực thế
giới- FAO (2002) [71] [72] và báo cáo của X. Huang, L. Zeng H.B. Huang
[67], R. J. Knigh (2000) [68].
Diện tích và sản lợng của một số nớc trên thế giới đợc thể hiện
trong bảng 2.2.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 8


Bảng 2.2. Diện tích và sản lợng vải của một số nớc trên thế giới
TT

Tên nớc

Năm

Diện tích (ha)

Sản lợng (tấn)

1

Trung Quốc

2001

584.000


958.000

2

ấn Độ

2000

56.200

429.000

3

Thái Lan

1999

22.200

85.083

4

Đài Loan

1999

11.961


108.668

5

úc

1999

1.500

3.500

Nguồn: Huang Y. L., H. B. Huang Lychee and Longan production in China.
Các nớc xuất khẩu vải trên thế giới rất ít, chủ yếu vẫn là Trung Quốc.
Hiện nay vải Trung Quốc vẫn chiếm u thế về diện tích và sản lợng, đặc biệt
là các giống vải tốt đều tập trung ở nơi đây. Thị trờng tiêu thụ vải lớn trên thế
giới phải kể đến đó là Hồng Kông, Singapore, hai thị trờng này nhập vải chủ
yếu từ Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan.
2.1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trong nớc
ở Việt Nam cây vải đợc trồng cách đây khoảng 2000 năm. Vùng phân
bố tự nhiên của cây vải ở Việt Nam từ 18 - 190 vĩ Bắc trở ra. Vải đợc trồng
chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, qua nhiều năm đ hình thành các vùng trồng vải
có diện tích tơng đối lớn. Năm 2000, diện tích vải của Việt Nam đạt trên
20.000 ha, trong đó có 13.5000 ha đang cho thu hoạch với năng suất 2 tấn/ha.
Sản lợng khoảng 25.000 - 27.000 tấn quả tơi [4].
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê đến năm 2004 diện tích trồng
vải của cả nớc đạt 102.300 ha, sản lợng 305.000 tấn (chiếm 13.69% diện
tích và 16.62% sản lợng các loại quả trong cả nớc). Giống trồng phổ biến
là giống vải thiều Thanh Hà (chiếm 95% diện tích). Tập trung nhiều ở các
tỉnh Bắc Giang, Hải Dơng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà

Tây, Diện tích và sản lợng vải ở một số tỉnh nớc ta đợc thể hiện trong
bảng 2.3.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 9


Bảng 2.3. Diện tích, sản lợng vải ở một số tỉnh của Việt Nam
TT

Địa phơng

Tổng diện Diện tích cho

Năng suất

Sản

tích

sản phẩm

(tạ/ha)

lợng

1

Bắc Giang

34.923


30.746

51,6

158.774

2

Hải Dơng

14.219

12.634

37,7

47.632

3

Lạng Sơn

7.473

5.501

23,1

12.684


4

Quảng Ninh

5.174

3.847

45,1

17.349

5

Phú Thọ

1.705

1.306

72

9.400

6

Thái Nguyên

6.861


4.692

18,7

8.787

7

Vĩnh Phúc

2.923

1.325

83,7

11.087

8

Hà Tây

1.573

1.125

56,6

6.370


9

Hòa Bình

1.332

525

73,3

3.850

10

Thanh Hóa

1.709

950

40

13.800

(Nguồn: Viện nghiên cứu rau quả (2004) Số liệu thống kê về cây ăn quả tài
liệu tổng hợp và lu hành nội bộ)
Nh vậy Bắc Giang là tỉnh có diện tích trồng vải lớn nhất cả nớc với
diện tích 34.923ha chiếm 34,14% diện tích, sản lợng 158.774 chiếm 52,06%
sản lợng vải của cả nớc. Đến năm 2008 diện tích trồng vải ở Bắc Giang đ
lên tới 39.945ha.

Khoảng 70% sản lợng vải của nớc ta hiện nay đợc tiêu thụ ngay
trong thị trờng nội địa. Phần còn lại đợc xuất khẩu chủ yếu là sang Trung
Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, ngoài ra một lợng vải nhỏ còn xuất khẩu sang
một số nớc trong khu vực và thị trờng Châu Âu . Đại đa số vải đợc tiêu
thụ dới dạng quả tơi, một số ít đợc sấy khô hay đóng hộp, chế biến nớc
giải khát [63].
2.1.3.3. Tình hình tiêu thụ và chế biến vải
Quả vải đợc tiêu thụ trên thị trờng dới hai dạng chính là quả tơi và
một số sản phẩm chế biến chủ yếu là dạng vải sấy khô nguyên quả. Trong

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 10


những năm mất mùa thì vải đợc tiêu thụ đáp ứng nhu cầu ăn tơi là chủ yếu;
những năm đợc mùa, sản lợng lớn, lợng vải đa vào sấy khô thờng chiếm
trên 50% tổng sản lợng vải của tỉnh. Một số sản phẩm chế biến khác từ vải
nh cùi vải đóng hộp, cùi vải lạnh đông, rợu vang vảinhng với sản lợng
nhỏ, hàng năm chỉ chiếm 3 đến 5% tổng sản lợng vải của tỉnh.
Thị trờng tiêu thụ vải hiện nay ngoài thị trờng trong nớc còn lại chủ yếu
là xuất khẩu sang Trung Quốc. Hàng năm, lợng vải xuất bán sang Trung Quốc
chiếm tới trên 80% tổng lợng vải sấy khô và trên 30% lợng vải tiêu thụ tơi của
tỉnh. Nh vậy, Trung Quốc hiện nay vẫn là thị trờng chính tiêu thụ vải thiều của
tỉnh. Tuy nhiên, quan hệ xuất khẩu vải sang Trung Quốc hiện nay vẫn chủ yếu là
quan hệ biên mậu và xuất khẩu theo con đờng tiểu ngạch nên giá cả không ổn
định, tác động lớn đến sản xuất của nông dân và các nhà thu mua chế biến.
2.2.

Các nghiên cứu về yêu cầu sinh thái của cây vải
Sự ra hoa đậu quả của vải đợc quyết định bởi đặc tính của giống, song


chúng cũng chịu sự chi phối nhiều của các yếu tố môi trờng nh: nhiệt độ,
ẩm độ, ánh sáng, đất đai ...
2.2.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến sinh
trởng dinh dỡng và sinh trởng sinh thực của cây vải. Nhiệt độ bình quân
năm thích hợp cho sinh trởng và phát triển của cây vải từ 21 - 260C thì có
phản ứng tốt. Giống chín sớm là ở 40C, giống chín muộn là ở 00C thì ngừng
sinh trởng dinh dỡng. Khi nhiệt độ từ 8 - 100C thì khôi phục sinh trởng,
nhiệt độ từ 10 - 120C cây sinh trởng chậm, nhiệt độ trên 210C cây sinh trởng
tốt, ở nhiệt độ 23 - 260C là thời kỳ cây sinh trởng mạnh nhất.
Vì thể nguyên thủy của hoa vải là mầm hỗn hợp có hoa có lá, do vậy
nhiệt độ cao ức chế sự hình thành các cơ quan hoa mà thiên về sinh trởng
sinh dỡng, thúc đẩy sự sinh trởng của lá. Trái lại, nhiệt độ thấp thúc đẩy sự
phân hóa cành hoa nhỏ và cơ quan hoa, ức chế sự phát dục của nguyên thủy
của lá, thiên hớng về sinh thực.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 11


Nhiệt độ cũng ảnh hởng tới tỷ lệ đực cái của hoa vải. ở Trung Quốc
qua phân tích liên tục từ 1978 - 1985 về quan hệ giữa nhiệt độ bình quân ngày
của tháng 1 - 2 và tỷ lệ phần trăm hoa cái trong năm đ phát hiện giữa chúng
có mối tơng quan nghịch R= - 0,86 có nghĩa là nhiệt độ càng thấp thì tỷ lệ
hoa cái càng cao [30].
Nhiệt độ còn ảnh hởng đến hoạt động của bộ rễ và cành lá vải. Khi
nhiệt độ đất từ 10 - 200C, rễ hoạt động mạnh, từ 23 - 260C, rễ hoạt động thích
hợp nhất. Cành lá vải họat động mạnh từ 24 - 320C. Nhiệt độ quá cáo hoặc quá
thấp đều không có lợi cho mầm cành [48].
2.2.2. Yêu cầu về lợng ma và độ ẩm
Cây vải có nguồn gốc ở các vùng có lợng ma hàng năm là 1.250 -1700
mm, lợng ma thích hợp nhất là 1.500 mm mỗi năm. Độ ẩm không khí là 7585% nên nó chịu đợc độ ẩm không khí cao ở thời kỳ sinh trởng thân lá. Cây

vải yêu cầu lợng ma khác nhau qua các thời kỳ sinh trởng, trong những tháng
ma nhiều, bộ lá cây vẫn xanh tốt. Vải kém chịu úng hơn các cây ăn quả khác
nh nh n, xoài nhng có khă năng chịu hạn tốt hơn. Tháng 11-12 cây vải cần
có thời tiết khô và rét để phân hóa mầm hoa [12].
Theo tác giả Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần [29], nhân tố ma ảnh
hởng đến hoa vải chủ yếu trong giai đoạn phân hóa trục chùm hoa, thời kỳ
phân hóa hoa, đủ nớc thì tổng số hoa/ chùm và số hoa đực/chùm giảm nhng
số hoa cái không bị ảnh hởng nhiều nên tỷ lệ hoa cái tăng. Ma nhiều trong
thời gian hoa đang nở dẫn đến làm thối hoa, tỷ lệ đậu quả rất thấp có thể dẫn
đến mất mùa.
Theo Trần Thế Tục cây vải yêu cầu nớc qua các thời kỳ nh sau:
Thời kỳ phân hoa mầm hoa: yêu cầu đất khô, không có ma để ức chế
sinh trởng dinh dỡng, thúc đẩy sinh trởng sinh thực.
Thời kỳ ra hoa: đất đủ ẩm, gặp hạn thời gian ra hoa chậm, nếu gặp hạn
thì phải tới.
Thời kỳ tăng trởng quả: cung cấp đủ nớc, nếu gặp hạn phải tới.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 12


2.2.3. Yêu cầu về ánh sáng
Cây vải là cây a sáng, cần có ánh sáng quanh năm. Tổng số giờ chiếu
sáng thích hợp cho vải cả năm là 1800 - 2100 giờ. Theo Trần Thế Tục(1997),
cây vải phải đợc trồng ở nơi có ánh sáng trực xạ. ánh sáng đầy đủ làm tăng
khả năng đồng hóa của cây, xúc tiến quá trình phân hóa mầm hoa làm tăng màu
sắc của vỏ quả và làm tăng phẩm chất của quả. Không đủ ánh sáng hoặc trồng
quá dày sẽ ảnh hởng tới quá trình quang hợp, ra hoa, đậu quả của cây [47].
Ngời Trung Quốc nói Đơng nhật Lệ chi, bối nhật long nh tức là
nh n quay lng lại với mặt trời (ở chỗ râm mát một chút), còn vải thì phải ở chỗ
đối diện với mặt trời (ở nơi có ánh sáng toàn phần). Cây vải cần ánh sáng chiếu
quanh năm đặc biệt là thời kỳ hình thành phân hóa mầm hoa, hoa nở và quả

phát triển [41].
2.2.4. Yêu cầu về đất đai
Theo các nhà nghiên cứu Trung Quốc, cây vải có thể trồng trên nhiều loại
đất, kể cả đất chua, độ phì nhiêu kén vải vẫn sinh trởng và phát triển tốt vì vải
có thể cộng sinh với một loại vi khuẩn rễ (Mycorthize) sống ở đất chua gọi là
khuẩn căn có thể phấn giải dinh dỡng khoáng trong đất để rễ hút nuôi cây.
Đánh giá về mức độ thích nghi của cây vải thiều đối với các loại đất
đợc thể hiện ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Mức độ thích nghi của vải thiều đối với đất đai
Mức độ thích nghi
Chỉ tiêu

Rất thích
hợp

Thích hợp

ít thích

Không thích

hợp

hợp N
Không có

Loại đất

P, FP, Fs


FK, FV

Fa,Fq

Độ dốc

0-8

8-15

15-25

>25

>100

70-100

50-70

<50

Độ dày tầng đất
Độ phì đất

N1

N2

N3


Không có

Nguồn: Viện Nghiên cứu Rau Quả - Báo cáo tuyển chọn vải chín sớm
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 13


Ghi chú: N1: Rất thích hợp; N2: Thích hợp; N3: ít thích hợp; P: Đất phù
sa; Pa: Đất đỏ vàng trên đá mac ma axít; Fs: Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét và
biến chất; Fp: Đất nâu vàng trên phù sa cổ; Fq: Đất vàng trên đá cát; Fk: Đất nâu
đỏ trên mac ma bazơ và trung tính; Fv: Đất nâu đỏ trên đá vôi.
Theo Trần Thế Tục và Vũ Thiện Chính (1997) [48] . Cây vải có tính
thích nghi cao với điều kiện đất đai có thể trồng vải trên nhiều loại đất. Đất
b i ven sông là loại đất phù sa tính có lý hóa thích hợp với vải, độ ẩm tốt, nên
ở đây cây vải sinh trởng phát triển tốt, sản lợng cao, chất lợng tốt. Độ pH
thích hợp cho sinh trởng và phát triển của cây vải là 5,5 - 6,5.
2.2.5. Gió
Gió có tác dụng điều hòa nhiệt độ không khí, nâng cao hiệu suất quang
hợp, giảm bớt sâu bệnh. Mùa hoa ngày nắng, ẩm độ thấp, gió có tác dụng hỗ trợ
cho truyền phấn thụ tinh, mùa hoa kị gió tây bắc và gió nam qua đêm, gió tây
sẽ làm cho đầu nhị khô ảnh hởng đến thụ phấn, gió nam qua đêm oi nóng, ẩm
ớt dễ làm cho hoa héo dẫn đến rụng hoa.
2.3.

Những nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và
chất lợng cây vải

2.3.1. Những nghiên cứu về các chất điều hòa sinh trởng trên cây vải.
Các chất điều hoà sinh trởng là những chất có thể điều khiển quá trình
sinh trởng của cây nh: kích thích, ức chế qua trình ra lá, ra hoa, đậu quả, ra rễ

... Để nghiên cứu ảnh hởng của từng chất ngời ta có thể phun trực tiếp lên từng
bộ phận của cây trồng các chất riêng biệt ở nồng độ và thời gian khác nhau.
2.3.1.1. Các chất kích thích sinh trởng
Các chất sinh trởng bao gồm các nhóm chất Auxin, Gibberellin và
Xytokinin đợc sản sinh ra từ các cơ quan non nh lá non, chồi non, quả
non Chúng kích thích quá trình sinh trởng của cây ở nồng độ thấp và chi
phối sự sinh trởng hình thành các cơ quan sinh dỡng [13].

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 14


Auxin tổng hợp đ đợc sử dụng để điều khiển sinh trởng và ra hoa vải
ở Florida và Hawai (Mỹ) vào những năm 1950 - 1960. Khan và cộng sự
(1976) đ dùng GA3 100 ppm, NAA 20ppm, 2,4,5 TP 10 ppm phun lên giống
vải Rose Scente vào giai đoạn quả bằng hạt đậu làm giảm rụng quả [64]. Trên
giống Early, GA3 50 ppm có tác động giữ quả tốt và GA3 100 ppm làm tăng
kích thớc của quả [75].
Để làm giảm kích thớc hạt Kadman và Gzit (1970) sử dụng 2, 4, 5 Trichlorophenoxy propionic acid (2,4,5 - TP) làm cho hơn 75% quả vải có hạt
nhỏ. Tuy nhiên, khi hoa nở, xử lý 2, 4, 5- TP lần thứ nhất sau đó phun phối
hợp 2, 4, 5 - TP và GA3 thì 50 - 100% quả lớn hơn khi chỉ xử lý 1 lần trớc đó,
và 90-100% quả không có hạt.
Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2004) [33] trong việc nghiên cứu làm tăng
tỷ lệ đậu quả và rải vụ thu hoạch đ phun 4 lần GA3 cho vải thiều Thanh Hà 8
năm tuổi với nồng độ 15, 30, 75 ppm hoặc 20, 40, 100 ppm (vào các thời điểm
hoa nở rộ, hình thành quả, hình thành cùi, quả chắc xanh) đ làm tỷ lệ đậu quả
tăng từ 2,78% lên 4,92 - 5,05% quả to hơn m đẹp hơn, tỷ lệ nứt vỏ giảm tỷ lệ
phần ăn đợc tăng từ 70,5% lên 75 - 75,85% năng suất tăng từ 51% - 59%.
Theo Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Quang Thạch (1999) [24] về việc sử
dụng chất kích thích sinh trởng trong công tác bảo quản quả tơi bớc đầu
cho thấy hỗn hợp chất kích thích sinh trởng và vi lợng có tên là Kiviva làm

tăng tỷ lệ đậu quả (tăng 10% so với đối chứng). Thấy rụng quả (nếu phun 2
lần lúc hoa nở rộ và sau đó 10 ngày). Làm tăng kích thớc quả vải và cải thiện
tình trạng vỏ quả (Phun sau khi hoa nở rộ 45 ngày). Làm chậm chín 10 ngày
so với đối chứng và tăng khả năng bảo quản (phun vào lúc kích thớc quả đạt
tối đa và đang bớc vào giai đoạn chín).
Theo Đỗ Phơng Chi (2005) [8] khi xử lý GA3 khi xử lý GA3 4 lần
trong quá trình phát triển của quả cho két quả tốt nhất. Tỷ lệ đậu quả tăng
20,28%, khối lợng trung bình quả tăng 12,18%, tỷ lệ ăn đợc tăng 19,19% và
năng suất tăng 21,76% so với đối chứng.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 15


2.3.1.2. Những nghiên cứu về các chất ức chế sinh trởng
Sự sinh trởng phát triển của cây đợc bảo đảm bởi hai tác nhân có tác
dụng sinh lý đối lập nhau: tác nhân kích thích và tác nhân ức chế. Sự cân bằng
giữa các chất kích thích sinh trởng và các chất c chế sinh trởng có một ý
nghĩa rất quyết định trong việc điều hòa sinh trởng gồm axít abxixic (ABA),
Ethylen, các phenol
Phun Ethrel cho vải có tác dụng làm giảm lợng hoa tổng số, tăng tỷ lệ
hoa cái và tỷ lệ đậu quả, do vậy làm tăng năng suất rõ rệt. Nồng độ Ethrel thích
hợp là 1000 ppm. Phun kết hợp Ethrel với GA3 và Oxyclorua đồng ở diện rộng
tăng năng suất 12%. Phun chất điều hòa sinh trởng đơn lẻ hay phối hợp đều
làm tăng tỷ lệ hoa cái và tỷ lệ đậu quả dẫn đến nâng cao năng suất cây vải [13].
Trong các chất ức chế sinh trởng, Ethrel có tác dụng diệt lộc đông, khống
chế việc ra lộc đông của cây vải, kìm k m sinh trởng, xúc tiến phân hóa mầm
hoa giúp cây vải ra hoa đậu quả tốt hơn. Theo Phạm Minh Cơng, 2005 [14].
Phun Ethrel ngoài tác dụng ức chế sinh trởng, kích thích phân hóa mầm hoa vải
nó còn làm tăng tỷ lệ hoa cái chống nứt quả làm cho quả chín sớm [28].
ở Trung Quốc một trong các biện pháp để khắc phục những nhân tố
hạn chế trong việc sản xuất là sử dụng Ethrel, Paclobutrazol và B9 để ức chế

sinh trởng và thúc đẩy phân hóa mầm hoa (Zhuiyuab Huang, Yungu Zhang,
Longhua Li, Aimin Guo, Zhiyong Cai và YunLi) (2000) [77] Theo Nivimala
Ramburn khi phun Paclobutazol 5000 ppm+ Ethrel 1000 ppm có thể làm tăng
khả năng ra hoa của giống Taiso trồng ở Mauritius [75]
Năm 1984 Khâu Tự Đức (Trung Quốc) dùng Malein hydrazit (MH)
1000-1500 ppm phun lên quả sau khi hoa nở 7 - 13 ngày đ làm cho quả vải
Hoài Chi bé lại hiệu quả đạt 73 - 100% và nâng cao phẩm chất quả [30].
Điều này giống nh kết luận của Đào Quang Nghị (2005) [28] Xử lý Malein
hydrazit bằng cách phun lên tán cây ở thời điểm sau khi tắt hoa 10 ngày có xu
hớng làm giảm khối lợng quả, nhng khối lợng hạt nhỏ đi nhiều và tỷ lệ ăn
đợc cũng tăng lên so với đối chứng.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 16


×