Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

ảnh hưởng của 3 loại thuốc trừ sâu (secsaigon 25ec, dragon 585ec, dầu khoáng sk 99ec) đến rệp sáp hại cam và thiên địch của chúng tại gia lâm hà nội, năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.73 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------------------

NGUYỄN VIẾT ðẠI

ẢNH HƯỞNG CỦA 3 LOẠI THUỐC TRỪ SÂU
(SECSAIGON 25EC, DRAGON 585EC, DẦU KHOÁNG
SK 99EC) ðẾN RỆP SÁP HẠI CAM VÀ THIÊN ðỊCH
CỦA CHÚNG TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI, NĂM 2008

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số
: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. HÀ QUANG HÙNG

HÀ NỘI - 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Viết ðại



i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận án tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã
nhận ñược sự giúp ñỡ, ủng hộ, ñộng viên nhiệt tình của các giáo viên, bạn
bè, ñồng nghiệp và ñặc biệt từ phía gia ñình.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới GS TS Hà Quang
Hùng ñã gợi ý cho tôi nhiều ý kiến quý báu, ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo,
giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài và hoàn thành luận án tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn trước sự quan tâm và tạo ñiều kiện giúp ñỡ
của Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo, các cán bộ Khoa ðào tạo Sau ñại học,
Khoa Nông học – Bộ môn côn trùng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám ñốc Công ty Bảo
vệ thực vật Sài Gòn, các Phòng Ban Chức năng, Ban giám ñốc Chi nhánh
Công ty Bảo vệ thực vật Sài Gòn tại Hà Nội, ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận án tốt nghiệp.
Tác giả luận văn

Nguyễn Viết ðại

ii


MỤC LỤC
Mục


Trang
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii
viii

Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng

ix

Danh mục các hình

xi
1. MỞ ðẦU

1.1

ðặt vấn ñề

1


1.2

Mục ñích và yêu của ñề tài

3

1.2.1

Mục ñích

3

1.2.2

Yêu cầu

4

1.3

ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Cơ sở khoa học của ñề tài


5

2.2

Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước

6

2.2.1

Những nghiên cứu trên thế giới

6

2.2.1.1

Tình hình gây hại của rệp sáp trên CĂQCM

6

2.2.1.2

Biện pháp phòng chống rệp sáp hại CĂQCM

12

2.2.2

Những nghiên cứu về rệp sáp ở Việt Nam


15

2.2.2.1

Tình hình gây hại của rệp sáp trên CĂQCM

15

2.2.2.2

Biện pháp phòng chống rệp sáp hại CĂQCM

18

3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

ðịa ñiểm nghiên cứu

22

3.2

Thời gian nghiên cứu

22

3.3

Vật liệu nghiên cứu


22

iii


3.4

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

23

3.4.1

Nội dung nghiên cứu

23

3.4.2

Phương pháp nghiên cứu

24

3.4.2.1

Phương pháp ñiều tra nghiên cứu ngoài ñồng ruộng

24


3.4.2.2

Phương pháp ñiều tra nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

26

3.5

Phương pháp ñánh giá và xử lý số liệu

30

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên CĂQCM tại ða Tốn, Gia 31
Lâm, Hà Nội

4.1.1

Chủng loại thuốc hoá học ñược sử dụng trên CĂQCM

31

4.1.2

Khoảng cách giữa hai lần phun thuốc hoá học trên cây CĂQCM

34


4.1.3

Cách hỗn hợp thuốc hoá học ñể phun trên CĂQCM

35

4.1.4

Nhận xét chung về tình hình sử dụng thuốc hoá học trên CĂQCM

37

4.2

Kết quả nghiên cứu thành phần rệp sáp hại trên CĂQCM vụ ñông

38

xuân 2007- 2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội
4.2.1

Thành phần và mức ñộ gây hại của rệp sáp hại CĂQCM vụ ñông 38
xuân 2007- 2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội

4.2.2

ðặc ñiểm hình thái của một số loài rệp sáp hại CĂQCM vụ ñông 40
xuân 2007- 2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội

4.2.2.1


Họ: Diaspididae

40

4.2.2.2

Họ: Pseudococcidae

44

4.2.2.3

Họ: Coccidae

47

4.2.2.4

Họ: Margarodidae

50

4.2.3

Sự gây hại của các loài rệp sáp trên CĂQCM.

52

4.2.4


Diễn biến mật ñộ và tỷ lệ hại những loài rệp sáp chính trên

52

CĂQCM vụ ñông xuân 2007- 2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội
4.2.4.1

Diễn biến mật ñộ và tỉ lệ hại của rệp sáp 3 sống nổi Unaspis citri

52

Comstock vụ ñông xuân 2007- 2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội
4.2.4.2

Diễn biến mật ñộ và tỉ lệ hại của rệp sáp vảy ñỏ Aonidiella auranti

iv

55


Maskell vụ ñông xuân 2007- 2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội
4.2.4.3

Diễn biến mật ñộ và tỉ lệ hại của rệp bột 2 tua dài Pseudococcus

57

longispinus Targioni vụ ñông xuân 2007- 2008 tại ða Tốn, Gia

Lâm, Hà Nội
4.3.

Thành phần thiên ñịch và diễn biến mật ñộ côn trùng bắt mồi và tỉ 59
lệ ong ký sinh của một số loại rệp sáp chính hại CĂQCM vụ ñông
xuân 2007-2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội

4.3.1

Thành phần côn trùng bắt mồi, côn trùng ký sinh của một số loài 59
rệp sáp chính trên CĂQCM vụ ñông xuân 2007-2008 tại ða Tốn,
Gia Lâm, Hà Nội

4.3.2

Diễn biến mật ñộ côn trùng bắt mồi của một số loại rệp sáp chính 62
trên CĂQCM vụ ñông xuân 2007- 2008 tạða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội

4.3.3

Tỉ lệ ký sinh (%)trên rệp sáp bột 2 tua dàit Pseudococus longispinus 65
Targioni và rệp sáp 3 sống nổi Unaspis citri Comstocky vụ ñông
xuân 2007 – 2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội

4.4

Hiệu lực phòng trừ của 3 loại thuốc hoá học SecSaigon 25EC, 68
Dragon 585EC, Dầu khoáng SK 99EC ñối với một số loại rệp sáp
chính và thiên ñịch của chúng vụ ñông xuân 2007 – 2008 tại ða
Tốn, Gia Lâm, Hà Nội


4.4.1

Hiệu lực phòng trừ của 3 loại thuốc hóa học SecSaigon 25EC, 69
Dragon 585EC, Dầu khoáng SK 99EC ñối với rệp sáp 3 sống nổi
Unaspis citri Comstocky trong phòng thí nghiệm

4.4.2

Hiệu lực phòng trừ của 3 loại thuốc hoá học SecSaigon 25EC, 70
Dragon 585EC, Dầu khoáng SK 99EC ñối với rệp sáp 3 sống nổi
Unaspis citri Comstocky ngoài ñồng ruộng vụ ñông xuân 2007 –
2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội

4.4.2.1

Hiệu lực phòng trừ của 3 loại thuốc hoá học SecSaigon 25EC, 70
Dragon 585EC, Dầu khoáng SK 99 ñối với rệp sáp 3 sống nổi
Unaspis citri Comstocky ngoài ñồng ruộng vụ ñông xuân 2007 –

v


2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội
4.4.2.2

Hiệu lực phòng trừ của 3 loại thuốc hoá học SecSaigon 25EC, 72
Dragon 585E, Dầu khoáng SK 99EC ñối với rệp sáp vảy ñỏ
Aonidiella auranti Maskell ngoài ñồng ruộng vụ ñông xuân 2007 –
2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội


4.4.2.3

Hiệu lực phòng trừ của 3 loại thuốc hoá học SecSaigon 25EC, 73
Dragon 585EC, Dầu khoáng SK 99 ñối với rệp sáp 2 tua dài
Pseudococus longispinus Targioni ngoài ñồng ruộng vụ ñông xuân
2007 – 2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội

4.4.2.4

ảnh hưởng của 3 loại thuốc hóa học, SecSaigon 25EC, Dragon 74
585EC, Dầu khoáng SK 99EC ñến bọ rùa ñỏ Micraspis discolor F
ngoài ñồng ruộng trong vụ ñông xuân 2007 – 2008 tại ða Tốn, Gia
Lâm, Hà Nội

4.5

76

Nhận xét chung
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

5.1.

Kết luận

77

5.2.


ðề nghị

78
TÀI LIỆU THAM KHẢO

I - Tài liệu tiếng Việt

79

II- Tài liệu tiếng Anh.

82
PHỤ LỤC

vi

86


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĂQCM : Cây ăn quả có múi
IPM

: Quản lý dịch hại tổng hợp

CTV

: Cộng tác viên

BVTV


: Bảo vệ thực vật

TGCL

: Thời gian cánh ly

SL

: Số lượng

NSP

: Ngày sau phun

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
4.1

Tên các bảng

Trang

Phân tích cách dùng thuốc BVTV của Nông dân trên CĂQCM

31


(tại ða Tốn - Gia Lâm – Hà Nội, năm 2008)
4.2

Chủng loại thuốc BVTV ñược nông dân sử dụng trên CĂQCM

32

C (tại ða Tốn - Gia Lâm - Hà Nội, năm 2008)
4.3.

Khoảng cách giữa 2 lần phun thuốc BVTV trên CĂQCM

34

(tại ða Tốn - Gia Lâm - Hà Nội, năm 2008)
4.4

Cách hỗn hợp thuốc hoá học BVTV trừ rệp sáp trên CĂQCM

36

(tại ða Tốn - Gia Lâm - Hà Nội, năm 2008)
4.5

Thành phần rệp sáp hại và mức ñộ xuất hiện trên CĂQCM vụ

39

ñông xuân 2007- 2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội
4.6


Tỉ lệ thành phần rệp sáp trên CĂQCM vụ ñông xuân 2007- 2008

40

tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội
4.7

Diễn biến mật ñộ và tỷ lệ hại của rệp sáp 3 sống nổi Unaspis

54

citri Comstock vụ ñông xuân 2007- 2008 tại ða Tốn, Gia Lâm,
Hà Nội
4.8

Diễn biến mật ñộ và tỉ lệ hại của rệp sáp vảy ñỏ Aonidiella

55

auranti Maskell vụ ñông xuân 2007- 2008 tại ða Tốn, Gia Lâm,
Hà Nội
4.9

Diễn biến mật ñộ và tỉ lệ hại của rệp sáp bột 2 tua dài

58

Pseudococcus longispinus Targioni vụ ñông xuân 2007- 2008
tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội

4.10 Thành phần côn trùng bắt mồi, côn trùng ký sinh của loài rệp
sáp chính trên CĂQCM vụ ñông xuân 2007-2008 tại ða Tốn,
Gia Lâm, Hà Nội

viii

60


Bảng

Tên các bảng

Trang

4.11 Tỷ lệ thành phần loài côn trùng bắt mồi, côn trùng ký sinh của

61

loài rệp sáp chính trên CĂQCM vụ ñông xuân 2007- 2008 tại
ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội
4.12 Diễn biến mật ñộ côn trùng bắt mồi của một số loại rệp sáp

62

chính vụ ñông xuân 2007- 2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội
4.13 Tỉ lệ ong ký sinh của rệp sáp bột 2 tua dài Pseudococus

67


longispinus Targioni và rệp sáp 3 sống nổi Unaspis citri
Comstock vụ ñông xuân 2007- 2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà
Nội
4.14 Hiệu lực phòng trừ của 3 loại thuốc hoá học SecSaigon 25EC,

69

Dragon 585EC, Dầu khoáng SK 99EC ñối với rệp sáp 3 sống
nổi Unaspis citri Comstocky trong phòng thí nghiệm
4.15 Hiệu lực phòng trừ của 3 loại thuốc hoá học SecSaigon 25EC,
Dragon 585EC, Dầu khoáng SK 99EC ñối với rệp sáp 3 sống
nổi Unaspis citri Comstocky ngoài ñồng ruộng vụ ñông xuân
2007 – 2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội
4.16 Hiệu lực phòng trừ của 3 loại thuốc hoá học SecSaigon 25EC,
Dragon 585EC, Dầu khoáng SK 99EC ñối với rệp sáp vảy ñỏ
Aonidiella auranti Maskell vụ ñông xuân 2007 – 2008 tại ða
Tốn, Gia Lâm, Hà Nội
4.17 Hiệu lực phòng trừ của 3 loại thuốc hoá học SecSaigon 25ECH,
Dragon 585EC, Dầu khoáng SK 99EC ñối với rệp sáp bột 2 tua
dài Pseudococcus longispinus Targioni vụ ñông xuân 2007 –
2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội
4.18 Ảnh hưởng của 3 loại thuốc hóa học SecSaigon 25EC,
Dragon
585EC, Dầu khoáng SK 99EC ñến bọ rùa ñỏ Micraspis discolor F
vụ ñông xuân 2007 – 2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội

ix

71


73

74

75


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên các hình

Trang

1

Rệp sáp 3 sống nổi Unaspis citri Comstocky

41

2

Rệp sáp vảy ñỏ Aonidiella auranti Maskell

41

3

Rệp sáp phảy dài Lipedosaphes gloveri Packard


42

4

Rệp sáp phảy ñỏ tía Lepidosaphes beckii Newmann

43

5

Rệp vẩy tròn trong suốt Aspidiotus destructor Signoret

44

6

Rệp sáp bột tua dài Rastrococcus sp

45

7

Rệp sáp bột 2 tua dài Pseudococus longispinus Targioni

46

8

Rệp sáp bột Planonychus sp


46

9

Rệp sáp vỏ cứng Ceroplastes destructor Ashmead

48

10

Rệp sáp xanh Coccus viridis Green

48

11

Rệp sáp nâu mềm Coccus hesperidum Linnaeus

49

12

Rệp sáp bông Icerya purchasi Maskell

50

13

Rệp sáp hình rùa Pulvinaria polygonata Cockerell


51

14

Diễn biến mật ñộ và tỉ lệ hại của rệp sáp 3 sống nổi Unaspis citri

53

Comstock vụ ñông xuân 2007- 2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội
15

Diễn biến mật ñộ và tỉ lệ hại của rệp sáp vảy ñỏ Aonidiella auranti

56

Maskell vụ ñông xuân 2007-2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội
16

Diễn biến mật ñộ và tỉ lệ hại của rệp bột 2 tua dài Pseudococcus

57

longispinus Targioni vụ ñông xuân 2007- 2008 tại ða Tốn, Gia
Lâm, Hà Nội
17

Diễn biến mật ñộ côn trùng bắt mồi của một số loại rệp sáp chính
vụ ñông xuân 2007 – 2008 tại ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội

x


63


Hình

Tên các hình

Trang

18

Bọ rùa ñỏ Micraspis discolor F

64

19

Bọ rùa nhỏ Scymnus sp

64

20

Ong nâu vàng Encarsiacitrina Crawford

66

Aphelinidae- Hymenoptera
21


Ong ñen Coccophagus sp Aphelinidae - Hymenoptera

66

22

Ong nhỏ Microterys sp Encyrtidae - Hymenoptera

66

23

Ong xanh Scutellista caerulea Fos Pteromalidae- Hymenoptera

66

xi


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây ăn quả có múi (CăQCM) ở nước ta bao gồm cam, chanh, quýt,
bưởi (Citrus spp) là nhóm CăQCM có giá trị kinh tế cao. Từ cuối những năm
90 của thế kỷ XX quả có múi ñã trở thành loại quả quan trọng và có sản lượng
cao bằng hoặc hơn ba loại quả quan trọng khác là nho, chuối và táo tây. Nghề
trồng CăQCM là một ngành sản xuất nông sản hàng hoá có giá trị kinh tế lớn
ở nhiều nước trên thế giới. Theo FAO, (1991) ước tính ñến năm 2000 tổng
sản lượng quả có múi trên toàn thế giới ñạt khoảng 85 triệu tấn, ñứng ñầu
trong các loại quả (Vũ Công HậuV, 1996) [6].

ở nước ta, nghề trồng CăQCM có truyền thống lâu ñời và có những loại
quả có múi ngon, là ñặc sản gắn liền với các ñịa danh cũng như thương hiệu
ñặc trưng cho từng vùng như: Cam Sành, Bố Hạ, Xã ðoài; Bưởi Diễn, Phúc
Trạch, ðoan Hùng, Năm Roi, …Từ những năm 90 của thế kỷ XX, CăQCM
ñã trở thành loại cây trồng quan trọng, cây chủ lực trong chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng. Diện tích trồng CăQCM ở nước ta hàng năm không ngừng tăng lên.
Theo số liệu thống kê cho biết năm 1990, cả nước có 19.062 ha cam quýt với
sản lượng và 119.238 tấn quả. Năm 1994, cả nước trồng khoảng 60.000 ha
CăQCM và ñến năm 1999 các con số này tương ứng ñạt là 63.400 ha với
405.100 tấn quả có múi. (Vũ Công HậuV, 1996) [6].
Với diện tích và sản lượng của CăQCM hàng năm ñều tăng ở khắp các
vùng trồng trong cả nước, nó chiếm một vị trí quan trọng trong việc chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng, với mục ñích nhằm nâng cao năng suất và sản lượng,
tăng nguồn thu nhập cho người dân. Có những nơi CăQCM ñã trở thành hàng
hoá chủ yếu và cũng là nguồn thu nhập chính ñối với nông hộ. Trước năm
1975, cam quýt ở các nông trường trồng CăQCM (như Cao Phong, Sông Bôi,

1


Thanh Hà, Sông Con,…) ñã ñạt năng suất trung bình 18-20 tấn /ha với tuổi
thọ của các vườn là 17-18 năm. Từ cuối thập niên 70 của thế kỷ XX, năng
suất cam quýt ở nhiều nông trường chỉ ñạt 10 tấn /ha và tuổi thọ của vườn
giảm xuống chỉ còn 10-12 năm (Vũ Khắc Nhượng, 1993) [12].
Tiềm năng phát triển của ngành CăQCM ở nước ta là rất lớn do các
ñiều kiện ñất ñai, thời tiết khí hậu thuận lợi. Nhưng trong những năm gần ñây
sản lượng cam quýt sản xuất ra, không ñáp ứng ñủ nhu cầu tiêu dùng trong
nước, phẩm chất quả chưa ñáp ứng ñược yêu cầu xuất khẩu. ðiều ñó, ñã tạo
ñiều kiện mở ñường cho sản phẩm cam quýt tươi từ Trung Quốc nhập khẩu ồ
ạt và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước. ðiều ñó ñã kéo theo tình

hình phát sinh một số sâu bệnh gây hại cho cây có múi ngày càng phức tạp và
nghiêm trọng.
Song song việc phát triển các vùng trồng CăQCM ngày một tăng,
nhưng có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng suy thoái nhanh của các vườn
CăQCM. Một trong các nguyên nhân quan trọng là do sâu bệnh. Thành phần
sâu bệnh hại CăQCM ở nước ta rất phong phú và ña dạng. Chỉ riêng sâu hại,
trên CăQCM ở nước ta ñến nay ñã ghi nhận ñược 169 loài thuộc 45 họ của 9
bộ côn trùng và nhện nhỏ (Phạm Văn Lầm và ctv, 1999) [10]. Trong những
năm gần ñây, một số sâu bệnh ñã phát sinh phát triển mạnh và gây hại nghiêm
trọng cho CăQCM và việc phòng trừ chúng gặp rất nhiều khó khăn như bệnh
Tristeza, bọ trĩ, rệp hại, nhện ñỏ cam, nhện rám vàng, ngài hút quả.
ðể phục hồi nền sản xuất cây ăn quả có múi, duy trì và phát triển các
vùng cam quýt ñặc sản. Chúng ta cần tăng cường nghiên cứu ứng dụng các
biện pháp phòng trừ dịch hại. ðến nay, ñã ñạt ñược nhiều kết quả khả quan,
những thành tựu nổi bật về phục hồi giống, nhân giống sạch bệnh và kỹ thuật
chăm sóc, canh tác... ñã và ñang ñược ứng dụng rộng rãi trong sản xuất.
Tuy nhiên, do ñầu tư thâm canh và sản xuất chuyên canh ñã tạo ñiều

2


kiện cho sâu bệnh phát triển mạnh mẽ, diễn biến phức tạp. Biện pháp phòng
chống sâu hại nói chung và sâu hại CăQCM nói riêng ở nước ta hiện nay chủ
yếu dựa vào thuốc hoá học. Qua một thời gian dài sử dụng thuốc hoá học ñơn
thuần, chẳng những không diệt ñược sâu hại triệt ñể mà còn gây hại cho thiên
ñịch, gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng ñến sức khoẻ cộng ñồng, gây mất
cân bằng sinh học trong hệ sinh thái bền vững…Chình vì vậy, mật ñộ quần
thể một số loài sâu hại trước ñây giữ vai trò thứ yếu thì nay ñã nổi lên như
một loài chủ yếu với mật ñộ khá cao, khả năng gây hại lớn ở hầu hết các vùng
trồng Cam, quýt như rệp hại, nhện, bọ trĩ, sâu vẽ bùa….

Trong các nhóm sâu hại CăQCM thì thành phần rệp sáp gây hại ñáng
kể. Chúng chích hút dinh dưỡng ở hầu hết các bộ phận cây trồng: cành, lá,
hoa, quả….làm giảm phẩm chất, chất lượng sản phẩm và ñôi khi không cho
thu hoạch hoặc có thu hoạch thì cũng ảnh hưởng ñến việc tiêu thụ và xuất
khẩu sản phẩm. Do vậy việc ñiều tra, nghiên cứu thành phần của loài rệp hại
trên CăQCM là một việc làm quan trọng. Từ ñó ñề xuất việc sử dụng thuốc
hoá học một cách hợp lý, có hiệu quả và an toàn với môi trường.
ði sâu nghiên cứu vấn ñề này, ñược sự ñồng ý của Khoa Nông học
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội chúng tôi tiến hành ñề tài:

“Ảnh hưởng của 3 loại thuốc trừ sâu (SecSaigon 25EC,
Dragon 585EC, Dầu khoáng SK 99EC) ñến rệp sáp hại cam và thiên
ñịch của chúng tại Gia Lâm - Hà Nội, năm 2008”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
-Trên cơ sở tìm hiểu tác ñộng của một số loại thuốc trừ sâu
SecSaigon 25EC, Dragon 585EC, Dầu khoáng SK 99EC phòng chống rệp sáp
hại cam và thiên ñịch của chúng, từ ñó ñề xuất sử dụng thuốc hoá học một
cách hợp lý, có hiệu quả và an toàn với môi trường tại vùng nghiên cứu.

3


1.2.2. Yêu cầu
- ðiều tra thành phần rệp sáp hại cam và thiên ñịch chúng (côn trùng
bắt mồi, côn trùng ký sinh) tại vùng nghiên cứu.
- ðánh giá tác ñộng của một số loại thuốc trừ sâu SecSaigon 25EC,
Dragon 585EC, Dầu khoáng SK 99EC ñể phòng trừ rệp sáp hại cam và thiên
ñịch của chúng.
- Bước ñầu ñề xuất sử dụng thuốc hoá học một cách hợp lý, có hiệu quả

và an toàn.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
-Bổ sung dẫn liệu về thành phần của rệp sáp hại cam và vai trò của các
loài thiên ñịch (côn trùng bắt mồi, ký sinh) có ý nghĩa trong ñiều hoà số lượng
rệp sáp.
-Tìm hiểu tác ñộng của một số loại thuốc trừ sâu SecSaigon 25EC,
Dragon 585EC, Dầu khoáng SK 99EC ñến rệp sáp và thiên ñịch của chúng
trên cây cam sẽ ñóng góp thêm cơ sở khoa học, sử dụng hợp lý thuốc hoá học,
vừa bảo vệ cây trồng, vừa bảo vệ các loài thiên ñịch.

4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Công tác phòng chống dịch hại nói chung và rệp hại nói riêng trên thế
giới ngày nay ñã ñạt ñược nhiều thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển
không ngừng về khoa học bảo vệ thực vật, hàng loạt thuốc trừ sâu thế hệ mới
ra ñời, như những thuốc trừ sâu có tính chọn lọc cao, thuốc trừ sâu sinh học ít
ñộc với con người và môi trường .Gần ñây nhất là những ứng dụng trừ sâu hại
của sản phẩm dầu khoáng ñối với các loại rệp sáp trên cây ăn quả có múi.
Hiệu quả của việc sử dụng dầu khoáng DC -Tron Plus không ñộc hoặc chỉ
ñộc rất nhẹ ñối với một số thiên ñịch phổ biến trên CăQCM như nhện bắt mồi,
bọ rùa, ….Do ñó khi sử dụng dầu khoáng này ñể trừ sâu hại, nó lại có ưu
ñiểm bảo tồn gần như tất cả các nhóm thiên ñịch phổ biến trên CăQCM, lại an
toàn với môi trường (Nguyễn Văn Cảm và ctv, 2000) [4]. Những loại thuốc
này ñã dần dần thay thế những thuốc trừ sâu thế hệ cũ có ñộ ñộc cao và gây ô
nhiễm môi trường, làm giảm ñáng kể thiệt hại do sâu hại gây nên. Ngoài ra,
hiện nay xu hướng trên thế giới ñang quan tâm ñến biện pháp sinh học và
quản lý dịch hại tổng hợp ngày càng ñược chú ý ở nhiều nước; Mỹ, Australia,

Nhật, Trung Quốc, Thái Lan ... Công tác phòng trừ sâu bệnh hại trên cây có
múi ñã ñược áp dụng theo nguyên tắc quản lý dịch hại tổng hợp (Intergratest
Pest Management, IPM). Chương trình IPM ñược thử nghiệm và ứng dụng
trên các vườn cây lâu năm ñã mang lại hiệu quả cao và bền vững.
Ở nước ta việc nghiên cứu về rệp sáp hại CĂQCM cũng ñã ñược nhiều
tác giả quan tâm như: Các kết quả ñiều tra Viện Bảo Vệ Thực Vật (19671968); (1977- 1978); (1999), [20], [21], [22], Trần ðức Hà (1967- 1968) [8],
Hồ Khắc Tín [16], Hà Minh Trung, ðỗ Thành Lâm, Trương Quốc Tấn
(1992)[18], Quách Thị Ngọ (1998) [13], Phạm Văn Lầm và ctv (1999) [10],

5


Nguyễn Văn Cảm & ctv 2000 [4], Phạm Thị Vượng và Trương Quảng Hàm
[24],.... Từ những kết quả nghiên cứu trên của các tác giả ñã góp phần hạn chế
thiệt hại do rệp sáp gây ra trong thực tiễn sản xuất cây có múi ở nước ta. Tuy
nhiên ở những ñiều kiện sinh thái khác nhau, trình ñộ thâm canh và tập quán
canh tác khác nhau thì thành phần sâu hại trên cây cam quýt cũng có những ñiểm
khác biệt. Trên thực tế ở các vườn cam hiện nay việc phòng trừ rệp sáp hại vẫn
chủ yếu dựa vào thuốc hoá học, nên ñã gây nhiều bất cập trong sản xuất, các loại
sâu và rệp sáp trở nên quen, kháng với thuốc bảo vệ thực vật.
Xuất phát từ các luận cứ khoa học trên, ñáp ứng yêu cầu của sản xuất
trước mắt cũng như lâu dài, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài, nhằm thu
thập các dẫn liệu khoa học, làm cơ sở ñể phát triển các biện pháp phòng trừ
rệp sáp có hiệu quả, thích hợp với ñiều kiện sinh thái và canh tác của vùng
trồng cam tại ða Tốn - Gia Lâm - Hà Nội.
2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới.
2.2.1.1.Tình hình gây hại của rệp sáp trên CĂQCM.
Liling Yong Wangren and D.F Waterhouse(1997) [47], có 72 loài gồm
rệp muội (Aphididae), rệp sáp giả (Coccidae), rệp bông (Margarodidae), rệp sáp

phẩy (Diaspididae). Theo Uma Narabimham A, (1984) [63], rệp sáp có vòng ñời
ngắn, sức sinh sản cao nên số lượng quần thể tăng nhanh. Con ñực, khi trưởng
thành trải qua 2 giai ñoạn tiền nhộng và nhộng, nhưng ở con cái không có giai
ñoạn nhộng, ngoài ra chúng có thể sinh sản theo kiểu ñơn tính và lưỡng tính.
Rệp sáp gây hại nhiều trên cây lưu niên, ñặc biệt trong nhóm CĂQCM
thì cây cam là một trong những ñối tượng bị gây hại nhiều nhất. Theo
Metcalf, C. L(1962)[50]; Davidson,(1966) [34], Samson, J.A (1986) [55]. Tác
hại của rệp sáp làm giảm quá trình quang hợp của cây. Mặt khác tạo ñiều kiện
cho kiến cộng sinh mang rệp ñi khắp mọi nơi, theo Pratt. R. M, (1958) [54],
Su.T.H, Lin FC.(1968) [58], Garg D.O, (1978) [44].

6


Theo công bố của chuyên gia Nga (Dancing.EM và G.M.Konstantinova,
1990) [33], ở Việt Nam có khoảng 100 loài rệp sáp, trong ñó có 52 loài hại cam
quýt. Trong khi ñó, theo kết quả nghiên cứu của Barbagallo.S (1981) [29], ở Italia
ngoài nhện gây hại trên cam còn có các loài sâu hại khác gây hại trong ñó rệp sáp
gây hại cũng rất nghiêm trọng.
Ngoài các nghiên cứu trên về rệp sáp còn có rất nhiều ñề tài, báo cáo
khoa học có liên quan ñến rệp sáp hại cây có múi, theo Smith D, Beattie G.A.C.,
Roger Broadley (1997) [56], và các nghiên cứu của một số tác giả Dekle, G. W.
(1965) [35], Elmer, H. S. and O. L. Brawner. (1975)

[38], Emden H.F.Van

(1972) [39], Comstock, J. H. (1916) [31], Metcalf, C. L. & G. L. Hockenyos
(1930) [51], Morrison, H. E. Morrison.(1927) [52], SH.Futch, CW. McCoy &
C.C. Childers (2006) [43], các tác giả ñã ñi sâu nghiên cứu các ñặc ñiểm hình
thái sinh học, vùng phân bố, ký chủ, của một số loài rệp sáp hại cây có múi: Rệp

sáp lông xơ Icerya purchasi Maskell; Rệp sáp vảy tròn trong suốt Apsidiotus
destructor Signoret ; Rệp sáp bột tua ngắn Planococus citri Risso; Rệp sáp bột 2
tua dài Pseudococus longispinus Targioni; Rệp sáp 3 sống nổi Unaspis Citri
Comstocky; Rệp sáp phảy dài Lepidosaphes beckii Newmann; Rệp sáp nâu
mềm Cocus hesperidum Linnacus…
*Rệp sáp bông: Icerya purchasi Maskell hại cây có múi
Theo Smith D, Beattie G.A.C., Roger Broadley (1997) [56], Fasulo TR,
Brooks RF (2001) [41], Baker JR. (2005)[28], Thorpe, W. C. (1930) [62]
vòng ñời rệp Icerya purchasi Maskell khoảng 2 tháng vào mùa hè, có ít nhất 2
thế hệ trong một năm, tất cả những con non có thể chuyển ñộng ñược. Sau khi
nở chúng bò ñi và ñến những nhánh ở cành cây hoặc thân cây, những con cái
trưởng thành di chuyển cho ñến khi bọc trứng phát triển. Chúng gây hại
chính trên họ cam, quýt và những cây khác như cây Keo cũng bị chúng tấn
công. Chúng có nguồn gốc ở úc, nhưng ngày nay nó xuất hiện ở tất cả nhưng
nơi có họ Cam, Chanh sinh sống và gây hại trên quả, lá, cành.

7


Theo Gossard HA.(1901) [45], Ebeling W.(1959) [37], tại Florida Mỹ rệp sáp Icerya purchasi Maskell ñã trở thành loài gây hại phổ biến trên
các cây có múi. Tại trung tâm nghiên cứu côn trùng học California (1888) họ
ñã rệp nhận biết ñược sự xuất hiện rệp sáp Icerya purchasi, sau ñó ñến năm
1893 họ ñem nhân nuôi rệp sáp trong các vườn ươm ở Keene -Florida và
thành lập trung tâm nghiên cứu rệp sáp hại tại ñây (Debach P. 1973)[36].
Theo S.H. Futch, C.W. McCoy and C.C. Childers2 [43], rệp sáp Icerya
purchasi Maskell cơ thể có hình ô van và có màu nâu sáng. Vòng ñời của một
trưởng thành cái ñẻ từ 500- 800 trứng.
*Rệp sáp vảy tròn trong suốt: Apsidiotus destructor Signoret hại
cây có múi
Theo Smith D, Beattie G.A.C., Roger Broadley (1997) [56], loài này có

từ 2 - 4 thế hệ trong 1 năm ở nhiệt ñộ cao khoảng 400C có thể làm ảnh hưởng
tới nó A. destructor thích nhiệt ñộ ôn hoà, thích sống dưới bóng mát. Nó xuất
hiện phía tán dưới của cây và mặt dưới lá, ñôi khi xuất hiện trên quả. Loài này
không phổ biến, có nhiều ở Queensland vì ở ñó có khí hậu phù hợp. Chúng
tấn công tất cả họ Cam, Chanh và có nhiều trên cây cảnh. Chúng xuất hiện ở
Bắc Nam Mỹ, Trung Quốc, chỉ hại chính trên bộ phận lá và quả.
Theo Williams, D. J. and G. W. Watson. (1988) [66], Taylor, T. H. C.
(1935) [61], rệp sáp Apsidiotus destructor Signoret gây …chúng xuất hiện và
gây hại chủ yếu trên cam, chanh, chuối, táo ở nhiều nước trên thế giới.
Waterhouse, D. F. and K. R. Norris. (1987) [65], tại trung tâm nghiên cứu
sinh học tại Melbourne – úc, loài rệp sáp Apsidiotus destructor Signoret cũng
gây hại nhiều trên cam, chanh, tại ðảo Hawaii rệp sáp Apsidiotus destructor
Signoret cũng gây hại rất nhiều trên CĂQCM ( Beardsley, J. W. (1970) [30])
Ngoài ra còn có tên gọi khác Chrysamphalus aurantii citrinus.

8


*Rệp sáp bột tua ngắn: Planococus citri Risso hại cây có múi
Theo Smith D, Beattie G.A.C., Roger Broadley (1997) [56], rệp
Planococus citri Risso Queensland và Bắc Territory có 6 vòng ñời trong một
năm. ở New South Wales có 4-5 vòng ñời trong năm. Suốt mùa ñông những
con cái loài này sống ở trên vết nứt trên cành cây hoặc trên lá. Những con còn
lại di chuyển lên quả vào cuối mùa xuân và thường sống ở trên ñài hoa giữa lá
và giữa quả vào cuối tháng 11. Planococus citri tấn công trên những cây họ
cam, quýt và những cây cảnh và nó cũng tiết ra dịch ngọt, là môi trường cho
nấm muội ñen phát triển. Nó có mặt ở tất cả mọi nơi trên thế giới gây hại cho
hoa, quả, lá, cành.
Planococus citri xuất hiện ở hầu hết các vùng trên thế giới từ một hòn
ñảo ở Nam Thái Bình Dương. ở Nam Âu, Bắc Mỹ và Nam úc. ở vùng Nam

Thái Bình Dương P. Citri ñược ghi lại trên 20 cây ký chủ trong ñó có Cam,
Chanh. ở vùng khí hậu ôn ñới nó xuất hiện chủ yếu ở những cây trồng trong
nhà Coleusvaf ở vườn dưới ñiều kiện mùa hè nó cũng xuất hiện trên nho, các
cây thuộc họ cam, chanh và khoai tây. ở vùng ðịa Trung Hải nó chỉ tấn công
trên cây họ cam chanh nhưng không xuất hiện ở nho.
Các tác giả James (1932-1937), Myres (1932), Betrem (1936), Risbec
(1937), Entwistle (1958), Tangetal (1992) ñã mô tả vòng ñời rệp sáp
Planococus citri là loài ñẻ trứng, sản phẩm trứng bắt ñầu từ 2 tuần thụ tinh.
Những quả trứng màu hổ phách ñược ñẻ trong những túi bông ở ñằng sau.
Những túi bông có chiều dài ngang bằng chiều dài cơ thể của con cái trưởng
thành. Số lượng trứng rất nhiều từ 150-200 quả. Thời kỳ ấp trứng từ 2-10
ngày. Những con cái trải qua thời kỳ nhộng gồm 3 giai ñoạn. chúng có ít ñốt
râu hơn, chúng di chuyển nhiều hơn so với con ñực. Nhộng ñực giống nhộng
cái ở một nửa thời kỳ này nhưng ở giai ñoạn 3 chúng trải qua thời kỳ tiền
nhộng và sau ñó là một quá trình bất ñộng trước khi trở thành con trưởng

9


thành. Thời kỳ nhộng của con cái khoảng 16 ngày ở Trinidad và 32-36 ngày ở
Coted Ivoice và Ghana (Entwistle, 1972) con cái trưởng thành tiếp tục lớn và
ñẻ quả trứng ñầu tiên khi nó ñược 9-10 ngày tuổi, thời kỳ ấp trứng khoảng 5
tuần; con ñực trưởng thành xuất hiện sau 3 ngày ở thời kỳ nhộng và thời kỳ từ
lúc còn là trứng ñến lúc trưởng thành là 16-17 ngày ở Trinidad, còn tại Quebec
theo Sutherland, J.R.G (1932) [57], người ta cũng theo dõi thấy sự xuất hiện và
gây hại của rệp sáp Planococus citri tại vùng trồng cây ăn quả có múi.
*Rệp sáp bột 2 tua dài: Pseudococus longispinus Targioni hại cây có múi
Theo Smith D, Beattie G.A.C., Roger Broadley (1997) [56], Flandes, S.
E. (1940) [42] thì ở Queensland và Bắc Territory có 4-6 thế hệ trong năm.
Vào mùa xuân các con non mới nở di chuyển ñến những chồi cây non vào

cuối tháng 11 ñầu tháng 12. Những con non và con trưởng thành tìm chỗ ẩn
náu ở dưới ñài hoa bên cạnh lỗ lõm ở chóp, nơi tiếp xúc giữa quả và cành,
thông thường chúng di chuyển xuống thân ñể ñẻ hoặc ñẻ trên lá già. Phần lớn
những con này sống qua mùa ñông và tập trung vào tháng 8-9, những con này
tiết ra dịch ngọt là môi trường tốt cho nấm muội ñen và những loài nấm khác
phát triển. Loài này xuất hiện ở Nho, Lê, Mẵng Cầu và Cây cảnh. Chúng phân
bố rộng rãi và tiếp tục phát triển sau mùa thu hoạch.
*Rệp sáp 3 sống nổi: Unaspis Citri Comstocky hại cây có múi
Theo Smith D, Beattie G.A.C., Roger Broadley (1997) [56], vòng ñời
của rệp sáp Unaspis Citri Comstocky khoảng 8 tuần vào mùa hè. ở
Queensland – úc có 5-6 thế hệ trong năm khi nó sống trên cây có thể dễ dàng
tìm thấy nó ở thân cây, cành và ở lá, chúng tấn công chủ yếu trên cây họ cam,
quýt. Loài rệp sáp này ñã phát tán từ ðông úc sang Florida - Mỹ. Sự xâm
nhập của những con này với số lượng lớn nó có thể là nguyên nhân làm khô
vỏ cây, làm vỏ cây bong ra và nó thường tấn công vào những cây già.

10


Theo S.H. Futch, C.W. McCoy and C.C. Childers2 [43], rệp sáp
Unaspis Citri Comstocky cơ thể trưởng thành phủ lớp sáp màu trắng, có 3
sống nổi trên lưng, cơ thể dài từ 1,5- 2, 25mm. Chúng gây hại chủ yếu trên
cây có múi. Người ta cũng thấy sự xuất hiện của ong ký sinh Encarsia spp ký
sinh trên loài rệp sáp này.
Loài này có tên gọi khác là Targioni Tozzetti và Fiorina Japonica Kuwana.
*Rệp sáp phảy ñỏ tía: Lepidosaphes beckii Newmann hại cây có múi
Theo Smith D, Beattie G.A.C., Roger Broadley (1997) [56], thì ở
Queensland và Bắc Territory có 6-8 thế hệ trong năm. ở New South Wales có
2-3 thế hệ trong năm. Chúng ñược phân tán tập trung trên quả với số lượng
lớn hoặc ñám rệp sáp kéo ñến những ñám quả nằm cạnh nhau, có thể tìm thấy

ở dưới quả hay bất kỳ phần nào của cây. Chúng thường xâm nhập vào vườn
cây ăn quả mới trồng. Những chồi mang ghép có thể ñưa con rệp tới vườn quả
mới, loài này bị ảnh hưởng bởi thời tiết nóng khô, nhất là vùng ven biển. Cây
ký chủ có cả ở Bơ khuynh diệp, cây Vả, Hồ ñào và nhiều loài cây cảnh. Loài
này có nguồn gốc ở khắp trên thế giới.
Theo S.H. Futch, C.W. McCoy and C.C. Childers2 [43], rệp sáp
Lepidosaphes beckii Newman cơ thể trưởng thành có màu ñỏ tía hoặc nâu tối, cơ
thể dài từ 2 - 3mm. Ngoài ra chúng cũng bị một số thiên ñịch ký sinh (Aphytis
lepidosaphes Compere, Chilocorus stigma Say) chủ yếu trên cây có múi ở Floria
- Mỹ. Loài này còn có những tên khác như Mitilaspis atricola, Mitilaspis
atricola Packard Cocous beckii, Cornuaspis beckii, Lepidosaphes citricola.
*Rệp sáp nâu mềm: Cocus hesperidum Linnacus hại cây có múi
Theo Smith D, Beattie G.A.C., Roger Broadley (1997) [56], loài này
rất hiếm, con cái có thể sinh nở không cần giao phối vì nó ñẻ tổng cộng
khoảng 200 con. Vòng ñời của nó khoảng 2 tháng vào mùa hè, sự phát triển
giữa các thể hệ không ñồng bộ, các thế hệ chồng chất lên nhau. ở Queensland
và Bắc Territory có 4-5 thế hệ trong năm.

11


Ở New South Wales, Victoria và Nam úc có 3- 4 thế hệ trong năm, số
lượng tăng nhanh nhất vào mùa hè và mùa thu. Con trưởng thành tập trung ở
lá cây và nhánh nhỏ thỉnh thoảng xuất hiện trên quả xanh, nó thường tiết ra số
lượng lớn dịch ngọt là môi trường cho nấm muội ñen phát triển. Những con
mới sinh di chuyển xung quanh cho ñến nửa vòng ñời sau ñó nó di cư ñến lá
và những nhánh nhỏ ñịnh cư rồi ñẻ con. Loài này xuất hiện trên Cam, quýt và
cây cảnh và có hầu hết ở các nước trên thế giới nên chúng xuất hiện với mật
ñộ cao gây hại nặng cho cây. Nấm muội ñen phát triển làm giảm khả năng
quang hợp và ảnh hưởng ñến chất lượng quả.

Theo S.H. Futch, C.W. McCoy and C.C. Childers2 [43], rệp sáp Cocus
hesperidum Linnacus cơ thể trưởng thành có màu nâu sáng hoặc nâu vàng, cơ
thể dài từ 2,5- 4mm. Rệp sáp non mới sinh có màu vàng nhạt, chúng gây hại
chủ yếu trên cây có múi ở Floria - Mỹ.
Theo tài liệu Cocus hesperidum còn có tên gọi khác Lecanium
hesperidum Linnaeus, Cocus signferum Lecanium. Các cây ký chủ như cây
họ cam, chanh, cà phê, ổi, cúc…
2.2.1.2 Biện pháp phòng chống rệp sáp hại CĂQCM
-Biện pháp sinh học: Việc sử dụng thiên ñịch (loài côn trùng, nhện bắt
mồi và côn trùng ký sinh) ñể khống chế mật ñộ và làm giảm thiểu tác hại của
rệp sáp hại cây trồng nói chung và CĂQCM nói riêng ở nhiều nước phát triển
Mỹ, Nhật, úc…ñang áp dụng phổ biến, bởi vì biện pháp sinh học không
nhưng có tác dụng lâu dài mà còn thân thiện với môi trường, giữ cân bằng
sinh học. Biện pháp này ñược phân ra làm hai loại, loài côn trùng bắt mồi và
loài ký sinh.
Về loài bắt mồi: Kết quả K? u tiên là vi?c nh?p n?i b? rùa Rodolia
cardinalis Mulsant t? Châu Úc v? Califorlia (M?) d? tr? r? p sáp bông Icerya

12


purchasi Maskell hại cam quýt ñã mang lại hiệu quả từ năm 1888. Cho ñến
nay, quần thể bọ rùa vẫn giữ và hạn chế ñược số lượng rệp sáp bông ở bang
Califorlia. Nhiều nước khác cũng áp dụng thực hiện biện pháp này (Khalalf,
1987) [46]. Tại Nhật Bản theo Takagi. K (1983) [60], trước 1867 không thấy
có sự xuất hiện của rệp sáp hại cây có múi, nhưng sau những năm 1900 do ñất
nước mở cửa giao lưu buôn bán với nước ngoài thì người ta phát hiện nhiều
loài rệp sáp gây hại nghiêm trọng cho vùng trồng cây có múi. ðể hạn chế sự
phát triển của rệp sáp, nước Nhật áp dụng biện pháp sinh học dùng Bọ rùa
lông nhung Rodolia cardinalis Mulsant ñể khống chế lại với rệp sáp bông

Icerya purchasi Maskell, ngoài ra Bọ rùa Cryptolaemus montrouzieri Mulsant
cũng tấn công nhiều loại rệp sáp Pseudococcidae .
Nhện lớn ăn thịt có khả năng hạn chế quần thể rệp sáp khá nhiều. ở
Florida (Mỹ) trên vườn cam chanh ñã phát hiện ñược 148 loài nhện lớn, trong
ñó có rất nhiều loại ăn rệp sáp (Mansour F. Et al, 1982), [49].
Theo kết quả ñiều tra thành phần côn trùng bắt mồi ăn thịt ñối với rệp
của Zhang. G.Q (1985), Zhang Zhi Quang (1992), [67], [68], cho thấy có 10
bộ côn trùng, 1 bộ nhện lớn ăn thịt (Araneae) và 1 bộ nhện nhỏ ăn thịt
(Acarina). Nhưng trong ñó các loài ăn thịt có tác dụng ñiều hoà số lượng rệp
chủ yếu nằm ở 2 họ : Bọ rùa (Coccinellidae) thuộc bộ cánh cứng Coleoptera
và ruồi ăn rệp (Syrphidae) thuộc bộ hai cánh Diptera.
Về loài côn trùng ký sinh: Có nhi? u loài ong ký sinh rệp sáp, trong ñó
phần nhiều thuộc họ Encyrtidae và họ Aphelinidae. Theo Essing.E.O (1942)
[40]. Ngay trong họ Encyrtidae ñó có 26 giống ký sinh r? p sáp. Những loài
phổ biến có khả năng hạn chế rệp sáp có ý nghia là: Leptomastix, Metaphycus
(Encyrtidae) Aphytis; Coccophagus, Encarsi, Prospaltella (Aphelinidae). Loài
Aphytis lingnanensis HK-J ñược sản xuất với lượng lớn và ñưa ra thị trường ñể
trừ rệp sáp ñầu nhọn Unaspis yanonensis? Nhật Bản Takagi. K (1983) [60].

13


×