Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Quan hệ giữa sở hữu và thành phần kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.41 KB, 19 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
--------------o0o--------------
Đề án kinh tế chính trị
Đề tài:
Quan hệ giữa sở hữu và
thành phần kinh tế
Thầy giáo hớng dẫn: TS Lê Thục
Ngời viết : Lê Thanh Hằng
Lớp : Kế hoạch 42B
Hà Nội -2002
Đề án KTCT Nguyễn Quang C ờng lớp KH42B
ội 2002
Phần I: Mở đầu
Khái quát vấn đề sở hữu và các thành phần kinh tế
Đất nớc ta đang trong thời kỳ đổi mới, chuyển dần từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Trong thời kỳ đổi mới này, vấn đề sở hữu và các thành phần kinh tế chiếm một vị
trí quan trọng trên con đờng đi lên CNXH ở nớc ta. Sở hữu là một phạm trù kinh
tế xuất phát và cơ bản của kinh tế chính trị . Nó nh là một tổng thể các quan hệ
kinh tế và theo đó là tổng thể các quyền sử dụng, chi phối, quản lý,gắn với một
chế độ xã hội nhất định. Mối quan hệ giữa sở hữu và các thành phần kinh tế là
một trọng những trọng điểm mà Đảng và Nhà nớc nớc ta đặc biệt quan tâm trong
thời gian gần đây. Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
đất nớc.
Thời gian vừa qua, Đại hội Đảng lần thứ VI nớc ta đã chỉ rõ sự tồn tại của
nhiều thành phần kinh tế. Đảng và Nhà nớc ta thực hiện chính sách phát triển một
nền kinh tế nhiều thành phần dựa trên sự đa dạng của các hình thức sở hữu theo
định hớng XHCN, coi sở hữu vừa là mục tiêu, vừa là phơng tiện vì sở hữu nói
riêng và quan hệ sản xuất nói chung không chỉ là phơng tiện nh mọi phơng tiện


thông thờng có thể thay thế, mà là một bộ phận cấu thành của xã hội nhất định.
CNXN có những đặc trng riêng về sở hữu, những quan hệ sản xuất và phân phối
nảy sinh từ chế độ đó.
Vì vậy,nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu với các thành phần kinh tế có
ý nghĩa quan trọng và cấp bách cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với quá trình
xây dựng CNXH nói chung và đặc biệt đối với thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta.
Nó đặt ra cho chúng ta nhiều thách thức trớc sự đổi mới của một nền kinh tế còn
non trẻ đang phải đơng đầu với những khó khăn trớc mặt trong quá trình hội
nhập nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy vấn đề về mối quan hệ giữa sở hữu và các
thành phần kinh tế trở nên rất phức tạp và cần đợc nghiên cứu sâu sắc. Nó đòi hỏi
một kiến thức sâu rộng và tổng hợp cao, có thể nắm bắt tình hình hiện tại cộng
với khả năng t duy cao, sự phân tích cặn kẽ thì mới có thể làm sáng tỏ vấn đề. Với
kiến thức có hạn của em, khả năng tổng hợp còn cha cao và còn rất nhiều hạn chế
nên phạm vi bài viết của em chỉ phần nào đa ra đợc lý luận về hai phạm trù trên.
Là một sinh viên nên bài viết của em còn nhiều hạn chế. Em rất mong đợc
sự hớng dẫn và giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để cho những lần viết sau
của em đợc tốt hơn.
2
Đề án KTCT Nguyễn Quang C ờng lớp KH42B
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Thục đã hớng dẫn em hoàn thành
đề tài trong suốt quá trình viết bài.
Phần II: NộI dung
I. Lý luận về phạm trù ở hữu và thành phần kinh tế
1. Sở hữu.
a) Khái niệm về sở hữu.
Sở hữu là phơng thức chiếm hữu cụ thể mang tính lịch xử cụ thể của con
ngời, những đối tợng dùng vào mục đích sản xuất cũng nh phí sản xuất. Sở hữu
luôn luôn gắn với vật dụng (vật chất hoặc tinh thần ) - đối tợng của chiếm hữu.
Đồng thời sở hữu không chỉ đơn thuần là vật dụng, nó còn là quan hệ giữa con
ngời với nhau. Vì vậy sở hữu là hình thức lịch sử xã hội nhất định của chiếm hữu

t liệu sản xuất. Là một phạm trù kinh tế, sở hữu biểu hiện tổng thể quan hệ kinh
tế xã hội và pháp lý gắn với một chế độ xã hội nhất định.
Cần xem xét phạm trù sở hữu dới hai góc độ có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. ở góc độ thứ nhất, nó đợc coi là phạm trù kinh tế khách quan. Với góc độ
này, sở hữu đợc địng nghĩa là quan hệ giữa ngời với ngời trong sự chiếm hữu về t
liệu sản xuất, ngời ta gắn sở hữu với quyền sở hữu và việc thực hiện quyền sở hữu
về mặt kinh tế trong quá trình sản xuất và tái sản xuất với t cánh là kết quả của
quyền sở hữu - cái mà các chủ sở hữu phải quan tâm.
Quan hệ sở hữu là sự tổng hoà các mối quan hệ sản xuất xã hội , tức là các
quan hệ của của các giai đoạn tái sản xuất xã hội. Những phơng tiện sống, bao
gồm quan hệ sản xuất trực tiếp, phân phối, trao đổi, lu thông và tiêu dùng đợc xét
trong tổng thể của chúng. Quan hệ sở hữu về kinh tế là hiện diện của bộ máy
pháp lý.
Phạm trù sở hữu khi đơc luận hoá thành quyền sở hữu đợc thực hiện qua
một cơ chế nhất định gọi là chế độ cở hữu. Chế độ cở hữu là sự thế chế hoá các
quan hệ sở hữu thành các quyền : sở hữu, sử dụng, kế thừa, thế chấp, chuyển nh-
ợng trong đó quyền sở hữu và quyền sử dụng là đáng chú ý nhất.
b) Đối tợng của sở hữu
Sở hữu là quan hệ kinh tế luôn ở trạng thái vận động, biến đổi. Trong quá
trình vận động, đối tợng của sở hữu cũng có sự biến động thích ứng. Trong xã hội
cộng sản nguyên thuỷ, đối tợng của sở hữu là những cái có sẵn trong tự nhiên
(hiện vật). Đến xã hội nộ lệ, cùng với sở hữu vật còn có sở hữu nộ lệ. Xã hội
Phong Kiến đối tợng của sở hữu là TLSX (đất đai, công cụ lao động ). Trong
xã hội T bản chủ nghĩa, đối tợng sở hữu không chỉ là hiện mà quan trọng hơn là
giá trị và tiền tệ. Ngày nay, bên cạnh việc sở hữu giá trị và tiền tệ, còn có sở hữu
trí tuệ, giáo dục
2. Thành phần kinh tế
a) Khái niệm thành phần kinh tế:
3
Đề án KTCT Nguyễn Quang C ờng lớp KH42B

- Quan niệm 1: Thành phần kinh tế là một hệ thống các mối quan hệ sản xuất xác
định, đồng nhất, cùng tồn tại với hệ thống lịch sử khác trong khuôn khổ cùng một
c sở hạ tầng kinh tế. Mặt cơ bản tạo nên một TPKT, đó là: mặt hệ thống các mối
quan hệ sản xuất xác đinh, đồng nhất nhng cha chỉ ra đợc mối quan hệ hữu cơ
giữa hệ thống QHSX xác định với tính chất và trình độ của LLSX nhất định và do
đó cha thấy đợc sự vận động của nó
- Quan niệm 2: Thành phần kinh tế là một khu vực kinh tế đại diện cho một kiểu
kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về t liệu sản suất. Theo quan
niệm này nét đặc trng nhất của TPKT là dựa trên chế độ sở hữu nhất định về
TLSX. Đây là mặt bản chất nhất, do đó nó là căn cứ để phân biệt các thành phần
kinh tế với nhau.
- Quan niệm 3: Thành phần kinh tế là một loại hình tổ chức hoạt động kinh tế
hoặc là cha phát triển tới độ hoàn chỉnh để tự xác lập mình nh là một PTSX hoàn
chỉnh nữa.
b) Các thành phần kinh tế nớc ta hiện nay.
-Kinh tế nhà nớc.
Thành phần kinh tế nhà nớc là những đơn vị tổ chức trực tiếp sản xuất kinh doanh
hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh mà toàn bộ nguồn lực thuộc sở hữu nhà nớc,
hoặc phần của nhà nớc chiếm tỉ trọng khống chế.
Kinh tế nhà nớc bao gồm các Doanh nghiệp nhà nớc (kinh tế quốc doanh), các tài
sản thuộc về nhà nớc.
Kinh tế nhà nớc thuộc sở hữu nhà nớc, sản xuất kinh doanh theo nguyên tặc hạch
toán kinh tế, thực hiện phân phối theo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kinh tế nhà
nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Đổi mới và phát triển kinh tế nhà nớc
để đảm bảo những mục tiêu kinh tế xã hội. Cần hoàn thiện chế độ chính sách,
luật pháp bảo đảm Doanh nghiệp nhà nớc thật sự là đơn vị sản xuất hàng hoá có t
cách pháp nhân. Phân định rõ quyền sở hữu nhà nớc với quyền đại diện chủ sở
hữu nhà nớc, quyền sở hữu nhà nớc với quyền sử dụng quyền quản lý. Tách bạch
chức năng quản lý kinh tế với quản lý tài sản của nhà nớc và quản lý kinh doanh
của Doanh nghiệp.

-Kinh tế hợp tác.
Kinh tế hợp tác là sự liên kết kinh tế tự nguyện của các chủ thể kinh tế với
các hình thức đa dạng phù hợp với nhu cầu, khả năng và lợi ích của các bên tham
gia.
Hình thức quan trọng của kinh tế hợp tác là hợp tác xã. Kinh tế hợp tác xã
là hình thức liên kết kinh tế có pháp nhân, tuân thủ theo những nguyên tắc, có tổ
chức chặt chẽ và điều lệ hoạt động rõ ràng, Kinh tế hợp tác xã đợc phát triển dới
nhiều hình thức đa dạng từ thấp đến cao theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng
cùng có lợi.
Nhà nớc cần xây dựng và thực hiện có hiệu lực các chính sách kinh tế vĩ
mô đối với nông nghiệp , nông dận, đầu t trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng
cho sản xuất đời sống , chính sách thịi trờng để từng bớc đa kinh tế hợp tác xã
cùng với kinh tế nhà nớc dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
-Kinh tế t bản nhà nớc.
4
Đề án KTCT Nguyễn Quang C ờng lớp KH42B
Kinh tế t bản nhà nớc là sản phẩm của sự can thiệp cảu nhà nớc vào hoạt
động của các đơn vị tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc. Kinh tế t bản nhà nớc nớc
bao gồm tất cả các hình thức hợp tác, liên doanh sản xuất kinh doanh giữa kinh tế
nhà nớc và kinh tế t bản trong và ngoài nớc, nhằm sử dụng khai thác, phát huy thế
mạnh của mỗi bên tham gia, đặt dới sự kiểm soát, giúp đỡ cảu nhà nớc.
Kinh tế t bản nhà nớc có vai trò trong việc huy động, sử dụng vốn, kỹ thuạt
công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý của nhà t bản. Cần đa dạng hoá các hình
thức liên doanh liên kết với các tổ chức và công ty nớc ngoài, nâng dần tỷ lệ đầu
t của phía Việt nam. Đồng thời áp dụng nhiều hình thức góp vốn kinh doanh giữa
nhà nớc với các nhà kinh doanh t nhân trong nớc dới nhiều hình thức công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh
nghiệp trong nớc phát triển, tăng sức cạnh tranh và hợp tác với nớc ngoài. Cải
hiện môi trờng đầu t và nâng cao năng lực quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn đầu
t, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.

-Kinh tế t bản t nhân.
Kinh tế t bản t nhân là các đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc một số nhà
t bản trong nớc hoặc nớc ngoìa đầu t để sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Nét nổi bật
cảu thành phần kinh tế này là sở hữu t nhân hoặc sở hữu hỗn hợp, thuê và bóc lột
sức lao động làm thuê, thờng đầu t vào những ngành vốn ít, lãi cao. Kinh tế t bản
t nhân tổ chức dới hình thức doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần
Cần khẳng địn nhất quán chủ trơng phát triển kinh tế t bản t nhân, bình
đẳng với các thành phần kinh tế khác. Khuyến khích t bản t nhân đầu t vào
sản xuất, bảo vệ quyền sở hữu và lợi ích hợp lý, tạo điều kiện cho các nhà t
bản đầu t phát triển.
-Kinh tế cá thể
Kinh tế cá thể của tiểu chủ, nông dân, thợ thủ công, những ngời buôn bán,
dịch vụ và cá thể. Sở hữu cảu thành phần kinh tế này là sở hữu t nhân, sản xuất
kinh doanh phân tán, trình độ kĩ thuật thủ công. Mục đích chủ yếu là nuôi sống
mình, còn tiểu chủ bản thân vừa lao động vừa thuê một số ít lao động.
Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ rất có điều kiện phát triển trên cơ sở
vốn, sức lao động, tay nghề, sản phẩm truyền thống. Vì thế nó đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, có khả năng đóng góp phát triển kinh tế xã hội. Do những
u thế của nó, nhà nớc và các thành phần kinh tế không thể không tạo điều kiện, h-
ớng dẫn thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ về vốn, kỹ thuật công nghệ, tiêu thụ
sản phẩm để từng bớc tham gia kinh tế hợp tác một cách tự nguyện hoặc làm
vệ tinh cho các Doanh nghiệp lớn đang phát triển trong vùng.
II. Cơ cấu sở hữu nớc ta hiện nay.
1. Vấn đề sở hữu trông nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá
tập trung.
Thời kỳ bao cấp, nớc ta vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan
liêu, bao cấp. Giải quyết vấn đề sở hữu chúng ta mắc phải khuyết điểm khá trầm
trọng. Chúng ta đã tuyệt đối hoá tính hơn hẳn của sở hữu XHCN và quan niêm
5

Đề án KTCT Nguyễn Quang C ờng lớp KH42B
rằng chỉ có chế độ công hữu mới bảo đảm mục đích mọi nhu cầu xã hội, mới thúc
đẩy sản xuất theo kế hoạch nhà nớc. Chúng ta coi chế độ là mục tiêu, là tiêu chí
số một để đánh giá mức độ đạt đợc của quá trình tiến lên CNXH.
Điều đó dẫn tới một sai lầm nghiêm trọng trong nhận thức là hợp tác xã
càng lớn càng có nhiều hợp tác xã cấp cao. Xí nghiệp có qui mô càng lớn thì
chất lợng XHCN càng nhiều, càng tiến gần đến CNXH hơn. Chúng ta đã định
kiến với sở hữu cá nhân của ngời lao động, thậm chí còn coi đó là hình thức đối
lập với XHCN, là mầm mống khôi phục lại chế độ ngời bóc lột ngời.
Nhà nớc ta đã thực hiện chủ trơng ồ ạt xoá bỏ chế độ t hữu, xác lập chế độ
công hữu về TLSX dới hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Song sở hữu
toàn dân thực chất là sở hữu nhà nớc, nhà nớc đại diện cho ngời lao động thực
hiện quyền sở hữu đối với các TLSX chứ không phải ngời lao động là chủ sở hữu
trực tiếp, không đớc bảo đảm bằng cơ sở kinh tế trực tiếp. Còn sở hữu tập thể
( trong hợp tác xã ) đợc vận hành theo cơ chế cũ, tự nhiên biến thành ban quản lý
hợp tác xã, còn xã viên thì nh ngời đi làm thuê. Thực tế trên đã cho thấy ngời dân
chỉ là chủ sở hữu hình thức, các quan hệ lợi ích cha đợc tạo ra nhằm thúc đẩy ng-
ời lao động hăng say làm việc dẫn tới năng suất lao động thấp, hàng hoá thiếu
then, đời sống nhân dân trở nên ngày càng khó khăn.
Đại hội VI đã tạo ra bớc ngoặt quan trọng trong quá trình thúc đẩy LLSX
phát triển. Đảng ta đã nhận thức đợc LLSX lạc hậu không chỉ trong trờng hợp
QHSX lạc hậu mà ngay cả khi QHSX và LLSX phát triển không đồng bộ, có
những yếu tố quá xa xôi với trình độ phát triển của LLSX. Trong khi nền kinh tế
nớc còn phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công là chủ yếu, kinh tế hàng hoá
cha phát triển, trình độ xã hội hoá còn thấp, muốn hoàn thành quá trình cải tạo
XHCN trong một thời gian ngắn, đa nhanh QHSX lên trình độ xã hội hoá cao, bỏ
qua các hình thức trung gian quá đọ là thoát li tính chất và trình độ phát triển của
LLSX. Chủ trơng đó đã kìm hãm tiềm năng phát triển to lớn của nhân dân về vốn,
sức lao động và tay nghề để phát triển LLSX. Hơn nữa, việc cải tạo QHSX chỉ
chú ý tới chế độ t hữu về TLSX . Ngay cả những đơn vị thuôc sở hữu toàn dân đ-

ợc trang bị kỹ thuật rất đầy đủ cũng làm ăn kém hiệu quả, cồng kềnh trong họat
động.
2. Sở hữu và tính đâ dạng của nó trong nền kinh tế thị trờng.
a) Sở hữu là một phạm trù kinh tế xuất phát và có bản chất kinh tế
chính trị.
Nó là hình thức xã hội của sự chiếm hữu của cải. Phạm trù sở hữu đợc luật
hoá thành quyền sở hữu và quyền sở hữu đợc thực hiện qua một cơ chế nhất định
gọi là chế độ sở hữu. Chế độ sở hữu là vấn đề căn bản nhất của chế độ kinh tế xã
hội. Chỉ có giải quyết đúng đắn vấn đề sở hữu mới có căn cứ để giải quyết các
vấn đề động lực, lợi ích kinh tế, chính trị, pháp quyền và xã hội.
Hình thức, mức độ và phạm vi sở hữu phụ thuộc vào trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất trong từng thời kỳ lịch sử nhất định. Sự thay đổi các hình thức
sở hữu trong lịch sử không do ý chí của con ngời quyết định, mà là quá trình phát
triển lịch sử tự nhiên.
Các Mác khi nghiên cứu phơng thức sản xuất TBCN, ông quan niệm:
Trong mỗi thời đại lịch sử, quyền sở hữu đã phát triển một cách khác nhau, và
6
Đề án KTCT Nguyễn Quang C ờng lớp KH42B
trong một loạt những quan hệ xã hội khác nhau, cho nên định nghĩa quyền sở hữu
t sản không phải là cái gì khác, mà là trình bày tất cả những quan hệ xã hội của
phơng thức sản xuất t bản.
Từ luận điểm trên, có thể hình dung phạm trù sở hữu nh một tổng thể các
quan hệ kinh tế và theo đó là tổng thể các quyền sử dụng, phân phối, quản lý
gắn với một xã hội nhất định. Cần xem xét phạm trù sở hữu dới hai góc độ có mối
quan hệ với nhau là: hình thức pháp lý của sở hữu và sở hữu đợc thực hiện về kinh
tế. Bởi vậy, có thể hiểu: sở hữu là một phạm trù kinh tế, phản ánh sự thống nhất
biện chứng giữa sở hữu với t cách là hình thức pháp lý, là điều kiện cần thiết của
sản xuất, với sở hữu đợc thức hiện về mặt kinh tế, mặt kết quả thực tế trong quá
trình sản xuất và tái sản xuất.
Trong một thời gian dài chúng ta coi sở hữu là mục tiêu, cho nên đã nôn

nóng xoá bỏ t hữu để phát triển nhanh chế độ công hữu để đạt mục tiêu CNXH.
Một số năm gần đây lại coi sở hữu chỉ là phơng tiện. Thực tế những năm qua đã
chỉ rõ việc làm đó là sai lầm. Quan điểm đúng đắn của Đảng ta hiện nay là coi sở
hữu vừa là mục tiêu vừa là phơng tiện. Vì sở hữu nói riêng, quan hệ sản xuất nói
chung không chỉ là phơng tiện nh mọi phơng tiện thông thờng có thể tuỳ tiện thay
đổi phơng tiện này bằng phơng tiện khác; mà là một bộ phận cấu thành hữu cơ
của hình thái kinh tế xã hội nhất định. CNXH có những đặc trng riêng về sở hữu,
những quan hệ sản xuất và phân phối này sinh từ chế độ sở hữu đó.
b) Tính đa dạng của sở hữu.
Nếu nh trong nền kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá giản đơn, ngời ta
quan tâm chủ yếu đến mặt hiện vật của sở hữu (TLSX), thì trái lại trong nền kinh
tế thị trờng hiện đại với tính đa dạng của nó ngời ta không chỉ quan tâm đến mặt
hiện vật mà điều quan trọng hơn là họ quan tâm đến hình thái giá trị - hình thái
tiền của nó nh vốn tự có, vốn cho vay, vốn cổ phần, có đặc tính là bảo tồn vốn
và sinh lợi, đó là hình thái phổ biến của kinh tế thị trờng, nhất là trong thời kỳ
xuất hiện và phát triển công ty cổ phần, thời ký thống trị của t bản tài chính thay
cho sự thống trị của t bản công nghiệp.
Dới tác động của cuộc cách mạng KHKT và công nghệ, phạm trù sở hữu
không nên chỉ giới hạn trong phạm vi TLSX mặc dù đó là cơ bản, mà còn có sự
phát triển và biểu hiện cao hơn, mới hơn và ngày càng có vai trò quan trọng.
Chẳng hạn: sở hữu sức lao động, đất đai, KHCN, sở hữu trí tuệ, sở hữu công
nghiệp, sở hữu vô hình, uy tín của Doanh nghiệp Đó là một tài sản vô giá trong
nền kinh tế thị trờng.
c) Quyền sở hữu đợc tách riêng
Lần theo chiều dài lịch sử cho thấy các quyền gắn liền với phạm trù sở hữu
vốn, có sự biến đổi đáng kể. Thờng thời kỳ đầu quyền sở hữu và quyền quản lý,
sử dụng thống nhất trong cùng ngời chủ sở hữu về mặt pháp lý. Sự xuất hiện t
bản cho vay đã làm cho hai quyền này tách rời nhau t bản sh tách rời t bản sử
dụng. Sự xuất hiện công ty cổ phần và lao động quản lý trở thành một nghề, thì
có sự tách rời giữa quyền sở hữu với quyền quản lý. Tất nhiên, sự tách rời này chỉ

có ý nghĩa tơng đối vì giám đốc thực hiện chức năng quản lý dựa theo các chiến l-
ợc sản xuất kinh doanh kĩ thuật và công nghệ do hội đồng quản lý với t cách là
ngời đại diện cho các chủ sở hữu đề ra, do vậy quyền sở hữu quyết định quyền
quản lý và phân phối cũng không vì thế mà không còn giá trị nh một số ngời đã
ngộ nhận.
7

×