Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Đề thi HSG Tiếng Việt lớp 5 Huyện Vĩnh Linh 2004 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.89 KB, 3 trang )

UBND huyện Vĩnh Linh

Phòng GD-ĐT
Đề thi học sinh giỏi văn hoá lớp 5.
Năm học 2004-2005.
Môn Tiếng Việt - Thời gian 90 phút ( không tính thời gian giao đề )
Câu I: ( 2 điểm )
Tìm 5 thành ngữ, tục ngữ nói về đạo đức và lối sống lành mạnh, tốt đẹp của con ngời Việt Nam.
Câu II: (3 điểm )
Em hiểu nội dung từng tập hợp từ cố định dới đây nh thế nào?
a, Học một biết mời.
b, Học đi đôi với hành.
Đặt câu với mỗi tập hợp từ trên.
Câu III: ( 2 điểm )
Xác định các bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:
Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ cái căn gác nhỏ của mình, Hải có
thể nghe thấy tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thành phố thủ đô.
( Tô Ngọc Hiến ).
Câu IV: ( 3 điểm )
Trong bài Tre Việt Nam của nhà thơ Nguyễn Duy ( Tiếng Việt 5, tập một ), có đoạn:
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm.
Thơng nhau tre chẳng ở riêng
Luỹ thành từ đó mà nên hỡi ngời.
Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng cách nói gì để ca ngợi những phẩm chất tốt
đẹp của tre: sự đùm bọc, đoàn kết? Cách nói này hay ở chỗ nào?
Câu V: ( 2 điểm )
Làng quê tôi đã khuất hẳn, nhng tôi vẫn đăm đắm nhìn theo. Tôi đã đi nhiều
nơi, đóng quân nhiều chỗ phong cảnh đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi nh ngời
làng và cũng có những ngời yêu tôi tha thiết, nhng sao sức quyến rũ, nhớ thơng vẫn
không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.


(Tình quê hơng Nguyễn Khải Tiếng Việt 5, tập một ).
Đọc đoạn văn, em hiểu và có những xúc cảm gì với quê hơng làng xóm?
Câu VI: ( 8 điểm )
Chiều kéo lên một mảng trời màu biển:
Mây trắng giăng bao con sóng vỗ bờ.
Diều no gió những cánh buồm hiển hiện.
Biển trên trời! Em bé bỗng reo to.
Em hãy viết một đoạn văn ( khoảng 20 25 dòng ) tả cảnh trời chiều theo ý đoạn
thơ trên.


UBND huyện Vĩnh Linh

Phòng GD-ĐT
Hớng dẫn chấm Đề thi học sinh giỏi văn hoá lớp 5.
Năm học 2004 - 2005

Môn Tiếng Việt
Câu I: ( 2 điểm)
Học sinh tìm đúng 5 thành ngữ, tục ngữ nói về đạo đức và lối sống lành mạnh, tốt
đẹp của con ngời Việt Nam.
Ví dụ: * Đói cho sạch, rách cho thơm.
* Lá lành đùm lá rách.
* Thơng ngời nh thể thơng thân.
* Uống nớc nhớ nguồn.
* Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
- Tìm đúng 5 thành ngữ, tục ngữ theo yêu cầu: Đợc 2 điểm.
- Tìm đúng 4 thành ngữ, tục ngữ theo yêu cầu: Đợc 1,5 điểm.
- Tìm đúng 3 thành ngữ, tục ngữ theo yêu cầu: Đợc 1,25 điểm.
- Tìm đúng 2 thành ngữ, tục ngữ theo yêu cầu: Đợc 1,0 điểm.

- Tìm đúng 1 thành ngữ, tục ngữ theo yêu cầu: Đợc 0,5 điểm.
Câu II:(3 Điểm )
a, Hiểu đúng nội dung một tập hợp từ : Đợc 1 điểm.
b, Đặt đúng một câu theo yêu cầu
: Đợc 0,5 điểm.
Cụ thể: a, Học một biết mời: Thông minh, sáng tạo, không những có khả năng học tập, tiếp
thu đầy đủ mà còn có thể tự mình phát triển, mở rộng những điều đã học. ( 1 điểm ).
Đặt câu.Ví dụ: An có khả năng học một biết mờinên mới mời tuổi, đã biết đợc
những điều khiến ngời lớn phải ngạc nhiên.
( 0,5 điểm ).
b, Học đi đôi với hành: Học đợc điều gì phải tập làm theo điều đó thì việc học mới
có ích lợi.
( 1 điểm ).
Đặt câu. Ví dụ: Thầy giáo thờng khuyên học phải đi đôi với hành thì mới nắm
chắc kiến thức, mới biết vận dụng những điều đã học đợc.
( 0,5 điểm ).
Câu III: (2 điểm )
Xác định đúng các bộ phận trạng ngữ ( TN ), chủ ngữ ( CN ), vị ngữ ( VN ) của mỗi
câu trong đoạn văn : Đợc 1 điểm.
Cụ thể: Câu I: Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc.
( 1 điểm )
TN
CN
VN
Câu II: Từ cái căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe thấy tất cả các âm thanh náo
TN
CN
VN
nhiệt , ồn ã của thành phố thủ đô.
( 1 điểm )

Lu ý: Sai một bộ phận trong câu: Trừ 0,5 điểm.
Câu IV:( 3 điểm )
Học sinh hiểu đợc:
* Trong đoạn thơ này, tác giả đẫ sử dụng cách nói nhân hoá để nói về những phẩm chất
tốt đẹp của tre: Sự đùm bọc, đoàn kết.
( 0,5 điểm ).
Nhân hoá ở đây nghĩa là gán cho tre những đặc tính của con ngời: Những thân tre bao bọc,
che chở cho nhau; tay tre ôm níu nhau quấn quýt; họ hàng nhà tre sống quây quần, ấm
cúng bên nhau.
( 1 điểm ).


* Cách nói nhân hoá làm cho cảnh vật trở nên sống động. Những cây tre nh những sinh thể
mang hồn ngời.
( 0,5 điểm ).
Cách nói này giúp tác giả thể hiện đợc hai tầng nghĩa: Vừa nói đợc những phẩm chất tốt
đẹp của cây tre Việt Nam, lại vừa nói đợc những phẩm chất, những truyền thống tốt đẹp,
cao đẹp của con ngời Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
( 1 điểm ).
Câu V: ( 2 điểm )
Từ chỗ hiểu đợc tình cảm của anh bộ đội đối với quê hơng rất tha thiết và sâu đậm.
Học sinh nêu đợc những xúc cảm của mình đối với quê hơng làng xóm.
Cụ thể: * Tình cảm của anh bộ đội đối với quê hơng ( đợc biểu hiện trong đoạn văn
này )vừa tha thiết, vừa mãnh liệt, nh không muốn rời xa nơi chôn rau cắt rốn của mình.
( 1 điểm ).
* Liên hệ bản thân: Học sinh cần nói rõ: Mỗi ngời đều gắn bó với nơi mình
đã sinh ra, đã lớn lên, nơi mình thờng có nhiều kỉ niệm. Nơi đó là xóm làng, là phờng xã,
nơi đó cũng là quê hơng của mỗi ngời.
( 1 điểm ).
Câu VI: ( 8 điểm )

Bài viết dài khoảng 20 25 dòng; viết đúng thể loại văn miêu tả ( kiểu bài tả
cảnh ).
Về nội dung bài viết, học sinh cần dựa vào nội dung của đoạn thơ đã cho để tìm các
ý miêu tả cảnh trời chiều ( trời chiều một làng ven biển ).
Nhơ vậy, muốn viết đợc bài văn, học sinh cần có khả năng nhớ lại, tái hiện lại hiện
thực đã từng đợc thấy ( trực tiếp hoặc gián tiếp ), kết hợp với tởng tợng.
Cụ thể, học sinh cần nêu đợc một số ý cơ bản sau:
* Tả rõ đợc bầu trời chiều ( Trời xanh trong nh màu nớc biển; lớp lớp mây trắng trên trời
nh từng đợt sóng vỗ bờ; những cánh diều no gió đang lơ lửng, chao lợn trên bầu trời nh
những cánh buồm trên biển cả Khung cảnh bầu trời làm ta liên tởng tới khung cảnh của
biển cả. Trớc mắt là một cảnh biển trên trời cao )
( 4 điểm ).
* Bộc lộ đợc tình cảmcủa mình về cảnh vật đợc miêu tả.
( 2 điểm ).
Diễn đạt rõ ý, mạch lạc; dùng từ, đặt câu đúng; trình bày hợp lí.
( 2 điểm ).



×