Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

nghiên cứu ứng dụng một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao và ổn định năng suất, chất lượng nhãn hương chi trồng ở tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.58 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

LÊ VĂN LƯƠNG

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM NÂNG CAO VÀ ỔN ðỊNH NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG
NHÃN HƯƠNG CHI TRỒNG Ở TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60. 62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðOÀN VĂN LƯ

HÀ NỘI, 2008


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Lê Văn Lương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i




LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. ðoàn Văn Lư
ñã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo cặn kẽ tác giả trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Nông học,
Khoa sau ñại học, ñặc biệt các thầy cô trong Bộ môn Rau hoa quả, Trường
ðại học Nông nghiệp - Hà Nội, ñã trực tiếp ñóng góp nhiều ý kiến quí báu về
chuyên môn cho tác giả hoàn thành luận văn.
Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn ñến Ban giám ñốc, lãnh ñạo và chuyên
viên Sở Khoa học và Công nghệ Hưng Yên, ñã tạo ñiều kiện về cơ sở vật
chất, thời gian cho tôi thực hiện triển khai luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ñến anh em cán bộ, công nhân của Trung
tâm UDTB - KH&CN Hưng Yên. Sinh viên thực tập Trường ðại học Nông
nghiệp - Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp tôi thực hiện các nghiên cứu thí nghiệm
ñồng ruộng.
Qua ñây tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè ñã
ñộng viên và tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình học tập, công tác và thực
hiện luận văn này.
Tác giả

Lê Văn Lương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình

x

1.

Mở ñầu

1

1.1.


Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2.

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

3

1.3.

ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài

3

1.4.

ðối tượng, ñịa ñiểm, vật liệu, phạm vi nghiên cứu và thời gian
nghiên cứu

4

2.

Tổng quan tài liệu của ñề tài

5

2.1.


Cơ sở khoa học của ñề tài

5

2.2.

Nguồn gốc, phân bố của cây nhãn

6

2.3.

Tình hình nghiên cứu về cây nhãn

8

3.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

30

3.1.

Nội dung nghiên cứu

30

3.2.


Phương pháp nghiên cứu

30

3.3.

Xử lý số liệu

36

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

37

4.1.

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sản xuất cây ăn
quả tại Hưng Yên

37

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên

37

4.1.2. ðặc ñiểm dân cư và cơ cấu lao ñộng


42

4.1.3. Tình hình sản xuất cây ăn quả ở Hưng Yên

45

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


4.2.

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian khoanh vỏ ñến khả năng ra
hoa, ñậu quả, năng suất và chất lượng của nhãn Hương Chi.

56

4.2.1. ảnh hưởng của thời gian khoanh vỏ ñến khả năng ra hoa của nhãn
Hương Chi

56

4.2.2. ảnh hưởng của thời gian khoanh vỏ ñến tỷ lệ ñậu quả của nhãn
Hương Chi

57

4.2.3. ảnh hưởng của thời gian khoanh vỏ ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của nhãn Hương Chi
4.3.


59

Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 phun qua
lá ñến năng suất, chất lượng của nhãn Hương Chi

62

4.3.1. ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 phun qua lá ñến thời gian và khả
năng ra hoa của nhãn Hương Chi

62

4.3.2. ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 phun qua lá ñến các chỉ tiêu về hoa
của nhãn Hương Chi

63

4.3.3. ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 phun qua lá ñến khả năng giữ quả
và tỷ lệ ñậu quả của nhãn Hương Chi

64

4.3.4. ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 phun qua lá ñến các yếu tố cấu
thành năng suất nhãn Hương Chi

66

4.3.5. ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 phun qua lá ñến các chỉ tiêu về quả
và phẩm chất quả
4.3.6. Hiệu quả kinh tế của việc xử lý KClO3 phun qua lá cho nhãn

4.4.

68
70

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng KClO3 tưới vào ñất ñến
năng suất và chất lượng của nhãn Hương Chi

71

4.4.1. ảnh hưởng của liều lượng KClO3 tưới vào ñất ñến khả năng ra hoa
và thời gian ra hoa của nhãn Hương Chi

71

4.4.2. ảnh hưởng của liều lượng KClO3 tưới vào ñất ñến các chỉ tiêu về
hoa của nhãn Hương Chi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv

72


4.4.3. ảnh hưởng của liều lượng KClO3 tưới vào ñất ñến khả năng giữ
quả và tỷ lệ ñậu quả của nhãn Hương Chi

73

4.4.4. ảnh hưởng của liều lượng KClO3 tưới vào ñất ñến các yếu tố cấu
thành năng suất nhãn Hương Chi


74

4.4.5. ảnh hưởng của liều lượng KClO3 tưới vào ñất ñến các chỉ tiêu về
quả và phẩm chất quả

75

4.4.6. Hiệu quả kinh tế của việc xử lý KClO3 tưới vào ñất cho nhãn
Hương Chi
4.5.

77

ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá (Atonik, Yogen, Rong biển,
GA3 và axit Boric) ñến năng suất, chất lượng nhãn Hương Chi.

77

4.5.1. ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá ñến khả năng ñậu quả của
nhãn Hương Chi

77

4.5.2. ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá ñến khả năng giữ quả của
nhãn Hương Chi

78

4.5.3. ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá ñến các yếu tố cấu thành
năng suất

4.6.

81

ảnh hưởng của thời gian cắt tỉa lá trên chùm hoa ñến khả năng ñậu
quả và năng suất nhãn Hương Chi

84

4.6.1. ảnh hưởng của thời gian cắt tỉa lá trên chùm hoa ñến các chỉ tiêu
về hoa

84

4.6.2. ảnh hưởng của thời gian cắt tỉa lá trên chùm hoa tới thời gian xuất
hiện hoa và thời gian nở hoa
4.6.3. ảnh hưởng của thời gian cắt tỉa lá trên chùm hoa ñến ñộng thái ñậu quả

85
86

4.6.4. ảnh hưởng của thời gian cắt tỉa lá trên chùm hoa ñến các yếu tố
cấu thành năng suất nhãn Hương Chi

87

4.6.5. ảnh hưởng của việc cắt tỉa ñến thành phần cơ giới và phẩm chất quả

88


5.

92

Kết luận và ñề nghị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


5.1.

Kết luận

92

5.2.

ðề nghị

93

Tài liệu tham khảo

94

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT


TÊN VIẾT TẮT

TÊN CHI TIẾT

1

AFTA

Tổ chức thương mại ñông nam Á

2

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

3

BVTV

Bảo vệ thực vật

4

ANAA

A NAPHTYL AXETIC AXIT

5


IAA

Axit β - Indol axetic

6

GA3

Gibberellin A3

7

IBA

Indol Butiric axit

8

IPA

Isopententenyladenosine

9

PRA

Poly chain reaction

10


RCBD

Khối ngẫu nhiên hoàn toàn

11

CT

Công thức

12

ð/C

ðối chứng

13

ð/C 1

ðối chứng 1

14

ð/C 2

ðối chứng 2

15


T2

Tháng 2

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


DANH MC BNG
STT

Tờn bng

Trang

2.1.

Lợng phân bón hoá học cho vờn nh n kinh doanh

18

2.2.

Lợng phân bón cho nh n ở các mức độ tuổi khác nhau:

19

2.3.

Lợng phân bón cho cây theo tuổi


20

4.1.

Đặc điểm thời tiết khí hậu tỉnh Hng Yên

39

4.2.

Diễn biến thời tiết khí hậu một số tháng tại tỉnh Hng Yên

40

4.3.

Một số chỉ tiêu chính của đất tại các điểm lấy mẫu

43

4.4.

Cơ cấu giống cây ăn quả chính đến năm 2005

46

4.5.

Diện tích, năng suất, sản lợng nh n Hng Yên qua các năm


47

4.6.

Thực trạng cây nh n ở 8 x trồng nh n trọng điểm

48

4.7.

Tình hình quản lý và chăm sóc của các hộ trồng nh n

50

4.8.

Một số đối tợng sâu bệnh hại chính và mức độ phát sinh, phát

4.9.

triển trong năm

52

Giá bán nh n một số năm tại Hng Yên

54

4.10. ảnh hởng của thời gian khoanh vỏ đến khả năng ra hoa của

nh n Hơng Chi
4.11. ảnh hởng của thời gian khoanh vỏ đến tỷ lệ đậu quả

57
58

4.12. ảnh hởng của thời gian khoanh vỏ đến các yếu tố cấu thành
năng suất

59

4.13. ảnh hởng của thời gian khoanh vỏ đến thành phần cơ giới của
quả
4.14. Hiệu quả kinh tế của kỹ thuật khoanh vỏ cho nh n

60
61

4.15. ảnh hởng của nồng độ KClO3 phun qua lá đến thời gian và khả
năng ra hoa của nh n Hơng Chi.

62

4.16. ảnh hởng của nồng độ KClO3 phun qua lá đến các chỉ tiêu về
hoa của nh n Hơng Chi

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip viii

64



4.17. ảnh hởng của nồng độ KClO3 phun qua lá đến khả năng giữ quả
và tỷ lệ đậu quả

64

4.18. ảnh hởng của nồng độ KClO3 phun qua lá đến các yếu tố cấu
thành năng suất

67

4.19. ảnh hởng của nồng độ KClO3 phun qua lá đến các thành phần
cơ giới quả

68

4.20. ảnh hởng của nồng độ KClO3 phun qua lá tới chất lợng quả

69

4.21. Hiệu quả kinh tế của việc xử lý KClO3 phun qua lá cho nh n

70

4.22. ảnh hởng của liều lợng KClO3 tới vào đất đến khả năng ra
hoa và thời gian ra hoa

71

4.23. ảnh hởng của liều lợng KClO3 tới vào đất đến các chỉ tiêu về

hoa

72

4.24. ảnh hởng của liều lợng KClO3 tới vào đất đến tỷ lệ đậu quả
và khả năng giữ quả

73

4.25. ảnh hởng của liều lợng KClO3 tới vào đất đến các yếu tố cấu
thành năng suất

74

4.26. ảnh hởng của liều lợng KClO3 tới vào đất đến thành phần cơ
giới quả

76

4.27. ảnh hởng của liều lợng KClO3 tới vào đất tới chất lợng quả

76

4.28. Hiệu quả kinh tế của việc xử lý KClO3 tới vào đất

77

4.29. ảnh hởng của một số chế phẩm bón lá đến khả năng đậu quả
của nh n Hơng Chi
4.30. ảnh hởng của một số chế phẩm bón lá đến khả năng giữ quả


78
80

4.31. ảnh hởng của một số chế phẩm bón lá đến các yếu tố cấu thành
năng suất

81

4.32. ảnh hởng của một số chế phẩm bón lá đến thành phần cơ giới
quả
4.33. ảnh hởng của một số chế phẩm bón lá tới chất lợng quả
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip ix

82
83


4.34. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm bón lá

84

4.35. ảnh hởng của thời gian cắt tỉa lá trên chùm hoa tới các chỉ tiêu
về hoa

80

4.36. ảnh hởng của thời gian cắt tỉa lá đến thời gian xuất hiện hoa và
thời gian nở hoa


86

4.37. ảnh hởng của thời gian cắt tỉa lá trên chùm hoa đến động thái
đậu quả

87

4.38. ảnh hởng của thời gian cắt tỉa lá trên chùm hoa đến các yếu tố
cấu thành năng suất

88

4.39. ảnh hởng của thời gian cắt tỉa lá trên chùm hoa đến thành phần
cơ giới quả

90

4.40. ảnh hởng của thời gian cắt tỉa lá trên chùm hoa tới chất lợng
quả
4.41. Hiệu quả kinh tế của việc cắt tỉa lá trên chùm hoa

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip x

91
91


DANH MỤC HÌNH
STT


Tên hình

Trang

4.1.

ảnh hưởng của thời gian khoanh vỏ ñến tỷ lệ ñậu quả

59

4.2.

ảnh hưởng của thời gian khoanh vỏ ñến kích thước quả

61

4.3.

ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 phun qua lá ñến khả năng giữ
quả và tỷ lệ ñậu quả

66

4.4.

ảnh hưởng của nồng ñộ KClO3 phun qua lá ñến kích thước quả

69

4.5.


ảnh hưởng của liều lượng KClO3 tưới vào ñất ñến khả năng giữ quả

74

4.6.

ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá ñến khả năng giữ quả

80

4.7.

ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá ñến kích thước quả

83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………xi


1. MỞ ðẦU
1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài
Cây nhãn (Dimocarpus longan Lour) thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae) là

cây ăn quả quen thuộc với người Việt Nam. Cây nhãn nhiều tuổi nhất ñược
trồng cách ñây trên 300 năm tại Chùa Hiến, phường Hồng Châu, thị xã Hưng
Yên, tỉnh Hưng Yên (Vũ Công Hậu, 1999 [10]). Quả nhãn ñược xếp vào loại
quả ngon và có giá trị dinh dưỡng cao. Trong cùi nhãn có hàm lượng ñường

tổng số chiếm 12,38 - 22,55 %, trong ñó ñường khử là 3,85 - 10,16 %, hàm
lượng axit 0,09 - 0,10 %, hàm lượng Vitamin C từ 43,12 - 163,70 mg/100g,
hàm lượng vitamin K 196,5 mg/100g, ngoài ra còn có các chất khoáng Ca, P,
Fe, và vitamin (B1, B2)…. ñều là những chất cần thiết cho nhu cầu dinh
dưỡng của con người ([34], [35], [37]). Quả nhãn có thể dùng cho ăn tươi,
làm ñồ hộp, sấy khô làm long ñều là những sản phẩm ñược người tiêu dùng
ưa chuộng. Các sản phẩm từ nhãn còn làm thuốc quí trong ñông y như long
nhãn, hạt nhãn, vỏ quả. Long nhãn làm thuốc bổ ñiều trị suy nhược thần kinh,
chứng sút kém trí nhớ, mất ngủ hay hoảng hốt (Huyên Thảo, 2001 [32]).
Nhãn còn là cây cung cấp nguồn mật quan trọng có giá trị dinh dưỡng, giá trị
y học cao. Gỗ nhãn ñược dùng ñóng các ñồ gỗ gia dụng có ñộ bền, chất lượng
thẩm mỹ khá tốt (Trần Thế Tục, 2004 [35]).
Diện tích và sản lượng nhãn ở Việt Nam trong một vài năm gần ñây ñã
có sự tăng trưởng ñáng kể so với một số chủng loại cây ăn quả khác. Trong
những năm gần ñây, việc tuyển chọn giống nhãn ñã ñược Viện Nghiên cứu
Rau quả, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, Trường ðại học Nông
nghiệp - Hà Nội, Sở Khoa học Công nghệ Hưng Yên, Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Hưng Yên, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


Tây nghiên cứu, chọn ñược những cây ñầu dòng tốt, có năng suất cao, ổn ñịnh
và phẩm chất tốt, ñược người làm vườn hoan nghênh. Cùng với kỹ thuật nhân
giống, các biện pháp kỹ thuật thâm canh cũng ñược các cơ quan nghiên cứu,
các ngành chức năng quan tâm và ñã có rất nhiều các tiến bộ kỹ thuật ñược áp
dụng vào sản xuất nên ñã ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất
([12], [13], [14], [26], [27], [46]).
Hưng Yên là vùng trồng nhãn nổi tiếng và lâu ñời nhất của cả nước.
Cây nhãn ñã trở thành cây ăn quả ñặc sản của vùng. Tuy nhiên, phát triển

nhãn ở Hưng Yên còn gặp không ít khó khăn cản trở, nguyên nhân có thể kể
ñến như: sản xuất nhỏ lẻ không tập trung thành vùng lớn, không ñồng bộ về
giống, các biện pháp kỹ thuật thâm canh còn chưa ñược áp dụng hoặc áp dụng
chưa ñồng bộ,... dẫn tới sản phẩm thu hoạch không ñồng ñều, giảm sức cạnh
tranh, ñiều này sẽ càng khó hơn khi nước ta gia nhập AFTA, WTO... nơi ñòi
hỏi cao về các tiêu chuẩn hàng hoá. ðể ñưa cây nhãn trở thành cây hàng hóa
có giá trị cao, cần phải có bộ giống tốt, rải vụ thu hoạch và kỹ thuật thâm canh
tiên tiến, ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế.
Các giống hiện nay ñang ñược trồng phổ biến ở các tỉnh miền Bắc chủ yếu vẫn
là các giống nhãn chín sớm và chính vụ có thời gian thu hoạch ngắn dẫn ñến
tình trạng khó tiêu thụ, hiệu quả kinh tế thấp. Trước thực tế ñó, ñã có nhiều
những ñề tài nghiên cứu ứng dụng sản xuất quả an toàn theo hướng VietGAP là
hướng ñi mới trong giai ñoạn hiện nay và ñã thành công trên một số cây ăn
quả như: Thanh long Bình Thuận, vú sữa Lò Rèn (Tiền Giang).…
Vì vậy việc nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật ñể nâng
cao năng suất và chất lượng quả nhãn góp phần hoàn thiện qui trình chăm sóc
và quản lý cây nhãn là rất cần thiết. Trên cơ sở ñó chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài:
“ Nghiên cứu ứng dụng một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


ổn ñịnh năng suất, chất lượng nhãn Hương Chi trồng ở tỉnh Hưng Yên”

1.2.

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao và ổn

ñịnh năng suất, chất lượng quả nhãn, từ ñó bổ sung thêm một số biện pháp kỹ
thuật vào qui trình trồng thâm canh nhãn tại vùng nhãn Hưng Yên.
1.2.2. Yêu cầu
+ ðiều tra, ñánh giá hiện trạng, xác ñịnh yếu tố hạn chế việc sản xuất
nhãn tại vùng nhãn chủ yếu của tỉnh Hưng Yên.
+ Nghiên cứu một số biện pháp xử lý ra hoa (khoanh vỏ, cắt tỉa lá trên
chùm hoa, xử lý hoá chất) và ảnh hưởng của một số chế phẩm bón qua lá ñến
khả năng ra hoa, ñậu quả nhằm nâng cao, ổn ñịnh năng suất, chất lượng quả
ñối với giống nhãn Hương Chi tại Hưng Yên.
1.3.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh ñược mối quan hệ giữa các ñiều kiện trồng trọt ảnh hưởng
ñến năng suất, phẩm chất quả nhãn.
- Kết quả của ñề tài là cơ sở cho các công trình nghiên cứu tiếp theo ñể
hoàn thiện qui trình thâm canh nhãn Hương Chi tại Hưng Yên.
- ðề tài khẳng ñịnh ñược vai trò kỹ thuật trong sản xuất nhãn nói riêng
và các cây ăn quả khác nói chung.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu góp phần thúc ñẩy sản xuất nhãn theo ñịnh hướng
thâm canh, nâng cao và ổn ñịnh năng suất quả nhãn, do ñó nâng cao hiệu quả
kinh tế, xã hội của nghề trồng nhãn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


- Kết quả thu ñược qua nghiên cứu góp phần tư vấn, ñịnh hướng phát
triển nhãn, làm cơ sở cho các cơ quan quản lý xây dựng cơ chế, chính sách,
quy hoạch vùng nhãn chủ yếu của Hưng Yên.

1.4.

ðối tượng, ñịa ñiểm, vật liệu, phạm vi nghiên cứu và thời gian
nghiên cứu

1.4.1. ðối tượng
- ðiều tra tại nông hộ có vườn nhãn trong vùng nhãn chủ yếu của tỉnh
Hưng Yên.
- Tiến hành thí nghiệm trên giống nhãn Hương Chi, nhân giống bằng
phương pháp chiết có ñộ tuổi 7 năm và ñược trồng trên nền ñất phù sa không
ñược bồi ñắp hàng năm.
1.4.2. Vật liệu nghiên cứu
- Hoá chất sử dụng phun ñể thúc ñẩy việc ra hoa, ñậu quả của cây nhãn
là KClO3, GA3, Axit Boric (nguồn gốc Trung Quốc), Atonik,Yogen, Rong
biển (sản xuất tại Việt Nam).
- Cưa sắt ñược sử dụng loại cưa có ñộ mở của lưỡi 0,2 cm, thước ño,
cân ñiện tử...
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu
ðiều tra tại vùng nhãn huyện Tiên Lữ, thị xã Hưng Yên - tỉnh Hưng
Yên.
Thí nghiệm ñược bố trí tại vườn nhãn của Trung tâm UDTB KH&CN Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hưng Yên.
1.4.4. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 6 năm 2007 ñến tháng 8 năm 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU CỦA ðỀ TÀI
2.1.


Cơ sở khoa học của ñề tài
Mọi biện pháp kỹ thuật tác ñộng có hiệu quả ñối với cây nhãn phụ

thuộc vào ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, các chủng loại giống… Những biện pháp
kỹ thuật này bao gồm biện pháp kỹ thuật canh tác, biện pháp cơ giới, biện
pháp hoá học…Mỗi biện pháp ñều có những ưu ñiểm và nhược ñiểm khác
nhau, ñem lại những hiệu quả khác nhau tuỳ thuộc vào thời ñiểm tác ñộng,
mức ñộ tác ñộng cũng như phương pháp tác ñộng. Trong số các biện pháp kể
trên, biện pháp kỹ thuật tác ñộng bằng các chất hoá học và biện pháp cơ giới
còn chưa ñược quan tâm và ñánh giá ñúng mức. Trong khi ñó, cây ăn quả là
loài cây có chu kỳ kinh tế dài, việc tuyển chọn giống kết hợp với các biện
pháp kỹ thuật thâm canh như: Sử dụng một số hóa chất, chế phẩm bón lá, biện
pháp khoanh vỏ, tỉa lá tác ñộng làm tăng khả năng ra hoa; ñậu quả; tăng năng
suất, chất lượng và tăng thu nhập cho người dân sẽ có ý nghĩa rất quan trọng
([4], [14], [17], [36]).
Cây nhãn cần có một thời kỳ gần như ngừng sinh trưởng (thời kỳ ngủ
nghỉ) ñể chuẩn bị phân hóa mầm hoa (qua hai tiểu thời kỳ là tiền phân hóa
hoa và phân hóa hoa), sau ñó là ra hoa và ñậu quả.
Từ sau khi ñậu quả và trước khi quả chín có hai thời kỳ rụng quả chính:
sau khi hoa tàn khoảng một tháng thì xuất hiện rụng quả lần thứ nhất (chiếm
40% - 70% tổng số quả rụng), lần rụng quả thứ 2 vào khoảng giữa tháng 6
ñến tháng 7. Khi quả chín vẫn còn hiện tượng rụng quả nhưng tỷ lệ rụng hầu
như không ñáng kể. Cùng với yếu tố thời tiết, khí hậu, sâu bệnh phá hại thì
hiện tượng thụ phấn, thụ tinh không hoàn toàn và thiếu chất dinh dưỡng ñã
gây ra hiện tượng rụng quả hàng loạt ở nhãn ([8], [9], [11], [12], [15], [16]).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


2.2.


Nguồn gốc, phân bố của cây nhãn
Cây nhãn thuộc lớp hai lá mầm, họ Bồ hòn Sapindaceae, họ này có hơn

1000 loài, thuộc 125 chi. Hầu hết các cây này thuộc loại thân gỗ, thân bụi và
rất ít thuộc về thân thảo. Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới, ñặc
biệt là ở Châu Á và Châu Mỹ (Wong Kai Choo, 2000 [61]).
Theo nhiều nhà khoa học nhãn có nguồn gốc ở miền Nam - Trung
Quốc, từ ñời vua Hán Vũ ðế có ghi chép về nhãn cách ñây 2000 năm; có tài
liệu nói nhãn có nguồn gốc ñầu tiên ở các vùng núi thuộc tỉnh Quảng ðông,
Quảng Tây, Trung Quốc nhưng nhiều nhà khoa học khác lại cho rằng, nhãn
có nguồn gốc từ Ấn ðộ vùng Tây Ghats ở ñộ cao 1000 m trồng nhiều nhãn,
Loenhoto thì cho rằng vùng Kalimanta - Indonexia cũng là cái nôi của nhãn
(dẫn theo Trần Thế Tục, 2004, [35]).
Nước ta phát hiện có 25 chi và 70 loài Nhãn thuộc chi Dimocarpus
longan nhưng chỉ có nhãn là cây trồng cho quả ăn ñược. Các loài khác trong
họ Bồ hòn có giá trị là vải (Lichi chinensis), chôm chôm (Nephelium),
(Hoàng Thị Sản, 2003 [24]).
Nhãn ñược trồng ở nhiều nước trên thế giới: Trung Quốc, Ấn ðộ, Thái
Lan, Malaisia, Việt Nam, Philippin… ðến thế kỷ 19 nhãn ñược trồng ở Châu
Mỹ (Bang Florida -Mỹ), Châu Phi và Châu ðại Dương ở các vùng nhiệt ñới
và á nhiệt ñới ([36], [53], [56], [61]).
Trên thế giới Trung Quốc là quốc gia trồng nhiều nhãn nhất, diện tích
trồng nhãn năm 1995 của Trung Quốc là 80. 000 ha. Nhãn trồng tập trung ở
các tỉnh Phúc Kiến, Quảng Tây, Quảng ðông, Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý
Châu và Hải Nam… Trong ñó Phúc Kiến là nơi trồng nhiều nhất và lâu ñời
nhất, chiếm khoảng 48,7% diện tích cả nước, ở nơi này còn tồn tại nhiều cây
nhãn trên 100 năm, ñặc biệt có những cây trên 380 năm tuổi. Tỉnh Quảng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6



Tây, nhãn ñược trồng dọc theo hai bên ñường từ Phúc Châu ñến Hạ Môn dài
trên 300 km, có nơi bề ngang tới 30 km. Tỉnh Quảng ðông, nhãn ñược trồng
tập trung ở vùng ñồng bằng Châu Giang.
Ở Thái Lan, bắt ñầu trồng nhãn từ 1896, giống nhập từ Trung Quốc.
Vùng nhãn lớn nhất của Thái Lan tập trung ở miền Bắc và ðông Bắc, nổi
tiếng nhất là vùng Chiềng Mai và Lăm Phun. Sau thế kỷ 19 nhãn ñược nhập
vào trồng ở các nước Âu Mỹ, Châu Phi, Ôxtrâylia, vùng nhiệt ñới và á nhiệt
ñới (dẫn theo Trần Thế Tục 2004, [35]).
Ở Việt Nam, nhãn ñược trồng từ bao giờ chưa ñược nghiên cứu, xác
ñịnh mặc dù cây nhãn ñã có mặt rộng rãi ở khắp mọi miền trên ñất nước.
Leenhouto, Kilimantan (Indonesia) cho rằng cũng là một trong những cái nôi
của cây nhãn. Các tác giả ñã gặp cây nhãn dại ở vùng ven biển gần Cà Ná
cách Phan Rang khoảng 30 km. Cây nhãn ñược trồng lâu nhất ở chùa Phố
Hiến thuộc phường Hồng Châu, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên (cách ñây
khoảng 300 năm) (dẫn theo Vũ Công Hậu, 1999) [10].
Hiện nay, với ưu thế là cây trồng có hiệu quả kinh tế khá cao, nhãn ñã
ñược phát triển mạnh ở nhiều vùng trong cả nước: ðồng bằng sông Hồng,
Trung du và miền núi phía Bắc, ñồng bằng sông Cửu Long và lẻ tẻ tại các tỉnh
miền Trung và Tây Nguyên. ðến nay ñã hình thành nhiều vùng nhãn tập trung
có diện tích khá lớn như: Hưng Yên, Sông Mã - Sơn La, Vĩnh Châu - Sóc
Trăng, Cao Lãnh - ðồng Tháp, Cù lao - An Bình và ðồng Phú - Vĩnh Long.
Theo số liệu thống kê năm 2007 [40], năm 2006, tổng diện tích nhãn và
vải hiện có ở các tỉnh phía Bắc xấp xỉ khoảng150. 000 ha trong ñó có 105. 000
ha vải và 45. 000 nhãn, và tỷ lệ các giống mới ñược ñưa vào chiếm khoảng 25 30% tương ứng với 37. 500 - 45. 000 ha nhãn, vải cần ñược cải tạo thay thế
giống.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7



2.3. Tình hình nghiên cứu về cây nhãn
2.3.1. Nghiên cứu về yêu cầu sinh thái của cây nhãn
* Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến khả năng sinh trưởng, phát triển của nhãn
Phạm Văn Côn, 2000 [4], Trần Thế Tục, 1998 [36] nghiên cứu về ảnh
hưởng của nhiệt ñộ ñến khả năng sinh trưởng, phát triển của nhãn cho biết:
Nhiệt ñộ là một trong những nhân tố khí hậu chính, có ảnh hưởng rõ rệt ñến
quá trình sinh trưởng phát triển, ra hoa, ñậu quả và năng suất cây trồng.
Những vùng có nhiệt ñộ bình quân năm từ 20oC trở nên là thích hợp
với cây nhãn và là vùng trồng nhãn có hiệu quả kinh tế. Nhiệt ñộ tối thấp
không ñược dưới 1oC. Từ tháng 12 năm trước ñến tháng 1 năm sau, nhiệt ñộ
khoảng 8 - 14oC rất thuận lợi cho việc phân hóa mầm hoa của nhãn. Khi nhãn
ra nụ, gặp năm có nhiệt ñộ cao, lá ở chùm hoa phát triển sẽ ảnh hưởng ñến sự
ra hoa và ñậu quả của nhãn. Khi hoa nhãn nở, yêu cầu nhiệt ñộ cao hơn từ 20 27oC, nếu gặp nhiệt ñộ thấp, việc thụ tinh không thuận lợi dẫn ñến năng suất
thấp. Vào thời ñiểm thu hoạch quả, nhiệt ñộ không khí có tác dụng cải thiện
chất lượng quả, nhưng nếu nhiệt ñộ lớn hơn 40oC gây rụng quả, nếu nhiệt ñộ
nhỏ hơn 0oC có thể làm cho nhãn bị chết hoặc bị tổn thương rất nặng ([5], [10],
[ 35]).
* Ảnh hưởng của nước ñến khả năng sinh trưởng phát triển của nhãn
Nhãn là cây sinh trưởng mạnh, sinh khối lớn nên cần một lượng nước
khá lớn, ñặc biệt là vào thời kỳ sinh trưởng mạnh và phát triển quả. Lượng
nước mưa hàng năm cần thiết 1.300 - 1.600 mm/năm. Vào thời gian cây ra
hoa cây cần có thời tiết ấm, nắng và tạnh ráo.
Nhãn là cây ưa nước, có khả năng chịu úng tốt (3 - 5 ngày) nhưng cũng
ñồng thời là cây chịu hạn nhờ có rễ nấm nên có thể trồng ở vùng gò ñồi.
Năng suất nhãn thường ñạt cao nhất khi lượng mưa là 1.200 - 1.400
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


mm phân bố vào thời gian từ tháng 3 ñến tháng 6 (Trần Thế Tục, 2004 [34]).

* Ảnh hưởng của ñất ñến khả năng sinh trưởng phát triển của nhãn
Nhãn là cây có nguồn gốc nhiệt ñới, á nhiệt ñới nên thích nghi và phát
triển tốt trên ñất ẩm, mát, ñất phù sa nhiều màu. Thực tế các vùng nhãn nổi
tiếng ñều tập trung trên ñất phù sa ven sông như: vùng nhãn Hưng Yên nằm ở
ven sông Hồng và sông Thái Bình, Sơn La ven Sông Mã, Tiền Giang, ðồng
Tháp, Vĩnh Long, Bến Tre, Sóc Trăng ven sông Tiền, sông Hậu vv. . . ðộ pH
thích hợp cho nhãn là 4,5 - 6,0 (Trần Thế Tục, 2004 [35]).
Người Trung Quốc cho rằng: Nhãn dễ thoả mãn yêu cầu về ñất của cây
miễn là không phải ñất bạc màu, khô hạn, không thoát nước, ñất nào cũng
trồng ñược nhãn (Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần, 1991 [22]; Trần Thế
Tục, 2004 [35]).
* Ảnh hưởng của gió bão ñến khả năng sinh trưởng phát triển của nhãn
Gió bão cũng là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới nhãn, nhất là vào thời
gian nhãn nở hoa ñến khi thu hoạch. Nước ta thường chịu ảnh hưởng bởi gió
Tây Nam gây khô nóng, làm cản trở quá trình thụ phấn, thụ tinh của hoa nhãn,
làm rụng quả và làm quả kém phát triển.
Thời gian mang quả của nhãn dài từ ñầu tháng 4 ñến tháng 7, tháng 8
(ở miền Bắc) có thể gặp bão gây rụng, nứt, chầy xước quả, gẫy cành thậm chí
gẫy cây, chết cây, ñể khắc phục cần trồng các giống nhãn chín sớm, tạo tán
cây thấp, trồng dày vừa phải, che tủ gốc, trồng cây chắn gió (Trần Thế Tục,
2004 [35]). Hiện nay các tiến bộ kỹ thuật về cây ăn quả ñặc biệt là các giống
nhãn chín muộn, các giống vải chín sớm ñã ñược chuyển giao vào sản xuất và
ñang ñược mở rộng diện tích trồng ở hầu hết các tỉnh như Hưng Yên, Hà Tây,
Bắc Giang. . . ðã góp phần bổ sung vào cơ cấu giống hiện có với tỷ lệ 20 30% so với tổng diện tích nhãn, vải hiện có (Viện nghiên cứu Rau quả, 2005

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


[48]).
* Ảnh hưởng của ánh sáng ñến khả năng sinh trưởng phát triển của nhãn

Nhãn là cây thích râm hơn vải, không chịu ñược các nơi quá khô, ánh
sáng gay gắt. Barnhant cho rằng cần phải bảo vệ nhãn vì nó không chịu ñược
ánh sáng gay gắt và khí hậu khô vào mùa hè của chúng ta và cũng không chịu
ñược giá rét của mùa ñông (dẫn theo Trần Thế Tục, 1994 [39])
2.3.2. Nghiên cứu về ñặc tính nông học của cây nhãn
Sự sinh trưởng và phát triển của rễ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố
như ñiều kiện ngoại cảnh, loại ñất, tuổi cây, hình thức nhân giống, sự sinh
trưởng phát triển của cành, và quả. Rễ sinh trưởng thành nhiều ñợt trong năm
(3 - 4 ñợt/năm), số ñợt rễ phụ thuộc vào tuổi cây. ðợt sinh trưởng mạnh nhất
vào thời gian tháng 6 - 8, tổng thời gian sinh trưởng là 229 ngày và ngừng vào
ñầu tháng 1, hoạt ñộng của rễ chịu nhiều yếu tố chi phối nhất là nhiệt ñộ, ñất
và nước. Khi nhiệt ñộ ñất ñạt 10oC trở lên rễ bắt ñầu hoạt ñộng và 23 - 280C
là thích hợp nhất, 29 - 300C hoạt ñộng chậm dần và ở 33 - 34oC rễ hầu như
ngừng sinh trưởng. Hàm lượng nước trong ñất cũng có ảnh hưởng trực tiếp
ñến phát triển của rễ, nếu hàm lượng nước nhỏ hơn 13% cộng với nhiệt ñộ
không thích hợp rễ sinh trưởng chậm thậm chí ngừng sinh trưởng. Dù là cây
chịu nước khá nhưng nếu ngập nước trong thời gian dài rễ nhãn bị chết ngạt
do thiếu oxi (Trần Thế Tục, 1998 [36]) .
Số lượng rễ hút có mối quan hệ chặt chẽ với lượng cành dinh dưỡng và
số lượng quả trên cây. Năm mất mùa lượng rễ mới nhiều hơn 1,7 lần. Trên
cây có 50% cành dinh dưỡng và 50% cành quả có sản lượng ổn ñịnh và bộ rễ
có số lượng lớn nhất. Chiều dài rễ có liên quan tới biện pháp tỉa hoa. Số lựơng
rễ còn thay ñổi do biện pháp vun xới, nghiên cứu trong vườn ở Tứ Xuyên cho
thấy cây ñược vun xới có số lượng rễ nhiều hơn cây không ñược vun xới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


(6,75g rễ tơ/30cm2 ñất so với cây không ñược vun xới 0,75g rễ tơ/30 cm2 ñất)
(Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần, 1991 [22]; Trần Thế Tục, 2004 [35]).

Kell cho biết, nhãn có rễ nấm (cộng sinh giữa nấm và rễ), nên có khả
năng hấp thụ nước và dinh dưỡng mạnh hơn, nhãn có thể huy ñộng ñược lượng nước và dinh dưỡng tốt hơn, nhất là trong mùa khô hạn (dẫn theo Trần
Thế Tục và cộng sự , 1998 [36]).
- Nghiên cứu về thân, cành nhãn: cây nhãn có tán hình tròn hoặc hình
mâm xôi, có màu xanh quanh năm và có tuổi thọ cao. Vì vậy, ngoài mục ñích
kinh tế, cây nhãn còn ñược sử dụng làm cây bóng mát hoặc làm cây cảnh.
Theo quan sát của Ngô Nhân Sơn, ở huyện Bắc Lưu (Trung Quốc), trong ñiều
kiện bình thường, cây nhãn tơ chưa ra quả, một năm ra lộc 5 lần. Cây trưởng
thành bước vào thời kỳ kinh doanh thì thời gian và số lần ra lộc hàng năm
thay ñổi theo lượng quả, dinh dưỡng trong cây, tuổi cây, mức ñộ chăm sóc và
ñiều kiện ngoại cảnh. . . (dẫn theo Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần, 1991
[22]). Cây nhãn thường ra 4 ñợt lộc chính trong năm là lộc xuân, lộc hè, lộc
thu, lộc ñông (hay còn gọi là cành xuân, cành hè, cành thu và cành ñông),
trong ñó cành thu là cành cho quả năm sau ([10], [12], [13], [20]). Với những
cây còn nhỏ, chưa có quả, nếu mùa ñông ấm áp thì lộc ñông xuất hiện. ðối
với những cây ñang ở thời kỳ sung sức, cho quả nhiều, cành ñông ít khi hình
thành, những năm cuối thu ñầu ñông trời ấm áp và ñủ ẩm, cành ñông rất dễ có
khả năng hình thành và phát triển. Do cành ñông có thời gian mọc ngắn và
trong thời gian này có nhiều yếu tố bất lợi nên cành ñông thường yếu, khó có
khả năng trở thành cành cho quả ở vụ xuân năm sau. Dựa vào mùa vụ phát
sinh của các cành lộc, nắm ñược quy luật sinh trưởng và chức năng của từng
loại cành ñể ñiều khiển nó một cách hợp lý trong quá trình hình thành tán cây,
ra hoa ñậu quả là rất cần thiết ([3], [8], [35], [38]).
- Nghiên cứu về lá nhãn: Lá nhãn thuộc loại lá kép lông chim, lá ñơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


mọc ñối xứng hay so le. ðại bộ phận các giống nhãn có từ 3 - 5 ñôi lá, có
giống có từ 1 - 2 ñôi, thường là 4 ñôi. Lá hình lưỡi mác, mặt lá xanh ñậm,
lưng lá xanh nhạt, cuống lá ngắn, gân chính nổi rõ. Lá non màu ñỏ, tím hay

nâu tùy giống và thay ñổi theo thời tiết. Lá nhãn từ lúc bắt ñầu nhú ñến thành
thục biến ñộng trong khoảng thời gian 40 - 50 ngày tùy nơi trồng, ñiều kiện
dinh dưỡng và mùa vụ. Tuổi thọ của lá từ 1- 3 năm, có thể căn cứ vào cấu tạo,
hình thái, màu sắc của lá ñể phân biệt ñược các giống.
- Nghiên cứu về hoa nhãn: hoa nhãn nở chủ yếu vào ban ñêm, khi bắt
ñầu có ánh sáng thì hầu như hoa ngừng nở, nhãn ra hoa kết quả trong cùng
một năm. Quá trình phân hóa mầm hoa diễn ra trong thời gian từ ñầu tháng 2
ñến cuối tháng 3, ñây là thời kỳ phát triển chùm hoa.
Có thể chia quá trình phân hóa mầm hoa thành các thời kỳ sau:
- Chưa phân hóa mầm hoa
- Trước khi phân hóa mầm hoa
- Thời kỳ phân hóa mầm hoa và hình thành nhánh hoa
- Thời kỳ phân hóa các cơ quan của hoa
- Thời kỳ phân hóa trục chính của mầm hoa
Hoa nhãn có màu trắng vàng, có 5 cánh, phía ngoài có lông tơ. Khi hoa
nở, ñộ lớn hoa ñạt 4 - 5µ, mùi thơm nhẹ, có nhiều mật, hoa xếp thành từng
chùm mọc ở nách lá. Chùm hoa có từ 10 - 20 nhánh, trên chùm hoa có từ
1.500 ñến 3.000 hoa. Nhãn có các loại hoa: Hoa ñực, hoa cái là chủ yếu,
ngoài ra còn có hoa lưỡng tính và hoa dị hình ([20], [34], [37], [39]).
Thời gian ra hoa của nhãn tùy thuộc vào giống, tuổi cây, và các ñiều
kiện ngoại cảnh, thông thường thời gian ra hoa của nhãn vào khoảng ñầu ñến
cuối tháng 2.
- Nghiên cứu về quả và chùm quả:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


+ Chùm quả: Căn cứ vào hình thái, ñặc ñiểm chùm hoa, chùm quả nhãn
ñược phân chia thành 3 dạng sau:
Chùm sung có dạng chùm quả gần giống với chùm quả sung, cuống
chùm quả từ trục chính ñến quả thường ngắn và ñều.

Chùm dâu da có cuống chùm quả từ trục chính thường dài có khi ñạt
tới 50cm tạo cho chùm quả có ñộ uốn cong mềm mại, quả trên chùm phân bố
rất thoáng ([30], [36], [37]).
Chùm bị là dạng trung gian giữa chùm sung với chùm dâu da, cuống
của các nhánh chùm quả không ñều nhau, chùm quả có dạng hình chóp hay
hình cái bị.
Trong ñiều kiện bình thường, cây nhãn nở hoa trong khoảng từ 30 - 45
ngày, thời gian nở của một chùm hoa khoảng 15 - 30 ngày, thông thường hoa
ñực nở trước, rồi ñến hoa cái, kết thúc là hoa ñực, có khi cả hoa ñực và hoa
cái cùng nở. Tỷ lệ hoa ñực, hoa cái trên cây phụ thuộc vào giống, tuổi cây,
ñiều kiện thâm canh và ñiều kiện ngoại cảnh ([36], [44], [58]).
+ Quả: quả nhãn có hình cầu tròn dẹt, cân ñối hay hơi lệch, cuống quả
hơi lõm. Kết quả ñiều tra nghiên cứu cho thấy, số nụ hoa có thể nở thành hoa
ñạt 60 - 90%, số còn lại bị rụng. Số hoa cái không ñậu ñược quả trên 80%, chỉ
còn lại 10 - 20% là ñậu thành quả. Tỷ lệ ñậu quả là khá cao so với cây ăn quả
khác. Ví dụ: cam, chanh tỷ lệ ñậu quả thường chỉ ñạt 2,1 - 2,3%, xoài tỷ lệ
ñậu quả ñạt từ 1 - 3%. Sau khi thụ phấn, thụ tinh xong quả bắt ñầu phát triển.
Trong tháng ñầu, chiều cao quả phát triển nhanh hơn ñường kính quả ñồng
thời hạt phát triển to dần lên và thời kỳ sau tốc ñộ phát triển của ñường kính
quả nhanh hơn so với chiều cao quả.
+ Cùi và hạt: cùi nhãn là một lớp vỏ giả bao bọc lấy hạt, cùi nhãn
thường có mầu trắng ñục, trắng trong, hanh vàng, có giống cùi ăn giòn nhưng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


×