Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

nghiên cứu thành phần sâu, nhện hại, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng trừ rầy xanh (empoasca flavescens fabr.) hại chè vụ xuân hè 2009 tại quảng long hải hà quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.36 MB, 110 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
----------

----------

Vi Thị Hằng

Nghiên cứu thành phần sâu, nhện hại, Đặc điểm
sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng trừ
rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.) hại chè vụ xuân
hè 2009 tại Quảng long - Hải Hà - Quảng Ninh

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: bảo vệ thực vật
Mã số: 60.62.10

Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. nguyễn thị kim oanh

Hà Nội - 2009


Lời cam đoan

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một học vị
nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đã đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đợc chỉ rõ nguồn gốc.



Tác giả
giả luận văn

Vi Thị Hằng

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip i


Lời cảm ơn

Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
- pgs.ts. Nguyễn Thị Kim Oanh là ngời đã tận tình giúp đỡ
và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
- Khoa Sau đại học trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
- Tất cả các giáo viên Bộ môn Côn trùng, ban chủ nhiệm khoa
Nông Học trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội. đã góp ý để tôi
hoàn thành đề tài này.
- Ban lãnh đạo Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Quảng Ninh và
các đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
- Tất cả các bạn bè và gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi.
Một lần nữa tôi bảy tỏ lòng biết ơn tới mọi sự giúp đỡ đó!
Tác giả luận văn

Vi Thị Hằng

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip ii



Mục lục
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục hình

vii

1.

Mở đầu

1

1.1

Đặt vấn đề


1

1.2

Mục đích, yêu cầu của đề tài

2

2.

Tổng quan tài liệu

4

2.1

Những nghiên cứu ngoài nớc

4

2..2

Những nghiên cứu trong nớc

14

3.

Đối tợng, địa điểm, nội dung và phơng pháp nghiên cứu


23

3.1

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

23

3.2

Đối tợng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu

23

3.3

Nội dung nghiên cứu

24

3.4

Phơng pháp nghiên cứu

25

4.

Kết quả và thảo luận


33

4.1

Thành phần sâu, nhện hại chè và thiên địch của chúng vụ xuân hè
năm 2009 ở Quảng Long Hải Hà - Quảng Ninh

4.1.1

Thành phần sâu, nhện hại chè vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng
Long Hải Hà - Quảng Ninh

4.1.2

33

Kết quả nghiên cứu thành phần thiên địch ca sâu hại chè vụ
xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh

4.2

33

39

Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc tính sinh vật học của
rầy xanh (E. flavescens)

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip iii


43


4.2.1

Đặc điểm hình thái và kích thớc các pha phát dục của rầy xanh
(E. flavescens)

43

4.2.2

Đặc tính sinh vật học của rầy xanh (E. flavescens)

45

4.2.3

Sức đẻ trứng của rầy xanh (E. flavescens)

46

4..2.4 Tỷ lệ nở của rầy xanh (E. flavescens)
4.3

47

Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hởng tới diễn biến số lợng của các
loài sâu, nhện hại chè vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà Quảng Ninh


4.3.1

Một số yếu tố ảnh hởng tới diễn biến mật độ rầy xanh
(E. flavescens)

4.3.2

48
48

Một số yếu tố ảnh hởng tới diễn biến mật độ nhện đỏ
(O. coffeae)

58

4.3.3 Một số yếu tố ảnh hởng tới diễn biến mật độ bọ trĩ (P.
setiventris)
4.4

64

Xác định hiệu lực của một số loại thuốc BVTV trừ rầy xanh
(E. flavescens) , nhện đỏ (O. coffeae) và bọ trĩ (P. setiventris)

73

4.4.1

Xác định hiệu lực của 3 loại thuốc BVTV trừ rầy xanh (E. flavescens)


74

4.4.2

Xác định hiệu lực của 3 loại thuốc BVTV trừ nhện đỏ (O. coffeae)

75

4.4.3

Xác định hiệu lực của 3 loại thuốc BVTV trừ bọ trĩ (P. setiventris)

76

5.

Kết luận và đề nghị

79

5.1

Kết luận

79

5.2

Đề nghị


80

Tài liệu tham khảo

81

Phụ lục

87

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip iv


Danh mục bảng
STT
4.1

Tên bảng
Trang
Thành phần sâu, nhện hại chè vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng
Long Hải Hà - Quảng Ninh

4.2

34

Thành phần thiên địch ca sâu, nhn hại chè vụ xuân hè năm
2009 tại Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh


40

4.3

Kích thớc các pha phát dục của rầy xanh (E. flavescens)

43

4.4

ảnh hởng của nhiệt ẩm độ đến thời gian phát dục các pha của
rầy xanh (E. flavescens)

4.5

45

Sức đẻ trứng của loài rầy xanh (E. flavescens) ở điều kiện nhiệt độ
trong phòng thí nghiệm

46

4.6

Tỷ lệ nở của trứng rầy xanh (E. flavescens) trong phòng thí nghiệm

47

4.7


Diễn biến mật độ rầy xanh (E. flavescens) hại chè qua các tháng vụ
xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảnh Ninh

4.8

Diễn biến mật độ rầy xanh (E. flavescens) trên một số giống chè vụ
xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảnh Ninh

4.9

49
52

ảnh hởng của trồng cây che bóng đến mật độ rầy xanh
(E. flavescens) vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà Quảnh Ninh

4.10

54

ảnh hởng của kỹ thuật hái chè đến mật độ rầy xanh
(E. flavescens) vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà Quảnh Ninh

4.11

56

Diễn biến mật độ nhện đỏ (O. coffeae) hại chè qua các tháng vụ
xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảnh Ninh 59


4.12.

Diễn biến mật độ nhện đỏ (O. coffeae) trên một số giống chè vụ
xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảnh Ninh

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip v

61


4.13

ảnh hởng của trồng cây che bóng đến mật độ nhện đỏ
(O. coffeae) vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà Quảng Ninh

4.14

Diễn biến mật độ bọ trĩ (P. setiventris) hại chè qua các tháng vụ
xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh

4.15

65

Diễn biến mật độ bọ trĩ (P. setiventris) trên một số giống chè vụ
xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh

4.16

63


68

ảnh hởng của trồng cây che bóng đến mật độ bọ trĩ
(P. setiventris) vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà Quảng Ninh.

4.17

70

ảnh hởng của kỹ thuật hái chè đến mật độ bọ trĩ (P. setiventris)
hại chè vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng
Ninh

4.18

Hiệu lực của 3 loại thuốc trừ rầy xanh (E. flavescens) vụ xuân hè
2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh

4.19

74

Hiệu lực của 3 loại thuốc trừ nhện đỏ (O. coffeae) vụ xuân hè
2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh

4.20

72


75

Hiệu lực của 3 loại thuốc trừ bọ trĩ (P. setiventris) vụ xuân hè
2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip vi

77


Danh mục hình
STT

Tên hình

Trang

3.1.

Thí nghiệm nuôi cá thể rầy xanh

28

3. 2.

Cây chè làm thức ăn cho rầy xanh

28

3.3.


Các công thức thí nghiệm

29

4.1a.

Các loi sâu hại chè vụ xuân hè 2009 tại Quảng Long Hải Hà Quảng Ninh

4.1b.

36

Các loi sâu, nhện hại chè vụ xuân hè 2009 tại Quảng Long
Hải Hà - Quảng Ninh

38

4.2.

Một số hình ảnh thiên địch

42

4.3.

Các pha phát dục của rầy xanh (E.flavescens)

44


4.4.

Diễn biến mật độ rầy xanh (E. flavescens) hại chè qua các tháng vụ
xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảnh Ninh

4.5.

Diễn biến mật độ rầy xanh (E. flavescens) trên một số giống chè
vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh

4.6.

50
53

ảnh hởng của trồng cây che bóng đến mật độ rầy xanh
(E. flavescens) vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà Quảnh Ninh

4.7.

55

ảnh hởng của kỹ thuật hái chè đến mật độ rầy xanh
(E. flavescens) vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà Quảnh Ninh

4.8.

Diễn biến mật độ nhện đỏ (O. coffeae) hại chè qua các tháng vụ
xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảnh Ninh


4.9.

57
60

Diễn biến mật độ nhện đỏ (O. coffeae) trên một số giống chè vụ
xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip vii

62


4.10.

ảnh hởng của trồng cây che bóng đến mật độ nhện đỏ
(O. coffeae) vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà Quảng Ninh

4.11.

Diễn biến mật độ bọ trĩ (P. setiventris) hại chè qua các tháng vụ
xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh

4.12.

66

Diễn biến mật độ bọ trĩ (P. setiventris) trên một số giống chè vụ
xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh


4.13.

64

69

ảnh hởng của trồng cây che bóng đến mật độ bọ trĩ
(P. setiventris) vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà Quảng Ninh.

4.14.

ảnh hởng của kỹ thuật hái chè đến mật độ bọ trĩ (P. setiventris) hại
chè vụ xuân hè năm 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh

4.15.

74

Hiệu lực của 3 loại thuốc trừ nhện đỏ (O. coffeae) vụ xuân hè
2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh

4.17.

72

Hiệu lực của 3 loại thuốc trừ rầy xanh (E. flavescens) vụ xuân hè
2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh

4.16.


71

76

Hiệu lực của 3 loại thuốc trừ bọ trĩ (P. setiventris) vụ xuân hè
2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip viii

77


1. Mở đầu

1.1

Đặt vấn đề
Cây chè (Thea sinensis L.) có nguồn gốc ở khu vực gió mùa Đông Nam

á và có lịch sử phát triển cách đây gần 5000 năm. Chè là cây dễ sống nên đợc
trồng ở rất nhiều nớc trên thế giới nh: Trung Quốc, ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ,
Indonesia, Srilanka, Nhật Bản...Với điều kiện khí hậu địa lý, đất đai của Việt
Nam phù hợp cho sự sinh trởng và phát triển của cây chè nên cây chè đợc
trồng nhiều ở đây đặc biệt là các tỉnh Trung Du và miền núi phía Bắc [2].
Chè là cây công nghiệp dài ngày, có giá trị tiềm năng kinh tế rất lớn nó
góp phần không nhỏ trong việc xoá đói giảm nghèo đối với một số vùng miền
núi, ngoài ra cây chè có vai trò quan trọng trong việc phủ xanh đất trống đồi núi
trọc và tạo công ăn việc làm cho lực lợng lao động d thừa lớn trong x hội. Đặc
biệt trong những năm gần đây sản lợng và giá trị cây chè không ngừng tăng lên.
Tính đến 6 tháng đầu năm 2008 kim ngạch xuất khẩu chè của cả nớc đạt 130

triệu USD, tăng 18,43% so với cùng kỳ năm 2007. Với chủ trơng phát triển kinh
tế toàn diện, ngày 10/3/1999 Thủ tớng chính phủ đ phê duyệt kế hoạch phát
triển diện tích chè đến năm 2000 là 100.000 ha và năm 2010 là 104.000 ha nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và giữ vững ổn định thị trờng xuất khẩu,
nâng cao kim ngạch xuất khẩu nên 200 triệu USD/ năm. [19]
Quảng Ninh là một tỉnh miền núi có nhiều điệu kiện thuận lợi để phát
triển cây chè, 12/2003 UBND tỉnh Quảng Ninh đ phê duyệt dự án phát triển
cây chè gai đoạn 2004-2010 ở hai huyện Hải Hà và Đầm Hà. Hải Hà là nơi có
mùa hè nóng ẩm, ma nhiều, ban ngày có gió Nam từ biển thổi vào, ban đêm
d y núi Quảng Nam Châu thổi ngợc ra biển chính vì vậy mà có sự chênh lệch
biên độ giữa ngày và đêm lớn khoảng 100C, lợng ma trung bình năm trên
2000mm và chủ yếu tập trung vào tháng 5, 6, nhiệt độ trung bình năm 220C,
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 1


cao nhất vào tháng 7,8 và thấp nhất vào tháng 12. Chè ở đây đợc trồng trên
những quả đồi bát úp có độ cao khoảng 50-60m so với mực nớc biển. Đất ở
đây chủ yếu là đất Feralits vàng xám và vàng đỏ với độ sâu 0,6-0,8m rất thuận
lợi cho cây chè phát triển. Cho đến nay diện tích chè của tỉnh đ trồng đợc là
1475ha, giống chè đợc trồng chủ yếu ở đây là các giống chè lai và nhập nội
nh LDP1, LDP2, Thuý Ngọc, Keo Am Tích, Phúc Vân Tiên..., những giống
này đều cho năng suất cao và chất lợng tốt hơn hẳn so với một số giống chè
của địa phơng nh. Trung Du...[29]
Việc đa cây chè về trồng ở một số huyện miền núi giáp biên của tỉnh
là việc làm thiết thực nó đ tạo việc làm ổn định và nâng cao đời sống cho các
đồng bào dân tộc và các hộ gia đình nông thôn nơi đây.
Bên cạnh những thuận lợi đó thì Quảng Long - Hải Hà còn có những
khó khăn riêng nh là vùng trồng chè mới, cha có kinh nghiệm nhiều trong
sản xuất cũng nh trong phòng trừ sâu bệnh hại vì vậy năng suất cũng nh
chất lợng chè ở đây cha cao so với các vùng trồng chè khác trong cả nớc.

Để khắc phục những khó khăn trên của vùng trong thời gian tới chúng
ta phải đánh giá đợc tình hình phát sinh phát triển của sâu, nhện hại chính và
các yếu tố liên quan từ đó đa ra biện pháp phòng trừ thích hợp. Vì vậy tôi
thực hiện đề tài: Nghiên cứu thành phần sâu, nhện hại, ủặc điểm sinh vật
học, sinh thái học và biện pháp phòng trừ rầy xanh hại chè (Empoasca
flavescens Fabr.) vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh".
1.2

Mục đích và yêu cầu của đề tài

1.2.1 Mục đích
Trên cơ sở xác định đợc thành phần sâu, nhện hại, mối quan hệ giữa
chúng với cây chè và một số yếu tố sinh thái góp phần xây dựng biện pháp
phòng trừ sâu, nhện hại thích hợp, có hiệu quả cao, an toàn cho ngời sử dụng
và môi trờng đối với vùng chè Quảng Ninh.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 2


1.2.2 Yêu cầu
- Điều tra xác định thành phần, mức độ phổ biến của sâu, nhện hại chè và
thiên địch của chúng vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học của rầy xanh (Empoasca
flavescens Fabr.) hại chè vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng Ninh.
- Xác định sự ảnh hởng của một số yếu tố (giống, kỹ thuật hái, trồng
cây che bóng) đến sự diễn biến mật độ của rầy xanh (Empoasca flavescens
Fabr.), nhện đỏ (Oligonychus coffeae Nietner) và bọ trĩ (Physothrips
setiventris Bagnall) hại chè vụ xuân hè 2009 ở Quảng Long - Hải Hà - Quảng
Ninh.
- Xác định hiệu lực của mt s thuốc bảo vệ thực vật trừ rầy xanh
(Empoasca flavescens Fabr.), nhện đỏ (Oligonychus coffeae Nietner) và bọ trĩ

(Physothrips setiventris Bagnall) hại chè.

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 3


2. Tổng quan tài liệu
2.1

Những nghiên cứu ngoài nớc

2.1.1 Những nghiên cứu về thành phần sâu, nhện hại chè
Cho đến nay trên thế giới đ có nhiều tác giả nghiên cứu và công bố về
thành phần sâu hại chè ở các khắp các vùng, miền khác nhau.
ở khu vực châu á, Muraleedharan (1992) [53] cho biết có trên 300 loài
động vật hại chè bao gồm côn trùng, nhện và tuyến trùng trong đó các loài
quan trọng nhất thuộc các bộ:Acarina, Hemiptera, Thysanoptera, Lepidoptera,
Coleoptera, Isoptera và ngành tuyến trùng Nematod.
ở Châu Phi theo Rattan (1992) [56] cho biết có tới 200 loài côn trùng
và nhện hại chè nhng các loài gây hại chính chiếm số ít, các loài gây hại
quan trọng gồm Bọ xít muỗi (Helopeltis schoutedeni Rent. và H. orphila
Ghesq), bọ trĩ (Thrips spp.), rệp muội (Aphis sp.) và một số loài ăn lá thuộc bộ
Lepidoptera và nhện hại.
Theo kết quả nghiên Barboka (1994) [32], có 400 loài sâu hại chè ở
Đông Bắc ấn Độ.
2.1.2 Nghiên cứu về rầy xanh
Rầy xanh đ gây hại nghiêm trọng cho các vùng chè trên thế giới,
chúng chích hút các chất dinh dỡng cuả búp làm giảm năng suất và chất
lợng chè.
Qua kết quả điều tra và nghiên cứu về rầy xanh, Muraleedharan (1992)
[53] thấy sự phân bố của rầy xanh là rất rộng, chúng có mặt ở ấn Độ, Trung

Quốc, Nhật Bản, Bangladesh và cả Việt Nam. Có hai loài rầy phổ biến ở Nhật
Bản và Đài Loan đó là Empoasca onukii và Empoasca formosana, trong đó
loài E. onukii thấy chủ yếu ở Nhật Bản còn loài E. formosana chủ yếu ở Đài
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 4


Loan. ở ấn Độ phổ biến là loài Empoasca flavescens Fabr. Năm 1991
Muraleedharan [52] khi nghiên cứu về rầy xanh tác giả đ mô tả rầy trởng
thành loài Empoasca flavescens Fabr. có màu xanh hơi vàng, cơ thể dài
khoảng 2,5-3 mm, con cái có ống đẻ trứng ở đốt bụng cuối cùng và đẻ trứng
rải rác từng quả trong lá. Vòng đời của rầy xanh trải qua 3 pha phát dục : pha
trứng - sâu non - pha trởng thành, rầy non có 5 tuổi, thời gian phát dục dài
hay ngắn phụ thuộc vào nhiệt độ, ở nhiệt độ cao, trứng phát dục từ 6-7 ngày,
rầy non phát dục 7-9 ngày, ở nhiệt độ mùa đông giai đoạn rầy non có thể nên
tới 15 ngày.
Theo Lu-WeMing và CTV (1991) [46] bằng phơng pháp thống kê đ
dự báo ngày xuất hiện cao điểm đầu tiên của rầy xanh Empoasca pirisug,
đồng thời các tác giả còn cho biết ở Trung Quốc, rầy xanh thờng có 2 cao
điểm về số lợng trong năm.
* Phòng trừ rầy xanh
Năm 1988 ở Đài Loan, sau khi tiến hành thí nghiệm phòng chống sâu
hại chè, tác giả Chen và Tseng [35] cho biết thuốc Karate có hiệu quả phòng
trừ cao đối với loài Empoasca formosana.
Theo Muraleedharan, N. (1991) [52] đ khuyến cáo kết hợp biện pháp
hái (làm giảm số lợng trứng và rầy non) và phun các loại thuốc nh:
Endosulfan và Phosalone trừ loài sâu này có hiệu quả rất tốt.
Qua kết quả khảo sát một số thuốc trừ sâu đối với rầy xanh, Haas
(1987) [41] cho biết một số thuốc có hiệu lực trừ rầy: Dimethoat, Acephate,
Phosphalon và hỗn hợp Trichlofon + Femitronthion. Còn ở Quảng Châu, tác
giả Lai (1993) [43] cho thấy thuốc Buprofezin có hiệu lực trừ rầy xanh cao và

kéo dài tới 30 ngày, hiệu lực trừ rầy đạt 91,2-96,9 % sau 14 ngày.

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 5


2.1.3 Nghiên cứu về nhện đỏ
Nhện đỏ đợc coi là sâu hại phổ biến ở khắp các vùng trồng chè trên
thế giới và chúng thờng gây hại ở khắp các bộ phận của cây nh lá bánh tẻ,
lá non và búp chè.
Theo Jeppson và CS (1975) [42] cho biết nhện đỏ Oligonychus coffeae,
đợc xác định ở ấn Độ từ năm 1968 sau đó đợc tìm thấy ở Srilanka, phía
Đông và Nam Châu Phi, Châu á, Châu Đại Dơng, Châu Mỹ và Trung Đông,
nhện đỏ đợc coi là loài sâu hại quan trọng trên chè, ngoài ra còn tìm thấy
chúng trên cà phê, cam, xoài, cao su... và rất nhiều cây trồng nhiệt đới. Trong
điều kiện khô hạn mật độ nhện cao nhất vào cuối tháng 3 và đầu tháng 4, còn
thiệt hại đến năng suất chủ yếu vào tháng 5- tháng 6 cho đến khi có ma mật
độ nhện bị giảm đáng kể do bị ma rửa trôi. Điều kiện nhiệt độ thích hợp cho
nhện phát triển là 20-300C, ẩm độ 49-94%, trong điều kiện này có thể có 22
thế hệ/năm, ở điều kiện nhiệt độ 220C, vòng đời là 14-15 ngày, mỗi con cái có
thể đẻ đợc 10-50 trứng. Mùa đông nhện thờng tập trung ở lá già và lá cây
con do đó việc đốn cành tỉa tán làm giảm đáng kể mật độ nhện hại, những
nơng chè đốn sớm thờng bị hại nhiều hơn những nơng chè đốn muộn, chè
trồng bằng hạt ít bị hại hơn chè trồng bằng cành.
Cranham J.E. (1966) [33] cho biết ở Ceylen, trên cây chè có 4 đại diện
của họ nhện hại cây trồng.
1. Họ Tetranychidae (nhện đỏ), trong nhóm này có nhện đỏ hại chè
Oligonychus coffeae Niet. đợc phát hiện thấy ở hầu hết các vùng chè thuộc
Đông Nam á, Đông Bắc ấn Độ, Ceylen, Queenelend, Florida và Autralia.
2. Họ Tenuipalpidae (nhện đỏ giả), có nhện đỏ tơi trên chè
(Brevipalpus californicus Banks.), họ này không nhiều và không quan trọng

nh họ Tetranychidae, loài nhện B. californicus. chúng phân bố rất rộng và có
tới 43 loài cây ký chủ.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 6


3. Họ Tarsonemidae có nhện vàng (Hemitasonenus latus Bakes). Loài
này cũng có phạm vi ký chủ rộng gồm: Cà chua, cam chanh, nho, cao su và
cây cảnh.
4. Họ Eriophyidae đại diện cho nhóm nhện đỏ tía (Calacarus carinatus
Green), họ này gồm rất nhiều loài, tuỳ theo tập quán sinh sống mà có các tên
gọi khác nhau nh nhện gỉ sắt... Nhện đỏ tía này ngời ta tìm thấy ở ấn Độ,
Ceylen và Đông Nam á. Đồng thời khi nghiên cứu đặc tính sinh học của loài
nhện tác giả cho thấy 4 loài nhện trên đều có sự phân bố rộng r i và do chè là
cây độc canh trên diện tích lớn trong khi đó nhện lại có tiềm năng sinh sản
chính vì vậy mà khả năng phát sinh thành dịch là rất lớn.
Tác giả Banerjee B. và Cs (1985) [31] cho biết nhện đỏ Oligonychus
coffeae là loài bùng phát số lợng một cách thờng xuyên ở vùng phía Bắc ấn
Độ hơn là vùng Nam ấn Độ và Srilanka, chúng hại trên rất nhiều loại cây
trồng ở các nớc Đông Nam Châu á, Châu Phi và vùng Trung Đông. ở trên
chè loài nhện đỏ Oligonychus coffeae xuất hiện ở mặt trên lá, con trởng
thành sinh trởng và phát triển quanh năm không có giai đoạn diapause, mặc
dù mùa đông cây chè ở trạng thái ngủ nghỉ (ở vùng Đông Bắc ấn Độ).
* Phòng trừ nhện đỏ
Đ có rất nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu và đa ra những biện
pháp phòng trừ đối với loài dịch hại này. Theo tác giả Banerjee (1985) [31]
tiến hành thí nghiệm đối với một số loại thuốc trừ nhện: Ethion, lu huỳnh
vôi, Dicofol, Dimethoat và Thiometon, tác giả cho biết sau một thời gian dài
cha thấy loài nhện Oligonychus coffeae có tính kháng thuốc, tuy nhiên đối
với nhện T.kanzawai có tính kháng thuốc đối với Dicofol, Organophophates
và các hợp chất tơng tự Dicofol. Ngoài ra còn một số thuốc có thể dùng để

trừ nhện nữa là Endosufat kết hợp với dầu khoáng cũng cho hiệu quả cao.

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 7


Năm 1990, Mkwaila [49] làm thí nghiệm thuốc trừ nhện, kết quả cho
thấy có 2 loại thuốc Tedion và Karate trừ nhện rất tốt. Còn Somhoudhury,
Shaha (1995) [53] đ thí nghiệm tính độc tiếp xúc của nhiều loại thuốc sâu với
nhện ăn thịt, loài Amblyseius ovalis và loài Amblyseius ovalis largoensis, tác
giả cho thấy các loại thuốc Fenazaquin, Dicofol và Sunfur ít độc đôí với nhóm
nhện ăn thịt, trong khi đó các loại thuốc Cypermethrin, a- Cypermethrin và
Endosulfan có tính độc cao đối với chúng, còn thuốc Fenazaquin, Sunfur ít
độc đôí với nhóm nhện ăn thịt nhng lại có hiệu quả trừ nhện rất cao.
Bên cạnh các biện pháp khác nh hoá học thì biện pháp sinh học cũng
đợc các tác giả áp dụng vào để phòng trừ nhện đỏ hại chè. Theo Lo và Cs
(1989) [45] tại Đài Loan, tác giả làm thí nghiệm cho thả 2 loài A. fallacis và
P. permisilis để phòng chống nhện T.kanzawai với diện tích nhỏ, kết quả bớc
đầu có hiệu quả rất tốt và đang đợc áp dụng ở diện rộng. Tuy vậy biện pháp
sinh học vẫn không thể thay thế cho biện pháp hoá học bởi vì biện pháp sinh
học không thể khống chế đợc khi mật độ dịch hại tăng, các loài thiên địch lại
rất rễ bị tiêu diệt bởi thuốc hóa học.
Cũng theo tác giả Somhoudhury, Shaha (1995) [58] cho rằng sự cân
bằng giữa bắt mồi ăn thịt và con mồi sẽ thuận lợi cho việc tăng thêm tính kháng
nhện hại của cây chè và tác giả tiến hành thí nghiệm kết quả cho thấy mật độ
nhện ăn thịt có sự khác nhau trên 14 dòng chè nghiên cứu, tỷ lệ nhện hại và
nhện bắt mồi cũng khác nhau giữa các dòng chè. ở vài dòng chè nh TV16,
TV18 mật độ nhện ăn thịt cũng thấp nhng mật độ nhện hại lại cao, ngợc lại ở
dòng chè TV9, TV11 mật độ nhện hại thấp nhng mật độ nhện ăn thịt cao.
Qua kết quả trên tác giả đ có nhận xét sau: Nên sử dụng các thuốc
chọn lọc cao nh Fenazaquin, Sunfur để bảo tồn nhện ăn thịt và làm tăng số

lợng một số loài nh A. herbicolus, A. ovalis..., đồng thời lựa chọn các dòng
chè có tính chống chịu nhện góp phần làm giảm mật độ nhện hại trên nơng

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 8


chè. Còn Greathead [40] đa ra biện pháp kết hợp thuốc và thiên địch dựa trên
một số lựa chọn : Sử dụng thuốc trừ dịch hại có tính chọn lọc cao, có phổ tác
dụng rộng và thả thêm thiên địch có tính kháng thuốc vào.
Hiện nay thì hớng đi này đang đợc các nhà sinh thái côn trùng và
côn trùng học quan tâm, muốn có sự kết hợp giữa các phơng pháp này có
hiệu quả, cần phải hiểu rõ về hệ thống hệ sinh thái, mối quan hệ giữa dịch
hại và thiên địch.
2.1.4 Nghiên cứu về bọ trĩ
Bọ trĩ hay còn gọi là bộ cánh tơ là loài sâu hại phổ biến ở các vùng chè
trên thế giới. Tác hại của chúng là làm cho búp chè chùn lại, lá non bị biến
dạng, thô cứng và không phát triển đợc dẫn đến năng suất cũng nh chất lợng
chè bị giảm đáng kể. Sự phân bố của một số loài bọ trĩ cũng rất khác nhau.
Theo Muraleedharan (1992) [53] cho biết ở các vùng chè thuộc Châu á
thì họ Thripidae có đến 9 loài, chúng phân bố ở Nhật Bản, Bangladesh, ấn
Độ, Srilanka và Indonesia. Còn ở Châu Phi, tác giả Rattan (1992) [56] cho biết
loài Scirthrips aurantii gây hại ít ở Nam Phi nhng chúng lại là loài gây hại
chủ yếu ở Malawi và Zimbawe. Loài Scirthrips kenyensis Mound gây hại
nhiều ở Đông Phi. Loài Scirthrips sp cũng thấy xuất hiện ở Cameroon,
Madagascar và Burundi. Loài bọ trĩ đen H.haemorrhoidalis gây hại nặng ở
một vài nơi của Uganda, Kenya và Tanzania.
Năm 1976 ở Malawi Ellis, R.T. và Rattan, P.S. (1977) [39] đ tiến
hành điều tra trên 12990 ha chè kết quả cho thấy 6785 ha chè bị bọ trĩ hại
chiếm 52% và đây chính là nguyên nhân gây thất thu sản lợng lớn chè ở đây,
đồng thời gây ra tình trạng chè con bị chết.

Qua kết quả nghiên cứu về bọ trĩ, tác giả Muraleedharan và
Kandaswamy (1980) [50] cho biết phổ ký chủ của một số loài bọ trĩ nh sau :

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 9


- Scirthrips bispinosus Bagn: Phân bố rộng, có ở hầu hết các vùng chè
Nam ấn Độ, với số lợng lớn và thờng đợc gọi là bọ trĩ cà phê.
- Scirthrips dorsalis Hood: Gây hại trên một số cây có giá trị kinh tế
trong đó có cả cây chè và thờng đợc gọi là Chillies thrips hoặc bọ trĩ
Assam, nó đ gây thiệt hại lớn cho vùng chè Đông Bắc ấn Độ.
- Physothrips setiventris Bagn: Xuất hiện nhiều ở Assam và Darjeeling
làm ảnh hởng lớn đến sự phát triển của lá non.
- Còn có hai loài khác đó là: Mycetothrips Anan và Dorcadothrip
nilgiriensis Rank & Mark có nguồn gốc từ Nilgiris và hiện nay đ đợc thấy ở
vùng chè Anamallais.
Ngoài ra các tác giả trên còn cho biết về đặc điểm sinh học của loài bọ
trĩ hại chè: Vòng đời của bọ trĩ gồm các pha: Trứng- sâu non tuổi 1- sâu non
tuổi 2- tiền nhộng- nhộng- trởng thành. Con trởng thành cái thờng đẻ trứng
vào búp, phần mền của lá chè. Trung bình mỗi con cái đẻ đợc 200 trứng. Giai
đoạn tuổi 1 và tuổi 2 khoảng 7-10 ngày, giai đoạn nhộng khoảng 1 tuần.
Nhộng nằm ở bề mặt lá hoặc mặt đất. Vòng đời của bọ trĩ phụ thuộc vào nhiều
yếu tố nh thức ăn, lợng ma, nhiệt độ...
Theo Mkwaila (1981) [47] khi nghiên cứu về bọ trĩ ở Malawi, tác giả
cho biết chúng ăn, sinh sản và sống ở trong và xung quanh búp chè, đặc biệt ở
những búp nhô lên trên mặt tán đồng thời tác giả cho biết vào thời kỳ tháng 10
đến tháng 12 vòng đời của bọ trĩ Scirtothrips aurantii nh sau: ở giai đoạn
trứng là 6 ngày, tuổi 1 là 2 ngày, tuổi 2 là 2,5 ngày, giai đoạn tiền nhộng là 1
ngày, nhộng là 2 ngày, trởng thành con cái sau vũ hoá 24 giờ thì bắt đầu đẻ
trứng, đẻ trong vòng 3 ngày. Con trởng thành có thể sống trong 6 tuần và có

khả năng đẻ tới 50 trứng đồng thời tác giả còn cho biết yếu tố môi trờng có
ảnh hởng trực tiếp đến sự phát sinh phát triển của bọ trĩ.
Năm 1985 ở Kenya tác giả V.Sudoi [59] đ nghiên cứu sự ảnh hởng
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 10


của lợng ma và cây che bóng đối với bọ trĩ kết quả cho thấy bọ trĩ xuất hiện
quanh năm trên đồng ruộng, nhng vào mùa khô bọ trĩ nhiều hơn. Số lợng
của bọ trĩ liên quan tỷ lệ nghịch với lợng ma của 2 tháng trớc đó, ma to
đ rửa trôi bọ trĩ nên mật độ bọ trĩ đ giảm xuống. Còn đối với những nơng
chè không đợc trồng cây che bóng thì thấy bị hại nhiều hơn ở những nơng
chè đợc trồng cây che bóng bằng cây Grevillea và điều này cũng phù hợp với
kết luận của Mkwaila B. (1982) [48] sự phá hại nghiêm trọng của loài bọ trĩ
Scirthrips aurantii ở Nam Phi nguyên nhân là do sự phá bỏ cây che bóng trên
nơng chè.
Cũng nghiên cứu về sự ảnh hởng của cây che bóng Muraleedharan
(1992) [54] cho rằng cờng độ cây che bóng có vai trò quyết định tới mật độ
của bọ trĩ, rệp muội, bọ xít muỗi và nhện, đặc biệt trên những nơng chè
không có cây che bóng thì luôn bị thiệt hại nhiều do bọ trĩ và nhện gây ra, còn
ở những nơng chè có cây che bóng nhng mật độ dày và ẩm thì bị bọ xít
muỗi gây hại nhiều.
* Phòng trừ bọ trĩ
Trên thế giới có rất nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu và tìm ra các biện
pháp phòng trừ đối với loài sâu hại này. Theo Muraleedharan và Kandaswamy
(1980) [50] phòng trừ bọ trĩ nên kết hợp giữa biện pháp sinh học với biện pháp
hoá học và cho rằng trong tự nhiên, bọ trĩ bị điều chỉnh bởi nhiều loài ký sinh
và ăn thịt. Tuy vậy để phòng trừ bọ trĩ có hiệu quả tác giả cho rằng việc phòng
trừ bọ trĩ không thể không dùng thuốc hoá học.
Năm 1988, Rattan [57] đ thí nghiệm phòng trừ bọ trĩ Scirthrips
aurantii bằng biện pháp đốn kết hợp với phun thuốc hoá học, kết quả cho thấy

cứ 2 tuần phun thuốc một lần sẽ giảm đợc mật độ bọ trĩ và sản lợng chè
cũng tăng. Sau khi đốn vào tháng 7 hoặc tháng 8, sự khác nhau giữa phun
thuốc và không phun thuốc giảm bớt. Đốn vào thời kỳ tháng 5 và không phun
thuốc thì sản lợng chè cao nhất.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 11


Das S.C và Cs (1991) [37] thì cho rằng để phòng trừ 12 loài sâu hại chè
chủ yếu dựa vào các biện pháp kỹ thuật canh tác ở điều kiện thời tiết lạnh :
Phải xới xốp đất quanh gốc chè, thu gom nhộng và sâu non bộ cánh vảy, đốn
bề mặt chè, phủ đất giữa hai hàng chè sau đó phun thuốc 1-2 lần cho vật liệu
phủ đất để diệt trừ bọ hung và bọ trĩ, các biện pháp này đ làm giảm mật độ
sâu non ở vụ thu hái sau.
Qua kết quả nghiên cứu trong phòng chống bọ trĩ, tác giả Trevor Lewis
(1997) [44] đ giới thiệu 2 hợp chất Bensultap thuộc Benzenethiosufonate và
Oranophosphate để diệt trừ bọ trĩ trên chè. Còn theo quan điểm của Parrella và
Cs (1997) [55] để phòng trừ bọ trĩ một cách tốt nhất nên áp dụng biện pháp
quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cơ sở :
- Hiểu biết đợc đặc tính sinh học của bọ trĩ trên đồng ruộng, mức độ
gây hại của chúng và ngỡng gây hại kinh tế.
- Sự phân bố của chúng trên cây và sự xâm nhiễm để có phơng pháp
điều tra, dự tính dự báo chính xác.
- Sử dụng giống kháng.
- Sử dụng các biện pháp canh tác vật lý.
- Sử dụng thiên địch có ích trong việc điều hoà số lợng quần thể bọ trĩ.
- Sử dụng chiến lợc phòng chống bằng biện pháp hoá học hợp lý.
Cho đến nay biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) đợc đánh giá
cao và có hiệu quả rất tốt.
2.1.5 Nghiên cứu thiên địch sâu hại chè
Thiên địch có ảnh hởng rất lớn đến sự phát sinh phát triển của các loài

sâu hại. Chính vì thế mà có nhiều tác giả trong và ngoài nớc đ và đang
nghiên cứu, sử dụng chúng vào việc phòng trừ sâu, bệnh hại chè nhằm giảm
bớt lợng thuốc hoá học dùng trên chè.
Theo Chen H.T (1988) [34] cho biết ở Đài Loan ngời ta đ nuôi loài
nhện Ambliseus longispinosus để phòng trừ nhện hại Oligonychus coffeae và
Tetranychus kanzawai trên cây đậu Hà Lan.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 12


Khi nghiên cứu và điều tra thành phần thiên địch của nhện kanzawai
trên chè ở Đài Loan tác giả Lo (1989) [45] cho biết có 2 loài quan trọng là
Ambliseu womersleyi và Stethorus loi, trong đó loài S.loi có sức ăn mồi lớn
tuy nhiên loài này thờng xuất hiện muộn hơn so với nhện hại nên không có
vai trò trong việc hạn chế đợc nhện hại, còn loài A.womersleyi chúng xuất
hiện sớm kể cả lúc mật độ nhện hại thấp nên có khả năng điều chỉnh đợc mật
độ nhện tuy nhiên loài này lại hay bị một số hợp chất khác tiêu diệt nh:
Pyrethroid, Carbofuran, Carbaryl và permethrin.
Năm 1985 khi nghiên cứu thiên địch của nhện đỏ Oligonychus coffeae,
tác giả Banerjee [31] thấy rằng có rất nhiều loài nhện thuộc họ Phytoseiidae,
Stigmaeidae, các loài côn trùng thuộc họ bọ rùa nh Stethoous gilviron, các
loài thuộc họ Chrysopidae, Staphylinidae là thiên địch của nhện đỏ và các loài
nhện khác hại chè tuy vậy các loài này không thể hạn chế đợc sự bùng phát
thành dịch của nhện đỏ ở đầu vụ xuân.
Theo Somhoudhury, Shaha (1995) [58] điều tra nghiên cứu và phòng
trừ nhện đỏ Oligonychus coffeae trên nhiều đồn điền chè ở Bắc Bengal và
Đông Bắc ấn Độ, tác giả đ kết luận rằng trong số các loài ăn thịt thì nhóm
Phytoseiid chúng chiếm u thế nhất và có vai trò lớn trong việc điều hoà số
lợng nhện hại, đồng thời tác giả cũng thu thập đợc 39 loài nhện ăn thịt
thuộc nhóm Phytoseiid, thuộc các họ Phytoseiidae, Stiymaeidae, Bdellidae,
Tydeidae, Anystidae, Cunaxidae, Erythriadae và Acidae.

Năm 1996 tại tỉnh Quý Châu Trung Quốc tác giả Daixuan [38] tác giả
cũng đ thu thập đợc 72 loài nhện BMĂT thuộc, 16 họ của bộ Araneidae và
tác giả cho rằng các loài đó đều là thiên địch quan trọng của rầy xanh.
Qua kết quả điều tra thành phần thiên địch của sâu hại chè ở miền Nam
ấn Độ Muraleedharan và Radhakrishan (1989) [51] cũng đ chỉ ra 2 loài thiên
địch của bọ trĩ đó là loài Aleothrips intermedius Bagn. và Mymarothips
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 13


garuda Ramak thuộc họ Aleothripidae bộ Thysanoptera chúng ăn bọ non và
trởng thành loài bọ trĩ Scirtothips bispinosus.
Sau 10 năm (1981-1990) nghiên cứu về thành phần nhện lớn trên chè
thuộc tỉnh Triết Giang Trung Quốc Chen Y.F. (1992) [36] đ thu thập đợc
110 loài nhện, thuộc 21 họ trong đó trên 90% là thiên địch của sâu hại chè, 6
loài chiếm u thế nhất là: Phintella bifurcilinea, Clubiona deletrix,
Tetragnatha praedonia, Conopistha sp, Neriene oidedicata và Neriene sp.
Sau đó tác giả nghiên cứu trong phòng thí nhiệm cho thấy rầy xanh
(Empoasca pirisuga), bọ phấn (Aleurocanthus spiniferus), rệp muội
(Toxoptera aurantii) là những con mồi chính của các loài nhện lớn này, còn
bọ xít (Lygocoris lucorum) và sâu non xếp lá cũng bị chúng ăn thịt. Đồng thời
tác giả còn cho biết diễn biến mật độ nhện lớn trên đồng ruộng còn phụ thuộc
vào quần thể sâu hại trên đồng ruộng, điều kiện khí hậu, tác động của thuốc
hoá học và các biện pháp chăm sóc kỹ thuật khác.
2.2

Những nghiên cứu trong nớc

2.2.1 Những nghiên cứu về thành phần sâu, nhện hại chè
Việt Nam là nớc có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm ma nhiều nên rất
thuận lợi cho sự phát sinh phát triển của cây chè. Ngày nay cùng với sự phát

triển kinh tế của đất nớc nhu cầu sử dụng chè của ngời dân ngày càng tăng.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng chè trong nớc cũng nh ngoài nớc, các nhà
nghiên cứu đ lai tạo ra nhiều giống chè mới có năng suất cao, chất lợng tốt
tuy nhiên những giống này thờng cũng là nguồn thức ăn a thích của các loài
sâu, nhện hại, chính vì vậy mà những năm gần đây sự xuất hiện sâu, bệnh trên
nơng chè ngày một nhiều vì thế mà có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về
thành phần sâu, nhện hại chè. Theo Đỗ Ngọc Quỹ [18] sau khi đi quan trắc
trên chè Du Pasquier (1932) đ xác định có 24 loài sâu, nhện hại chè trong đó
các loài thờng xuyên gây hại là rầy xanh, nhện đỏ, nhện tím, nhện trắng, sâu
chùm, bọ xít hoa và dế.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 14


Sau cuộc điều tra côn trùng miền Bắc Việt Nam năm 1967-1968 Viện
Bảo vệ thực vật [31] đ xác định đợc 34 loài sâu, nhện hại chè thuộc 6 bộ
1. Bộ Lepidoptera có 17 loài
2. Bộ Orthoptera có 3 loài
3. Bộ Homoptera có 3 loài
4. Bộ Hemiptera có 7 loài
5. Bộ Coleoptera có 2 loài
6. Bộ Isoptera có 2 loài
Trong đó có 7 loài thờng xuyên xuất hiện đó là: Sâu chùm (Andraca
bipunctata Walk.), sâu cuốn lá (Cacoecia micaceana Walk.), rệp sáp (Coscus
viridis Green), rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.), bọ xít muỗi (Helopeltis
sp.), bọ xít hoa (Poecilocoris latus) và mối (Odontotermes sp.) [6]
Theo Hồ Khắc Tín 1982 [27] đ nhận xét sâu, nhện hại chè vùng Bắc
Bộ thờng có rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ và một số sâu ăn lá.
Bọ xít muỗi đ trở thành dịch hại nguy hiểm đối với vùng chè Trung Du.
Kết quả nghiên cứu về thành phần nhện hại tác giả Nguyễn Khắc Tiến
và CTV (1994) [26] cho biết đ xác định có 5 loài nhện hại chè đó là: Nhện

đỏ (Oligonychus coffeae), nhện đỏ tơi (Brevipalpus californicus), nhện sọc
trắng (Calacarus carinatus), nhện hồng (Eryophyes theae) và nhện vàng
(Hemitarsonemus latus) trong đó hai loài nhện đỏ tơi và đỏ là đối tợng gây
hại quan trọng.
Khi nghiên cứu về mối hại chè ở thời kỳ kiến thiết cơ bản tác giả Lê
Thị Nhung và Nguyễn Thị Vân (1994) [13] cho thấy trên chè có 3 loại mối đó
là: Odontotermes formosanus, Microtermes sp. và Macrrotermes sp. hại với tỷ
lệ 10,7-62.6% số cây.
Kết qủa nghiên cứu nhóm sâu chích hút ở vùng Phú Thọ tác giả Lê Thị
Nhung (2001) [15] đ thu đợc 17 loài sâu, nhện hại búp chè và tác giả thấy 2
loài rầy xanh, bọ cánh tơ gây hại rộng tiếp đó là bọ xít muỗi.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 15


Theo Trần Đặng Việt (2004) [28] cho biết sự c trú và gây hại trên các
giống chè nhập nội ở Phú Hộ, Phú Thọ vụ xuân 2004 có 30 loài sâu, nhện hại,
trong đó các loài gây hại phổ biến: Rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.),
nhện đỏ (Oligonychus coffeae Niet) và rệp sáp (Unaspic cirti).
Qua các kết quả nghiên cứu thành phần sâu hại chè tác giả Nguyễn
Văn Hùng và CTC (1998, 2000, 2001) [7] [8] [9] khẳng định có 46 loài sâu
hại, 5 loài nhện. Cùng với tác giả trên thì tác giả Đỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Kim
Phong (1997) [18] đ chia các nhóm bị hại theo bộ phận nh sau:
- Nhóm hại búp: Có rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, sâu cuốn lá non,
rệp muội hại búp, nhện vàng hại búp non
- Nhóm hại lá: Có rất nhiều loài thuộc bộ cánh vẩy (Lepidoptera) nh:
Sâu róm, sâu kèn, bọ nẹt cùng với nhóm nhện thuộc Acarina thờng tĩch luỹ
số lợng và bùng phát gây hại nghiêm trọng đối với các vùng chè.
- Nhóm hại cành, thân, rễ: Có rất nhiều loài gây hại nghiêm trọng nhất
là mối hại chè con.
- Nhóm hại hoa, quả: Quan trọng nhất là bọ xít hoa hại quả làm mất sức

nảy mầm của hạt.
Từ những kết quả nghiên cứu trên về thành phần sâu, nhện hại chè cho
ta thấy các loài sâu hại đó đều phát sinh ở tất cả các vùng trồng chè tuy nhiên
chúng phát sinh và gây hại ở các mức độ khác nhau, những vùng chè lâu năm
chúng thờng phát sinh nhiều hơn so với các vùng chè mới.
Các tác giả trên còn nhận định rằng thành phần sâu, nhện hại chủ yếu ở
Việt Nam cũng có những loài giống sâu hại chính ở một số nớc lân cận.
2.2.2 Nghiên cứu về rầy xanh
Theo Nguyễn Khắc Tiến (1986) [25] cho rằng rầy xanh Empoasca
flavescens Fabr. là loài sâu hại búp chè chủ yếu ở nớc ta, chúng dùng vòi hút
nhựa búp non theo đờng gân của lá non gây ra những nốt chấm nhỏ nh kim
châm làm cho những mầm lá non cong queo lại và khô đi.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 16


×