LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, bộ mặt nước ta có nhiều thay đổi, nền kinh tế tăng
trưởng với tốc độ cao cùng với đó là đời sống nhân dân được cải thiện. Mức sống
người dân được nâng cao do đó nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo. Đối
với mỗi loại hàng hoá, họ yêu cầu không những chỉ đảm bảo chất lượng mà mẫu mã
bao bì kiểu dáng phải đẹp, chủng loại phải phong phú. Mặt hàng bánh kẹo cũng có
những yêu cầu đó. Mặt khác, nước ta đã gia nhập WTO, do đó sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp không chịu được sức ép của thị trường
đã không đứng vững được nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp với đường lối kinh
doanh đúng đắn đã vượt qua được khó khăn, nắm bắt kịp thời cơ hội, thích nghi được
với điều kiện mới nên đã tồn tại và phát triển vững vàng. Một trong những doanh
nghiệp đó có Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu là một trong những Công ty sản xuất
bánh kẹo lâu năm và có uy tín trên thị trường. Trong đợt thực tập tại công ty Bánh
kẹo Hải Châu , em đã được quan sát và học hỏi kinh nghịêm từ các cô chú trong công
ty và các cô chú đã cung cấp số liệu giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Báo cáo
tổng hợp của em gồm 3 phần.
Phần1: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Phần2: Đánh giá tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Châu.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa và cô chú, các anh chị trong
CTCP bánh kẹo Hải Châu đã giúp em hoàn thành báo cáo.
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1.Thông tin chung về công ty bánh kẹo Hải Châu
- Tên công ty: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Tên giao dịch quốc tế: hai chau confectionery joint stock company
Tên viết tắt: hachaco.jsc
-Trụ sở: 15 Mạc Thị Bưởi - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại: (04) 8624826 Fax: 04 8621520
Email:
Website:
Tài khoản: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
Mã số thuế: 01.001141184-1
- Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu là một công ty cổ phần trực thuộc
Tổng Công Ty Mía Đường I – Bộ Nông Nghiệp và phát Triển Nông Thôn.
Công ty thành lập ngày 2/9/1965 theo quyết định 305/QĐBT của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp nhẹ về việc tách ban Kiến thiết và chuẩn bị sản xuất cho nhà máy
Hải Châu.
Theo quyết định số: 1355 NN-TCCB ngày 29/9/1994 của Bộ trưởng Bộ
NN&CNTP, nhà máy Hải Châu được bổ sung ngành nghề kinh doanh và đổi tên
thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Căn cứ quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày 22/10/2004 của Bộ trưởng
Bộ NN&PTNT về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Ngày
30/12/2004 Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông sáng lập
thống nhất đổi tên công ty Bánh kẹo Hải Châu thành Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải
Châu.
- Diện tích mặt bằng hiện nay: 55.000m
2
Trongđó: - Khu A: 18.000 m
2
, gồm:
+Khu nhà điều hành của công ty
+XN Bánh quy kem xốp
+XN Kẹo
+XN gia vị thực phẩm
+Hệ thống kho
- Khu B: 15.000 m
2
, bao gồm:
+XN Bánh cao cấp
+Hệ thống kho
- Khu vực mở rộng: 20.000 m
2
- Khu tập thể 4 tầng: 2.000 m
2
- Ngoài ra, khu vực đất chưa sử dụng: 7.600 m
2
.
-Chức năng, nhiệm vụ của Công ty bánh kẹo Hải Châu, bao gồm:
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo các loại.
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bột gia vị các loại.
+ Kinh doanh vật tư nguyên liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm.
+ Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như vật tư
nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất khẩu và liên
doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
2.Quá trình hình thành và phát triển của CTCP bánh kẹo Hải Châu
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể chia thành 4 giai đoạn
:
2.1.Thời kỳ đầu thành lập (1965-1975)
Nhà máy Hải Châu khởi đầu bằng sự kiện ngày 16/11/1964, Bộ trưởng Bộ
công nghiệp nhẹ ra quyết định số 305/QĐBT tách ban kiến thiết cơ bản ra khỏi nhà
máy miến Hoàng Mai, thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất. Dưới sự hướng
dẫn của các chuyên gia Trung Quốc từ Thượng Hải, Quảng Châu sang, bộ phận kiến
thiết và chuẩn bị sản xuất khẩn trương vừa xây dựng, vừa lắp đặt thiết bị cho một
phân xưởng mỳ sợi.
Tháng 3/1965, ngay đợt đầu tiên nhà máy đã tuyển 116 công nhân cho phân
xưởng mỳ sợi, 95 công nhân cho phân xưởng kẹo. Cũng trong tháng 3/1965, Bộ cử
17 cán bộ trung cấp sang Trung Quốc học quy trình công nghệ sản xuất mỳ, bánh,
kẹo, chế biến thực phẩm.Ngày 2/9/1965, xưởng kẹo đã có sản phẩm xuất bán ra thị
trường. Cùng ngày vẻ vang của đất nước, Bộ Công nghiệp thay mặt Nhà nước cắt
băng khánh thành Nhà máy Hải Châu.
*Vốn đầu tư ban đầu: Do chiến tranh đánh phá của đế quốc Mỹ nên công ty
không còn lưu giữ được số liệu ban đầu.
*Năng lực sản xuất:
-Phân xưởng sản xuất mỳ sợi: một dây chuyền mỳ thanh (mỳ trắng bán cơ
giới), năng suất từ 1-1,2 tấn/ca, sau nâng lên 1,5-1,7 tấn/ca. Thiết bị sản xuất mỳ ống
500-800 kg/ca sau nâng lên 1 tấn/ca. 2 dây mỳ vàng, 1,2-1,5 tấn/ca sau nâng lên 1,8
tấn/ca.
+Sản phẩm chính: mỳ sợi, mỳ thanh, mỳ hoa.
-Phân xưởng bánh 1: gồm dây chuyền máy cơ giới công suất 2,5 tấn/ca, 2 máy
ép lương khô công suất mỗi máy 1 tấn/ca.
+Sản phẩm chính: bánh quy (hương thảo, quy dứa, quy bơ, quýt).
Bánh lương khô phục vụ quốc phòng.
-Phân xưởng kẹo: gồm 2 dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây chuyền
khoảng 1,5 tấn/ca.
*Số cán bộ công nhân viên: bình quân 850 người/năm.
Trong thời kỳ này do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ (1972) nên một
phần nhà xưởng, máy móc thiết bị hư hỏng. Nhà máy được bộ tách phân xưởng kẹo
sang nhà máy Miến Hà Nội thành lập nhà máy kẹo Hải Hà (nay là công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà-Bộ Công nghiệp)
2.2.Thời kỳ 1976-1985
Thời kỳ này, nhà máy Hải Châu đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh
và đi vào hoạt động bình thường.
Năm 1976 Bộ Công nghiệp thực phẩm cho sáp nhập nhà máy sữa Mẫu Sơn
(Lạng Sơn) thành lập phân xưởng Sấy phun. Phân xưởng này sản xuất 2 mặt hàng:
-Sữa đậu nành: công suất: 2,4-2,5 tấn/ca.
-Bột canh: công suất 3,5-7 tấn/ca.
Năm 1978 Bộ Công nghiệp thực phẩm cho điều 4 dây chuyền mỳ ăn liền từ
công ty Sam Hoa (tp Hồ Chí Minh) thành lập phân xưởng mỳ ăn liền, công suất mỗi
dây chuyền: 2,5 tấn/ca. Đến năm 1998 không sản xuất mỳ ăn liền nữa và dây chuyền
bánh quy Đài Loan được di chuyển sang thay thế dây chuyền mỳ ăn liền.
Năm 1982, do khó khăn về bột mỳ và Nhà nước bỏ chế độ độn mỳ sợi nên nhà
máy được Bộ cho ngừng hoạt động phân xưởng sản xuất mỳ sợi. Mặt khác vì nhận
thấy nhu cầu ngày càng cao của thị trường, nhà máy quyết định thanh lý dây chuyền
mỳ lương thực và đầu tư 12 lò sản xuất bánh kem xốp thủ công với công suất 240
kg/ca.
-Số cán bộ công nhân viên bình quân thời kỳ này: 950 người/năm.
2.3.Thời kỳ 1986-1991
Nhà máy bắt đầu chuyển sang kinh doanh, tự bù đắp chi phí và chưyển dần
sang cơ chế thị trường. Các mặt hàng nhà máy sản xuất như mỳ ăn liền, bánh các
loại, bột canh…ngày càng bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường, sản xuất kinh doanh
có xu hướng giảm mạnh với một số mặt hàng, công nghệ và bao bì sản phẩm thua
kém một số mặt hàng cùng loại, buộc nhà máy phải có những thay đổi thích hợp.
Năm 1989, tận dụng mặt bằng của phân xưởng sấy phun, nhà máy lắp đặt dây
chuyền sản xuất bia với công suất 2000 lít/ngày. Năm 1991, nhà máy lắp đặt thêm
dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan, đây là một dây chuyền tương đối hiện đại
công suất từ 2,5-2,8 tấn/ca. Sản phẩm có chất lượng cao, hợp thị hiếu người tiêu
dùng. Đến nay là một trong những sản phẩm chủ đạo của công ty.
-Số cán bộ công nhân viên bình quân: 950 người/năm.
2.4.Thời kỳ 1992-2006
Nhà máy thực hiện chủ trương sắp xếp lại sản xuất, thành lập công ty bánh
kẹo Hải Châu (theo quyết định số 1355NN-TCCB/QĐ ngày 29/9/1994 của Bộ trưởng
Bộ NN&CNTP). Thời kỳ này công ty đẩy mạnh sản xuất vào các mặt hàng truyền
thống (bánh, kẹo, bột canh…) mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi mẫu mã mặt hàng,
nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
-Năm 1993, đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của Cộng Hoà Liên
Bang Đức công suất 1 tấn/ca. Đây là dây chuyền sản xuất bánh kem xốp hiện đại
nhất Việt Nam lúc bấy giờ.
-Năm 1994, đầu tư dây chuyền phủ sôcôla của CHLB Đức công suất 500
kg/ca. Dây chuyền có thể phủ sôcôla cho các sản phẩm như bánh kem xốp, bánh quy.
-Năm 1996, công ty liên doanh với Bỉ thành lập công ty liên doanh sản xuất
sôcôla. Sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu (70%). Đến năm 1998 do sản phẩm không
đi được vào thị trường Việt Nam, hoạt động không hiệu quả vì vậy liên doanh đã
nghỉ hẳn không sản xuất nữa.
Cũng trong năm này công ty đầu tư thêm 2 dây chuyền kẹo của CHLB Đức:
+Dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất: 2400 kg/ca.
+Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất: 1200 kg/ca.
-Năm 1998, đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh quy Hải Châu, nâng
công suất lên 4 tấn/ca, đồng thời di chuyển sang vị trí của phân xưởng mỳ ăn liền
(khu B của công ty).
-Năm 2001 đầu tư mở rộng nâng công suất dây chuyền sản xuất bánh kem xốp
(CHLB Đức) từ 1 tấn/ca lên 1,6 tấn/ca và dây chuyền sản xuất sôcôla có năng suất rót
khuôn 200 kg/giờ.
-Năm 2003 đầu tư dây chuyền sản xuất bánh mềm (Hà Lan) đây là dây chuyền
hiện đại, tự động cao. Công suất thiết kế 375 kg/giờ.
-Cuối năm 2004, công ty tiến hành chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần (theo quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày 22/10/2004 của Bộ
trưởng Bộ NN&PTNN) từng bước tháo gỡ những tồn tại của doanh nghiệp Nhà nước
chuyển sang.
Với công nghệ và năng lực sản xuất sẵn có, công ty tập trung sắp xếp lại cơ
cấu lao động, tổ chức bộ máy quản lý khoa học, hợp lý hơn, tiếp tục cải tiến, nghiên
cứu sản phẩm mới, phương thức hạch toán mới.
-Tháng 10/2005 công ty đầu tư mới hệ thống máy bao gói bột canh tự động,
đến tháng 7/2006 đã đầu tư 7 máy bao gói tự động. Với việc tự động hoá khâu bao
gói dây chuyền sản xuất bột canh đã làm tăng chất lượng, giảm giá thành sản phẩm,
nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân.
3.Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty
3.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Sản phẩm của công ty bao gốm:
- Bánh các loại: Bánh Hương Thảo, bánh Hướng Dương, bánh Hải Châu,
lương khô, bánh quy kem, bánh quy bơ và bánh kem xốp các loại, bánh kem xốp phủ
Sôcôla các loại....
- Kẹo các loại: Kẹo hoa quả, kẹo cam, kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo sữa cứng
sôcôla, kẹo tango, kẹo mềm sôcôla...
- Bột canh các loại: Bột canh thường, bột canh Iốt, bột canh cao cấp.
- Kinh doanh vật tư nguyên liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm.
- Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như vật tư
nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất khẩu và liên
doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
3.2. Đặc điểm về công nghệ, quy trình công nghệ và trang thiết bị sản xuất
Trong những năm gần đây, chất lượng và quy mô sản phẩm của Công ty được
nâng lên rất nhiều vì đã có sự đầu tư đổi mới một số thiết bị, dây chuyền sản xuất
bánh kẹo hiện đại. Hiện nay, Công ty có 6 dây chuyền sản xuất chính gồm 2 dây
chuyền sản xuất bánh quy, 2 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, 1dây chuyền sản
xuất kẹo và 1 dây chuyền sản xuất bột canh.
Bảng 1: Tình hình trang thiết bị ở Công ty bánh kẹo Hải Châu
TT Xí nghiệp Tên dây chuyền sản xuất Năm Nước nhập
1 Bánh q. kem xốp Dây chuyền bánh 1 1965 Trung Quốc
Dây chuyền kem xốp 1993 CHLB Đức
Dây chuyền phủ sôcôla 1995 CHLB Đức
Dây chuyền sản xuất SCL 2001 CHLB Đức
2 Kẹo Dây chuyền kẹo cứng 1996 CHLB Đức
Dây chuyền kẹo mềm 1996 CHLB Đức
3 Gia vị TP Máy bao gói tự động 2005,2006 Việt Nam
4 XN Bánh cao cấp Dây chuyền bánh mềm 2002 Hà Lan
Dây chuyền bánh 3 1992 Đài Loan
(Nguồn Phòng tổ chức)
Tính đến nay, tỷ lệ cơ giới hoá - tự động hoá của các thiết bị máy móc trong
công ty được đạt như sau:
Bảng 2: Tỷ lệ cơ giới hoá tự động hoá của máy móc
XN Bánh quy kem
xốp
XN Kẹo XN Gia
vị TP
XN Bánh Cao cấp
DC
bánh 1
DC kem
xốp
DC
bánh 3
DC bánh
mềm
Cơ giới hoá -
tự động hoá
65%
90% 85% 50% 85% 95%
(Nguồn Phòng tổ chức)
Tuy nhiên, tình hình chung về trang thiết bị vẫn chưa đồng bộ. Bên cạnh
những dây chuyền sản xuất hiện đại còn có những dây chuyền sản xuất cũ kỹ, lạc hậu
như dây chuyền sản xuất bánh Hương Thảo (Trung Quốc viện trợ 1965) làm chất
lượng, mẫu mã chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng của thị trường gây ảnh hưởng
đến uy tín và thị phần về sản phẩm này của Công ty.
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:
- Quy trình công nghệ sản xuất bánh
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sx bánh
- Quy trình sản xuất bánh kem xốp
Trộn NVL Cán thành hình Nướng Chọn Bao gói
Phối trộn
NVL
Ép bánh Phốt kem Làm lạnh
Chọn
cắt
Chọn
cắt
Phú
Sôcôla
Làm
lạnh
Bao
gói
Sơ đồ 2: Quy trình sx bánh kem xốp
-Quy trình công nghệ sản xuất kẹo
Sơ đồ 3: Quy trình sx kẹo
-Quy trình công nghệ sản xuất bột canh
Sơ đồ 4: Quy trình sx bột canh
3.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu gồm: Bột mỳ, đường, sữa bột, muối, iốt, các chất phụ gia,
xúc tác và chất liệu bao bì như glucose, dầu Shortening, cacao, hương liệu, lêcothin,
tinh dầu, vani, bột tỏi, mỳ chính, NaHCO
3
bao gói đóng hộp,.....
Trong đó bột mỳ, đường sữa bột và các nguyên vật liệu phụ gia hầu như đều
phải nhập từ nước ngoài nên có chất lượng tốt nhưng giá thành còn cao. Công ty đã
và đang cố gắng nghiên cứu tìm tòi nguồn nguyên vật liệu thay thế trong nước để hạ
giá thành và ổn định nguồn nguyên vật liệu cung cấp
Rang muối
Xay nghiền Sàng lọc
Trộn với
phụ gia
Bao gói
đóng hộp
Trộn với
iốt
Trộn với
phụ gia
Bao đóng
gói hộp
Phối trộn
NVL
Nấu Làm nguội Trộn hương liệu
Đóng gói
Cắt và bao
gói
Vuốt kẹo
Quật kẹo
Do vậy, vật liệu ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm, trong đó công tác
quản lý nguyên liệu, vật tư cũng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng nguyên vật liệu.
Công ty luôn chú trọng tới công tác quản lý và sử dụng vật liệu để sản xuất có hiệu
quả và tránh lãng phí nguyên vật liệu. Để xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu Công
ty căn cứ vào: Định mức của nguyên vật liệu, tình hình thực hiện định mức của các
kỳ trước, thành phần, chủng loại sản phẩm, trình độ của công nghệ. Công ty thường
xuyên rà soát và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý tiết kiệm cho
từng sản phẩm, từng công việc tận dụng phế liệu để đưa vào sản xuất.
Sau đây là bảng định mức nguyên vật liệu cho 1 tấn bánh, 1 tấn bột canh và 1
tấn kẹo:
Bảng 3: Định mức vật liệu dùng cho 1 tấn bánh
Cơ cấu vật liệu Khối lượng (kg)
I. Vật liệu chính
Bột mỳ 700
Đường 250
Dầu ăn 95
Bơ sữa 45
II. Vật liệu phụ
Tinh dầu 3
Phẩm mầu 0,4
Phụ gia khác 6,6
Bột nở 3
(Nguồn: P-KHVT)
Bảng 5: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn kẹo
Cơ cấu vật liệu Khối lượng (kg) Cơ cấu vật liệu Khối lượng (kg)
1. Vật liệu chính 2. Vật liệu phụ
- Đường 580,84 -Muối 2
- Glucoza 400,39 - Tinh dầu 1,6
- Shortening 44,25 - Vani 0,489
- Sữa béo 41,5 - Lêcithin 1,095
(Nguồn: P-KHVT)
- Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
Bảng 6: Tình hình sử dụng NVL
Bảng 4 : Định mức vật liệu tiêu dùng
cho 1 tấn bột canh iốt
Nguyên liệu Khối lượng (kg)
- Muối tươi 700
- Mỳ chính 250
- Đường 60
- Hạt tiêu 6
- Tỏi 4
- Iốt 0,2
(Nguồn: P-KHVT)
(ĐvT: Tấn)
NVL Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Tồn cuối kỳ Tỷ trọng (%)
Muối 30,135 8746 27,82 15,91
Mỳ chính 17,2 3.121 17,47 5,67
Đường 20 4.567,92 30 8,30
Hạt tiêu 6,24 74,91 7,15 0,13
Tỏi 3,16 49,94 2,32 0,09
Iốt 17,3 2497 11,24 4,54
Glucôza 25,1 1163,2 26,34 2,11
Sữa, bơ 12 504,2 5,2 0,92
Dầu ăn 7 809,9 3,14 1,47
Bột mỳ 67,34 5.967,71 71,1 10,86
Tinh dầu 2,5 30 2,54 0,06
Phẩm màu 0,26 3,41 0,12 0,01
Bột nở 2,1 25,58 3,15 0,05
Phụ gia 4,6 56,27 6,23 0,10
Shortening 6,7 128,56 11,6 0,23
Vani 0,11 1,42 0,47 0,00258
Lecithin 0,21 3 2,12 0,00578
Than 38,13 27.049 5,58 49,20
Khác ........ ....... ................... 0,317
Tổng 260,085 54.973,875 233,590 100
(Nguồn: P- KHVT)
Ta thấy có một số nguyên vật liệu tồn kho lớn hầu hết là các nguyên vật liệu nhập
của nước ngoài để đảm bảo cho sản xuất trong dịp tết nên công ty chủ động dự trữ
tránh những rủi ro về tình hình giá cả có thể tăng trong dịp này sẽ ảnh hưởng đến tình
hình sản xuất của công ty.
- Công tác quản lý kho
Mỗi kho chứa các loại nguyên vật liệu khác nhau và được thủ kho trực tiếp
quản lý, hệ thống thiết bị kho để quản lý bao gồm: xe đẩy vận chuyển, cân, thiết bị
chống cháy nổ. Nguyên vật liêụ được nhập theo đúng số lượng và chất lượng căn cứ
vào hoá đơn kèm phiếu nhập kho nguyên vật liệu được bố trí theo nguyên tắc hợp lý,
dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy. Loại bỏ những nguyên vật liệu đã hết hạn sử dụng
- Công tác cấp phát nguyên vật liệu
Công việc cấp phát được tiến hành theo hình thức cáp phát hạn mức. Hàng tháng
phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất về khối lượng
chủng loại vật tư dùng để sản xuất cũng như có kế hoạch sản xuất dự trữ gối đầu
nguyên vật liệu từ đó cấp phát xuống từng phân xưởng theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ cung ứng nguyên vật liệu ở Công ty bánh kẹo Hải Châu
Công ty luôn khuyến khích bằng vật chất đối với những cá nhân sử dụng tiết
kiệm nguyên vật liệu trong công tác sử dụng nguyên vật liệu.
Nhận xét: Với việc sử dụng nguyên vật liệu hầu hết là nhập từ các nhà nhập
khẩu của nước ngoài điều này đã làm cho chi phí nâng cao dẫn tới giá thành sản
phẩm cao, điều này không có lợi cho việc cạnh tranh của công ty do vậy trong thời
gian tới công ty cần thiết phải có chính sách định mức hợp lý hơn lý và tìm mua các
nguyên liệu trong nước để làm giảm chi phí. Với công tác dự trữ nguyên liệu đủ cho
sản xuất trong ba tháng, việc quản lý nguyên vật liệu tốt và công tác cấp phát nguyên
liệu cho sản xuất hợp lý của công ty sẽ làm cho tiến độ sản xuất tốt việc điều này sẽ
làm cho giá bán của công ty luôn ổn định.
3.4. Đặc điểm về lao động
3.4.1 Cơ cấu lao động của CTCP bánh kẹo Hải Châu
Đặc điểm nổi bật của ngành sản xuất bánh kẹo kinh doanh là có tính mùa vụ.
Xuất phát từ đặc điểm trên nên nguồn nhân lực của Công ty bánh kẹo Hải Châu luôn
có sự biến động. Ngoài số công nhân viên chức hợp đồng chính thức vào mùa vụ
(cuối năm, dịp lễ, dịp tết, mùa cưới, ...) Công ty thường phải ký hợp đồng tuyển thêm
công nhân, số lượng công nhân tuyển phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất và nhu cầu của
thị trường.
Bảng 7: Tình hình sử dụng lao động của công ty qua các năm
Nguồn
cung ứng
(trong và
ngoài
nước)
Kho chuyên dùng
Kho tổng hợp
Phân xưởng
SX
- Bánh 1
- Bánh 2
- Bánh 3
- Kẹo
- Bột canh
Phân loại
2003 2004 2005 2006
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số lao động 1072 100 1069 100 852 100 804 100
-Theo Giới tính
Nam 316 29,5 359 33,6 283 33,2 267 33,2
Nữ 756 70,5 710 66,4 569 66,8 537 66,8
-Theo hình
thức làm việc
Lao động gián tiếp 172 16,0 142 13,3 111 13,0 97 12,1
Lao động trực tiếp 900 84,0 927 86,7 741 87,0 707 87,9
-Theo trình độ
Đại học 178 16,6 184 17,2 154 18,1 123 15,3
Cao đẳng, trung cấp 64 6,0 59 5,5 51 6,0 74 9,2
Công nhân
kỹ thuật, PTTH
830 77,4 826 77,3 647 75,9 607 75,5
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
-Do cuối năm 2004, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ
phần, nên số lượng lao động của công ty có giảm so với trước.
- Lực lượng lao động gián tiếp chiếm khoảng 12,1-16% so với lực lượng lao
động Công ty có xu hướng giảm qua các năm, trong đó số lượng nhân viên quản lý ở
các phòng ban chức năng đã có xu hướng giảm xuống.
- Lực lượng lao động trực tiếp tăng chiếm khoảng 84-87,9%, trình độ lao động
của công nhân ngày càng được nâng lên (bậc thợ bình quân của công nhân hiện nay
là 4/7)
- Trình độ công nhân càng cao, chứng tỏ chính sách phát triển con người hoàn
toàn hợp lý. Số lượng lao động này cũng phản ánh được hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Nhìn về mặt giới tính, ta thấy lao động nữ lớn gấp khoảng 2- 2,4 lần so với
lao động nam. Điều này giải thích tính đặc thù của ngành sản xuất bánh kẹo, đó là sự
khéo léo, kiên trì, tỉ mỉ, không nặng nhọc.
- Xét về mặt trình độ học vấn của người lao động trong những năm trở lại đây
thì số lượng cán bộ công nhân có trình độ đại học, cao đẳng đang tăng lên, đội ngũ
nhân viên này tập trung ở các phòng ban của Công ty.
3.4.2. Tình hình trả lương, định mức và sử dụng thời gian lao động ở CTCP bánh
kẹo Hải Châu
a. Về mặt tiền lương: Công ty đã dùng nhiều hình thức trả lương hợp lý, phản ánh
đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên. Từ đó tạo được tâm lý phấn
khởi nhiệt tình, hiệu quả và năng suất lao động được tăng lên rõ rệt. Hiện nay Công
ty áp dụng các hình thức trả lương sau:
+ Trả lương theo bậc và theo sản phẩm cho người lao động
+ Trả lương theo thời gian cho cán bộ quản lý
Ngoài ra Công ty còn áp dụng chế độ khen thưởng khác nhằm tăng thu nhập
cho cán bộ công nhân viên.
Sau đây là bảng thu nhập của lao động từ năm 2003 đến năm 2006:
Bảng 8: Thu nhập của lao động trong những năm gần đây
Chỉ tiêu
ĐVT Năm Tốc độ tăng (%)
1.000 đ 2003 2004 2005 2006 04 so03 05 so 04 06 so 05
Thu nhập
bình quân
1104
1150
1400
1550
4.17 21.74 10.71
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Nhìn vào bảng trên ta thấy thu nhập bình quân của người lao động có xu
hướng tăng lên qua các năm: Năm 2004 tăng 46.000đ so với năm 2003, tương ứng
tăng 4,17%, năm 2005 tăng 250.000đ so với năm 2004, tương ứng tăng 21,74%, năm
2006 tăng 150.000đ so với năm 2005, tương ứng tăng 10,71%.
b. Định mức: khoán một ngày (công) là 100 kg nhưng nếu người công nhân đóng gói
được 110 kg thì 10 kg đóng gói tăng thêm sẽ được tính tăng lên 2% so với số tiền trả
theo định mức của 1 kg bột canh. Ngoài ra cuối tháng còn được thưởng vì tăng năng
suất.
Lương phép được tính bằng lương chính, lương ngừng sản xuất do ngừng việc
được tính 70% lương cấp bậc, lương ngừng sản xuất do chờ việc được hưởng theo
mức lương cơ bản (350.000 đ/tháng) chế độ lao động 45h/tuần, lương phép được tính
trước theo kế hoạch. Thanh toán lương được chia làm 2 kỳ trong tháng (ngày 02 và
ngày 15 của tháng).
c. Thời gian lao động: Chế độ lao động là 45h/tuần đối với công nhân dài hạn biên
chế được hưởng 12 ngày phép, ốm và 7, 5 ngày nghỉ lễ trong một năm.
3.4.3. Về chế độ tuyển dụng và đào tạo của công ty
Hiện nay ngoài việc tuyển dụng nhân viên theo quy trình tuyển dụng kiểu Âu
-Mỹ công ty còn tuyển dụng lao động đã qua đào tạo và có thể đáp ứng được ngay
yêu cầu của công ty, những sinh viên đã thực tập tại công ty nếu đáp ứng được yêu
cầu của công ty thì sau quá trình thực tập nếu họ có nhu cầu vào làm ở công ty thì sẽ
được tuyển dụng. Hàng năm công ty có thực hiện chính sách đào tạo nghiệp vụ
chuyên môn cho nhân viên quản lý và thi lên tay nghề cho công nhân.
Nhận xét: Tình hình lao động của công ty là tương đối hợp lý về cơ cấu, về mặt
nhân viên quản lý thì hầu hết đã có bằng đại học, về công nhân kỹ thuật với tay nghề
trung bình là 4/7 nên có thể đáp ứng được công nghệ của công ty. Về mặt tiền lương
của công ty và đào tạo luôn luôn khuyến khích được tinh thần làm việc của công
nhân. Việc sử dụng theo gian lao động của công ty luôn theo đúng quy định của nhà
nước và công tác tuyển dụng của công ty là khoa học đồng thời cũng mang những nét
riêng của mình.
3.5.Cơ cấu tổ chức của công ty
Cuối năm 2004, công ty đã tiến hành cổ phần hoá và chuyển sang hoạt động
theo mô hình công ty cổ phần.Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:
Đại Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
Ban kiểm soát
Phòng
tổ
chức
Phòng
hành
chính
bảo vệ
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tài vụ
Phòng
đầu tư
XDCB
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
kinh
doanh
thị
trường
XN
Quy
kem
xốp
XN
Bánh
Cao
cấp
XN
Gia
vị
TP
XN
Kẹo
Chi
nhánh
Hà
Nội
Chi
nhánh
Nghệ
An
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Chi
nhánh
TP
Hồ
Chí
Minh
Sơ đồ 6: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Số cấp quản lý của Công ty được chia làm hai cấp:
+ Cấp công ty
+ Cấp phân xưởng
Các phòng ban là cơ quan tham mưu cho giám đốc chuẩn bị các quyết định
cho Giám đốc chỉ huy sản xuất về kinh doanh.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu hệ thống trực tuyến - chức
năng.
Chức năng cụ thể của các phòng ban trong bộ máy tổ chức của Công ty cổ
phần Bánh kẹo Hải Châu được nêu cụ thể trong phụ lục 1.
3.6. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn