Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

ngân hàng thương mại Việt Nam trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.84 KB, 37 trang )

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Ngày 7 – 11 – 2006 tạ Geneve Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) sau 10 năm đàm phán căng thẳng và đầy nỗ lực. Đó thực sự là
một dấu mốc quan trọng đối với nước ta. Nó quan trọng không chỉ vì nó đánh dấu
một bước phát triển trong quan hệ ngoại giao và kinh tế của nước ta mà còn vì sau cái
thời điểm trọng đại đó nền kinh tế Việt Nam sẽ phải đối mặt với vô vàn khó khăn
thách thức và những cơ hội chưa bao giờ lớn hơn để phát triển để làm những cuộc
bứt phá ngoạn mục.
- Hệ thống tài chính – ngân hàng luôn là hệ thống đầu tầu của một nên kinh tế
có tầm ảnh hưởng lớn nhất tới mọi lĩnh vực khác trong nền kinh tế và cũng là hệ
thống nhạy cảm nhất với mọi biến động trong kinh tế thế giới. Sau ngày 1 – 4 – 2007
chính phủ cho phép các ngân hàng nước ngoài được phép góp vốn, mua cổ phần, lập
trụ sở và văn phòng đại diện tại Việt Nam đây sẽ là một thách thức rất lớn với các
ngân hàng thương mại trong nước vì các ngân hàng thương mại nước ngoài là những
ngân hàng có tiềm lực tài chính rất mạnh cùng với một hệ thống dịch vụ vô cùng đa
dạng.
- Gần 2 năm sau ngày Việt Nam gia nhập WTO các chi nhánh của các ngân
hàng nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều tại Việt Nam, đặc biệt là trong tháng 9
chính phủ đã cho phép 2 ngân hàng hàng đầu thế giới là HSBC và Standard Charter
thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Trong tình hình đó các nhà
quản trị ngân hàng thương mại của chúng ta đã ,đang và sẽ làm những gì để đưa
những ngân hàng trong nước đủ khả năng cạnh tranh thậm chí vượt lên trên các ngân
hàng ngoại quốc?
Sau đây là tìm hiểu của tôi về ngân hàng thương mại Việt Nam trước và sau khi
Việt Nam gia nhập
1
I- Giới thiệu chung về tổ chức thương mại thế giới và nguyên nhân việt
nam gia nhập tổ chức
1- Lịch sử hình thành WTO
WTO là tên viết tắt của tổ chức thương mại thế giới (World Trade
Oganization), được thành lập ngày 1/1/1995 kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết


thương mại quốc tế của tổ chức tiền than GATT(General Agreement on Tariffs and
Trade)- hiệp định chung về thuế quan và thương mại. GÂTT ra đời sau chiến tranh
thế giới lần thứ II, khi mà hang loạt cơ chế đa biên điều tiết các hoạt động hợp tác
kinh tế quốc tế được thành lập như một trào lưu sôi nổi điển hình cho cơ chế này có
ngân hang quốc tế tái thiết và phát triển, thường được biết đến với tên gọi ngân hang
thế giới(World bank) và quỹ tiền tệ quốc tế IMF(international Monetary Fund)
Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc. thể lê, luật chơi cho thương mại
quốc tế nhằng điều tiết các lĩnh vực việc làm, thương mại hang hóa, khắc phục tình
trạng hạn chế, rang buộc các hoạt động này phát triển. 23 nước sang lập GATT đã
cùng một số nước khác tham gia hội nghị về thương mại việc làm và dự thảo hiến
chương La Havana để thành lập tổ chức thương mại quốc tế(ITO-international Trade
Oganization) với tư cách là một tổ chức chuyên môn của liên hiệp quốc, đồng thời
các nước này đã cùng nhau tiến hành các cuộc đàm phán về thuế quan và xử lý các
biện pháp bảo hộ mậu dịch đang áp dụng tràn lan trong thương mại quốc tế từ đầu
những năm 30, nhằm thực hiện mục tiêu tự do hóa mậu dịch, mở đường cho kinh tế
và thương mại phát triển, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của
nhân dân các nước thành viên.
Hiến chương thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) được thỏa thuận tại
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và việc làm ở La Havana từ 11/1947 đến
23/4/1948, nhưng do một số quốc gia gặp khó khăn trong phê chuẩn, nên việc hình
thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) đã không thực hiện được.
Kiên trì mục tiêu đã định, và với kết quả đáng khích lệ đã đạt được ở vòng đàm
phán thuế quan đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên tham gia đàm
phán, chiếm khoảng 1/5 tổng lượng mậu dịch thế giới, 23 nước sáng lập đã cùng
nhau ký Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), chính thức có hiệu
lực vào 1/1948
Từ đó tới nay, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan. Tuy
nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ sau Hiệp định Uruguay (1986-1994), do thương
2
mại quốc tế không ngừng phát triển, GATT đã mở rộng diện hoạt động. Đàm phán

không chỉ về thuế quan mà còn tập trung xây dựng các hiệp định hình thành chuẩn
mực, luật chơi điều tiết các hàng rào phi thuế quan, thương mại dịch vụ, quyền sở
hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư có liên quan tới thương mại, thương mại hàng nông
sản, hàng dệt may, và cơ chế giải quyết tranh chấp. Với diện điều tiết của hệ thống
thương mại đa biên được mở rộng, GATT - vốn chỉ là một sự thỏa thuận có nhiều nội
dung ký kết mang tính chất tùy ý, đã tỏ ra không thích hợp. Do đó, ngày 15/4/1994,
tại Marrkesh (Maroc), các bên đã kết thúc hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp GATT. WTO chính thức được
thành lập độc lập với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ 1/1/1995.
Tính đến ngày 02/02/2007, WTO có 150 nước, lãnh thổ thành viên, chiếm 97\%
thương mại toàn cầu và khoảng 30 quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán gia
nhập.
Hầu hết các quyết định của WTO đều được thông qua trên cơ sở đồng thuận.
Trong một số trường hợp nhất định, khi không đạt được sự nhất trí chung, các thành
viên có thể tiến hành bỏ phiếu. Khác với các tổ chức khác, mỗi thành viên WTO chỉ
có quyền bỏ một phiếu và các phiếu bầu của các thành viên có giá trị ngang nhau.
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng , họp ít nhất 2
năm một lần. Dưới Hội nghị Bộ trưởng là Đại hội đồng thường họp nhiều lần trong
một năm tại trụ sở chính của WTO ở Geneva. Nhiệm vụ chính của Đại hội đồng là
giải quyết tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên và rà soát các chính sách
của WTO. Dưới Đại hội đồng là Hội đồng Thương mại hàng hóa, Hội đồng thương
mại dịch vụ và Hội đồng giám sát về các vấn đề liên quan đến quyền Sở hữu trí tuệ
2- Mục đích hoạt động của tổ chức
Mục đích hoạt động của WTO có thể nói tóm lại là hình thành những nguyên
tắc. thể lê, luật chơi cho thương mại quốc tế nhằng điều tiết các lĩnh vực việc làm,
thương mại hang hóa, khắc phục tình trạng hạn chế, ràng buộc các hoạt động này
phát triển. các nguyên tắc hoạt động của WTO:
2.1. Nguyên tắc thứ nhất: Không phân biệt đối xử.
Mỗi thành viên sẽ dành cho sản phẩm của một thành viên khác đối xử không
kém ưu đãi hơn đối xử mà thành viên đó dành cho sản phẩm của một nước thứ ba

(Đãi ngộ Tối huệ quốc- MFN).
3
Mỗi thành viên sẽ không dành cho sản phẩm của công dân nước mình đối xử ưu
đãi hơn so với sản phẩm của người nước ngoài (Đãi ngộ quốc gia- NT).
2.2. Nguyên tắc thứ hai: Thương mại phải ngày càng được tự do hơn thông qua
đàm phán.
Các hàng rào cản trở thương mại dần dần được loại bỏ, cho phép các nhà sản
xuất hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn có thời gian điều chỉnh, nâng cao sức
cạnh tranh hoặc chuyển đổi cơ cấu. Mức độ cắt giảm các hàng rào bảo hộ được thoả
thuận thông qua các cuộc đàm phán song phương và đa phương.
2.3. Nguyên tắc thứ ba: Dễ dự đoán.
Các công ty, nhà đầu tư và chính phủ nước ngoài có thể vững tin rằng các rào
cản thương mại (gồm rào cản quan thuế, phi quan thuế và các rào cản khác) sẽ không
được dựng lên tuỳ tiện; ngày càng có thêm những cam kết về mặt pháp lý trong việc
giảm thuế suất và mở cửa thị trường trong WTO.
2.4. Nguyên tắc thứ tư: Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng.
Hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như
bán phá giá, trợ cấp hay dành các đặc quyền cho một số doanh nghiệp nhất định.
2.5. Nguyên tắc thứ năm: Dành cho các thành viên đang phát triển một số ưu
đãi.Dành cho các nước chậm phát triển nhiều thời gian hơn để điều chỉnh, tính
linh hoạt cao hơn và những ưu đãi đặc biệt.
3- Một số cam kết khi gia nhập WTO
Điều này thể hiện rõ nhất trong bảng báo cáo của ban công tác về việc gia nhập
WTO của Việt Nam. Báo cáo này thể hiện các cam kết đa phương, đó là các cam kết
chung, mnag tính nguyên tắc, về việc thực hiện các quy định của WTO Đây là các
cam kết về việc tuân thủ các hiệp định của WTO, các cam kết về sửa đổi quy định,
chính sách cho phù hợp với quy định của WTO và một số cam kết đặc thù của Việt
Nam.Báo cáo này do Ban Thư ký tổng hợp, dựa trên các bản trả lời câu hỏi, các
chương trình hành động và các bản thông báo về chế độ, chính sách mà Việt Nam gửi
cho Ban Công tác. Báo cáo bao gồm các đoạn văn có đánh số, sắp xếp theo từng đề

mục theo mẫu chung của WTO.
4
3.1. Cam kết về thương mại hàng hoá:
Các Thành viên WTO thường yêu cầu nước xin gia nhập phải cam kết: (i) ràng
buộc mức trần cho tất cả các dòng thuế trong biểu thuế nhập khẩu của mình; (ii) chỉ
dùng thuế nhập khẩu làm công cụ để bảo hộ; (iii) tại cửa khẩu, ngoài thuế nhập khẩu,
không sử dụng phí, lệ phí và các khoản thu khác nhằm mục đích thu ngân sách.
WTO còn yêu cầu phải giảm thuế, nhất là các mặt hàng đang có thuế suất áp
dụng cao và yêu cầu các nước xin gia nhập cắt giảm thuế theo ngành với mức cắt
giảm 0% (như Hiệp định công nghệ thông tin, Hiệp định về thiết bị máy bay dân
dụng, thiết bị y tế) hoặc hài hoà thuế suất ở mức thấp (như Hiệp định hoá chất, Hiệp
định hàng dệt may).
Việt Nam giảm mức thuế bình quân từ mức hiện hành 17,4% xuống còn 13,4%,
thực hiện dần trong vòng 5-7 năm. Mức thuế bình quân hàng nông sản giảm từ mức
hiện hành 23,5% xuống còn 20,9%, thực hiện trong khoảng 5 năm. Mức thuế bình
quân hàng công nghiệp giảm từ 16,8% xuống 12,6%, thực hiện trong vòng từ 5 đến 7
năm (mức giảm thuế chi tiết từng mặt hàng xem biểu thuế).
Việt Nam cũng cam kết tham gia một số hiệp định tự do hoá theo ngành. Những
ngành mà Việt Nam cam kết tham gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ thông tin (ITA),
dệt may và thiết bị y tế. Những ngành mà Việt Nam tham gia một phần là thiết bị
máy bay, hoá chất và thiết bị xây dựng. Thời gian để giảm thuế là từ 3-5 năm.
Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng hạn ngạch thuế quan với đường, trứng gia
cầm, lá thuốc lá và muối. Riêng muối là mặt hàng WTO không coi là nông sản, do
vậy thường không được áp dụng công cụ hạn ngạch thuế quan nhưng ta kiên quyết
giữ để bảo vệ lợi ích của diêm dân.
Đối với 4 mặt hàng này, mức thuế trong hạn ngạch là tương đương mức thuế
MFN hiện hành (trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh 40-50%, thuốc lá lá 30%,
muối ăn 30%). Mức thuế ngoài hạn ngạch cao hơn rất nhiều.
3.2. Các quy định của WTO về trợ cấp:
Đối với trợ cấp nông sản, nước xin gia nhập phải cam kết loại bỏ trợ cấp xuất

khẩu nông sản. Đối với sản phẩm phi nông sản, có 3 nhóm trợ cấp: Nhóm đèn đỏ là
trợ cấp cấm được áp dụng (gồm trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp thay thế nhập khẩu).
Nhóm đèn vàng là trợ cấp riêng biệt cho một ngành, gây bóp méo cho thương mại,
không bị cấm áp dụng nhưng có thể bị “trả đũa”. Nhóm đèn xanh là trợ cấp được coi
là ít gây bóp méo thương mại.
5
Tuy nhiên, WTO cũng có những ngoại lệ dành cho các nước đang và kém phát
triển đối với trợ cấp nông nghiệp và phi nông nghiệp. Việt Nam đồng ý bãi bỏ hoàn
toàn các loại trợ cấp bị cấm theo quy định của WTO (trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội
địa hóa).
Việt Nam bảo lưu được thời gian quá độ là 5 năm (trừ đối với ngành dệt may)
đối với các ưu đãi đầu tư dành cho sản xuất hàng xuất khẩu đã cấp trước ngày gia
nhập WTO. Đối với hỗ trợ trong nước đối với nông nghiệp ta vẫn được hưởng mức
hỗ trợ là 10%.
3.3. Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ:
Đàm phán mở cửa thị trường dịch vụ để gia nhập WTO căn cứ theo yêu cầu
đàm phán mà các thành viên WTO đưa ra trên cơ sở các nguyên tắc của Hiệp định
chung về Dịch vụ liên quan đến thương mại (GATS). Lộ trình cam kết về thương mại
dịch vụ được gọi là Biểu cam kết về Thương mại Dịch vụ.
Về nội dung:
Biểu cam kết dịch vụ gồm 3 phần: cam kết chung, cam kết cụ thể và danh mục
các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc (MFN).
Phần cam kết chung bao gồm các nội dung cam kết được áp dụng cho tất cả
các dịch vụ đưa vào Biểu cam kết dịch vụ. Phần này chủ yếu đề cập tới những vấn đề
kinh tế - thương mại tổng quát như các quy định về chế độ đầu tư, hình thức thành
lập doanh nghiệp, thuê đất, các biện pháp về thuế, trợ cấp cho doanh nghiệp trong
nước …
Phần cam kết cụ thể bao gồm các nội dung cam kết được áp dụng cho từng
dịch vụ đưa vào Biểu cam kết dịch vụ. Điều này có nghĩa là đối với mỗi dịch vụ
trong Biểu cam kết sẽ có nội dung cam kết cụ thể áp dụng cho dịch vụ đó, chẳng hạn

như các cam kết về dịch vụ viễn thông, về dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng hoặc về dịch
vụ vận tải. Nội dung cam kết thể hiện mức độ mở cửa thị trường đối với từng dịch vụ
cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài.
Danh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc liệt kê các biện pháp
được duy trì để bảo lưu việc vi phạm nguyên tắc MFN đối với những dịch vụ có duy
trì biện pháp miễn trừ. Theo quy định của GATS, một thành viên được vi phạm
nguyên tắc MFN nếu thành viên đó đưa biện pháp vi phạm vào danh mục các biện
pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc và được các Thành viên WTO chấp thuận.
Về cấu trúc:
6
Biểu cam kết dịch vụ gồm 4 cột: i) cột mô tả ngành/phân ngành; ii) cột hạn chế
về tiếp cận thị trường; iii) cột hạn chế về đối xử quốc gia và iv) cột cam kết bổ sung.
Cột mô tả ngành/phân ngành thể hiện tên dịch vụ cụ thể được đưa vào cam
kết. Theo danh mục phân loại ngành dịch vụ của Ban Thư ký WTO, có tất cả 12
ngành và 155 phân ngành dịch vụ được các Thành viên WTO tiến hành đàm phán.
Việt Nam cam kết mở cửa 11 ngành và 110 phân ngành.
Cột hạn chế về tiếp cận thị trường liệt kê các biện pháp duy trì đối với các nhà
cung cấp dịch vụ nước ngoài. Biểu cam kết nào liệt kê càng nhiều biện pháp nói trên
thì mức độ mở cửa thị trường cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài càng chặt
chẽ.
Cột cam kết bổ sung liệt kê các biện pháp ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp
và tiêu dùng dịch vụ nhưng không thuộc về hạn chế tiếp cận thị trường hay hạn chế
về đối xử quốc gia. Cột này mô tả những quy định liên quan đến trình độ, tiêu chuẩn
kỹ thuật, các yêu cầu hoặc thủ tục về việc cấp phép v.v…
Về các phương thức cung cấp dịch vụ:
GATS quy định 4 phương thức cung cấp dịch vụ, bao gồm: 1) cung cấp qua
biên giới; 2) tiêu dùng ngoài lãnh thổ; 3) hiện diện thương mại; 4) hiện diện thể nhân.
Phương thức cung cấp qua biên giới (gọi tắt là Phương thức 1) là phương thức
theo đó dịch vụ được cung cấp từ lãnh thổ của một Thành viên này sang lãnh thổ của
một Thành viên khác. Ví dụ, vận tải hàng hoá hoặc hành khách từ Trung Quốc sang

Việt Nam.
Phương thức tiêu dùng ngoài lãnh thổ (gọi tắt là Phương thức 2) là phương
thức theo đó người tiêu dùng của một Thành viên di chuyển sang lãnh thổ của một
Thành viên khác để tiêu dùng dịch vụ. Ví dụ, khách du lịch nước ngoài sang Việt
Nam tham quan và mua sắm.
Phương thức hiện diện thương mại (gọi tắt là Phương thức 3) là phương thức
theo đó nhà cung cấp dịch vụ của một Thành viên thiết lập các hình thức hiện diện
như công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, chi nhánh v.v…trên lãnh thổ
của một thành viên khác để cung cấp dịch vụ. Ví dụ, ngân hàng Hoa Kỳ thành lập chi
nhánh để kinh doanh tại Việt Nam.
Phương thức hiện diện thể nhân (gọi tắt là Phương thức 4) là phương thức
theo đó thể nhân cung cấp dịch vụ của một Thành viên di chuyển sang lãnh thổ của
7
một Thành viên khác để cung cấp dịch vụ. Ví dụ, các nghệ sĩ, chuyên gia nước ngoài
sang Việt Nam hoạt động.
Về mức độ cam kết:
Do các điều kiện được sử dụng trong Biểu cam kết của mỗi Thành viên sẽ tạo ra
các cam kết có tính ràng buộc pháp lý nên việc thể hiện có hay không có các hạn chế
về tiếp cận thị trường hay đối xử quốc gia phải thống nhất và chính xác.
Phụ thuộc vào mức độ hạn chế mà mỗi Thành viên có thể đưa ra, thường có bốn
trường hợp sau: Cam kết toàn bộ; Cam kết kèm theo những hạn chế; Không cam kết;
và Không cam kết vì không có tính khả thi kỹ thuật.
4- Nguyên nhân Việt Nam muốn là thành viên của tổ chức
Hội nhập được coi như là một xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới xuất
phát từ quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và Việt Nam cũng không phải là
trường hợp ngoại lệ. Mặt khác khi được là thành viên của tổ chức thương mại thế
giới ta có được rất nhiều lợi ích có thể kể đến như:
Khi tham gia vào WTO ta có thể thấy những ảnh hưởng lớn trên cả cấp vĩ mô
và vi mô:
- Lợi ích lớn nhất có thể kể đến đó là việc mở rộng thị trường, tăng quy mô sản

xuất từ đó hưởng tính lợi ích kinh tế nhờ quy mô
Khi Việt nam gia nhập WTO, các thành viên WTO sẽ phải bãi bỏ hạn ngạch đối
với hàng dệt may Việt Nam (đây là một yêu cầu của WTO như đã được phân tích ở
trên). Hoa Kỳ hiện đang là một thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam về mặt hàng
này (chiếm hơn 50%) thị phần nhưng lại đang áp đặt hạn ngạch với ta. Khi ta gia nhập,
thị trường lớn nhất này sẽ buộc phải bãi bỏ hạn ngạch, do đó, ta có nhiều cơ hội đẩy
mạnh lượng hàng xuất khẩu sang thị trường này. Thêm vào đó, các thị trường khác như
EU sẽ không có cơ hội áp đặt hạn ngạch như đã làm trước đây, từ đó đảm bảo tính ổn
định hơn cho thị trường dệt may Việt Nam. Tuy nhiên, việc tăng này cũng có khả năng
đi kèm với nguy cơ bị kiện bán phá giá và viện dẫn áp đặt tự vệ như đã trình bày ở trên
- Giảm chi phí xuất khẩu gắn với việc phân bổ hạn ngạch, từ đó làm tăng khả
năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu:
Theo tính toán, việc phân bổ hạn ngạch dệt may theo Hiệp định ATC đã làm
tăng chi phí xuất khẩu cho doanh nghiệp. Chi phí này chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong tổng chi phí xuất khẩu và đối với Việt nam, chi phí do hạn ngạch sinh ra đối
với mặt hàng dệt xuất khẩu sang US/Canada chiếm 6.9% tổng chi phí, đối với mặt
8
hàng may mặc vào 2 thị trường này là 7.1% và chi phí do hạnngạch sinh ra khi xuất
khẩu sang EU đã là 7.5% đối với mặt hàng dệt và 7.2% đối với mặt hàng may mặc.
Như vậy, khi gia nhập WTO, với việc các thành viên WTO phải bỏ hạn ngạch đối với
Việt Nam, hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sẽ có điều kiện giảm giá xuất khẩu
do không phải mất chi phí do việc cấp hạn ngạch gây ra.
Tỷ trọng chi phí do hạn ngạch gây ra trong tổng chi phí XK
US/Canada (%) EU (%)
Dệt May mặc Dệt May mặc
Bangladesh 15.3 8.1 8.4 7.3
Trung Quốc 20.0 33.0 12.0 15
Hồng Kông, Trung Quốc 1.0 10.0 1.0 5.0
Hungary 6.9 5.0 0 0
Ấn Độ 9.8 34.2 12.0 15.2

Indonesia 8.1 7.8 6.3 6.0
Philippin 6.5 7.8 5.7 6.0
Ba Lan 6.9 5.0 0 0
Sri Lanka 15.3 8.3 5.5 6.6
Thái Lan 8.3 13.2 6.4 7.8
Thổ Nhĩ Kỳ 7.0 4.9 1.5 0
Việt Nam 6.9 7.1 7.5 7.2
Các nước trung Âu khác 6.9 5.0 0 0
(Nguồn từ: Cẩm nang hội nhập)
- Các doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi hơn trong thủ tục xuất khẩu, từ đó tăng
kim ngạch xuất khẩu
Cơ chế hạn ngạch làm nảy sinh những vấn đề xã hội như nạn tham nhũng, tiêu
cực và sách nhiễu doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp có năng
lực sản xuất và chất lượng hàng hóa tốt lại không có cơ hội xuất khẩu do không có
hạn ngạch. Việc xóa bỏ hạn ngạch của các nước đối với Việt Nam khi Việt Nam gia
nhập WTO sẽ góp phần giải quyết dứt điểm tình trạng này, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trong việc xuất khẩu hàng dệt may và góp phần
nâng cao uy tín về chất lượng hàng dệt may trên thị trường thế giới.
- Hệ thống luật pháp trở nên thuận lợi hơn đối với các hoạt động kinh doanh và
doanh nghiệp dệt may được bảo vệ bởi các công cụ giải quyết tranh chấp thương
mại quốc tế
9
Theo nguyên tắc minh bạch hóa chính sách, trong quá trình gia nhập WTO, Việt
Nam phải minh bạch hoá toàn bộ các chính sách liên quan đến thương mại của mình
và thông báo các kế hoạch hành động để tuân thủ dần dần các nguyên tắc của WTO.
Thông qua quá trình này, khuôn khổ pháp lý của Việt Nam về ngành dệt may sẽ minh
bạch hơn, phù hợp với thông lệ quốc tế tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, cạnh
tranh lành mạnh và khuyến khích thương mại, đầu tư cũng như hợp tác về các vấn đề
khác với cộng đồng quốc tế.
Khi Việt nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp có khả năng phải đối mặt nhiều

hơn với các vụ kiện chống bán phá giá. Tuy nhiên, việc gia nhập sẽ giúp các doanh
nghiệp được giải quyết thỏa đảng hơn theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO,
hạn chế tình trạng áp đặt đơn phương như hiện nay.
Tạo điều kiện thuận lợi hơn để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tư cách thành viên WTO là bằng chứng của một môi trường kinh doanh thuận
lợi, và nhờ đó, sẽ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu vực xuất khẩu và
khu vực sản xuất cho thị trường nội địa. Tuy nhiên, xác định mức độ mà tư cách
thành viên WTO tác động đến FDI là một việc khó khăn, bởi có quá nhiều nhân tố
ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư. Năm 2002, Trung Quốc được kết nạp vào
WTO, Trung Quốc thu hút được 52,7 tỷ USD đầu tư trực tiếp nước ngoài và Trung
Quốc trở thành nước đứng đầu thế giới về FDI.
Việt Nam cũng đã thành công trong việc thu hút đầu tư. Đến năm 2004, tổng
FDI vào Việt Nam là 4,1 tỷ USD, trong đó số FDI vào ngành dệt may là 3.215 triệu
USD (vốn đăng ký) với tổng số dự án là 534 từ 28 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Như vậy, với những thay đổi trong hệ thống pháp lý của Việt Nam qua tiến
trình đàm phán gia nhập sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao tính minh bạch
và trách nhiệm trong các quy định liên quan đến đầu tư, và như vậy, sẽ tạo nên môi
trường thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư cả trong và ngoài nước, trong đó đương
nhiên có các nhà đầu tư vào ngành dệt là ngành thượng nguồn cung cấp nguyên liệu
cho ngành may Việt Nam, là yếu tố quan trọng cho việc phát triển bền vững ngành
dệt may Việt Nam.
Trên đây là những lợi ích cơ bản mà Việt Nam sẽ được hưởng khi là thành viên
của WTO và cũng chính điều này là động lực thúc đẩy Việt Nam gia nhập WTO
10
II- Giới thiệu chung về tình hình của các ngân hàng thương mại Việt
Nam trước khi Việt Nam tham gia WTO
1- Tình hình kinh doanh cuả các ngân hàng thương mại
Theo quý I năm 2007
Trong quý 1/2007, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vẫn duy trì các
mức lãi suất đã công bố trong các quý trước, đồng thời từ 01/3/2007, NHNN bắt đầu

thực hiện bỏ quy định trần lãi suất tiền gửi USD của pháp nhân tại tổ chức tín dụng
(TCTD), thống nhất thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận trong việc huy động tiền gửi
của các TCTD theo Quyết định số 07/2007/QĐ-NHNN. Tỷ giá đồng USD/VND
giảm nhẹ so với cuối năm 2006 (khoảng 0,28%) và tăng nhẹ so với cùng kỳ năm
ngoái (tăng 0,81%). Lãi suất huy động của các NHTM có một số thay đổi không đáng
kể, chủ yếu ở các NHTMCP tình hình hoạt động của các ngân hàng theo từng nhóm
có những điểm nổi bật sau:
• Số lượng và vốn điều lệ thực hiện của các tổ chức tham gia BHTG là NHTM
không thay đổi nhưng có sự thay đổi về mô hình hoạt động
• Tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tiếp tục giảm nhưng tỉ lệ nợ quá hạn vẫn ở mức cao
• Huy động vốn toàn hệ thống tăng cao cả về tiền gửi bằng VND và ngoại tệ
Cơ cấu các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi: Không có sự thay đổi về số lượng
các tổ chức tham gia bảo hiểm là ngân hàng thương mại, tuy nhiên có sự thay đổi về tên
gọi và nhóm hoạt động của một số ngân hàng. Trong quý 1, ngân hàng Toàn cầu đổi tên
thành ngân hàng Dầu khí toàn cầu, và 3 ngân hàng chuyển từ nhóm ngân hàng thương
mại cổ phần nông thôn lên hoạt động ở nhóm NHTMCP đô thị1. Trong quý 1/2007,
không có thêm NHTMCP nào tăng vốn vượt mức 1.000 tỉ đồng.
Tổng tài sản có: Tổng tài sản có toàn hệ thống NHTM tính đến hết quý 1/2007
tăng 10,73% so với quý 4/2006, trong đó tài sản có sinh lời vẫn chiếm khoảng 92%
tổng tài sản. Đây cũng có thể coi là một trong những điều kiện khiến cho thu nhập
của các ngân hàng đạt mức cao và tăng liên tục trong các quý gần đây, góp phần tạo
ra một kết quả kinh doanh khá ấn tượng của ngành ngân hàng

11


12
Dư nợ & Nợ xấu: Trong quý 1/2007, tổng dư nợ toàn hệ thống ngân hàng tăng
5,98% so với thời điểm cuối quý 4/2006 và tăng 28,9% so với cùng kì năm 2006.
Nguyên nhân của việc tổng dư nợ trong quý 1/2007 tăng cao hơn so với các năm

trước có thể do mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam tăng cao trong năm vừa qua.
Việc Việt Nam gia nhập WTO cũng làm cho các ngành, các lĩnh vực tích cực mở
rộng hoạt động kinh doanh và do vậy, nhu cầu vay vốn tăng cao (Theo số liệu giám
sát của BHTGVN, dư nợ phân theo ngành kinh tế tập trung ở một số ngành chủ yếu
như Công nghiệp khai thác mỏ (79%), Xây dựng (8,8%), Công nghiệp chế biến (5%)
và Thương nghiệp (3,6%)). Trong quý này, tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tiếp tục giảm
(giảm 15,8% so với quý 4/2006 và giảm 37,8% so với quý 1/2006). Tuy nhiên, tỉ lệ
nợ quá hạn vẫn ở mức cao. Nhóm NHTMNN vẫn là nhóm ngân hàng có tỉ lệ nợ xấu
và nợ quá hạn cao so với các nhóm khác trong toàn hệ thống. Tỉ lệ nợ xấu của nhóm
NHTMNN trong quý 1/2007 vào khoảng 2,62% và tỉ lệ nợ quá hạn là 12,47%. Trong
thời gian tới, toàn hệ thống NHTM nói chung và nhóm NHTMNN nói riêng cần có
những biện pháp tích cực để tiếp tục giảm tỉ lệ nợ xấu và tỉ lệ nợ quá hạn, nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
13
Bảng 1: Một số chỉ tiêu chính về tình hình hoạt động của các NHTM tham gia bảo hiểm tiền gửi
TT Chỉ tiêu Q1/2006 Q4/2006 Q1/2007
Tăng(+)/giảm
(-) Q1/2007 so
với Q1/2006
Tăng(+)/giảm
(-) Q1/2007 so
với Q4/2006
1 Tổng tài sản có 872.065.256 1.127.053.369 1.243.896.276 42,64% 10,73%
2 Tổng dư nợ 540.886.878 655.927.955 695.156.233 28,79% 5,98%
3 Nợ xấu 18.134.371 16.247.309 14.519.214 -19,88% -10,57%
4 Tỉ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ 3,35% 2,48% 2,09% -37,84% -15,87%
5 Vốn huy động từ cá nhân, tổ chức kinh tế 593.575.355 755.638.237 846.572.216 42,62% 12,03%
6
Tỉ lệ vốn huy động từ cá nhân, tổ chức kinh tế/
tổng nguồn vốn

68,07% 67,04% 68,05% -0,03% 1,5%
7 Kết quả kinh doanh 6.298.418 10.959.404 7.174.747 13,91%
8 Số lượng các NHTM tham gia BHTG 67 73 73 8,96% 0%
9 Số lượng các ngân hang có vốn điều lệ > 1000 tỷ 5 13 13 160% 0%
10 Số lượng các ngân hang lỗ lũy kế 3 5 5 67% 0%
14

×