Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn học và thử nghiệm điều trị bệnh viêm ruột tiêu chảy trên một số giống chó nghiệp vụ phục vụ công tác kiểm lâm bảo vệ tài nguyên rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

NGUYỄN TUYẾT THU

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ðỔI MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM SÀNG, VI
KHUẨN HỌC VÀ THỬ NGHIỆM ðIỀU TRỊ BỆNH VIÊM RUỘT
TIÊU CHẢY TRÊN MỘT SỐ GIỐNG CHÓ NGHIỆP VỤ PHỤC VỤ
CÔNG TÁC KIỂM LÂM BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số:

60.62.50

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH

HÀ NỘI - 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


ii


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các


số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuyết Thu

i


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội,
khoa Sau ñại học, khoa Thú y ñã quan tâm, tạo ñiều kiện thuận lợi cho
chúng tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa
học PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh và các thầy trong bộ môn Ngoại - sản
ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và xây
dựng luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ công nhân làm việc tại
Trung tâm nghiên cứu chó nghiệp vụ – trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội ñã hướng dẫn, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện tốt nhất cho chúng tôi thực
hiện ñề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến gia ñình, người
thân, bạn bè, những người luôn tạo ñiều kiện, ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu cũng như hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuyết Thu


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các bảng

vi

Danh mục biểu ñồ

vii

1. MỞ ðẦU

i

1.1. ðẶT VẤN ðỀ


1

1.2. MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI

2

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1. NGUỒN GỐC LOÀI CHÓ

3

2.2. MỘT SỐ GIỐNG CHÓ NGHIỆP VỤ ðANG ðƯỢC SỬ DỤNG Ở
VIỆT NAM

3

2.2.1. Giống Berger ðức (German Shepherd dog)

3

2.2.2. Giống Rottweiler

5

2.2.3. Giống Labrado

7


2.2.4. Giống Doberman

8

2.2.5. Giống Dalmatian

9

2.2.6. Giống Phú Quốc

10

2.2.7. Giống chó Bergie lai

12

2.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ðỀ TÀI

12

2.3.1 Một số chỉ tiêu sinh lý lâm sàng

12

2.3.2. Cấu tạo và chức năng sinh lý của bộ máy tiêu hoá ở chó

16

2.3.3. Bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó


18

3. ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

3.1.

29

ðỐI TƯỢNG

iii


3.2.

NGUYÊN LIỆU

29

3.3.

NỘI DUNG

29

3.4.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

3.4.1. Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu lâm sàng của chó nghiệp vụ

30

3.4.2. Xác ñịnh tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy trên chó:

30

3.4.3. Phương pháp lấy mẫu, giám ñịnh và phân lập vi khuẩn:

31

3.4.4

Phương pháp xử lý số liệu

32

4.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

33

4.1.


KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỶ LỆ MẮC BỆNH VIÊM RUỘT
TIÊU CHẢY TRÊN ðÀN CHÓ NGHIỆP VỤ

4.2.

TỶ LỆ MẮC BỆNH CÁC THỂ VIÊM RUỘT TIÊU CHẢY
CỦA ðÀN CHÓ NGHIỆP VỤ

4.3

35

KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỶ LỆ MẮC BỆNH VIÊM RUỘT
TIÊU CHẢY GIỮA CÁC GIỐNG CHÓ

4.4.

33

38

KẾT QUẢ THEO DÕI MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM SÀNG CỦA
CHÓ KHOẺ VÀ CHÓ MẮC BỆNH VIÊM RUỘT TIÊU
CHẢY.

40

4.4.1. Thân nhiệt

40


4.4.2. Tần số mạch ñập

44

4.4.3. Tần số hô hấp

48

4.5.

KẾT QUẢ PHÂN LẬP, GIÁM ðỊNH THÀNH PHẦN, SỐ
LƯỢNG VI KHUẨN CÓ TRONG ðƯỜNG RUỘT CHÓ
THƯỜNG VÀ CHÓ MẮC BỆNH VIÊM RUỘT TIÊU CHẢY

51

4.5.1. Kết quả phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong phân
chó bình thường và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy

52

4.5.2. Kết quả xác ñịnh số lượng các vi khuẩn phân lập ñược trong
phân chó bình thường và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy.

iv

53



4.6.

KẾT QUẢ XÁC ðỊNH TÍNH MẪN CẢM CỦA TẬP ðOÀN VI
KHUẨN VỚI CÁC THUỐC HOÁ HỌC TRỊ LIỆU.

4.7.

56

THỬ NGHIỆM ðIỀU TRỊ BỆNH VIÊM RUỘT TIÊU CHẢY
TRÊN ðÀN CHÓ NGHIỆP VỤ

60

5.

KẾT KUẬN

64

5.1.

KẾT LUẬN

64

5.2.

TỒN TẠI VÀ ðỀ NGHỊ


65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

67

PHỤ LỤC

70

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó

34

4.2. Tỷ lệ mắc các thể bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó

36

4.3. Tỷ lệ mắc các thể bệnh viêm ruột tiêu chảy theo giống chó


38

4.4. Thân nhiệt của chó khoẻ và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy

41

4.5. Tần số mạch ñập của chó khoẻ và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy 46
4.6. Tần số hô hấp của chó khoẻ và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy

49

4.7. Thành phần vi khuẩn hiếu khí có trong phân chó bình thường và khi bị
viêm ruột tiêu chảy.

52

4.8. Số lượng các vi khuẩn phân lập ñược trong phân chó bình thường và bị
viêm ruột tiêu chảy.

54

4.9. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược từ ñường
ruột chó mắc bệnh viểm ruột tiêu chảy với một số thuốc kháng sinh và
hoá học trị

57

4.10. Kết quả kiểm tra sự mẫn cảm của các loại kháng sinh ñối với các vi
khuẩn gây bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó


59

4.11. Kết quả thử nghiệm ñiều trị chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy trên ñàn
chó nghiệp vụ.

62

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

4.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó

34

4.2. Tỷ lệ mắc các thể bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó

37

4.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy theo các giống chó

39

4.4. Thân nhiệt của chó khoẻ và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy


42

4.6. Biểu ñồ so sánh tần số hô hấp của chó bình thường với chó mắc
bệnh ở thể cấp và mạn tính

50

4.8. Số lượng các vi khuẩn phân lập ñược trong phân chó bình thường
và bị viêm ruột tiêu chảy

54

4.9. Tỷ lệ khỏi bệnh viêm ruột tiêu chảy trên ñàn chó nghiệp vụ

vii

62


1. MỞ ðẦU
1.1.

ðẶT VẤN ðỀ
Chó là giống vật nuôi ñược con người thuần hoá từ rất sớm và ñược

nuôi rộng rãi ở khắp các quốc gia trên thế giới. ðây là loài vật thông minh,
thân thiện và rất trung thành nên chó luôn là người bạn ñồng hành thân thiết
của con người trong cuộc sống. Cùng với những ñặc tính quý của mình như
nhanh nhẹn, thông minh, tính bền bỉ... chó ñược con người sử dụng vào rất

nhiều công việc thuộc các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống, ñặc biệt là các
giống chó nghiệp vụ. Chúng ñã và ñang chứng tỏ vai trò của mình trong ñời
sống xã hội có thể thực hiện từ những công việc bình thường như giữ nhà, bảo
vệ, chăn gia súc... ñến những công việc phức tạp, khó khăn, nguy hiểm trong
các lĩnh vực như nghiên cứu vũ trụ, y học, ñịa chất, thể thao... ðặc biệt trong
an ninh quốc phòng thì chó là một phương tiện chiến ñấu hữu hiệu không thể
thiếu ñược.
Cùng với sự phát triển của nước ta theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới, kéo theo ñó là sự phát triển của ngành chăn nuôi
nói chung, thì việc nghiên cứu và phát triển ñàn chó nghiệp vụ theo hướng cả
về số lượng và chất lượng nhằm ñáp ứng cho nhu cầu của ngành an ninh quốc
phòng cũng như nhu cầu nuôi chó nghiệp vụ ngày càng tăng trong nhiều lĩnh
vực của xã hội là một yêu cầu tất yếu. ðặc biệt trong thời gian gần ñây việc
sử dụng chó nghiệp vụ trong công tác kiểm lâm bảo vệ tài nguyên rừng ở
nước ta ñã thu ñược những kết quả ñáng khích lệ.
Tuy nhiên, ña phần chó nghiệp vụ ở nước ta là các giống chó ngoại hoặc
lai như các giống: Berger, Rotweiller, Doberman, Labrador, ...Khả năng thích
nghi của chúng chưa thật tốt với ñiều kiện khí hậu cũng như phương thức
chăn nuôi ở nước ta. Do vậy tình hình bệnh tật của chúng vẫn ñang là mối

1


quan tâm lo lắng của các nhà chăn nuôi thú y.
Một số bệnh do virus, ký sinh trùng của chó ñã có ñược biện pháp phòng
hữu hiệu bằng vaccin, thuốc tẩy ký sinh trùng. Nhưng các bệnh gây ra do vi
khuẩn vẫn thường xuyên xảy ra. Một trong những bệnh phổ biến và gây nhiều
thiệt hại cho chăn nuôi chó ñó là viêm ruột tiêu chảy do vi khuẩn. Bệnh xảy ra ở
mọi lứa tuổi, tỉ lệ mắc và tỉ lệ chết khá cao ñối với ñàn chó. Cho ñến nay những
tài liệu nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở chó nghiệp vụ còn hạn hẹp. Nếu có các

tài liệu này sẽ là cơ sở khoa học cho việc phòng và trị bệnh có kết quả cao.
ðể ñáp ứng ñược nhu cầu thực tế ñồng thời bổ sung các tài liệu nghiên
cứu về chó nghiệp vụ chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu sự
biến ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn học và thử nghiệm ñiều trị bệnh
viêm ruột tiêu chảy trên một số giống chó nghiệp vụ phục vụ công tác kiểm
lâm bảo vệ tài nguyên rừng”.
1.2.

MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI
+ Xác ñịnh ñược sự biến ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn học của

một số giống chó nghiệp vụ phục vụ công tác kiểm lâm mắc bệnh viêm ruột
tiêu chảy.
+ ðưa ra phác ñồ ñiều trị bệnh viêm ruột tiêu chảy.

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. NGUỒN GỐC LOÀI CHÓ
Bằng những thành tựu khoa học tự nhiên và xã hội, căn cứ vào những
tư liệu khảo cổ học, thông qua việc so sánh về hình thái cấu tạo của bộ xương,
bộ não và các khí quan khác trong cơ thể loài chó các nhà sinh học trên thế
giới ñã cho rằng: tổ tiên của loài chó ngày nay là chó sói. Theo các nhà khoa
học thì chó nhà ñược sinh ra từ sự tạp giao giữa chó sói, cầy, cáo và ñược con
người nuôi dưỡng, thuần hoá, chọn lọc ñể trở thành chó nhà thuần chủng.
Nhiều nhà sinh học cho rằng chó nhà ñược con người thuần dưỡng từ
15.000 năm từ một số loài chó sói sống hoang dã ở hầu hết các châu lục. Ở
Việt Nam, theo di tích xương hoá thạch ñể lại, chó ñược nuôi từ trung cổ kỳ
ñồ ñá mới, khoảng 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên (cách ñây 5.000 6.000 năm). Trải qua nhiều thế hệ, với sự tác ñộng hữu hiệu của con người

trong việc thuần dưỡng, lai tạo, chọn lọc mà tới nay con người ñã tạo ra trên
400 giống chó khác nhau. ðược gọi chung là loài chó nhà (Canis Familiaris),
thuộc họ chó (Canidae), bộ ăn thịt (Canivora), lớp ñộng vật có vú
(Mammilia). Từ giống chó chăn cừu có tầm vóc cao lớn 50 - 60kg ñến những
con chó chỉ nặng 200 - 300g, phân bố khắp thế giới. Có thể nói ở ñâu có con
người sinh sống thì có hình bóng của con chó.
2.2. MỘT SỐ GIỐNG CHÓ NGHIỆP VỤ ðANG ðƯỢC SỬ DỤNG Ở
VIỆT NAM
2.2.1. Giống Berger ðức (German Shepherd dog)
German Shepherd là giống chó có nguồn gốc từ ðức, ñược phát hiện
ñầu tiên tại Berlin (năm 1889) là giống Berger lông ngắn và tại Hanover (năm
1882) là giống Berger lông dài.

3


Có giả thuyết cho rằng Berger ðức là giống chó ñược tạo ra từ sự tạp
giao tự nhiên giữa chó chăn cừu và chó sói.
Theo David Alderton, 1993 thì Chó Berger ðức khoẻ mạnh, thông
minh, nhanh nhẹn và cơ bắp phát triển. Chó German Shepherd có tính ổn ñịnh
rất cao về trí tuệ và sự hài hoà giữa phần trước và phần sau của cơ thể. Có
chiều dài lớn hơn chiều cao, cơ thể có chiều sâu. Có những ñường nét mềm
mại chứ không góc cạnh - cứng nhắc, vẻ vững chắc chứ không mảnh mai.

Ảnh 1. Giống Berger (German Sheperd)
Hiện nay giống chó này phân bố ở nhiều nơi trên thế giới, nhưng tập
trung chủ yếu ở Châu Âu. Qua quá trình thích nghi với từng môi trường thuần
hoá mà ñộ dài lông cũng như màu sắc lông thay ñổi: ñen nâu, ñen vàng, ñen
xám... thân hình vừa phải, con ñực cao 61 - 66cm, nặng 37 - 45kg, con cái cao
56 - 62cm, nặng 25 - 32kg. Mắt tròn, ñen, tinh nhanh. Tai to, dựng ñứng

hướng về phía trước. Vai và chân săn chắc, bàn chân dày, hai chân trước cao
hơn hai chân sau. Ngoài tên German Shepherd, Berger ðức còn ñược gọi với
tên khác: Alsation, Deutsthe, Shaperhund.

4


Giống chó này rất thông minh, linh hoạt, dũng cảm, ñiềm tĩnh, biết
vâng lời và thân thiện với ñồng loại cũng như con người, biết ñề phòng người
lạ. Nhờ những ñặc tính tuyệt vời này mà chó Berger ñã ñược dùng cho nhiều
lĩnh vực như: tìm kiếm, cứu hộ, trinh sát, bảo vệ... Trong chiến tranh thế giới
I, 48000 con German Shepherd ñã tham gia chiến ñấu cùng quân ñội ðức.
German Shepherd thật xứng ñáng ñứng vào hàng ngũ những giống chó
phổ biến nhất thế giới.
2.2.2. Giống Rottweiler
Giống chó Rottweiler, tên khác Rottweiler Metzgerhund (Butcher Dog)

Ảnh 2. Giống Rottweiler
Một số người tin rằng loại chó ðức này có nguồn gốc từ Bavarian
Bouvier. Một số tác giả khác lại cho là nó có nguồn gốc từ Roman Molossians
mang ñến ðức trong thời kỳ Ý xâm lược. Vào thời kỳ trung ñại, loài chó dũng

5


mãnh này sẵn sàng bảo vệ bầy ñàn và bảo vệ dân làng chống lại những tên
cướp trong làng ở Wurtemberg, ðức. Người Butcher ñã giữ lại giống chó này
và như một báu vật. Trong suốt thời kỳ ðại chiến thế giới thứ I, loài chó
Rottweiler ñã phục vụ trong quân ñội của ðức. Giống chó này ñã ñược chính
thức công nhận vào năm 1966 và trở nên nổi tiếng trên toàn thế giới trong

thập niên 70.
Giống chó Rottweiler thường có bộ lông màu ñen với những ñốm vàng
trên má, trên mắt, trên mõm, bên dưới cổ, trên ngực trước, chân và phần gần
móng chân. ðầu khoẻ, rộng, hộp sọ lồi ở mức ñộ vừa phải, mũi rộng, thẳng,
hình chữ nhật, hàm khoẻ, môi sát, mắt hình quả hạnh ñào, màu sẫm. Tai dài
có hình tam giác, tai rủ xuống dưới ñầu. Thân rắn chắc, cổ chắc, ngực rộng.
ðuôi thường bị cắt ngắn (còn 1 ñến 2 ñốt). Chó Rottweiler có thân hình to lớn
và mạnh mẽ. Con ñực cao 61 - 69cm, nặng 43 - 59kg, con cái cao 56 - 63cm,
nặng 38 - 52kg. Hệ cơ bắp phát triển rất tốt, tuy vậy không ảnh hưởng ñến
tính nhanh nhẹn của chúng. ðầu to, nặng, trán tròn, hàm, răng rất phát triển và
khoẻ mạnh. Mắt có màu sẫm luôn biểu hiện thiện chí và trung thành. Tai hình
tam giác luôn hướng về phía trước. Mũi ñen và to. Môi có màu ñen và thậm
chí phần phía trong của mõm cũng có màu sẫm. Chó Rottweiler thường ñược
bấm bỏ ñuôi và móng chân bên cạnh khi mới sinh ra. Bộ lông ngắn, cứng và
khá dày, thông thường có màu ñen pha nâu ở các phần má, mõm chân và bàn
chân. ðôi khi có thể gặp cá thể có màu hung ñỏ pha nâu.
Chó Rottweiler rất ñiềm tĩnh, dễ dạy bảo, can ñảm và tận tuỵ hết lòng
với chủ nhân và gia ñình chủ nhân. Với bản năng bảo vệ, chúng sẽ luôn sẵn
sàng bảo vệ gia ñình chủ một cách dữ dội nhất, cộng với trí thông minh tuyệt
vời mà Rottweiler thường ñược sử dụng trong các ngành công an, quân ñội,
hải quan...

6


2.2.3. Giống Labrado
Labrado là giống chó ñược nuôi phổ biến ở Mỹ, Anh. Tổ tiên của
chúng là giống Newfoundland ở Canada. Với tài bơi lội của chúng, xưa kia
Labrado ñược huấn luyện nhảy từ trên tàu xuống nước ñầy băng tuyết và kéo
lưới vây lại giúp ngư dân bắt cá dễ dàng hơn. Chúng ñược các thuyền Anh

mang về nước vào những năm 1800.

Ảnh 3. Giống Labrado
Labrado là giống chó rất tình cảm, trìu mến, ñáng yêu và nhẫn lại,
thông minh, trung thành, bền bỉ và vui vẻ. Chúng rất thích chơi ñùa, ñặc biệt
là với nước bởi chúng thực sự thích nước. Labrado là giống chó ñáng tin cậy,
rất thân thiện và yêu mến trẻ nhỏ cũng như hoà ñồng với các giống chó khác.
Chúng cần chủ quan tâm và xem chúng như một thành viên trong gia ñình.
Hiện nay Labrado ñược huấn luyện ñể ñi săn, theo dõi, tìm kiếm ñồ vật, canh
gác, làm chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý, dắt người mù, tìm kiếm cứu nạn,
thậm chí là kéo xe.

7


Labrado có thân hình vừa phải, rắn chắc, khoẻ, thân hình khá dài, với
bộ lông ngắn, cứng. Lông của chúng thẳng, mịn không gợn sóng. Với màu
phổ biến là ñen, vàng và sôcôla. ðôi khi còn gặp màu bạc hoặc xám. Con ñực
cao 56 - 61cm, nặng 27- 34kg, con cái cao 53 - 58cm, nặng 25 - 34kg.
Labrado là ñầu rộng, mũi dày và hàm sắc bén. Mắt màu hạt dẻ hoặc màu nâu
ñỏ toát lên ñầy vẻ thông minh. Cấu trúc xương ở các chi rất rắn chắc, giữa các
ngón chân có màng giúp chúng bơi lội dễ dàng.
2.2.4. Giống Doberman
Doberman là giống chó có nguồn gốc từ nước ðức, nó ñược phát hiện
ra năm 1860. Chúng ñược yêu thích bởi tính thông minh tuyệt vời của chúng
trong rất nhiều công việc khác nhau. Từ lâu trong các cuộc thi chó, Doberman
ñã ñược thừa nhận là những con chó tuân lệnh bậc nhất cũng như khả năng
tuyệt vời trong các công việc như: ñánh hơi tìm ñồ vật, ñồ buôn lậu, ma tuý.
Doberman cũng ñược công nhận như những anh hùng thời chiến, vì chúng ñã
cứu hàng ngàn người trong thế chiến II.


Ảnh 4. Giống Doberman

8


Doberman là giống chó rất mạnh mẽ, có thân hình cơ bắp nhưng thanh
nhã. Chúng có bộ ngực cân ñối, phần thân sau gọn gàng. Lông ngắn, dày,
cứng, bó sát vào lớp da. Thường gặp nhất là màu ñen, ñen vàng, có khi màu
trắng. Bộ răng khoẻ và chắc. Mắt có màu thẫm rất linh ñộng và thông minh.
Doberman có tầm vóc khá to lớn cao khoảng 61 - 70cm, nặng 30 - 40kg.
2.2.5. Giống Dalmatian
Giống chó này có từ lâu ñời, từ khi nó ñược tìm thấy trên những bức
phù ñiêu của Ai Cập và những tranh trang trí của Hy Lạp. Chúng có nguồn
gốc từ Nam Tư.

Ảnh 5. Giống Dalmatian
Dalmatian có thân hình cường tráng, cân ñối, có sức chịu ñựng dẻo dai
ñáng kinh ngạc. Chó ñực cao 55 - 60cm, con cái cao 50 - 55cm, nặng khoảng
25kg. Chúng có bộ lông ngắn, cứng và dày màu trắng ñiểm một cách ngẫu

9


nhiên các ñốm ñem hoặc nâu ñỏ. Dalmatian mới sinh ra có bộ lông trắng toát,
các ñốm sẫm màu về sau mới xuất hiện. Chân tròn với các ngón chân ñược
cấu tạo hợp lý. Mũi thường có màu ñen, tuy vậy cũng có các màu khác như
nâu, xanh ñen hoặc xám sẫm. Mắt có màu nâu sẫm hoặc xanh, lanh lợi và tình
cảm. Tai mềm, dựng ñứng, hơi chếch về phía trước.
Dalmatian rất hiếu ñộng, vui vẻ, cực kỳ mẫn cảm và trung thành.

Chúng sống gần gũi với người và thích ñược vuốt ve, chơi với trẻ nhỏ, thù
dai. Dalmatian rất dễ dạy và biết vâng lời chủ. Có thể dạy chúng trở thành chó
bảo vệ và trông nhà rất tốt. Những chó trưởng thành ñược sử dụng như chó
săn. Vào thế kỷ XIX người ta dùng nó ñể chở hàng và săn bắn, sau ñó dùng
vào công tác bảo vệ. Giống chó này rất sạch sẽ, khéo léo và thích tắm rửa.
2.2.6. Giống Phú Quốc
Chó Phú Quốc là giống chó sinh sống phổ biến trên ñảo Phú Quốc
thuộc tỉnh Kiên Giang - Việt Nam. Theo Count Henry Van Bylandt người Hà
Lan ghi trong cuốn Dogs of all Nations. Hình dạng tổng thể bề ngoài của một
con chó săn, nhưng có ñầu và ñường nét nặng nề hơn. ðầu khá dài, sọ hơi gồ,
da có nếp nhăn, mõm khá lớn, chiếm phân nửa tổng chiều dài của ñầu. Mắt
màu hung, ánh lên vẻ hoang dã. Mũi ñen, lỗ mũi hơi rộng. Quai hàm khoẻ và
dài, môi ñen, hàm răng phát triển rất tốt và cắn rất khít. Tai thẳng, hình dáng
giống như vỏ ốc lật ngược, dựng ñứng nhưng không nhọn lắm, mặt trong của
tai ít lông. Cổ rất dài và mềm mại, rộng dần về phía vai. Bụng rất thon, ñùi rất
cơ bắp. Cẳng chân dài, thẳng và khoeo khá thẳng. Bàn chân duỗi ra, ngón ít
cong, ñế chân cứng. ðuôi rất linh hoạt và ngắn, cong tròn lên lưng, chóp ñuôi
gần như chạm vào lưng. Lông rất ngắn và mọc rậm trên khắp cơ thể, ở giữa
lưng và từ vùng thắt lưng ñến vai, lông mọc ngược thành một dải dài, hướng
về phía ñầu, dài hơn, cứng hơn so với phần lông còn lại tạo thành xoáy trên

10


lưng. ðây là một trong những ñặc trưng của chó Phú Quốc. Màu lông phổ
biến là màu vàng, hung, ñen.

Ảnh 6. Giống Phú Quốc

Chó Phú Quốc có kích thước vừa phải với chiều cao khoảng 60 - 65cm,

nặng khoảng 20 - 25kg. Chó Phú Quốc rất thông minh và nhanh nhẹn. Chúng
rất cảnh giác và bơi lội, trèo giỏi. Chính vì vậy chúng ñược coi là giống chó
quý của Việt Nam. Ngày nay người ta sử dụng chúng vào việc săn bắn, trong
nhà và cảnh giác, báo ñộng.

11


2.2.7. Giống chó Bergie lai
ðây là loại chó lai kết hợp với chó ta ở Việt Nam và chó Bergie ðức.
Chó lai thường dữ hơn chó ta và chó Bergie ðức, thích nghi với ñiều kiện khí
hậu ở Việt Nam hơn chó Bergie ðức thuần chủng.
Thể chất của chó lai thường nhỏ hơn chó Bergie ðức nhưng lớn hơn
chó ta nhiều. Chó lai Bergie phổ biến ở khắp Việt Nam. Tuy nhiên do chưa
ñược lai giống một cách khoa học nên chất lượng không ñồng ñều.

Ảnh 7. Ảnh chó lai Bergie
2.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ðỀ TÀI
2.3.1. Một số chỉ tiêu sinh lý lâm sàng
2.3.1.1. Thân nhiệt
Nhiệt ñộ của cơ thể là chỉ số tương ñối của hai quá trình sinh nhiệt và
thải nhiệt. Sự hằng ñịnh tương ñối của thân nhiệt gia súc là nhờ có trung tâm
ñiều tiết nhiệt nằm ở hành não (Cù Xuân Dần, 1996) [4].

12


Khi quá trình sinh nhiệt bằng quá trình thải nhiệt thì thân nhiệt sẽ
không thay ñổi, khi sinh nhiệt lớn hơn thải nhiệt thì thân nhiệt tăng, ngược lại
sinh nhiệt mà nhỏ hơn thải nhiệt thì thân nhiệt giảm. Hai quá trình này hoạt

ñộng song song và ñối lập nhau. Cơ chế ñiều hoà thân nhiệt thông qua các
phản ứng hoá học vật lý và sự ñiều tiết của thần kinh và thể dịch.
Sự ñiều tiết hoá học là ñiều tiết cường ñộ trao ñổi chất. Mùa ñông trao
ñổi chất (TðC) tăng ñể sinh nhiệt. Mùa hè, TðC giảm ñể thải nhiệt. Bởi vậy
thân nhiệt ñược ñiều tiết ổn ñịnh.
Sự ñiều tiết vật lý ñược biểu hiện bởi sự co giãn bề mặt da. Khi nhiệt
ñộ môi trường tăng da giãn làm tăng quá trình bốc hơi nước dẫn ñến sự toả
nhiệt tăng. Khi nhiệt ñộ môi trường giảm thì da co lại, mạch máu ngoài da co
lại dẫn ñến giảm lượng máu ñến da làm giảm toả nhiệt. Ở gia súc ñiều tiết
thân nhiệt có thể còn bằng nhiều cách khác như: mùa hè một số loài gia súc
phải thay lông ñể tăng toả nhiệt, mùa ñông lông gia súc mọc dầy, rậm, dài hơn
nhằm giữ nhiệt. Ngoài ra tăng tần số hô hấp, sự bốc hơi nước của các tuyến
mồ hôi cũng ñóng vai trò quan trọng trong ñiều tiết thân nhiệt. Ở chó, mùa hè
khi nhiệt ñộ môi trường tăng cao chó thường lè lưỡi ra ñể thở và liếm lông ñể
giúp cho sự toả nhiệt bởi chó không có tuyến mồ hôi (ðỗ Hiệp, 1994) [8]. Khi
nhiệt ñộ môi trường giảm thì ñiều tiết vật lý trước, sau mới ñến ñiều tiết hoá
học. Ngoài ra tuyến giáp, vỏ thượng thận cũng tham gia vào sự ñiều tiết thân
nhiệt thông qua cơ chế ñiều tiết thần kinh thể dịch: khi nhiệt ñộ môi trường
thay ñổi sẽ tác ñộng ñến trung khu ñiều tiết ở vùng dưới ñồi, rồi truyền lên vỏ
não. Từ vỏ não các hưng phấn truyền theo thần kinh vận ñộng ñến cơ làm
tăng hay giảm cường ñộ TðC. Mặt khác, từ vùng dưới ñồi hưng phấn tác
ñộng lên thần kinh trung ương và từ ñó chi phối tuyến mồ hôi, sự co giãn da,
ức chế hay kích thích tuyến giáp, tuyến trên thượng thận tiết hormone tham
gia ñiều tiết thân nhiệt thông qua sự tăng hay giảm TðC.

13


Khi bị rối loạn cơ chế ñiều tiết nhiệt dẫn tới sự biến ñổi bất biến, hậu
quả là bị mất cân bằng giữa hai quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt dẫn tới hai

trạng thái khác nhau là giảm thân nhiệt hoặc tăng thân nhiệt (Tạ Thị Vịnh,
1991) [23]. Sự giảm thân nhiệt thường gặp do bị mất máu, bị nhiễm lạnh do
một số hoá chất tác dụng, do tổn thương phóng xạ và ñặc biệt khi cơ thể trúng
ñộc… Sự tăng thân nhiệt gặp khi nhiệt ñộ môi trường quá cao, gặp trong các
bệnh cảm nắng, cảm nóng, bị bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, virus, bệnh do
ký sinh trùng ñường máu gây nên trạng thái sốt cao.
Theo Trần Minh Châu và cs, (1988) [2] thân nhiệt của chó ổn ñịnh (38
– 39oC) chỉ thay ñổi trong phạm vi hẹp (0.2-0.3oC), tuỳ thuộc vào tuổi, trạng
thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, giống, quy luật ngày ñêm, theo mùa.
-Ý nghĩa chẩn ñoán: thông qua việc kiểm tra nhiệt ñộ cơ thể gia súc, ta
có thể xác ñịnh ñược con vật có bị sốt hay không. Nếu tăng 1-2oC con vật sốt
vừa, tăng 2-3oC sốt rất nặng. Qua ñó, sơ bộ xác ñịnh ñược nguyên nhân gây
bệnh, tính chất, mức ñộ tiên lượng của bệnh, ñánh giá ñược hiệu quả ñiều trị
tốt - xấu.
2.3.1.2. Tần số hô hấp
Thông qua hoạt ñộng hô hấp mà cơ thể lấy oxy và các chất dinh dưỡng
trực tiếp từ môi trường, thải CO2 và các sản phẩm dị hoá ra môi trường ñồng
thời giữ vai trò ñiều tiết nhiệt. Tần số hô hấp hay nhịp thở là số lần thở ra hay
hít vào trong một phút. Ở mỗi loài gia súc ñều có tần hô hấp nhất ñịnh. Tuy
nhiên ở trạng thái bình thường tần số hô hấp có thể thay ñổi do tác ñộng của
cường ñộ trao ñổi chất, lứa tuổi, tầm vóc, trạng thái sinh lý, nhiệt ñộ môi
trường, khí hậu…
Ở trạng thái bệnh lý, tần số hô hấp thay ñổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tăng
tần số hô hấp gặp trong các bệnh gây hẹp diện tích về thể tích của phổi, những
bệnh gây sốt cao nhất là những bệnh truyền nhiễm cấp tính, bệnh ký sinh

14


trùng. Tần số hô hấp giảm trong những bệnh: hẹp thanh khí quản, chảy máu

não, hôn mê, bại liệt sau ñẻ, các trường hợp sắp chết. Tuỳ từng giai ñoạn sẽ có
một kiểu thở khác nhau: Biot, Kusman, nhanh nông…(Hồ Văn Nam, Nguyễn
Thị ðào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1998) [11].
2.3.1.3. Tần số tim mạch
Tần số tim mạch là số lần co bóp của tim trong một phút (lần/phút).
Khi tim ñập thì mỏm tim hoặc thân tim chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có
thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào thành ngực vùng tim ñể nghe
ñược tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ ñẩy một lượng máu vào ñộng mạch làm
mạch quản mở rộng, thành mạch quản căng cứng. Sau ñó nhờ vào tính ñàn
hồi, mạch quản tự co bóp lại cho ñến thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng
ñộng mạch ñập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính ñược nhịp ñộ mạch sẽ
tương ñương với nhịp tim ñập. Mỗi loài gia súc khác nhau thì tần số tim mạch
cũng khác nhau. Sự khác nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một
loài ñộng vật, tính biệt, thời ñiểm. Nhịp ñộ mạch ñập tương ứng với nhịp tim.
Tuy vậy tần số tim mạch của ñộng vật chỉ dao ñộng trong một phạm vi nhất
ñịnh. Ví dụ: chó 70-80 lần/phút; bò 50-70 lần/phút; lợn con 90-120 lần/phút;
lợn lớn 80-90 lần/phút.
Ở chó, mèo vị trí tim ñập ñộng là khoảng sườn 3-4 phía bên trái. Tần số
tim thể hiện tần số trao ñổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như
của cơ thể. Tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc của gia súc, ñộ béo gầy, lứa
tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý bình thường, có hai cơ chế ñiều hoà tim
mạch bằng thần kinh và thể dịch. Gia súc non có tần số tim ñập lớn hơn gia
súc già, gia súc hoạt ñộng nhiều thì tần số tim mạch ñập tăng lên. Khi cơ thể
bị một số bệnh về máu (thiếu máu, mất máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao
tim) cũng làm tăng tần số tim mạch (Nguyễn Tài Lương, 1982) [9].

15


Nhịp tim giảm khi gia súc mắc bệnh là tăng áp lực sọ não, tăng hưng

phấn thần kinh mê tẩu, hoặc trong trường hợp gia súc bị viêm thận cấp, huyết
áp tăng hoặc trúng ñộc.
2.3.2. Cấu tạo và chức năng sinh lý của bộ máy tiêu hoá ở chó
ðường tiêu hoá là một ống dài từ miệng ñến hậu môn. Trong ñó có
ñoạn phình to, có ñoạn hình ống túi, hoặc thành tổ chức tuyến, mô mềm, ñể
thực hiện các chức năng khác nhau phục vụ cho việc tiêu hoá bao gồm: lấy
thức ăn, nước uống, nghiền nát, nhào trộn tiêu hoá, phân giải thức ăn thành
những thành phần ñơn giản ñể hấp thu vào máu nuôi cơ thể. Phần cặn bã
không tiêu hoá ñược thải ra ngoài qua hậu môn gọi là phân.
Về chức năng, ống tiêu hoá phân biệt thành ba phần: phần trước, phần
giữa và phần sau.
Tiêu hoá ở miệng
Chó dùng mõm và lưỡi ñể lấy thức ăn, nếu thức ăn là thịt khối dùng
răng nanh ñể xé. Các loại thức ăn vào khoang miệng ñược nhai sơ bộ, có nước
bọt làm ướt chuyển xuống dạ dày theo thực quản. Nước bọt có các muối vô
cơ, các chất hữu cơ, các men tiêu hoá như Amilaza, Mantaza....
Tiêu hoá ở dạ dày
Ở dạ dày thức ăn ñược tiêu hoá bằng hai quá trình cơ học và hoá học.
Tiêu hoá bằng hoá học chủ yếu là tác dụng của dịch vị. Dịch vị có các chất vô
cơ HCl, các chất hữu cơ, chất nhầy muxin, nguyên men Pepsinogen, men
Proteaza, men Lipaza. Pepsinogen nhờ có HCl xúc tác biến thành Pepsin hoạt
ñộng, phân huỷ các chất protit thức ăn thành polypeptit. Proteaza thường thấy
ở dạ dày con vật còn ñang bú sữa, có tác dụng tiêu hoá ñạm của sữa. Lipaza
phân huỷ những hạt mỡ ñã nhũ tương hoá thành glycerol và axit béo. HCl tác
dụng biến Pepsinogen thành Pepsin hoạt ñộng, ngăn thức ăn khỏi lên men thối

16



×