Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.22 KB, 84 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

- TCTD

: Tổ chức tín dụng

- HĐQT

: Hội đồng quản trị

- NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

- CBTD

: Cán bộ tín dụng

- TTCD

: Thị trường chứng khoán


DANH MỤC BẢNG BIỂU



Chuyên đề tốt nghiệp

4

LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra cơ hội cho các
nhà ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động về mặt địa lý, giúp cho các
nhân hàng hạn chế được những tổn thương do những thay đổi điều kiện kinh
tế trong nước. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính trên phạm vi
toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi ro hơn. Trong bối cảnh đó,
không một ngân hàng hay một tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu dài mà
không có hệ thống quản lý rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng một hệ thống quản
lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống còn đối
với hoạt động ngân hàng. Chủ tịch tập đoàn tài chính Citicorp Walter Wriston
đã nói lên vai trò quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro như sau: “ toàn bộ
cuộc sống trong hoạt động ngân hàng là quản lý rủi ro”.
Xuất phát từ nhận thức trên, nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề
cùng với việc nghiên cứu tình hình quản trị rủi ro tín dụng thực tế tại
NHTMCP Sài Gòn, em xin chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn ” cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình. Chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
quản trị rủi ro tín dụng.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo –
GS.TS. Nguyễn Văn Nam và ban lãnh đạo NHTMCP Sài Gòn đã tạo điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Ngọc Anh

Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Chương 1
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Rủi ro.
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro.
Trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất kinh doanh có
những sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra không thể báo trước được, những tình
huống bất ngờ như vậy gọi là rủi ro. Khi nói đến rủi ro người ta thường nghĩ
đến điều không tốt lành hoặc một thiệt hại, tổn thất nào đó về vật chất hữu
hình hoặc vô hình bất ngờ mang đến do những nguyên nhân khách quan hoặc
chủ quan gây nên.
Như vậy: Rủi ro là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người,
đem lại những hậu quả mà người ta không thể dự đoán được.
Tuy khó tìm được một định nghĩa rủi ro hoàn hảo song có thể biết được
rằng rủi ro thường có hai đặc tính sau:
-Thứ nhất là biên độ rủi ro: là sự thiệt hại từ rủi ro gây ra ở mức nào.
-Thứ hai là tần số xuất hiện của rui ro là nhiều hay ít.
Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, ngân hàng thương mại cũng gánh

chịu các rủi ro do các tác động của môi trường vi mô và vĩ mô gây nên như
các doanh nghiệp khác.
1.1.1.2.Rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
*Khái niệm rủi ro ngân hàng: Rủi ro ngân hàng là những biến cố
không mong đợi xảy ra, gây mất mát thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng
trong quá trình hoạt động.
*Phân loại rủi ro ngân hàng:
Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Phân chia rủi ro theo các loại tài sản có:
- Rủi ro trong quản lí và kinh doanh ngân quỹ.
- Rủi ro tín dụng.
- Rủi ro trong quản lí và kinh doanh chứng khoán.
- Rủi ro trong cho thuê.
- Rủi ro đối với các tài sản khác của ngân hàng.
Phân chia rủi ro theo nguyên nhân và các yếu tố tác động có:
- Rủi ro tín dụng.
- Rủi ro lãi suất.
- Rủ ro hối đoái.
- Rủi ro do thanh khoản.
- Rủi ro tồn đọng vốn.
- Các loại rủi ro khác.


1.1.2. Rủi ro tín dụng.
1.1.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng (hay hoạt động cho vay) là hoạt động chính tạo ta
phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Theo khoản 8 điều 20 Luật các TCTD thì
hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa
thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và
các nghiệp vụ khác (theo khoản 10 điều 20 Luật các TCTD).
Hoạt động cho vay có thể phân chia làm nhiều loại khác nhau theo tính
chất và đối tượng của hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay phải
đảm bảo một số điều kiện cơ bản. Ba điều kiện cơ bản của một hợp đồng cho
vay là:
* Thời hạn, lãi suất và hạn mức hoàn trả hay thời gian đáo hạn của hợp
Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

7

đồng.
* Vốn vay phải đảm bảo sử dụng đúng mục đích.
* Về nguyên tắc, vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương.
Hoạt động tín dụng có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí, trong đó có
một số tiêu chí chủ yếu sau:
* Phân loại tín dụng dựa theo tiêu chí thời gian:
- Cho vay ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động.

- Cho vay trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố
định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng
hao mòn.
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tài trợ cho công trình xây dựng như nhà,
cầu, sân bay, đường,máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử
dụng lâu.
* Phân loại tín dụng dựa trên hình thức tài trợ:
- Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Đây là tài
sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.
- Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn ( hoặc một giấy nợ).
- Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định khách hàng
phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.
- Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình.
* Phân loại tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo:
- Tín dụng không cần tài sản đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng không

Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

8


dựa trên cam kết yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải kí hợp đồng bảo đảm.
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng dựa trên cam
kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng pahỉ kí hợp đồng bảo đảm.
* Phân loại tín dụng dựa trên rủi ro:
- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời gian
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
- Nợ khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp quá nhỏ hoặc bị giảm giá…
* Phân loại khác:
- Theo ngành kinh tế ( công, nông nghiệp…)
- Theo đối tượng tín dụng ( tài sản lưu động, tài sản cố định)
- Theo mục đích ( sản xuất, tiêu dùng…)
1.1.2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng.
A.Saunders và H.Lange định nghĩa: “ Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm
tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các
luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể
được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn.”. Timothy W.Koch cho
sằng: “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của
vốn xuất phát từ việc vốn vay không được thanh toán hay thanh toán trễ hạn.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng, theo
quy định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN, “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra
tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng

Lê Thị Ngọc Anh


Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

9

không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
Vậy rủi ro tín dụng là những thiệt hại kinh tế mà ngân hàng thương mại
phải gánh chịu do khách hàng vay vốn sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ
vốn gốc và nợ lãi hoặc không hoàn trả được nợ vay của ngân hang do các
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Rủi ro tín dụng gây tổn thất về tài
chính cho NHTM, đó là làm giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của
vốn; trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ
cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.
* Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
- Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng: Chất
lượng cán bộ tín dụng bao gồm trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Đây là những nhân tố đầu tiên, có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý
rủi ro tín dụng của NHTM.
- Các công cụ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng:
+ Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc hạn chế sai sót khi cho vay và giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro tín dụng.
Quy trình tín dụng sẽ quy định rõ từng khâu công việc và trách nhiệm cụ thể
của các cán bộ có liên quan.
+ Chính sách tín dụng: Kinh nghiệm cho thấy, sự hoạt động của một ngân
hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng thống nhất, hợp lý.. có hiệu quả nhiều
hơn là dựa trên cơ sở kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho một cá nhân

điều hành. Vì vậy, mục tiêu, định hướng phát triển trong chính sách tín dụng
của ngân hàng cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín
dụng của NHTM.
+ Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng: Mỗi ngân hàng phải hình thành và

Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

10

đưa vào sử dụng một mô hình đánh giá rủi ro cụ thể để có thể quản lý rủi ro
tín dụng một cách thống nhất và hiệu quả. Mô hình này phải phù hợp với tính
chất, quy mô và độ phức tạp của các hoạt động thuộc ngân hàng đó.
* Các nhân tố thuộc về khách hàng: Khi khách hàng sử dụng vốn vay
ngân hàng không đúng mục đích đã đưa ra trong đơn xin vay vốn như: sử
dụng vốn vay vào kinh doanh không đúng đối tượng; sử dụng vốn ngắn hạn
để đầu tư trung dài hạn, đầu tư vào tài sản cố định;... đều có thể ảnh hưởng
đến việc quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Ngoải ra, rủi ro tín dụng còn có
thể phát sinh từ sự yếu kém về năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm quản lý của
người điều hành doanh nghiệp; khả năng cạnh tranh của khách hàng; đối tác,
bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Rủi ro tín dụng cũng do nguyên nhân thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng
ngay từ khi xin vay vốn....
* Các nhân tố thuộc về môi trường:
- Môi trường kinh tế xã hội: Môi trường kinh tế xã hội là tổng hoà các mối
quan hệ về kinh tế và xã hội tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp

trong nền kinh tế. Xét một cách tổng thể, môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng
đến việc quản trị rủi ro tín dụng từ cả phía ngân hàng và phía khách hàng.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống pháp luật
điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và những biện pháp để
thực thi pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều
có quyền tự chủ về hoạt động kinh doanh của mình nhưng phải nằm trong
khuôn khổ pháp luật quy định. Hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt
động tín dụng nói riêng cũng không nằm ngoài vòng kiểm soát đó. Nó cũng
phải tuân theo những quy định có liên quan của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước ban hành.
+Chính sách tiền tệ nới lỏng có thể mang lại lợi ích ngắn hạn cho các

Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

11

NHTM, nhưng nới lỏng quá mức sẽ dẫn đến tình trạng gia tăng lạm phát và
tăng giá bất động sản một cách giả tạo, ảnh hưởng xấu đến hệ thống ngân
hàng trong tương lai
+ Chính sách tỉ giá có tác động khác nhau đến từng ngành và hoạt động
xuất nhập khẩu, tác động gián tiếp đến khả năng sinh lời và hoạt động kinh
doanh ngoại hối của ngân hàng. Thay đổi lớn về tỉ giá hay biên độ dao động
quá lớn thường ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính của khách hàng
vay vốn và tăng nợ khó đòi, tác động đến ngân hàng sẽ lớn hơn nếu không có
qui chế thích hợp về quản lý trạng thái ngoại hối của các ngân hàng. Trong

nền kinh tế bị đô la hóa với qui mô lớn, rủi ro tỉ giá thường không cao nhưng
rủi ro tín dụng rất lớn và bộc lộ rõ nét khi đồng bản tệ bị mất giá, làm giảm
khả năng trả nợ các khoản vay ngoại tệ.
+ Chính sách tài khóa : do chính sách thuế thường có thiên hướng tăng
thu ngân sách, những thay đổi đột ngột trong hệ thống thuế cũng có thể tác
động tới giá tài sản và khả năng trả nợ của bên vay
+ Chính sách bảo hộ cũng ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, trong đó
các NHTMNN vẫn là kênh chủ yếu cấp vốn cho khu vực doanh nghiệp nhà
nước và cho vay với mức lãi suất ưu đãi, nhưng ngân sách nhà nước không
cấp bù kịp thời ảnh hưởng đến nguồn vốn ngân hàng, tỉ lệ nợ xấu tại các
NHTMNN ở mức cao.
1.1.2.4.Tác động của rủi ro tín dụng
Rủi ro luôn tồn tại song song với các hoạt động kinh doanh NHTM, vì
vậy việc hạn chế rủi ro đến mức tối thiểu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với ngân hàng. Tín dụng là một nội dung quan trọng, chiếm khoảng 60-80%
trong toàn bộ hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các rủi ro tín dụng vì thế có
ảnh hưởng rất lớn tới ngân hàng, thông thường các rủi ro tín dụng vào khoảng
90% các rủi ro cơ bản. Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề

Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

12

trọng tâm hiện nay, đang được sự quan tâm chú ý đặc biệt của hệ thống ngân
hàng trên toàn thế giới. Khi ngân hàng không kiểm soát được rủi ro tín dụng

sẽ gây nên nhiều bất lợi mà chủ yếu là các vấn đề như:
Đối với ngân hàng.
* Giảm lợi nhuận: Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ
khó thu hồi. Ảnh hưởng trước mắt của nó đến hoạt động ngân hàng là sự ứ
đọng vốn dẫn đến làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng. Mặt khác, khi có
quá nhiều các khoản nợ khó hoặc không thu hồi được sẽ lại phát sinh các
khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ... Các chi phí này còn cao hơn khoản
thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá hạn bởi vì thực ra đây chỉ là
những khoản thu nhập ảo, thực tế ngân hàng rất khó có khả năng thu hồi đầy
đủ được chúng. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền
huy động được trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng không thu được
lãi cũng như không chuyển được thành tiền để cho người khác vay và thu lãi.
Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút.
* Giảm khả năng thanh toán: Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối
dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới...) và dòng tiền vào
(tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay..) tại các thời điểm trong tương
lai. Khi các món vay không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến
sự không cân đối giữa hai dòng tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của
khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của
khách hàng lại không được hoàn trả đúng hẹn. Nếu ngân hàng không đi vay
hoặc bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu
và hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh toán.
* Giảm uy tín: Nếu tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hay
những thông tin về rủi ro tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy
tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút.

Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C



Chuyên đề tốt nghiệp

13

* Phá sản ngân hàng: Nếu doanh nghiệp vay vốn ngân hàng gặp khó khăn
trong việc hoàn trả, nhất là những món vay lớn thì có thể dẫn đến khủng
hoảng trong hoạt động của chính ngân hàng. Ngân hàng nếu không chuẩn bị
kịp thời cho những tình huống như vậy, mà thậm chí dù có cũng không đủ
khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền quá lớn, sẽ nhanh chóng mất khả năng
thanh toán, dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng nếu Ngân hàng Trung Ương
không can thiệp kịp thời hoặc không thể can thiệp.
Đối với khách hàng.
Lãi vay ngân hàng được hạch toán vào chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Khi để phát sinh nợ quá hạn với lãi suất lớn hơn (=150%) lãi suất
trong hạn thì chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Doanh nghiệp đã đang gặp
khó khăn trong tình hình tài chính, giờ lại càng thêm khó khăn gấp bội. Nguy
cơ không có đủ tiền để trả nợ cho ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, dẫn
đến việc phát mại tài sản thế chấp, đôi khi dẫn đến tình trạng phá sản cho
khách hàng.
Đối với nền kinh tế.
Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp, nền
kinh tế bị ngừng trệ. Do một lượng vốn lớn nằm tồn đọng trong các khoản nợ
quá hạn, nợ khó đòi, ngân hàng không có đủ vốn để cho vay các dự án có hiệu
quả, mở rộng và phát triển sản xuất. Trong khi đó, tiền cho vay của ngân hàng
lại hoạt động không có hiệu quả mà ngân hàng lại không thể kiểm soát nổi.
Kết quả là sản xuất đình đốn, nền kinh tế không phát triển, xã hội bị rối loạn.
Như vậy, rủi ro tín dụng xảy ra dù ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng
đến sự phát triển của ngân hàng nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế
nói chung. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng không chỉ là trách nhiệm của riêng


Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

14

ngân hàng mà là của toàn nền kinh tế.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.2.1. Bản chất của quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM
Quản trị rủi ro của NHTM có thể hiểu là quá trình tác động có tổ chức,
có hướng đích của các nhà quản trị NH lên các đổi tượng quản trị và khác thể
kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong
kinh doanh từ đó nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt được các
mục tiêu tăng trưởng trong ngắn hạn và dài hạn của mỗi NHTM.
Nhiều nhà nghiên cứu và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ngân
hàng cho rằng: đối với các NHTM quản trị kinh doanh cũng chính là quản trị
rủi ro, hay nói cách khác, quản trị rủi ro chính là trung tâm của hoạt động
quản trị điều hành của mỗi NHTM. Hiểu một cách đơn giản thì quản trị rủi ro
chính là quá trình các NHTM áp dụng các nguyên lí, các phương pháp và
kinh nghiệm quản trị kinh doanh của NHTM ở các quốc gia phát triển vào
hoạt động kinh doanh của mình để giám sát, phòng ngừa , hạn chế và giảm
thấp rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác
đẻ giảm thiểu tổn thất thiệt hại cho ngân hàng, đồng thời không ngừng nâng
cao sức manh và uy tín của NH trên thương trường.
1.2.2. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Đối với rủi ro tín dụng, trước hết, nên coi đó là một hiện tượng có thể xảy
ra ngoài mong muốn của ngân hàng khi thực hiện cho vay đối với khách
hàng. Với quan niệm như vậy, mỗi khi bắt đầu xem xét một khoản tín dụng,
ngân hàng cần lường trước những rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng chính là xuất
phát điểm hình thành nên ý tưởng quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Mặc dù
rủi ro tín dụng là một hiện tượng tiềm ẩn và không phải bao giờ cũng xảy ra
khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn nhưng trong nhiều trường hợp do tính
lặp lại của rủi ro nên người ta có thể nhận biết được tính quy luật của nó.

Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Chính vì điều này mà ngân hàng có thể tìm ra những biện pháp quản lý nhằm
hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín
dụng gây ra.
Như vậy, “quản lý rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản lý
của NHTM bao gồm: nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi các biện
pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng
xảy ra.”
1.2.3 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.2.3.1.Các nguyên tắc chung của ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel
trong Quản trị rủi ro tín dụng.
Hiệp định Basel II ra đời thay thế cho Hiệp định vốn ngân hàng quốc tế
(Basel I) được thực hiện từ năm 1988 (thường được biết đến với tỷ số Cook)

do Ủy ban Giám sát ngân hàng Basel xây dựng nhằm hỗ trợ các ngân hàng
quản lý rủi ro hiệu quả hơn. Các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng của
hiệp định bao gồm:
* Thiết lập một môi trường tín dụng thích hợp:
- Nguyên tắc 1: Phê duyệt và xem xét Chiến lược rủi ro tín dụng theo
định kỳ, xem xét những vấn đề như: mức độ rủi ro có thể chấp nhận được,
mức độ khả năng sinh lời.
- Nguyên tắc 2: Thực hiện Chiến lược chính sách tín dụng. Xây dựng các
chính sách tín dụng. Xây dựng các quy trình thủ tục cho các khoản vay riêng
lẻ và toàn bộ danh mục tín dụng nhằm xác định, đánh giá, quản lý và kiểm
soát rủi ro tín dụng.
- Nguyên tắc 3: Xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong tất cả các sản
phẩm và các hoạt động. Đảm bảo rằng các sản phẩm và hoạt động mới đều
trải qua đầy đủ các thủ tục, các quy trình kiểm soát thích hợp và được phê
duyệt đầy đủ.

Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

16

* Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý:
- Nguyên tắc 4: Tiêu chuẩn cấp tín dụng đầy đủ gồm có: Những hiểu biết
về người vay, mục tiêu và cơ cấu tín dụng, nguồn thanh toán.
- Nguyên tắc 5: Thiết lập hạn mức tín dụng tổng quát cho: từng khách
hàng riêng lẻ, nhóm những khách hàng vay có liên quan tới nhau, trong và

ngoài bảng cân đối kế toán.
- Nguyên tắc 6: Có các quy trình rõ ràng được thiết lập cho việc phê duyệt
các khoản tín dụng mới, gia hạn các khoản tín dụng hiện có.
- Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng cần phải dựa trên: Cơ sở giao dịch
thương mại thông thường, quản lý chặt chẽ các khoản vay đối với các doanh
nghiệp và cá nhân có liên quan, làm giảm bớt rủi ro cho vay đối với các bên
có liên quan.
* Duy trì một quy trình quản lý, đánh giá và kiểm soát tín dụng có hiệu
quả:
- Nguyên tắc 8: Áp dụng quy trình quản lý tín dụng có hiệu quả và đầy đủ
đối với các danh mục tín dụng.
- Nguyên tắc 9: Có hệ thống kiểm soát đối với các điều kiện liên quan
đến từng khoản tín dụng riêng lẻ, đánh giá tính đầy đủ của các khoản dự
phòng rủi ro tín dụng.
- Nguyên tắc 10: Xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ.
Hệ thống đánh giá cần phải nhất quán với các hoạt động của ngân hàng.
- Nguyên tắc 11: Hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích: giúp Ban quản
lý đánh giá rủi ro tín dụng cho các hoạt động trong và ngoài bảng cân đối kế
toán, cung cấp thông tin về cơ cấu và thành phần danh mục tín dụng, bao gồm
cả việc phát hiện các tập trung rủi ro.
- Nguyên tắc 12: Có hệ thống nhằm kiểm soát đối với: Cơ cấu tổng thể
của danh mục tín dụng, chất lượng danh mục tín dụng.

Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp


17

- Nguyên tắc 13: Xem xét ảnh hưởng của những thay đổi về điều kiện
kinh tế có thể xảy ra trong tương lai trong những tình trạng khó khăn khi đánh
giá danh mục tín dụng.
* Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng:
- Nguyên tắc 14: Thiết lập hệ thống xem xét tín dụng độc lập và liên tục,
và cần thông báo kết quả đánh giá cho Hội đồng quản trị và ban quản lý cấp
cao.
- Nguyên tắc 15: Quy trình cấp tín dụng cần phải được theo dõi đầy đủ,
cụ thể: Việc cấp tín dụng phải tuân thủ với các tiêu chuẩn thận trọng, thiết lập
và áp dụng kiểm soát nội bộ, những vi phạm về các chính sách, thủ tục và hạn
mức tín dụng cần được báo cáo kịp thời.
- Nguyên tắc 16: Có hệ thống quản lý đối với các khoản tín dụng có vấn
đề
1.2.3.2. Các công cụ quản trị rủi ro tín dụng.
Để quản trị rủi ro tín dụng, mỗi ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra
những công cụ quản lý phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của ngân
hàng đó. Sau đây là các công cụ chính để quản lý rủi ro trong hoạt động tín
dụng của một NHTM.
* Quy trình tín dụng: Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho
vay và thu nợ đối với khách hàng, các ngân hàng thường đặt ra quy trình tín
dụng. Đó chính là các bước (hoặc nội dung công việc) mà các bộ tín dụng,
các phòng, ban liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tiến hành tài trợ
cho khách hàng. Về cơ bản, một quy trình tín dụng được chia làm ba giai
đoạn: trước, trong và sau khi cho vay.
- Giai đoạn trước khi cho vay: Trong giai đoạn này, sau khi tiếp nhận hồ
sơ xin vay cũng như tiến hành điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về
khách hàng và phương án vay vốn; cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích


Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

18

thẩm định khách hàng và phương án xin vay. Nội dung phân tích bao gồm:
năng lực pháp lý của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, phương
án sử dụng vốn vay và phương án trả nợ, khả năng đảm bảo tiền vay và các
biện pháp quản lý, kiểm soát của ngân hàng.
- Giai đoạn trong khi cho vay: Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết và
vốn vay được giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm soát khách hàng theo
các nội dung chính như: khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích, tiến
độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có
dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ hay không.... Công việc này cho phép
ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản
ánh chiều hướng tốt, điều đó cho thấy chất lượng tín dụng đang được bảo
đảm.
- Giai đoạn sau khi cho vay: Quan hệ tín dụng sẽ kết thúc khi ngân hàng
thu hồi hết gốc và lãi của khoản vay. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả
đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Trong một số trường hợp,
người vay không hoàn trả nợ hoặc hoàn trả không đầy đủ và đúng hạn. Điều
đó có nghĩa là rủi ro tín dụng đã xảy ra. Lúc này cán bộ tín dụng cần xem xét,
tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không thanh toán nợ cho ngân
hàng như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Như vậy, để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, các
ngân hàng phải xây dựng một quy trình tín dụng cụ thể và thống nhất. Quy

trình này phải được ban lãnh đạo của ngân hàng thông qua và phổ biến rộng
rãi đến các phòng, ban có liên quan cũng như toàn bộ cán bộ tín dụng trong
ngân hàng.
* Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về
cho vay của ngân hàng. Chính sách này được xây dựng nhằm thực hiện mục
tiêu, chiến lược kinh doanh của ngân hàng, đồng thời hình thành cơ chế để

Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

19

đảm bảo nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Chính sách tín dụng bao gồm
các nội dung chính sau:
- Chính sách khách hàng
- Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng
- Lãi suất và phí suất tín dụng
- Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
- Các loại bảo đảm tiền vay
- Điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán
- Chính sách đối với các khoản nợ xấu
* Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng: Để xác định chính xác mức độ rủi
ro của mỗi khoản vay, các ngân hàng thường áp dụng một số mô hình cụ thể
để đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng, bao gồm cả mô hình
phản ánh về mặt định tính và mô hình phản ánh về mặt định lượng. Đặc điểm
của các mô hình này là không loại trừ lẫn nhau nên một ngân hàng có thể sử

dụng cùng một lúc nhiều mô hình khác nhau để hỗ trợ, bổ sung trong việc
phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay.
- Mô hình định tính: Hệ thống tiêu chuẩn thường được các ngân hàng sử
dụng trong mô hình định tính là : Tiêu chuẩn 5C
+ Character (Tư cách của người vay): Tiêu chuẩn này thể hiện tinh thần
trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của người
vay. Khi quyết định cho vay, cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng người
xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi
đến hạn.
+ Capacity (Năng lực của người vay): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn
rằng người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết
hợp đồng tín dụng. Tương tự, cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đại
diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải là người được uỷ quyền hợp

Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

20

pháp của công ty. Một hợp đồng tín dụng được ký kết bởi người không được
uỷ quyền có thể sẽ không thu hồi được nợ, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.
+ Cash (Thu nhập của người vay): Tiêu chuẩn thu nhập của người vay tập
trung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ hay không?
Nhìn chung, người vay có ba khả năng để tạo ra tiền, đó là: dòng tiền ròng từ
doanh thu bán hàng, dòng tiền từ phát hành chứng khoán và dòng tiền từ bán
thanh lý tài sản. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng trên đều có thể sử dụng

để trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Collateral (Tài sản đảm bảo): Một khoản tín dụng nếu được đảm bảo
bằng tài sản cầm cố hay tài sản thế chấp sẽ gắn chặt hơn trách nhiệm và nghĩa
vụ trả nợ của người vay. Nếu xảy ra những rủi ro khách quan, người đi vay
không trả được nợ thì tài sản cầm cố, thế chấp sẽ trở thành nguồn thu nợ thứ
hai của ngân hàng. Tất nhiên tài sản cầm cố thế chấp cũng phải đáp ứng
những yêu cầu và điều kiện nhất định theo quy định của ngân hàng.
+ Conditions (Các điều kiện): Để đánh giá xu hướng ngành và điều kiện
kinh tế có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh của khách hàng,
cán bộ tín dụng cần phải biết được thực trạng về ngành nghề và công việc
kinh doanh của khách hàng, cũng như khi các điều kiện kinh tế thay đổi sẽ
ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của người vay.
- Mô hình điểm số Z (Z - Credit scoring model): Đây là mô hình do
E.I.Altman xây dựng dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp
vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng
đối với người vay và phụ thuộc vào trị số của các chỉ số tài chính của người
vay. Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình tính điểm
như sau:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

21

Trong đó: X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản

X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch
toán của tổng nợ
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao, người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi
trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có
nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào
có điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng
cao.
- Mô hình cho điểm theo chỉ tiêu: Mô hình này bao gồm một hệ thống các
chỉ tiêu liên quan đến từng đối tượng khách hàng (doanh nghiệp hay cá nhân),
mỗi chỉ tiêu có điểm số khác nhau phụ thuộc vào tính chất và tầm quan trọng
của chúng. Căn cứ vào tình trạng của khách hàng và thang điểm của ngân
hàng, cán bộ tín dụng sẽ quyết định số điểm tương ứng cho từng chỉ tiêu, sau
đó cộng tổng số điểm. Khi có tổng số điểm, căn cứ vào bảng chuẩn, cán bộ tín
dụng có thể đệ trình quyết định cho vay hoặc từ chối yêu cầu xin vay. Với
tổng số điểm cao hơn mức điểm chuẩn thì khách hàng đó được vay và thấp
hơn mức điểm chuẩn thì ngân hàng từ chối.
Như vậy, các công cụ tín dụng có thể nói là rất quan trọng trong hoạt động tín
dụng của NHTM. Mục tiêu cuối cùng của các công cụ này là phục vụ khách
hàng trên cơ sở an toàn, giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao khả năng sinh
lời của NHTM.

Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp


22

1.2.4. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.2.4.1. Nhận biết rủi ro tín dụng.
Ngân hàng cần có phương pháp nhận ra những dấu hiệu rủi ro tín dụng để
từ chối cho vay (trong trường hợp trước khi cho vay) hoặc để ngăn ngừa xử lý
kịp thời (trong trường hợp đã cho vay). Có thể sắp xếp các dấu hiệu của rủi ro
tín dụng theo các nhóm sau:
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
- Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản
của khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu
quan trọng gồm: Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối; khó khăn trong
thanh toán lương; sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư
tài khoản tiền gửi…
- Các hoạt động vay: Mức độ vay thường xuyên gia tăng; thanh toán
chậm các khoản nợ gốc và lãi; thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn;
yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ thương mại cho
các hoạt động phát triển dài hạn; chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt
nhất, ví dụ: thường xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả
(factoring); giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu; các hệ số
thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu; có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách
hàng:
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản
trị, điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
- Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện: Được hoạch định
bởi HĐQT hoặc Giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm; HĐQT


Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

23

hoặc Giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham gia quá sâu vào vấn đề
thường nhật; Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ; Thuyên chuyển
nhân viên diễn ra thường xuyên; lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuất
hiện các hành động nhất thời, không có khả năng đối phó với những thay đổi.
- Quản lý có tính gia đình: có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những người
quản lý không thuộc gia đình; cho thành viên của gia đình chưa được đào tạo,
huấn luyện đầy đủ đảm đương cương vị then chốt.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý.
- Có các chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá nhiều chi phí để gây ấn
tượng như thiết bị văn phòng quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền,
Ban Giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài
chính cá nhân.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh:
- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Doanh nghiệp bị ám ảnh bởi một
khách hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc; Ban Giám đốc cắt
giảm lợi nhuận nhằm có được những hợp đồng lớn.
- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Bị ám ảnh bởi một sản phẩm mà
không chú ý đến các yếu tố khác.
- Sự cấp bách không thích hợp như: Do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung ra
sản phẩm dịch vụ quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không

thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc...
* Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật thương mại:
- Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu; cập nhật kỹ
thuật mới; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh.
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.

Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

24

* Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán:
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các
báo cáo tài chính.
- Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: Sự gia tăng không cân
đối về tỷ lệ nợ thường xuyên; khả năng tiền mặt giảm;tăng doanh số bán
nhưng lãi giảm hoặc không có.số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh
toán của các con nợ được kéo dài; hoạt động lỗ…
- Những dấu hiệu phi tài chính khác: Những vấn đề về đạo đức, dáng vẻ
của nhà kinh doanh; sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh; kho lưu trữ
hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
1.2.4.2. Đo lường rủi ro tín dụng .
* Một số khái niệm cơ bản: Trước hết cần phải tìm hiểu một số khái
niệm về nợ và nợ quá hạn được quy định trong Quyết định 493/2005/QĐNHNN:
- "Nợ" bao gồm: Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài

chính; các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
khác; các khoản bao thanh toán; các hình thức tín dụng khác.Tổ chức tín dụng
thực hiện phân loại nợ như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ trong hạn mà tổ
chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng
thời hạn; các khoản nợ được trả đầy đủ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu
lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung dài hạn và ba
tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng trả đầy đủ gốc và lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu
lại; các khoản nợ khác theo quy định: do khách hàng có một trong nhiều

Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

25

khoản nợ với TCTD bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn nên các khoản nợ
khác cũng phải chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng; các khoản nợ
mà TCTD có đủ khả cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị
suy giảm và chủ động phân loại thành các nhóm nợ rủi ro cao hơn.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90
đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại; các khoản nợ khác theo quy định.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến

360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; các khoản nợ khác theo quy định.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ đã cơ
cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại;
các khoản nợ khác theo quy định.
- "Nợ quá hạn" là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc
lãi đã quá hạn.
- "Nợ xấu" (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy
định trên. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín
dụng của tổ chức tín dụng.
- "Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ" là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp
thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín
dụng đánh giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời
hạn ghi trong hợp đồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh
giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ
cấu lại.
* Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng:
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan song ngân hàng phải quản lí rủi ro tín
Lê Thị Ngọc Anh

Lớp: Ngân hàng 46C


×