Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

đánh giá tiềm năng đất phát triển cà phê chè ở huyện hướng hóa tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.86 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

NGUYỄN MINH THANH

ðÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ðẤT PHÁT TRIỂN
CÀ PHÊ CHÈ Ở HUYỆN HƯỚNG HÓA
TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành:
Mã số:

KHOA HỌC ðẤT
60.62.15

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TOÀN

HÀ NỘI, 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


MỞ ðẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI

Hướng Hoá là huyện miền núi phía Tây - Bắc tỉnh Quảng Trị, có chung
ñường biên giới dài 156km với huyện Sê Pôn, tỉnh Savannakhet – Cộng hòa


dân chủ nhân dân Lào, có diện tích tự nhiên 115.086,73 ha, chiếm 24,25%
diện tích ñất tự nhiên toàn tỉnh. Do nằm trải dài từ ðông sang Tây Trường
Sơn nên Hướng Hóa có nhiều kiểu khí hậu khác nhau, là nơi có quỹ ñất phát
triển trên sản phẩm phong hoá của ñá bazan khá lớn (14.400 ha, chiếm 12,2%
tổng diện tích tự nhiên của huyện), là một vùng có ý nghĩa quan trọng cả về
kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng và lịch sử. Vì vậy ñã có khá nhiều
nghiên cứu về ñất và sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện.
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của huyện ñã ñạt ñược
những thành tựu nổi bật. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật ñược áp dụng trên ñịa
bàn huyện như: cơ cấu giống mới, bón phân cân ñối, phòng trừ dịch bệnh tổng
hợp, chuyển ñổi, ña dạng hóa cơ cấu cây trồng, ... ñã mang lại hiệu quả nhất
ñịnh, góp phần vào công cuộc phát triển nông nghiệp chung toàn tỉnh. Tuy vậy,
nếu xét trên bình diện ñơn vị diện tích thì hiệu quả kinh tế vẫn còn thấp, chưa cân
xứng với tiềm năng của huyện miền núi, nhất là việc chưa khai thác hết tiềm
năng quỹ ñất ñỏ bazan, thích hợp với các loại cây công nghiệp dài ngày có giá trị
(ñặc biệt là cây cà phê), nhưng việc mở rộng diện tích sẽ là bao nhiêu? phân bố ở
xã nào? lợi thế và hạn chế của ñất, khí hậu, ñiều kiện kinh tế xã hội của các tiểu
vùng sinh thái ñến phát triển cà phê chè là gì? ... ñều ñang là vấn ñề cần giải ñáp.
ðiều này ñòi hỏi phải có một nghiên cứu tổng hợp về ñiều kiện tự nhiên, bao
gồm các yếu tố: ñất, khí hậu, nước, ... Các nghiên cứu trước ñây thường chỉ chú
trọng ñến yếu tố ñất (soils), yếu tố khí hậu ñược coi là có chi phối lớn ñến sự
phân bố của loại cây trồng, nhưng do thiếu tư liệu hoặc có nhưng thang phân cấp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


chưa phù hợp với thang yêu cầu về sinh lý, sinh thái của cây cà phê, nên việc xác
ñịnh tiềm năng ñất cho phát triển cà phê chưa ñạt ñược như mong muốn.
Chính vì vậy thực hiện ñề tài "ðánh giá tiềm năng ñất phát triển cà
phê chè ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị" sẽ góp phần giải quyết các

vấn ñề nêu trên nhằm phát triển sản xuất cà phê chè hiệu quả và bền vững.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Xác ñịnh ñược tiềm năng ñất ñai ñể trồng cà phê chè dựa trên phân
hạng mức ñộ thích hợp của ñất.
- ðề xuất cụ thể cho hướng sản xuất phát triển cà phê chè ở huyện
Hướng Hóa.
3. YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI

Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác ñịnh các yêu cầu cần ñạt ñược như
sau:
- ðánh giá ñược các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội có liên quan ñến
ñất trồng cà phê chè;
- Xác ñịnh ñược tiềm năng ñất trồng cà phê chè ở huyện Hướng Hóa;
- ðề xuất - ñịnh hướng phát triển cà phê chè ở huyện thay thế cho cây
hàng năm có hiệu quả kinh tế thấp, góp phần bảo vệ ñất, bảo vệ môi trường và
tăng hiệu quả kinh tế.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung nội dung phương pháp
ñánh giá ñất trên bản ñồ tỷ lệ lớn 1/50.000.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
ðề tài ñóng góp một phần cơ sở khoa học giúp huyện Hướng Hóa
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng theo hướng từ cây ngắn ngày hoặc cây lâu năm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


khác có hiệu quả kinh tế thấp và ñặc biệt là ñánh giá ñược tiềm năng loại ñất

chưa sử dụng sang trồng cà phê chè có giá trị cao về mặt kinh tế, ñảm bảo
phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả kinh tế trên một ñơn vị diện tích, nhằm
cải thiện và nâng cao ñời sống cho người dân...
Các kết quả ñiều tra của ñề tài cũng góp phần vào việc xây dựng cơ sở
dữ liệu về ñất và sử dụng ñất ở huyện Hướng Hóa như: các bản ñồ thành phần
(ñất; khí hậu: nhiệt ñộ trung bình năm; nhiệt ñộ trung bình thấp nhất; lượng
mưa trung bình năm; số tháng khô hạn, ...) và các số liệu tổng hợp là số liệu
ñầu vào ñể hình thành cơ sở dữ liệu, phục vụ quản lý, giám sát tài nguyên.
5. PHẠM VI VÀ ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

5.1. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu ñược giới hạn trong phạm vi huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
5.2. ðối tượng nghiên cứu
- Về cây trồng: tập trung nghiên cứu về cây cà phê chè và các loại cây
trồng cạnh tranh về ñất
- Về ñất: các loại ñất có khả năng trồng cà phê chè, trừ ñất lâm nghiệp
và ñất lúa sẽ không ñánh giá vì ñược ưu tiên theo chủ trương của huyện.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


Chương 1

TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ðỀ LIÊN QUAN ðẾN ðỀ TÀI

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ðẾN ðỀ TÀI

1.1.1. ðất
William cho rằng: Khi chúng ta nói về ñất, chúng ta phải hiểu ñó là
tầng mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm của cây trồng. Thành

phần tạo ra sản phẩm của cây chính là ñộ phì nhiêu. Nhờ có ñộ phì nhiêu, ñất
ñã trở thành vốn cơ bản của sản xuất nông nghiệp.
Theo Docuchaev: ðất là một vật thể tự nhiên ñộc lập cũng giống như
khoáng vật, thực vật, ñộng vật, ñất không ngừng thay ñổi theo thời gian và
không gian.
ðất hay “lớp phủ thổ nhưỡng” là phần trên cùng của vỏ phong hóa của
trái ñất, là thể tự nhiên ñặc biệt ñược hình thành do tác ñộng tổng hợp của
năm yếu tố: sinh vật, khí hậu, ñá mẹ, ñịa hình và thời gian (tuổi tương ñối).
Nếu là ñất ñã sử dụng thì sự tác ñộng của con người là yếu tố thứ sáu hình
thành ñất. Giống như vật thể sống khác, ñất cũng có quá trình phát sinh, phát
triển và thoái hóa vì các hoạt ñộng về vật lý, hóa học và sinh học luôn xảy ra
trong nó.
Trong bộ Tư Bản, C. Mác cho rằng: ðất mà trước hết là ñộ phì nhiêu
của nó, là ñiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và tái sinh của hàng
loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau.
ðất có một ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ ñối với sản xuất
nông, lâm nghiệp mà còn với nhiều ngành khác như: xây dựng, giao thông,
ngư nghiệp, diêm nghiệp, ... Vì tầm quan trọng ñặc biệt ñối với nền kinh tế
quốc dân, ñất là tài sản bất khả xâm phạm của mỗi quốc gia.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


1.1.2. ðánh giá ñất và phân hạng ñất
Các nhà Thổ nhưỡng học ñã ñi sâu nghiên cứu các ñặc tính cấu tạo, các
quy luật và các quá trình hình thành ñất (soils), ñã ñiều tra và lập các loại bản
ñồ ñất ở các tỷ lệ khác nhau và ñã tổng hợp xây dựng ñược bản ñồ ñất toàn thế
giới tỷ lệ 1: 5.000.000 (FAO-UNESCO, 1988). Sử dụng thành tựu ñó và qua
thực tế trong lao ñộng, sản xuất nông nghiệp, các nhà kinh tế học, xã hội học,
sinh thái học và cả những người nông dân ñã ñi sâu nghiên cứu và xem xét

qua nhiều khía cạnh có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất trên từng vạt
ñất (Lands). Từ ñó dẫn tới khái niệm ñánh giá ñất ñai:
Theo A Young: ðánh giá ñất ñai là quá trình ñoán ñịnh tiềm năng của
ñất ñai cho một hoặc một số loại sử dụng ñất ñai ñược ñưa ra ñể lựa chọn.
(Dent. D và Yuong.A, 1987). FAO ñã ñề xuất ñịnh nghĩa về ñánh giá ñất ñai
(FAO, 1976): ðánh giá ñất ñai là quá trình so sánh, ñối chiếu những tính chất
vốn có của vạt ñất cần ñánh giá với những tính chất ñất ñai theo yêu cầu của
ñối tượng sử dụng.
Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (Landscape ecology), ñất ñai
(land) ñược coi là vật mang của hệ sinh thái. ðất ñai ñược ñịnh nghĩa ñầy ñủ như
sau : "Một vạt ñất xác ñịnh về mặt ñịa lý là một diện tích bề mặt của trái ñất với
những thuộc tính tương ñối ổn ñịnh hoặc thay ñổi có tính chất chu kỳ có thể dự
ñoán ñược của sinh quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó như là : không khí,
ñất (soil), ñiều kiện ñịa chất, thuỷ văn, thực vật và ñộng vật cư trú, những hoạt
ñộng hiện nay và trước ñây của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính
này ảnh hưởng có ý nghĩa tới việc sử dụng vạt ñất ñó của con người hiện tại và
trong tương lai" (Christian và Stewart, 1968; Brinkman và Smyth, 1973).
Như vậy khi ñánh giá, phân hạng ñất ñai phải ñược xem xét trên phạm
vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian. Tức là phải xem xét một cách

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


cụ thể vai trò của các yếu tố vũ trụ trong tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi
trường. ðặc ñiểm ñất ñai của FAO là những tính chất ñất ñai có thể ño
lường hoặc ước lượng (ñịnh lượng) ñược.
Vậy ñánh giá ñất ñai là quá trình thu thập thông tin, xem xét toàn diện
và phân hạng là việc làm cụ thể ñể phân ñịnh ra mức ñộ thích hợp cao hay
thấp. Kết quả ñánh giá, phân hạng ñất ñai ñược thể hiện bằng bản ñồ, báo cáo
và các bảng biểu số liệu kèm theo.

Hiện nay, công tác ñánh giá ñất ñai ñược thực hiện trên nhiều quốc gia
và trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt ñộng ñánh giá tài nguyên hay
quy hoạch sử dụng ñất. Công tác ñánh giá ñất ñai ngày nay ñược sự hỗ trợ
mạnh mẽ của kỹ thuật máy tính và hệ thống thông tin ñịa lý (GIS), ñã trở
thành công cụ cần thiết cho việc thẩm ñịnh và ước lượng tiềm năng sản xuất
của ñất ñai cho mục tiêu phát triển bền vững.
1.1.3. Khái niệm về tiềm năng ñất nông nghiệp (ñất có khả năng nông nghiệp)
Tiềm năng ñất nông nghiệp chỉ có thể ñược ñánh giá một cách chính
xác khi ñặt yếu tố ñất trong mối quan hệ với lớp ñệm bề mặt bao gồm ñịa
hình, ñịa mạo, các yếu tố thuộc về vũ trụ như: nhiệt ñộ, mưa, ánh sáng, ñiều
kiện nước mặt (khả năng tưới và tiêu). Các yếu tố bên dưới ñất như nước
ngầm, các ñặc trưng về sinh học, hóa học trong ñất và cả ñộ dày lớp ñất mịn,...
một khoanh ñất ñược biểu thị tổng hợp như vậy ñược coi là một ñơn vị sinh
thái hay còn gọi là một ñơn vị ñất ñai (Land mapping units). Hay bao gồm
những diện tích ñất có ñiều kiện ñáp ứng ñược yêu cầu sinh lý, sinh thái của
một cây trồng hay nhóm cây trồng nào ñó.
Tổ chức Lương thực – Nông nghiệp Liên Hợp quốc (FAO) ñã xác ñịnh
ñược tiềm năng ñất nông nghiệp của một số nước trên thế giới như: Cộng hòa
Liên Bang Nga là 124.374 nghìn ha (chiếm 7,60% diện tích tự nhiên toàn Liên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


Bang). Hoa Kỳ có 176.018 nghìn ha ñất có khả năng phát triển nông nghiệp
(chiếm 19,22% diện tích tự nhiên Hoa Kỳ); Canaña 45.810 nghìn ha (chiếm
5,04%); Vương quốc Anh có 5.876 nghìn ha ñất có khả năng nông nghiệp
chiếm 24,29%; Ấn ðộ có 160.555 nghìn ha (chiếm 54%).
Ở Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về tiềm năng ñất nông nghiệp.
Năm 1995, GS.TS. Trần An Phong, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
ñã xác ñịnh ñược tiềm năng ñất nông nghiệp vùng ñất trống ñồi trọc trên quy

mô cả nước như diện tích ñất trống ñồi trọc cho khả năng sử dụng sang ñất
trồng lúa là 126,3 nghìn ha; màu và cây CNNN: 384,4 nghìn ha; cây lâu năm
594,2 nghìn ha; ñồng cỏ 229,8 nghìn ha trong ñề tài “ðánh giá và ñề xuất sử
dụng tài nguyên ñất phát triển nông nghiệp bền vững”
Năm 2000, TS. Nguyễn Văn Toàn, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp ñã xác ñịnh tiềm năng ñất phát triển cây lâu năm và cây ñặc sản ñối
với ñất ñồi Việt nam (ðất ñồi núi Việt nam – hiện trạng và tiềm năng phát
triển các cây trồng lâu năm và cây ñặc sản, Cẩm nang sử dụng ñất, tập 3
trang 152 – 166). Theo ông tiềm năng phát triển cây lâu năm trên ñất trống
ñồi núi trọc ở Việt Nam là 561,5 nghìn ha. Trong ñó ñất phát triển cao su là:
118,7 nghìn ha; cà phê 66,7 nghìn ha; chè 36,9 nghìn ha; ñiều 93 nghìn ha; ca
cao 10,9 nghìn ha và 235,3 nghìn ha cho phát triển cây lâu năm khác.
Tuy nhiên ñối với huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị vẫn chưa có
những nghiên cứu về tiềm năng diện tích ñất cho phát triển cây cà phê chè.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN ðẾN ðỀ TÀI

1.2.1. Nghiên cứu ở ngoài nước
Cây cà phê chè (coffee arabica) không những ñược biết ñến từ rất sớm
do hương vị thơm ngon nổi tiếng mà còn là loài ñược trồng nhiều trên thế
giới, chiếm tới 70% diện tích và trên 75% tổng sản lượng cà phê buôn bán

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


hàng năm. Do vậy ñã có nhiều công trình nghiên cứu về yêu cầu sinh thái,
giống, sâu bệnh và kỹ thuật canh tác.
1.2.1.1. Về yêu cầu sinh thái
a. Khí hậu
Cà phê chè là một loại cây công nghiệp nhiệt ñới có những yêu cầu về
sinh thái khắt khe. Nhiều công trình nghiên cứu ñã chỉ rõ: 2 yếu tố sinh thái

chính tác ñộng tới cây cà phê chè là khí hậu và ñất trong ñó yếu tố khí hậu bao
gồm: (nhiệt, ñộ ẩm, ánh sáng, nước, gió, ...) mang tính quyết ñịnh hơn. Do
xuất xứ từ vùng có khí hậu nhiệt ñới ôn hòa, có các mùa tương phản. ðây là
vùng có nhiệt ñộ trung bình từ 20 – 25 0C, nhiệt ñộ tối thấp 3 – 50C và tối cao
30 -310C. Lượng mưa 1.500 – 1.800 mm/năm và ñặc biệt là có các mùa tương
phản mùa khô từ 4 - 5 tháng. Kiểm chứng tại 6 ñiểm ñiều này ñã ñược Castillo
- Zapata và Moreno Ruiz [34] cho thấy các ñiểm có mùa khô phân biệt rõ thì
sản lượng ñạt cao, còn ở các ñiểm có mùa khô không rõ rệt sản lượng chỉ ñạt
khoảng 75%.
Tại 4 ñiểm theo Etiopia, Belachew [31] ñã kết luận: các cây cà phê chè
cao sản ñều có xuất xứ từ vùng có ñộ cao trung bình từ 1.600 – 1.770m tại
Benga. Do ñó khi quy hoạch vùng trồng cà phê chè người ta thường quan tâm
ñến ñộ cao so với mặt biển. Tuy nhiên, Pierres [46] ñưa ra ý kiến về sự hình
thành các giống cà phê chè thích nghi tốt hơn với ñiều kiện sinh thái nơi có ñộ
cao thấp, các cá thể ñược cách ly tỏ ra sinh trưởng tốt ở ñộ cao 200m.
Theo dõi hoạt ñộng quang hợp của cây cà phê chè, Nutman nhận thấy:
quang hợp diễn ra mạnh vào buổi sáng và buổi xế chiều (cường ñộ ánh sáng
bằng 1/3 lượng chiếu sáng cao nhất trong ngày), thấp vào những giờ trưa;
trong ngày râm, ánh sáng yếu thì hiện tượng diễn ra ngược lại. Từ nhận xét
này tác giả kết luận: phải có biện pháp che bóng ñể tạo ñiều kiện tối thích cho
cây cà phê chè quang hợp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


b. Về ñất
Các nhà nghiên cứu ñều cho rằng ñối với cây cà phê tính chất vật lý của
ñất quan trọng hơn nguồn gốc hình thành. Trong số 75 nước ñang trồng cà
phê trên thế giới với khoảng 11 triệu ha trong ñó có tới 60 nước không có ñất
bazan trồng cà phê. ðất trồng cây cà phê chè thường là các loại ñất ñỏ vàng

phát triển trên các loại ñá mẹ có nguồn gốc núi lửa, thuộc về các nhóm ñất
Nitisols, Ferralsols, tuy nhiên cũng có một diện tích nhỏ ñược trồng trên các
loại ñất khác như Acrisols, Alisols, Lixisols, v.v… ðất trồng cà phê tốt nhất
ñược cho là ñất Nitisols. ðặc ñiểm chung của ñất này là có CEC không cao,
ñộ no ba zơ thấp, ñất hơi chua nhưng có các ñặc tính vật lý rất tốt.
Ở Trung Mỹ, Hawai trồng cà phê trên sản phẩm phong hóa của tuf và
tro núi lửa. Ở Tây Phi, Ấn ðộ trồng cà phê chủ yếu trên ñất hình thành từ sản
phẩm phong hóa của ñá gơnai, granit.
Cây cà phê chè là loại cây lùm bụi có bộ rễ cọc ăn sâu. Rễ cà phê phần
lớn là rễ nhỏ, tập trung ở tầng ñất mặt 0-30cm, nhưng rễ cọc ăn sâu nên yêu
cầu chính của cây là ñất phải có tầng dày lớn, thoát nước tốt, tơi xốp. ðất càng
dày, bộ rễ khai thác thức ăn khoáng và nước trên một khối lượng ñất nhiều
hơn. ðất có kết von, ñá lẫn, nhiều cấp hạt thô, ảnh hưởng xấu ñến khả năng
giữ nước và giữ thức ăn khoáng. Các nghiên cứu ñều cho rằng loại ñất tốt nhất
trồng cà phê là có tầng dày, tơi xốp. Theo trạm nghiên cứu cà phê Ruiru
(Kênia) ñất cà phê chè lý tưởng có ñộ thục hoá rất cao, ñộ xốp khoảng 60%, tỷ
trọng 2,65, thoát nước tốt. ðể có ñược năng suất cao thì ñất trồng cà phê phải
có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao, trong ñó các chất dinh dưỡng quan
trọng nhất là ñạm, lân, ka li, ngoài ra các yếu tố vi lượng như kẽm cũng rất
cần thiết cho cây phát triển và tăng khả năng ñậu quả, cho năng suất.
Về ñịa hình ñất trồng cà phê thường bằng phẳng hoặc lượn sóng, cũng có
nơi trồng trên ñất dốc, thậm chí rất dốc, ñộ dốc tới 30o như vùng ðông Java

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


(Inñônêxia). Tuy nhiên trồng cà phê trên ñất dốc phải quan tâm ñến vấn ñề chống
xói mòn. ðộ cao ñịa hình là yếu tố có quan hệ phân hóa khí hậu càng lên cao
nhiệt ñộ càng thấp. Cà phê chè thích hợp với các vùng có ñộ cao từ 600m trở lên.
Theo dõi tại 4 ñiểm theo Etiopia, Belachew [31] ñã kết luận: các cây cà phê chè

cao sản ñều có xuất xứ từ vùng có ñộ cao trung bình từ 1.600 – 1.770m tại
Benga. Do ñó khi quy hoạch vùng trồng cà phê chè người ta thường quan tâm
ñến ñộ cao so với mặt biển. Tuy nhiên, Pierres [46] ñưa ra ý kiến về sự hình
thành các giống cà phê chè thích nghi tốt hơn với ñiều kiện sinh thái nơi có ñộ
cao thấp, các cá thể ñược cách ly tỏ ra sinh trưởng tốt ở ñộ cao 200m.
Hàm lượng mùn và các chất hữu cơ trong ñất là một chỉ tiêu quan trọng
ñể ñánh giá ñộ phì nhiêu của các loại ñất nhiệt ñới. ðối với cà phê có bộ rễ ưa
môi trường giàu chất hữu cơ, hàm lượng mùn trên dưới 2% ñược coi như ñịnh
mức tối thiểu. Các loại ñất mới khai hoang thường có lượng mùn khá cao.
Trên các loại ñất ñã khai phá lâu ñời, hàm lượng mùn ñã giảm sút nhiều, nếu
sử dụng ñể trồng cà phê phải chú ý gieo trồng cây phân xanh và bón lót phân
hữu cơ ñầy ñủ trước khi trồng.
Về ñộ pH, cà phê có thể sinh trưởng trên ñất có ñộ pH biến ñộng từ 4,5 - 7
hoặc cao hơn. Nhìn chung, ñộ pH từ 5 - 6 là thích hợp nhất cho cà phê sinh
trưởng bình thường.
Theo A.Jacob (1963) cây cà phê thích ñất ít chua, pH xung quanh 6,0.
Tuy nhiên cà phê vẫn sống tốt ở ñất có pH = 4,5 nếu ñủ can xi và các cấu trúc
vật lý tốt.
Harer (1961) cho rằng ñất trồng cà phê phải có các tiêu chuẩn sau:
- Tầng ñất sâu.
- ðộ phì khá.
- Không phải là ñất cát, vì cát không giữ ñược nước và làm giảm ñộ ẩm
quá nhanh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


- ðất phải thoát nước, không ứ ñọng nước khi mưa nhiều làm cây héo
vàng, chết vì bộ rễ không hô hấp ñược.
- pH thích hợp nhất: 4,5 – 6,5.

1.2.1.2. ðặc ñiểm sinh lý, giống, kỹ thuật canh tác của cây cà phê chè
a. ðặc ñiểm sinh lý
Coffea arabica L. là cây lâu năm thân gỗ (thân bụi), ñược mọc theo 2
chiều: chiều thẳng ñứng và chiều nằm ngang; bao gồm những cành ngang mọc
thành từng cặp ñôi ñối xứng nhau qua thân chính (hoặc từ chồi vượt) và những
cành thứ cấp mọc từ cành ngang. Các cặp cành ngang mọc từ thân chính theo các
cặp mọc sau vuông góc với cặp mọc trước qua thân chính và chỉ mọc một lần,
không có khả năng mọc lại. Lá cà phê có màu xanh sáng, mọc ñối nhau, dạng
hình bầu dài, cuống ngắn và múp, hơi lượn sóng. Lá có chiều dài từ 10 - 15cm,
rộng từ 4 - 6cm và trên mỗi lá có từ 9 - 12 cặp gân. Hoa thuộc loại lưỡng tính,
phát triển trên các nách của cành ngang tạo thành các xim hoa. Mỗi xim hoa có
từ 1 - 5 hoa. Cuống hoa ngắn, hoa thường có 5 cánh, phía dưới ñính với nhau tạo
thành tràng hoa 5 khoang. Nhụy cái gồm 1 bầu noãn và 1 vòi nhuỵ dài với 2
nướm. Bầu noãn có 2 ngăn, trong mỗi noãn ngăn có một noãn ngược. Hoa cà phê
chè thuộc loại thụ phấn ngậm, bầu nhụy thường ñược thụ phấn trước khi hoa nở
từ 1 - 2 giờ. Trong ñiều kiện bình thường hạt cà phê nhanh bị mất sức nảy mầm,
thời gian từ lúc ra hoa cho ñến khi quả chín kéo dài từ 6 - 8 tháng [1,2]. Khác với
cà phê vối, cà phê chè tại ñốt cho quả của năm trước năm sau có thể ra hoa kết
quả. Cà phê vối sau khi thụ phấn có thời gian quả ngừng sinh trưởng 2 - 3 tháng.
Ngược lại cà phê chè thì sau 3 tháng kể từ khi thụ phấn quả ñã ñạt 75% khối
lượng, nhưng nếu chăm sóc kém thì cây dễ bị kiệt sức.
b. Về giống
Tại các vùng trồng cà phê chè lớn ở Brazil, Colombia, Kenia, Ethiopia,...

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


ñã có nhiều nghiên cứu chọn lọc, lai tạo những giống cà phê chè có khả năng
kháng sâu bệnh tốt. Giống cà phê Colombia có sức chống chịu nấm bệnh
Hemialeia Vastatrix ñược Moreno và Castillo [45], Santacreo [48] chọn lọc từ

các thế hệ Catimor. Trạm nghiên cứu cà phê Ruiru [43], [29], [33] giới thiệu
giống Ruiru 11 có sức chống chịu bệnh. Gallardo [37], [49] ñưa ra tính nhạy
cảm của 7 giống cà phê chè ñối với bệnh hại lá cà phê. Trong 3 năm thử
nghiệm với những cây thuộc 9 dòng khoẻ mạnh ñược chọn từ giống Caturra,
Montes [44] phát hiện ở dòng 85 sản lượng tích luỹ trội hơn các dòng khác.
c. Về kỹ thuật cây che bóng:
Trong các biện pháp canh tác, trồng cây che bóng là biện pháp quan
trọng nhằm ñiều tiết ánh sáng, tạo năng suất quang hợp. Do vậy nghiên cứu về
cây che bóng trong trồng cà phê chè rất ña dạng. Các tác giả tập trung ñánh
giá sản lượng cà phê chè dưới ñộ tán che khác nhau của các loại tán che khác
nhau nhằm ñưa ra mật ñộ trồng cũng như loại cây che bóng phù hợp nhất.
Heuveldop.J [40], Glover.N [38], [39] ñã nghiên cứu hệ thống nông lâm kết
hợp giữa cà phê chè với nguyệt quế và với cây vông, sau 5 năm ñã cho thấy
mô hình cà phê chè với cây vông có hiệu quả cao hơn.
Cây giống cà phê chè trong vườn ươm dưới tán thầu dầu và cây ñậu triều
ñược Rodriguez và Cortes.SL [47] nghiên cứu và kết luận rằng: chất lượng cây
giống tốt nhất khi trồng dưới tán cây ñậu triều. Jimenez, Rodrigue [42], Alpizar
[30], Arcila [32] ñã ñánh giá việc trồng kết hợp cà phê chè với tếch, ñay ñồi,
săng ñào và xà cừ. Sản lượng cà phê ñạt cao nhất khi trồng kết hợp với tếch,
tiếp theo là trồng với xà cừ. Khi ñánh giá sản lượng cà phê chè dòng Caturra
dưới ñộ tán che khác nhau của cây vải rách và cây vông, Detlefsen và Rivera
[35] cho thấy: mật ñộ cây vải rách tăng cao ñã gây ra sự suy giảm sản lượng cà
phê ít nhất là 50%, ñối với cây vông ảnh hưởng này không rõ nét. Fassbender
[41] nghiên cứu và cho thấy: ñộ thấm dinh dưỡng (thất thoát do ngấm xuống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


ñất) ở các mô hình nông lâm kết hợp với cây vông, cây vải rách tương ñương
như ở các khu rừng tự nhiên hoặc rừng vùng nhiệt ñới.

Những tác giả của trường phái bỏ cây che bóng thì chứng minh ngược
lại. Franco phân tích rằng: phần lớn lá cây cà phê nằm ở tầng dưới và trong tán
cây, trong các lớp lá trên che khuất, ñã ñược ñặt trong môi trường thuận lợi có
bóng che rồi. Cũng theo chiều hướng này, Sylvain cho thấy cây cà phê chè
trồng trong ñiều kiện ánh sáng toàn phần ñạt tốc ñộ tăng trưởng gấp 2 lần và số
lượng lá gấp 4 lần so với trồng trong ñiều kiện có cây che bóng 75%. Những
năm gần ñây, nhiều tác giả ñã chứng minh rằng, trong những ñiều kiện ñặc biệt
(như ứng dụng các biện pháp thâm canh cao: tưới nước, bón phân ñầy ñủ) cà
phê chè có thể trồng không cần cây che bóng mà vẫn cho năng suất cao.
Tóm lại: số lượng các công trình nghiên cứu trên thế giới về cây cà phê
chè là rất nhiều và khá toàn diện bao gồm cả nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu
ứng dụng. Tuy nhiên do tính ña dạng của ñiều kiện sinh thái do vậy, các
nghiên cứu ñã ñi sâu giải quyết từng vấn ñề cụ thể cho từng giống, từng khâu
kỹ thuật ở từng vùng sinh thái, từng nước trong ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội và cơ chế chính sách riêng biệt. ðây cũng là nền tảng ñể nghiên cứu tiếp
cận giải quyết những vấn ñề liên quan ñến tiềm năng ñất trồng cà phê chè ở
Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị.
1.2.2. Nghiên cứu trong nước
Cà phê chè ñược trồng ở Việt Nam ñã khá lâu, sớm hơn cây cà phê vối,
song do sâu bệnh và thoái hoá giống dẫn ñến diện tích bị thu hẹp, năng suất,
chất lượng ngày càng thấp kém. Vào ñầu những năm 1990, khi giống cà phê
Catimor cho năng suất cao, kháng bệnh tốt, chống ñược sâu ñục thân, ñược du
nhập vào nước ta thì cây cà phê chè có thể phát triển trên diện rộng. ðến cuối
năm 2005, diện tích cà phê chè cả nước ước ñạt 26.300 ha, trong ñó diện tích
cho thu hoạch khoảng 21.500 ha tập trung ở các tỉnh Sơn La, Quảng Trị, ðăk

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


Lăk, Lâm ðồng. Sản lượng cà phê chè ước ñạt khoảng 26.800 tấn, năng suất

bình quân 12 tạ/ha.
Trong thời gian qua nhiều công trình nghiên cứu về cà phê chè ở Việt
Nam cũng ñã ñược công bố và càng khẳng ñịnh ñược vị trí của cây cà phê chè
trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.2.2.1. Về yêu cầu sinh lý, sinh thái của cây cà phê chè
Nghiên cứu của Phan Quốc Sủng và Hoàng Thanh Tiệm [18], [23] cho
thấy: phạm vi sinh thái của cây cà phê chè rất rộng, song ñiều ñáng quan tâm
là chọn những tiểu vùng thích hợp ñể cây cà phê chè phát triển tốt và cho năng
suất cao, ổn ñịnh. Các cao nguyên Di Linh, Lâm Viên, Khe Sanh, Sơn La, ...
trồng cây cà phê chè cho năng suất cao và chất lượng quả tốt. Các tác giả khác
[6], [11], [12], [28] cũng thống nhất rằng: vùng trồng cà phê chè là vùng có ñộ
cao trên 300m so với mặt nước biển ở các vùng miền Bắc và trên 800m ở các
vùng miền Nam Tây Nguyên; ñối với những vùng dưới 300m ở Thanh Hoá,
Nghệ An, hoặc trên 700m ở ðăk Lăk, Gia Lai thì phải chọn giống cho phù
hợp.
Do ñặc tính tự thụ phấn của cà phê chè và giao phấn của cà phê vối nên
Trần Khải [5] ñã ñưa ra ranh giới ảnh hưởng của gió mùa ðông Bắc ñến cây
cà phê chè ở Việt Nam. Trong ñiều kiện mưa phùn cây cà phê vối khó thụ
phấn, nhưng cây cà phê chè vẫn thụ phấn và cho quả. Khi nghiên cứu ảnh
hưởng của khí hậu ñối với cà phê chè ở Lâm ðồng, ðặng Kim Nhung [14]
ñưa ra: kiểu khí hậu thích hợp nhất ñối với cà phê chè là kiểu khí hậu mát và
hơi mát, nhiệt ñộ trung bình từ 20 – 21oC. Nguyễn Sỹ Nghị [11] ñã xác ñịnh
“ngưỡng mưa hoa nở” của cà phê chè là 3 - 10mm, trên mức ñó số lượng hoa
nở sẽ tăng theo tỷ lệ với lượng mưa, tới mức tối ña là 25 - 35mm, quá mức ñó
sẽ không làm tăng thêm số hoa nữa. Nghiên cứu ảnh hưởng của các ñiều kiện
sinh thái ñối với sản xuất cà phê chè, Nguyễn Võ Linh [7] cho rằng: mỗi vùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15



sinh thái có những thuận lợi và hạn chế ñặc thù trong phát triển cà phê chè, vì
vậy cần có những biện pháp kỹ thuật ñể hạn chế hiệu sai sinh thái ñặc trưng
cho từng vùng. Tác giả ñưa ra 5 nhóm chỉ tiêu dùng ñể ñánh giá và phân loại
mức ñộ thích hợp về mặt sinh thái ñối với cà phê chè, ñó là: loại ñất, khí hậu,
khả năng tưới, ñộ ngập úng và trình ñộ thâm canh.
a. Yêu cầu khí hậu:
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Võ Linh về yêu cầu sinh thái với
cây cà phê chè cho rằng:
- Nhiệt ñộ trung bình tối thấp tuyệt ñối: trong phạm vi nhiệt ñộ nghiên
cứu (16,9 – 21oC) thì nhiệt ñộ càng cao năng suất càng thấp. Tổng hiệu quả
của nhiệt ñộ trung bình tối thấp là -14,5%, hiệu quả trực tiếp không ñáng kể,
hiệu quả gián tiếp ảnh hưởng ở mức cao (-14,7%), ảnh hưởng này thông qua
số giờ nắng là -21,5%. Như vậy, nhiệt ñộ cao kèm theo nắng nhiều ảnh hưởng
xấu ñến năng suất cà phê chè. Nhưng nếu nhiệt ñộ ñi cùng với lượng mưa
thích hợp thì vai trò của nó lại tốt ñối với cây (4,9%). ðiều này cho thấy khi
phân tích và phân vùng sinh thái cây cà phê không thể tách rời hai yếu tố nhiệt
và mưa, nhiệt và số giờ nắng.
Cà phê chè có thể sinh trưởng bình thường và phát triển ñược trong
khoảng nhiệt ñộ từ 5 – 30oC, nhưng thích hợp từ 15 – 24oC. Cà phê chè chịu
rét khoẻ hơn các loại cà phê khác. Nhiệt ñộ xuống ñến 1 – 2oC trong vài ñêm
không gây thiệt hại ñáng kể cho vườn cà phê chè, chỉ làm một số lá non trên
ngọn và rìa lá bị cháy sém. Nhiệt ñộ xuống tới -2oC làm cho vườn cà phê bị
cháy lá tới 1/3 tán cây. Ở nhiệt ñộ thấp hơn, một số vườn cà phê chè ở nơi
trũng bị chết hoàn toàn.
- Biên ñộ nhiệt ngày ñêm trung bình năm: ban ngày nhiệt ñộ cao ñể
tăng cường quang hợp, ban ñêm nhiệt ñộ thấp ñể giảm hô hấp, quá trình tích
lũy chất khô và chất thơm ñược thuận lợi, vì vậy ảnh hưởng của chỉ tiêu này

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16



ñến năng suất là ñáng kể (26,6%). Biên ñộ nhiệt cao kèm theo nắng nhiều ở
các tháng 5 - 9 thì hiệu quả là - 7,8%, nếu biên ñộ nhiệt cao thông qua vai trò
của nước thì yếu tố này có tác ñộng tốt ñến năng suất (30,3%).
Qua nghiên cứu một số yếu tố khí hậu ta cũng thấy ñược ảnh hưởng của
nắng ñối với cây cà phê, nó vừa có tác ñộng tích cực, vừa có tác ñộng tiêu cực
ñến năng suất. Nắng nhiều trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao thì ảnh hưởng xấu,
ngược lại, nắng nhiều trong ñiều kiện nhiệt ñộ thấp lại có tác dụng tốt. Như
vậy vấn ñề cần ñặt ra là ñiều tiết cây che bóng theo mùa như thế nào. Tính 2
mặt của ánh sáng ñối với năng suất cây cà phê thể hiện qua hiệu quả (+) và (-)
của nó ñến năng suất. Góc chiếu của tia sáng mặt trời ở các lãnh thổ khác
nhau thì khác nhau, vì vậy với cường ñộ chiếu sáng khác nhau, vai trò cây che
bóng sẽ không giống nhau ở các vùng sinh thái.
Ở nước ta, cây che bóng mang nhiều ý nghĩa khác như: chống gió,
chống nóng, chống rét, giữ ẩm, chống cỏ dại, chống xói mòn, ... cho nên ñôi
khi vai trò ñiều tiết ánh sáng lại không ñáng kể.
- Số ngày mưa trong năm: vai trò của số ngày mưa quan trọng hơn cả.
Cây cà phê rất cần nước, nếu thiếu nước năng suất giảm xuống rõ rệt. Tuy
nhiên, nếu mưa nhiều vào thời kỳ phân hóa mầm hoa thì lại ảnh hưởng xấu
ñến năng suất.
- Số ngày mưa phùn: mưa phùn hạn chế năng suất, số ngày mưa phùn
cũng mang tính 2 mặt rõ rệt: mặt tốt: cung cấp ñộ ẩm cho cây; mặt xấu: mưa
phùn kèm theo ñộ ẩm không khí cao gây hạn chế sự thụ phấn.
Qua kết quả trên ta thấy cây cà phê chè rất cần có sự phân hóa rõ giữa
mùa khô và mùa mưa. Ngoài ra, có thể xem xét ñến các yếu tố khí hậu khác
như: bão, sương muối. ðây là những yếu tố cũng có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến
sinh trưởng và phát triển của cà phê chè.
- Sương muối: khi xem xét yếu tố sương muối cần xét ñến khả năng an

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17



toàn sương muối. Tuy nhiên, những vùng trồng cà phê chè nổi tiếng thế giới
với chất lượng ngon ñều là những vùng xẩy ra sương muối. Như vậy, với ñiều
kiện kỹ thuật cho phép có trồng cà phê chè ở những vùng có sương muối nếu
khả năng an toàn từ 80% trở lên.
ðể sản xuất cà phê chè có hiệu quả kinh tế, trước tiên nên tính toán mức
thích nghi của cây cà phê chè trồng với ñiều kiện khí hậu tự nhiên vì thực chất
trồng cà phê chè không chỉ lấy năng suất mà còn phải tính ñến chất lượng cà
phê chè ñể phục vụ người tiêu dùng và cuối cùng là hiệu quả kinh tế. Nói cách
khác, muốn ñạt hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất cà phê chè phải biết khai
thác hợp lý tài nguyên khí hậu.
b. Yêu cầu về ñất:
Cây cà phê có thể trồng ñược trên các vùng ñất có nguồn gốc ñá mẹ
khác nhau như: ñất phát triển trên ñá gnai, ñá granit, phiến sét, ñá vôi, ñá
bazan, tro núi lửa, ... và ñiều chủ yếu là ñất này phải có ñộ dày tầng ñất dầy,
kết cấu tốt, ñất tơi xốp, thoáng và ñủ ẩm. Như vậy ñất có tiềm năng cho phát
triển cây cà phê chè chủ yếu tập trung vào các loại ñất thuộc nhóm ñất ñỏ
vàng (F) nằm trên ñộ cao từ 400m ñến dưới 1000m. Vì vây ñịa bàn thích hợp
hơn cả là vùng núi Tây Bắc và một số ñịa bàn ở vùng Bắc Trung Bộ bao gồm:
ðất nâu ñỏ trên ñá mácma bazơ và trung tính (Fk), ñất ñỏ nâu trên ñá vôi (Fv),
ñất nâu vàng trên ñá mácma bazơ và trung tính (Fu); ñất ñỏ vàng trên ñá sét
và biến chất (Fs) và các loại ñất cũng thuộc nhóm ñất ñỏ vàng nhưng ít thích
hợp với cây cà phê chè như: ñất ñỏ vàng trên ñá mácma axít (Fa) và ñất vàng
nhạt trên ñá cát (Fq).
Về hoá tính ñất, các kết quả nghiên cứu khẳng ñịnh: ñạm và kali là 2
chất dinh dưỡng cây cà phê chè ñòi hỏi cao nhất, trong giai ñoạn cây non thì
nhu cầu lân cũng rất lớn. Theo Nguyễn Sỹ Nghị [11] các loại ñất hàm lượng
tổng số các chất: N 0,15 - 0,2%, K2O 0,1 - 0,15%, P2O5 0,08 - 0,1% tương ñối


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………18


thích hợp với cà phê chè. Phan Quốc Sủng, Nguyễn Tri Chiêm [3] ñã xây
dựng ngưỡng tối thiểu của một số nguyên tố trong ñất làm tiêu chuẩn xây
dựng vườn cây năng suất cao ñồng thời làm tiêu chuẩn phân hạng ñất tối ưu
trồng cà phê.
Tóm lại: cà phê chè có khả năng trồng trên nhiều loại ñất khác nhau
nhưng chủ yếu là trên các loại ñất thuộc nhóm ñất ñỏ vàng (F) tuy nhiên phải
ñảm bảo tốt yêu cầu về sinh thái như: ñộ cao so với mực nước biển, nhiệt ñộ,
ẩm ñộ, tầng ñất, ñộ dốc, số tháng khô hạn.
c. Về giống, sâu bệnh, kỹ thuật canh tác
Trong nghiên cứu về giống cà phê chè ở nước ta, bao gồm các khâu
tuyển chọn giống, khu vực hoá giống, nhập nội giống, khảo nghiệm còn nhiều
tồn tại. Hiện nay ta chưa có giống cà phê chè thuần chủng nào cho năng suất
cao, phẩm chất tốt và chống chịu ñược sâu bệnh. Những giống cà phê chè
thuần chủng có từ những năm 70 như Typica, Bourbon, Caturra, Amarrenllo
ñã không còn tồn tại trong sản xuất vì bị bệnh gỉ sắt và sâu ñục thân quá nặng.
Theo dõi trên 2 chủng cà phê chè Typica và Caturra aramello trong 5 năm
Trần Kim Loang [9] nhận thấy cả 2 chủng ñều bị nhiễm bệnh gỉ sắt nặng.
Từ những kết quả nghiên cứu của Hoàng Thanh Tiệm [26], Phan Quốc
Sủng [16], [17], [19] cho thấy: hầu hết các giống cà phê chè ñang sử dụng trong
nước ñều là những giống có phổ thích nghi với ngoại cảnh hẹp, năng suất thấp
và hoàn toàn không có khả năng kháng ñược bệnh gỉ sắt. Chỉ có giống cà phê
Catimor ñược chọn lọc ở thế hệ F6 ñã giữ ñược tính kháng cao ñối với bệnh gỉ
sắt, thích hợp với ñiều kiện sinh thái của nhiều vùng trồng cà phê trong cả
nước. Tuy nhiên, nhược ñiểm là kích thước nhân bé, chất lượng thuộc loại
trung bình so với các giống cà phê chè thuần chủng khác ñược bán trên thế giới.
Hiện nay, Viện Khoa học Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên ñã lai tạo thành công
các giống lai: TH1, TN1, TN2 là những giống cà phê chè có triển vọng năng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………19


suất cao, phẩm chất tốt, kháng ñược sâu bệnh. Những giống này ñang ñược tiếp
tục nghiên cứu, khu vực hoá và nhân giống phục vụ sản xuất. Ngoài ra, việc
nhập nội các giống tốt của các nước cũng ñang ñược tiến hành và thử nghiệm ở
các vùng trồng cà phê ñể chọn những giống có triển vọng, trong ñó có giống
Catimor ñọt xanh của Trung Quốc ñang trồng tốt ở tỉnh Vân Nam, hoặc một số
giống thương phẩm chủ lực Mundonovo, Catuair S288, ...
Bệnh hại rễ cà phê cũng ñã ñược tập trung nghiên cứu. Theo Hoàng
Thanh Tiệm [24], [22]: những vườn cà phê thường xuyên ñược bón phân hoá
học, không bón bổ sung phân chuồng thì luôn có nguy cơ bị bệnh thối rễ cao.
Nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu ñục thân cà phê chè Quế Thanh Hiền [4],
Nguyễn Thị Kim Tuyết [27] ñưa ra: vườn cà phê có cây che bóng và trồng
dày tỷ lệ sâu hại ít hơn. ðiều tra về tình hình sâu bệnh Bùi Văn Sỹ cho rằng:
một trong những nguyên nhân sinh thái là mối quan hệ sâu bệnh với thời tiết
khí hậu. Từ năm 1995 - 1997 Viện Bảo vệ Thực vật [20] ñã nghiên cứu và xác
ñịnh ñược 26 loài tuyến trùng và 6 loại nấm là tác nhân gây bệnh vàng lá cà
phê chè. Một nghiên cứu mới về sâu bệnh hại cà phê chè tại Sơn La của Viện
[21] ñã ñưa ra: ngoài 25 loài côn trùng và nhện, 8 loại bệnh ñã ñược xác ñịnh
còn thu thập ñược 6 loài rệp hại, trong ñó 2 loài rệp hại chủ yếu là rệp bông và
rệp sáp nâu mềm.
Khi bàn về quy trình kỹ thuật trồng cà phê, ðoàn Triệu Nhạn [13] ñã phân
tích và ñưa ra những ñóng góp về cơ sở khoa học cho việc trồng cà phê chè ở
nước ta. Các nghiên cứu về cây che bóng ñều khẳng ñịnh vai trò quan trọng của
cây che bóng trong sự phát triển của cà phê chè. Theo Tôn Nữ Tuấn Nam [10],
trong các loại cây trồng xen muồng lá dài là loại cây tiện lợi nhất, có thể vừa che
bóng và chắn gió tạm thời vừa là vật liệu tủ gốc và cải tạo ñất. Song trên thực tế
có ñến 60 - 70% số vườn cà phê của ta không có cây che bóng, hoặc cây che

bóng, chắn gió sơ sài, dẫn ñến vườn cây bị bệnh khô cành, khô quả.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………20


1.2.2.2. Những nghiên cứu ở Hướng Hóa có liên quan ñến ñề tài
Theo Nguyễn Viết Phổ, Trần An Phong, Dương Văn Xanh (1997) [16]
Khe Sanh là một trong những vùng sinh thái nông nghiệp có dạng bán bình
nguyên lượn sóng, ñỉnh bằng, sườn thoải rất thích hợp với loại cây ăn quả, cây
công nghiệp nhiệt ñới như cà phê, hồ tiêu, chè, ...
Ở tỉnh Quảng Trị công tác ñánh giá ñất ñai ñược thực hiện khá sớm
như: ñánh giá, phân hạng ñất ñỏ bazan do Sở Nông nghiệp chủ trì và Viện
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp thực hiện năm 1991. Kết quả ñã xác ñịnh
ñược ñất ñỏ bazan ở tỉnh Quảng Trị có diện tích 20.153 ha, rất thích hợp với
nhiều loại cây trồng nhưng trọng tâm là cao su, cà phê và hồ tiêu. Tuy nhiên
nghiên cứu về ñánh giá ñất trong giai ñoạn này còn mang tính chủ quan, chưa
có bản ñồ khí hậu, do vậy chưa làm rõ ñược sự phân hóa của yếu tố khí hậu
trong vùng ñặc biệt là nhiệt ñộ. Mặt khác các số liệu này ñược ñánh giá trên
bản ñồ tỷ lệ: 1/100.000 số liệu thực ñịa cho cấp tỉnh, do vậy mức ñộ tin cậy
của số liệu còn thấp ñối với quy mô cấp huyện.
Năm 2003 Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp ñã phúc tra
chỉnh lý bản ñồ ñất tỷ lệ 1/100.000, phục vụ, kiểm kê số lượng, chất lượng
tài nguyên ñất của tỉnh. Kết quả này ñã xác ñịnh ñược trên ñịa bàn tỉnh
quảng trị có 11 nhóm ñất và 32 loại ñất. Riêng trên ñịa bàn huyện Hướng
Hóa có 6 nhóm ñất, 17 loại ñất. Kết quả này cũng ñã giúp xác ñịnh ñược
tiềm năng ñất nông nghiệp trong tỉnh và từng huyện. Tuy nhiên với những
cây trồng có yêu cầu sinh thái chặt chẽ như cây cà phê chè chưa có ñủ căn
cứ khoa học ñể kết luận.
Năm 2006 tỉnh kết hợp với Bộ Tài Nguyên và Môi trường xây dựng
báo cáo tổng hợp ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất của tỉnh giai ñoạn 2006 2010 nhằm cân ñối lại ñất ñai phục vụ cho các dự án phát triển và chuyển dịch

cơ cấu cây trồng trên toàn tỉnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………21


1.2.2.3. Lịch sử phát triển cây cà phê ở Hướng Hóa
ðầu thế kỷ XX người Pháp ñưa cà phê vào trồng ở huyện Hướng Hoá,
với các giống: Cà phê chè (Arabica) Typyca, Bourbou (ñược trồng khảo
nghiệm ñể nghiên cứu), và giống cà phê mít (Exelsa) là giống ñược trồng
chính trên các ñồn ñiền. Các giống cà phê Typica, Boubou sinh trưởng phát
triển tốt, cho quả chất lượng cao, nhưng dễ bị bệnh gỉ sắt phá hại nặng, nên
không ñược tiếp tục phát triển, chỉ còn lại duy nhất là cà phê mít (Coffee
Exelsa) ñược trồng trên các ñồn ñiền của hai nhà tư sản (Tây Ba lá và Phi lip)
với diện tích vài chục ha. Giai ñoạn này trồng cà phê mang tính quảng canh,
kỹ thuật canh tác ñơn giản, nên năng suất cà phê thấp. Phương pháp chế biến
là phơi khô cả quả rồi bảo quản cất giữ.
Năm 1978 Nông trường Cà phê Khe Sanh thành lập. Giống cà phê chè
Arabica Caturra ñược ñưa vào và trồng tập trung với diện tích 17,2 ha, bước
ñầu ñã cho năng suất, chất lượng tốt. Giống Caturra này không tồn tại ñược
lâu vì năm ñược mùa có thể lên ñến 10 – 15 tấn quả tươi/ha nhưng sau ñó liền
kề là những năm mất mùa trắng. Nguyên nhân chính là do bệnh gỉ sắt hoành
hành gây ra hiện tượng rụng lá khô cành toàn cây, việc ñầu tư trong những
năm tiếp theo thực sự không có hiệu quả.
Từ năm 1984 - 1987 giống cà phê vối (Robusta) ñược ñưa vào trồng ở
Nông trường cà phê Khe Sanh 50 ha và một số hợp tác xã (HTX) trên huyện
30 ha. Cây sinh trưởng rất tốt, song thời tiết không phù hợp vì cà phê nở hoa
thụ phấn thường gặp gió mùa ðông Bắc lạnh, sương mù dày ñặc, tỷ lệ thụ
phấn, ñậu hoa quá thấp nên năng suất cà phê vối ở vùng Khe Sanh rất thấp,
bấp bênh, không ổn ñịnh, sản xuất không có hiệu quả. ðến năm 1990 một số
giống cà phê chè (Catuoay, Catimor, 1602) ñược ñưa về trồng khảo nghiệm,

với mật ñộ 5.000 cây/ha. Qua 5 năm chăm sóc và theo dõi rút ra nhận xét:
giống Catimor có ñặc tính nổi trội về khả năng thích nghi với môi trường, khả
năng chống chịu bệnh gỉ sắt, khả năng cho năng suất cao và tương ñối ổn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………22


ñịnh, chất lượng tốt. Diện tích khảo nghiệm ñược thực hiện trên 1,40 ha tại
vùng ñất Khe Sanh thuộc Nông trường quản lý (giống Catimor ñược trồng thử
nghiệm là giống lai ở thế hệ F5, mang từ Viện Nghiên cứu cà phê EaKamat
ðắc Lắc). Năm ñầu kinh doanh cho năng suất 12 tấn quả tươi/ha tương ñương
1,65 tấn. Năm 1992, nông trường tiếp tục mở rộng diện tích trồng mới 11,30
ha. Tiếp tục theo dõi các năm kinh doanh liên tiếp cho thấy giống catimor
luôn luôn ổn ñịnh về năng suất từ 20 - 25 tấn quả tươi/ha, tương ñương 3 - 3,5
tấn/ha cà phê nhân. Với năng suất và chất lượng tốt lại với giá thành cao ổn
ñịnh nên diện tích cà phê vối, cà phê mít dần dần bị loại bỏ và ñựợc thay thế
bằng cây cà phê chè giống Catimor.
Giai ñoạn 1995 – 2006, cà phê chè Catimor ñược quan tâm phát triển và
mở rộng ra ngoài dân vùng xã: Tân Liên, Tân Hợp, TT. Khe Sanh, Công ty
TNHH Minh ðức (giống cà phê catimor trồng lúc này ñã là thế hệ F6). Năm
1994 Công ty Hồ tiêu Tân Lâm (nay là Công ty Cổ phần nông sản Tân Lâm)
tiếp nhận lại từ Nông trường cà phê Khe Sanh 320 ha cà phê chè giống
Catimor (trồng trong các năm 1990 - 1993). Năm 1995 - 2000 với tiềm năng,
quỹ ñất lớn và các vườn tạp không có hiệu quả, các vườn cà phê mít không
phát triển thêm, vườn cà phê vối ñược xoá bỏ cơ bản (xã Tân Liên) ñã ñược
thay thế rất nhanh bởi diện tích cà phê chè Catimor. Năm 1996 ñến năm 2000
cà phê chè ñược trồng ồ ạt ở Hướng Phùng, Húc và Pa Tầng. Các vùng khác
như Lao Bảo, Tân Long, Tân Thành, ... cũng ñược trồng thử nhưng không
thành công do thiếu ñiều kiện chăm sóc, ít hiểu biết kỹ thuật chăm sóc, thiếu
nước tưới, thiếu cây vành ñai rừng chắn gió và cây bóng mát.

Như vậy so với vùng Tây Nguyên, nghiên cứu về ñất cũng như ñánh giá
ñất chưa nhiều, ñặc biệt nghiên cứu riêng về tiềm năng ñất trồng cà phê chè ở
huyện Hướng Hóa chưa có do chưa có ñủ tư liệu như: bản ñồ ñất, bản ñồ khí
hậu (nhiệt ñộ, mưa). Mặc dù ñây là vùng có lịch sử trồng cà phê từ lâu ñời và
theo ñánh giá chung là vùng thích hợp với cây cà phê chè.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………23


Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Nghiên cứu những yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan ñến
tiềm năng ñất trồng cà phê chè
- Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên (khí hậu, ñặc ñiểm thủy văn, thổ nhưỡng)
- Nghiên cứu ñiều kiện kinh tế - xã hội
+ Dân số, lao ñộng, cơ cấu dân tộc, trình ñộ dân trí, ... gắn với việc sản
xuất cây cà phê chè.
+ Thị trường tiêu thụ cà phê chè, cơ sở hạ tầng có liên quan ñến phát
triển cà phê chè (thủy lợi, giao thông, ñiện, ...)
2.1.2. Nghiên cứu ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất trồng cây cà phê chè
trong mối quan hệ với bền vững về môi trường, kinh tế và xã hội
- Hiện trạng sử dụng ñất huyện Hướng Hóa
- Hiện trạng trồng cà phê chè ở huyện Hướng Hóa
2.1.3. Nghiên cứu xác ñịnh tiềm năng ñất phát triển cà phê chè
Tiềm năng ñất trồng cà phê chè ñược hiểu là những diện tích ñất thỏa
mãn nhu cầu sinh thái của nó. Do vậy ñể xác ñịnh ñược tiềm năng ñất trồng cà

phê chè thì việc tiến hành thực hiện các nội dung chi tiết theo ñúng trình tự
ñánh giá ñất bao gồm:
- Nghiên cứu xác ñịnh yêu cầu sử dụng ñất của cà phê chè
- Lựa chọn, phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai
- Phân hạng mức ñộ thích hợp của ñất ñai với cây cà phê chè

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………24


2.1.4. ðề xuất ñịnh hướng phát triển cà phê chè và giải pháp phát triển
bền vững
2.1.4.1. ðịnh hướng phát triển cà phê chè
2.1.4.2. Các giải pháp
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thu thập số liệu về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Số liệu về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở ñịa bàn nghiên cứu
ñược thu thập từ huyện Hướng Hóa ñến các sở liên quan của tỉnh Quảng Trị.
- Thu thập số liệu về khí hậu ở trạm khí tượng Khe Sanh huyện Hướng Hóa.
- Các tài liệu khí tượng thủy văn có liên quan ñến ñề tài.
2.2.2. ðiều tra thực ñịa
Phương pháp này ñược áp dụng trong phúc tra, chỉnh lý bản ñồ ñất,
ñiều tra hiện trạng sử dụng ñất
2.2.3. Phương pháp ñánh giá ñất ñai theo FAO với sự trợ giúp của phần
mềm GIS và ALES
Phương pháp này ñược áp dụng trong ñánh giá ñất, thực hiện theo quy
trình ñánh giá ñất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành tiêu
chuẩn ngành (10TCN 343 – 98) ban hành ngày 5 tháng 12 năm 1998. Trình tự
ñánh giá ñất tuân thủ các bước theo sơ ñồ hình 2.1 và ñược cụ thể hóa trong
ñiều kiện Việt Nam ở hình 2.2.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………25


×