Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.3 KB, 93 trang )

trờng đại học công nghiệp hà nội

1

khoa kế toán - kiểm toán

chơng I
lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả ở doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1.1. Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán bán hàng, xác định
kết quả ở doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1.1.1. Lý Luận chung về bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ cho khách hàng doanh nghiệp thu đợc tiền hay quyền thu đợc tiền. Đó cũng
chính là quá trình hoạt động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá
sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Ngoài qúa trình bán hàng ra bên
ngoài, doanh nghiệp còn có thể phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ doanh
nghiệp theo yêu cầu phân cấp quản lý và tiêu dùng nội bộ. Trong nền kinh tế
thị trờng hiện nay thì bán hàng đợc hiều theo nghĩa rộng hơn. Nó là quá trình
kinh tế gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trờng, xác định nhu cầu của
khách hàng, tổ chức hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm
mục đích đạt đến hiệu quả cao nhất.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 doanh thu và thu nhập khác thì bán
hàng là sản phẩm do doanh nghiệp sản suất và bán hàng hoá mua vào. Cung
cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán.
Việc xác định đầy đủ kết quả bán hàng là thớc đo đánh giá tình hình
hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ
đối với ngân sách nhà nớc.


Bên cạnh đó, thông qua quá trình bán hàng và kết quả bán hàng, doanh
nghiệp có thể nhìn nhận đợc nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của từng khu vực đối với
từng sản phẩm, hàng hoá để từ đó có thể xây dựng chiến lợc kinh doanh hơp lý,
có những biện pháp tích cực để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm
Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

2

khoa kế toán - kiểm toán

Nh vậy, quá trình bán hàng và kết quả bán hàng có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối vói sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, giữa chúng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
giữa chúng có mối tơng quan mật thiết với nhau. Kết quả bán hàng là mục
đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phơng tiện hữu hiệu để thực
hiện mục đích đó. Do vậy các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần phải có những
nhìn nhận sâu sắc về qúa trình bán hàng và kết quả bán hàng nhằm xác định
hớng đi dúng đắn nhất cho doanh nghiệp mình.
1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến bán hàng, xác định kết quả:
+ Khái niệm bán hàng :
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình tái sản suất xã hội và cũng là
khâu cuối cùng trong hoạt động của doanh nghiệp. Sau quá trình này, doanh
nghiệp sẽ thu đợc tiền bán hàng hay sẽ phải thu về tiền hàng. Số tiền này dùng
bù đắp các chi phí bỏ ra và hình thành nên kết quả doanh nghiệp.
+ Khái niệm doanh thu :

Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ hạch
toán phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Khái niệm doanh thu thuần :
Doanh thu thuần đợc xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu thuần :
Các khoản giảm trừ doanh thu nh chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực
tiếp và thuế XNK đợc tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh
thu thuần làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản
giảm trừ doanh thu nêu trên phải đợc phản ánh theo dõi chi tiết riêng biệt trên
những tài khoản kế toán phù hợp nhằm cung cấp thông tin kế toán để lập báo
cáo tài chính.

Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

3

khoa kế toán - kiểm toán

+ Giá vốn hàng bán :
Là toàn bộ chi phí liên quan đến bán hàng gồm có trị giá bán hàng của
hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho hàng bán ra trong kỳ về việc xác định chính xác trị giá vốn hàng bán là

cơ sở để tính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí quản lý kinh doanh :
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
-

Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản

phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu
sản phẩm, chi phí hội nghị khách hàng, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán
hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, chi phí bảo quản, đóng gói, vận
chuyển sản phẩm hàng hoá, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng.
-

Chi phí quản lý doanh nghiệp : là những chi phí hành chính và chi phí

quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chí phí về lơng nhân viên bộ
phận quản lý doanh nghiệp , bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ
lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, thuế nhà đất, thuế
môn bài, khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng phải trả, chi p hí
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với quá trình bán hàng, xác định kết quả:
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, có rất nhiều
thuận lợi để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển kinh tế nhng cũng đặt doanh
nghiệp trớc những khó khăn thủ thách lớn. Để thực hiện hoạt động bán hàng
có hiệu quả đáp ứng nhu cầu sản suất, tiêu dùng và đời sống xã hội và không
ngừng nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ quá trình
bán hàng, kết quả bán hàng nh sau:
- Theo dõi thành phẩm, hàng hoá xuất bán trên cả ba chỉ tiêu: số lợng,

chất lợng, giá trị.
Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

4

khoa kế toán - kiểm toán

- Nắm vững tình hình thị trờng, theo dõi từng phơng thức bán hàng, từng
hình thức thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ và tình hình thu hồi nợ đối
với từng khách hàng
- Tính toán xác định doanh thu bán hàng, doanh thu lợi nhuận tạo cơ sở
để xác định chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần biết thông tin một cách chi
tiết, cụ thể về quá trình bán hàng và kết quả bán hàng của từng loại sản phẩm
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ để đáp ứng quản lý vĩ mô, để có đợc những quyết
định đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ trong thời gian
hiện tại mà cả về tơng lai lâu dài. Việc kế toán chi tiết hoạt động bán hàng, kết
quả bán hàng sẽ giúp cho các chủ doanh nghiệp quyết định nên mở rộng hay
thu hẹp quy mô hoạt động, mở rộng thu hẹp nh thế nào, tới mức độ nào hay
đình chỉ sản suất, quyết định tiếp tục sản suất hay chuyển hớng hoạt động. Vì
lẽ đó, tổ chức công tác bán hàng, kết quả bán hàng trên máy tính là rất cần
thiết đối với các doanh nghiệp nằm cung cấp thông tin một cách chính xác,
đầy đủ, kịp thời, có hệ thống và đáp ứng đợc yêu cầu của các đối tơng thông
tin.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán bán hàng, xác định kết quả:

Kế toán với chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế tài chính
trong doanh nghiệp nói chung và khâu bán hàng, xác định kết quả nói riêng
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán
ra và tiêu thụ nội bộ , tính toán đúng đắn trị giá vốn hàng đã bán, chi phí bán
hàng và các khoản khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng, kế hoạch
lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với
nhà nớc.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và quản lý doanh nghiệp.

Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

5

khoa kế toán - kiểm toán

Từ những phân tích ở trên, chúng ta có thể đi đến kết luận: Việc tổ chức
kế toán bán hàng, kết quả bán hàng trong doanh ngiệp là rất cần thiết. Nó giúp
doanh nghiệp nhận biết đợc tình hình của từng mặt hàng, khả năng thanh toán
của từng khách hàng, lợi nhuận thu đợc qua hoạt động bán hàng để từ đó
doanh nghiệp đề ra những giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong thời gian tới.
1.2. Các phơng thức bán hàng trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.


Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá đồng thời có
tính quyết định đối với việc xây dựng thời điểm bán hàng, hình thành doanh
thu bán hàng và tiết kiệm đối với chi phí bán hàng tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng các phơng thức bán hàng chủ
yếu sau:
+ Phơng thức bán buôn
+ Phơng thức bán lẻ
+ Phơng thức bán đại lý, ký gửi
+ Phơng thức bán trả chậm, trả góp
1.2.1. Phơng thức bán buôn:
* Khái niệm: Bán buôn hàng hóa bao gồm mọi hoạt động có liên quan
đến việc bán hàng hóa hay dịch vụ cho những ngời mua để bán lại hay sử
dụng vào mục đích kinh doanh
- Ngời mua để bán lại bao gồm: ngời bán buôn và ngời bán lẻ.
- Ngời sản xuất kinh doanh là ngời mua hàng hóa để sản xuất kinh doanh hàng
hóa khác nhằm mục đích bán lại. Những ngời sản xuất kinh doanh này có thể
gọi là những khách hàng công nghiệp, khách hàng tổ chức
* Bán buôn theo phơng thức gửi hàng : Theo phơng thức này, định kỳ
doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp
đồng. Khi xuất kho hàng hóa, thành phẩm đó vẫn thuộc quyển sở hữu của
doanh nghiệp, bởi vì cha thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi
Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội


6

khoa kế toán - kiểm toán

khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu
do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa thành
phẩm cho khách hàng.
* Bán buôn theo phơng thức bán hàng trực tiếp : Theo phơng thức này,
khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc lao vụ dịch vụ cho khách
hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay
có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng
thời với nhau, tức là bảo đảm các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
* Phơng pháp kế toán :
Kế toán sử dụng tài khoản 157 Hàng gửi đi bán. tài khoản này phản
ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hay giá thành của hàng
hóa, thành phẩm gửi bán. Số hàng này cha xác định là bán.
Nội dung kết cấu chủ yếu của tài khoản 157 Hàng gửi đi bán nh sau:
Bên nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại
lý, ký gửi; gửi cho các đơn vị cấp dới hạch toán phụ thuộc;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhng cha đợc xác định là
đã bán;
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán cha đợc
xác định là đã bán cuối kỳ (Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp đợc đợc
xác định là đã bán;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại;


Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

7

khoa kế toán - kiểm toán

- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ
đã cung cấp cha đợc là đã bán đầu kỳ (Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Số d bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp cha đợc
xác định là đã bán trong kỳ.
I. Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
1. Khi gửi hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng, xuất hàng hóa, thành
phẩm cho đơn vị nhận bán đại lý, ký gửi theo hợp đồng kinh tế, căn cứ phiếu
xuất kho, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 155 - Thành phẩm.
2. Dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng nhng cha xác định là
đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán đi
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.
3. Khi hàng hoá gửi đi bán và dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho

khách hàng đợc xác định là đã bán trong kỳ:
- Nếu hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, cung cấp dịch vụ theo giá bán cha có
thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán cha có
thuế GTGT)
Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

8

khoa kế toán - kiểm toán

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Nếu hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán).
Đồng thời phản ánh giá trị giá vốn của số hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
4. Khi xuất hàng hóa, sản phẩm (Thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ và đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ) cho

các đơn vị cấp dới hạch toán phụ thuộc, trờng hợp sử dụng Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá vốn)
Có TK 155 - Thành phẩm; hoặc
Có TK 156 - Hàng hóa.
Định kỳ, đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra
do đơn vị cấp dới lập chuyển đến để lập Hóa đơn (GTGT) phản ánh thành
phẩm, hàng hóa tiêu thụ nội bộ gửi cho đơn vị cấp dới, căn cứ Hóa đơn GTGT,
kế toán đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 136,. . .(Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán nội bộ cha có thuế GTGT).
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.

Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

9

khoa kế toán - kiểm toán

5. Trờng hợp hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán nhng bị khách hàng
trả lại:
a/ Nếu hàng hoá, thành phẩm vẫn có thể bán đợc hoặc có thể sửa chữa

đợc, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm; hoặc
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
b/ Nếu hàng hoá, thành phẩm bị h hỏng không thể bán đợc và thể sửa
chữa đợc, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
II. Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
1. Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho
khách hàng nhng cha đợc xác định là đã bán trong kỳ, hàng hóa gửi bán đại
lý, ký gửi (Cha đợc coi là đã bán trong kỳ), giá trị dịch vụ đã bàn giao cho ngời đặt hàng nhng cha đợc xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (Đối với hàng hóa)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Đối với thành phẩmm dịch vụ)
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
2. Cuối kỳ kế toán, căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định trị
giá hàng hóa, sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm), dịch vụ cung cấp cho
khách hàng; nhờ bán đại lý, ký gửi cha đợc coi là đã bán cuối kỳ:
- Giá trị hàng hóa gửi khách hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán;
hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho đơn vị cấp dới hạch toán phụ thuộc
cha đợc coi là đã bán cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 157 - hàng gửi đi bán
Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội


10

khoa kế toán - kiểm toán

Có TK 611 - Mua hàng.
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm cung cấp cho khách
hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi; giá trị dịch vụ cung cấp cho ngời đặt hàng
nhng cha đợc xác định là đã bán cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 157 - hàng gửi đi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
* Trờng hợp bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng, khách hàng đã kiểm nhận
đầy đủ và chấp nhận thanh toán.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 1561 Hàng gửi bán
+ Khi doanh nghiệp mua hàng tại địa điểm mua, DN bán giao tay ba
trực tiếp cho khách hàng: Nợ TK 632
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 131
+ Ghi nhận doanh thu : Nợ TK 1111, 1121, 131 - Thu tiền hoặc khách
hàng chịu
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
+ Chi phí hàng vận chuyển trả hộ cho khách hàng
Nợ TK 1388 - Phải thu khác
Có TK 1111, 112 - Chi tiền
* Trờng hợp hàng hóa xuất bán bị lỗi , kém phẩm chất hoặc bị hỏng
Th1: Khách hàng trả lại hàng có 02 bút toán
- Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531 Trị giá hàng trả lại


Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

11

khoa kế toán - kiểm toán

Nợ TK 3331 Thuế của hàng trả lại
Có TK 111, 112, 131 - thanh toán tiền hoặc trừ vào tiền phải thu KH
- Phản ánh giá vón hàng trả lại
Nợ TK 1561- Nhập kho hàng trả lại
Có TK 632 : Giảm giá vốn
Th2: Khách hàng chấp nhận mua nhng doanh nghiệp phải giảm giá
hàng bán.
- Phản ánh trị giá hàng giảm giá
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 Thuế hàng giảm giá
Có TK 111, 112, 131Thanh toán tiền hoặc trừ vào tiền phải
thu KH
* Khách hàng mua hàng hóa với số lợng lớn tính trong cả 01 kỳ, doanh
nghiệp chấp nhận cho khách hàng hởng khoản chiết khấu thơng mại.
Nợ TK 521 Chiết Khấu
Nợ TK 3331 Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 131
* Khi khách hàng trả tiền thỏa mãn điều kiện tín dụng đợc hởng chiết

khấu thanh toán khi đó khoản chiết khấu thanh toán.
Nợ TK 635 Chiết khấu tính vào chi phí của DN
Nợ TK 111, 112 Trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
Có TK 131 Trừ vào tiền phải thu của khách hàng
* Vào cuối kỳ sau khi đã xác định lợng hàng bán ra trong kỳ và lợng
hàng còn tồn cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán
ra trong kỳ theo công thức :
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu thu

Tổng chi phí thu mua cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ cho hàng bán
ra trong kỳ và hàng còn tồn cuối kỳ

* Kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu thuần trong kỳ
Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

12

khoa kế toán - kiểm toán

Nợ TK 511
Có TK 521, 531, 532 .
* Kết chuyển doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác
sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh

Nợ TK 511
Nợ TK 515, 711
Có TK 911
* Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911
Có TK 632
* Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính và chi phí khác
Nợ TK 911
Có TK 642, 638, 811
- Nếu tổng thu nhập lớn hơn tổng chi phí thì có lãi
Nợ TK 911
Có TK 421
- Nếu tổng thu nhập nhỏ hơn tổng chi phí thì lỗ
Nợ TK 421
Có TK 911
1.2.2. Phơng thức bán lẻ:
-

Khái niệm :
Bán lẻ là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc là các

tổ chức kinh tế, các đơn vị tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
-

Đặc điểm :
+ Bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ
+ Giá bán thờng ổn định
+ Hàng hóa đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị và giá trị sử dụng của hàng

hóa đã đợc thực hiện.

- Phơng pháp kế toán :
Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

13

khoa kế toán - kiểm toán

Đối với hàng chịu thuế GTGT
Bán lẻ hàng hóa thu đủ tiền :
- Phản ánh doanh thu bán lẻ :
Nợ TK 111, 112: Số tiền phải thu
Có TK 511 : Giá bán không thuế
Có TK 3331
- Phản ánh giá vốn của hàng bán lẻ :
Nợ TK 632
Có TK 1561
+ Bán lẻ thu đủ tiền:
- Phản ánh doanh thu bán lẻ hàng hóa :
Nợ TK 111: Số tiền thực thu
Nợ TK 1388, 334 : Số tiền nộp thiếu
Có TK 511: Giá bán không thuế
Có TK 3331 : Thuế
- Phản ánh giá vốn của hàng bán lẻ
Nợ TK 632
Có TK 1561

Đối với hàng vừa chịu thuế GTGT vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
Đối với loại hàng hóa này thì giá bán gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt
- Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111
Có TK 511 : Giá bán không có thuế GTGT có thuế TTĐB
Có TK 3331 : Thuế GTGT
- Phản ánh giá vốn : Nợ TK 632
Có TK 1561
- Phản ánh thuế TTĐB : Nợ TK 511
Có TK 3332
- Bán lẻ khách hàng nhận nợ
Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

14

khoa kế toán - kiểm toán

Nợ TK 632
Có TK 1561
Nợ TK 131
Có TK 511, 3331
Sau đó cũng kết chuyển vào TK 911 giống nh trờng hợp bán buôn.
1.2.3. Phơng thức bán hàng đại lý, ký gủi:
Nội dung :
Giá bán hàng hóa = Giá mua hàng hóa + thặng d

Thặng số ( lợi nhuận kỳ vọng ) = giá mua hàng hóa x tỷ lệ thặng số
* Phơng pháp hạch toán :
Tại DN gủi bán đại lý
- DN xuất hàng gửi bán đại lý:
Nợ TK 157

Đại lý
Khi DN xuất hàng gửi bán đai lý, DN
ghi đơn

Nợ TK 003

Có TK 1561
- Đã bán đợc hàng

Khi đại lý bán đợc hàng cho khách

Phản ánh giá vốn : Nợ TK 632

- Ghi đơn Có TK 003

Có TK 157

- Nợ TK 111, 112

Phản ánh doanh thu : Nợ TK 131

Có TK 331

Có TK 511,

3331
Phản ánh hoa hồng chấp nhận cho đại Phản ánh số hoa hồng đại lý nhận đlý

ợc:

Nợ TK 641
Nợ TK 1331
Có TK 131
Đại lý thanh toán tiền hàng :
Nợ TK 111, 112
Có TK 131

Nợ TK 331
Có TK 511
Có TK 3331
Đại lý thanh toán toàn bộ tiền hàng
cho doanh nghiệp
Nợ TK 331
Có TK 111, 112

1.2.4. Bán hàng trả chậm, trả góp:
* Khái niệm:

Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội


15

khoa kế toán - kiểm toán

Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần, ngời mua sẽ thanh toán lần
đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại ngời mua sẽ trả dần ở các kỳ tiếp
theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định . Doanh thu bán hàng là phần trị
giá bán thỏa thuận ( theo giá bán 01 lần ). Phần lãi tính triên khoản phải trả
nhng trả chậm đợc coi nh một khoản thu nhập hoạt động tài chính và đợc hạch
toán vào khoản thu nhập khác.
* Phơng pháp hạch toán:
- Xuất kho hàng hóa bán trả góp cho khách hàng
+ Phản ánh giá vốn:

Nợ TK 632
Có TK 156

+ Phản ánh doanh thu : Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Có TK 3387
* Sang tháng sau khi khách hàng thanh toán tiền ( lãi và gốc trả góp )
Bút toán 1 : Phản ánh số tiền thu đợc từ khách hàng
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Bút toán 2 : Phản ánh lãi trả góp của tháng này
Nợ TK 3387
Có TK 515
1.3. phơng thức kế toán bán hàng và xác định kết quả ở

doanh nghiệp nhỏ và vừa:

1.3.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

16

khoa kế toán - kiểm toán

1.3.1.1 Kế toán doanh thu:
+ Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu
Phiếu nhập kho, xuất kho
Các chứng từ khác có liên quan.
+ Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tk 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động sản suất kinh doanh từ các giao dịch và
ngiệp vụ sau:
- Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản suất ra, bán hàng hoá mua vào.
- Cung cấp dịch vụ thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ hoặc trong nhiều kỳ hạch toán nh cung cấp dịch vụ vận tải du

lịch cho thuê TSCĐ theo phơng thức cho thuê hoạt động.
Nội dung kết cấu tài khoản 511
Bên nợ

TK511

Bên có

- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế - Doanh thu bán hàng hoá cung cấp
xuất khẩu: 3332, 3333
- Cuối kỳ kết chuyển hàng hoá bị

lao vụ dịch vụ trong kỳ: 111, 112,
131

trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu
thơng mại: 521, 532, 532
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu
thuần: sang TK911
TK 511 không có số d cuối kỳ
TK 511 có TK cấp 2 (chi tiết hoạt động).
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá

Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội


17

khoa kế toán - kiểm toán

TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ


TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu

Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngời mua
hàng đợc tính giảm trừ vào hoạt động kinh doanh.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thơng mại, giá trị
hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá cho ngời mua trong kỳ hạch toán.
- Chiết khấu thơng mại là khoản doanh nghiệp bán hàng giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lợng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngời mua hàng bán kém phẩm
chất sai qui cách theo hợp đồng kinh tế
TK 521 có 3 TK cấp 2:
TK 5211 Chiết khấu thơng mại
TK 5212 Hàng bán bị trả lại
TK 5213 Giảm giá hàng bán
1.3.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
DTT= DTBH và cung cấp dịch vụ- Các khoản giảm trừ doanh thu
* Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thơng mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, đợc tính vào doanh thu ghi nhận
ban đầu, để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh

trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu nêu trên yêu câù phải đợc
phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt tên những tài khoản kế toán phù hợp,
nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập Báo cáo tài chính.
* Chứng từ kế toán.
- Phiếu nhập kho hàng trả lại.
-
Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

18

khoa kế toán - kiểm toán

* Tài khoản sử dụng:
(a) TK521- Chiết khấu thơng mại.
- Nội dung: phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà ngời mua đợc hởng.
- Kết cấu:
Bên Nợ: Số chiết khấu thơng mại đã thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK 511doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
TK 521 không có số d cuối kỳ.
TK 521 có ba tài khoản cấp II, trong đó TK 5212- Chiết khấu thành
phẩm: phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thơng mại tính trên số lợng sản
phẩm đã bán ra cho ngời mua sản phẩm.
(b) TK 531- hàng bán bị trả lại.
- Nội dung: phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu

thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
- Kết cấu:
Bên Nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho ngời mua
trừ vào nợ phải thu.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bị trả lại để xác định doanh
thu thuần.
TK 531 không có số d cuối kỳ.
(c) TK 532- Giảm giá hàng bán.
- Nội dung: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán.
- Kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho ngời mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán để xác định doanh thu
thuần.
TK 532 không có số d cuối kỳ.
(d) TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.

Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

19

khoa kế toán - kiểm toán

(e) TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
(f) TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu.
* Trình tự kế toán :

(a) Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Sơ đồ 01 :
Trình tự kế toán các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu đối với doanh nghiệp
nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ.
TK111,112

TK521,531,532
(1)

TK511
(4)

TK3331
(2)

TK333(2,3)
(3)

(1) Phản ánh số chiết khấu thơng mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
thực tế phát sinh trong kỳ.
(2) Số thuế GTGT đợc khấu trừ của số hàng đợc chiết khấu thơng mại, hàng
bị trả lại, hàng đợc giảm giá.
(3) Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp.
(4) Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thơng mại, doanh thu hàng bán bị
trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ.
(b) Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp

Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp



trờng đại học công nghiệp hà nội

20

khoa kế toán - kiểm toán

Sơ Đồ 02: Trình tự kế toán các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu đối với doanh
nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp.
TK111,112

TK521,531,532
(1)

TK511
(4)

TK333(1,2,3)
(3)

(2)

(1) Phản ánh số chiết khấu thơng mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
thực tế phát sinh trong kỳ.
(2) Phản ánh số thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải
nộp.
(3) Khi nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp
vào NSNN.
(4) Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thơng mại, doanh thu hàng bán bị

trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ.
1.3.2. Giá vốn hàng bán
1.3.2.1. Tính trị giá vốn hàng hoá xuất kho để bán.
Trị giá vốn hàng bán có thể đợc tính theo những phơng pháp khác nhau
tuỳ thuộc vào đặc điểm hình thành, sự vận động của sản phẩm, hàng hóa trong
từng loại hình doanh nghiệp và việc đăng ký phơng pháp tính trị giá thực tế
hàng xuất kho của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản suất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hay thành phẩm hoàn thành không nhập kho đa đi bán ngay chính là giá thành
phẩm thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Theo chuẩn mực số 02 hàng tồn kho giá vốn thực tế của thành phẩm
xuất kho đợc xác định bằng một trong các phơng pháp sau:

Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

21

khoa kế toán - kiểm toán

+ Phơng pháp tính theo giá đích danh: theo phơng pháp này hàng xuất
kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính trị giá
vốn thực tế của hàng xuất kho.
Phơng pháp này đợc áp dụng với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng không ổn định và nhận diện đợc.
+ Phơng pháp bình quân gia quyền: theo phơng pháp này giá trị của từng

loại hàng tồn kho đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng hoá tồn kho đợc mua hoặc sản suất
trong kỳ, giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một
lô hàng và phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo từng lần xuất đợc tính theo
công thức:
Giá vốn thực tế

=

Đơn giá thực tế

hàng xuất kho

x

Số lợng hàng

bình quân

xuất kho

Trong đó : Đơn giá bình quân có thể tính theo một trong hai phơng pháp sau:
*Phơng pháp bình quân cả kỳ :
Giá vốn thực tế hàng
Đơn giá

tồn kho đầu kỳ

thực tế bình


Giá vốn thực tế hàng nhập
+

kho trong kỳ

=

quân

Số lợng hàng tồn kho

+

Số lợng hàng nhập kho

Đầu kỳ

trong kỳ

* Phơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn:
Trị giá mua thực tế
hàng tồn sau lần
Đơn giá
thực tế bình
quân

Trị Giá mua thực tế hàng nhập
+

Từ lần xuất trớc đến lần


xuất trớc

xuất sau

=
Số lợng hàng tồn kho
Đầu kỳ

Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

+

Số lợng hàng nhập kho
trong kỳ

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

22

khoa kế toán - kiểm toán

+ Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho đợc mua trớc hoặc sản suất trớc thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua sau hoặc sản suất trớc đó. Theo phơng pháp
này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô nhập hàng sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ

hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho đợc mua sau hoặc sản suất sau thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản suất trớc đó. Theo phơng pháp này
thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô nhập hàng sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu ky còn tồn kho.
1.3.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
* Tài khoản sử dụng : TK 632: Giá vốn hàng bán dùng để phản ánh
trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh bất động sản đầu t nh : Chi phí khấu hao, chi phí sửa
chữa, chi phí phát sinh liên quan đến cho thuê hoạt động bất động sản đầu t,
chi phí nhợng bán thanh lý bất động sản đầu t
* Chứng từ sử dụng :
+ Phiếu nhập kho.
+ Phiếu xuất kho.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý.
Kết cấu tài khoản 632
Bên nợ

Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

TK632

Bên có

Chuyên đề tốt nghiệp



trờng đại học công nghiệp hà nội

23

khoa kế toán - kiểm toán

- Tập hợp trị giá vốn của hàng bán - Trị giá vốn của hàng bán bị trả
trong kỳ

lại phát sinh trong kỳ

- Số hao hụt mất mát của hàng tồn kho - Hoàn nhập dự phòng giảm giá
bị ghi tăng giá vốn

hàng tồn kho

- Chênh lệch về dự phòng giảm giá - Cuối kỳ kết chuyển sang tài
hàng tồn kho do số phải lập năm nay

khoản 911 xác định kết quả

lớn hơn số phải lập năm trớc

kinh doanh

Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d
*Trình tự kế toán :
Sơ đồ 03 : Kế toán giá vốn hàng bán theo PP kê khai thờng xuyên.
TK 632


TK 155,156

Đầu kỳ K/C trị giá vốn
của TP tồn kho đầu kỳ
TK 157

Đầu kỳ K/C trị giá vốn của TP gửi
bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ
TK 611
Cuối kỳ xác định và K/C trị giá vốn
của HH đã xuất bán được xác định
là tiêu thụ ( DNTM)
TK 631
Cuối kỳ xác định và K/C trị giá thành
của TP nhập kho, giá thành của dịch vụ
đã hoàn thành ( DNSX & DV)

Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

TK 155,156

Cuối kỳ K/C
giá vốn TP,
HH, tồn kho
cuối kỳ

TK 157

Cuối kỳ K/C trị

giá vốn của
TP, HH đã gửi
bán nhưng chư
a xác định là
tiêu thụ trong
TK 911
kỳ
Cuối kỳ K/C giá
vốn hàng bán của
TP, HH, dịch vụ

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

24

khoa kế toán - kiểm toán

Sơ đồ 04 : Kế toán giá vốn hàng bán theo PP kiểm kê định kỳ.
TK 154

TK 632
TP sx ra tiêu thụ ngay không
qua nhập kho
TK 157

TP sx gửi bán
không qua

nhập kho
TK 155, 156
TP, HH xuất kho
gửi bán

TK 155,156

TP, HH bị trả lại
nhập kho

Khi hàng gửi bán
được xác định là
tiêu thụ định

TK 911
Cuối kỳ K/C giá
vốn hàng bán

TP, HH xuất kho
bán trực tiếp

TK 154
Cuối kỳ K/C giá thành dịch vụ hoàn
thành tiêu thụ trong kỳ

1.3.3. Kế toán về chi phí quản lý kinh doanh:
* Nội dung :
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dụng:

TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý kinh doanh bao gồm
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 đợc mở chi tiết theo yêu cầu quản lý
Tài khoản này không có số d cuối kỳ
+ Tài khoản sử dụng TK 642 Chi phí quản lý kinh doanh : Tài khoản
này đợc sử dụng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này đợc mở 2 tài
khoản cấp 2 bao gồm :
+ Tài khoản 6421 Chi phí bán hàng : Dùng để phản ánh chi phí bán
hàng thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp
dịch vụ, trong kỳ của doanh nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng
sang TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.

Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


trờng đại học công nghiệp hà nội

25

khoa kế toán - kiểm toán

+ Tài khoản 6422 chi phí quản lý doanh nghịêp : Dùng để phản ánh chi
phí quản lý chung của doanh nghịêp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi
phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 05


: Kế toán chi phí quản lý kinh doanh.

TK 334,338

TK 642

( 1)

TK 111,112
(9)

TK 152,153,611
( 2)

TK352
( 10 )

TK 351,352
( 3)

TK 1592

TK 1592
(4)

( 11)
TK 911

TK 214

( 12)
( 5)
TK 142, 242, 335
(6)
TK 333
( 7)
TK111,112,331
(8)
Lê Thị Dung LTCĐĐHKT1 K5

Chuyên đề tốt nghiệp


×