BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
VŨ HUY THƯƠNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI ĐIỆN LỰC KHOÁI CHÂU - CÔNG TY
ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
VŨ HUY THƯƠNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI ĐIỆN LỰC KHOÁI CHÂU - CÔNG TY
ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Đặng Tùng Hoa
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các tài liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng, chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác trước đây.
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2015
Tác giả
Vũ Huy Thương
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................1
MỤC LỤC.............................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................................6
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP..................................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp..............................................4
1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh.........................................................................4
1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh............................................................................4
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh...........................................................................6
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh...........................................................8
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp........................13
1.2. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và bài học kinh
nghiệm..............................................................................................................................21
1.2.1. Những kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh điện..............................21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .......25
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.......................................27
Kết luận chương 1............................................................................................................28
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI ĐIỆN LỰC KHOÁI CHÂU-CÔNG TY
ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2010-2014.............................................................29
2.1.Khái quát chung về Điện lực Khoái Châu-Công ty Điện lực Hưng Yên...................29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Điện lực Khoái Châu....................................................29
2.1.3. Đặc điểm về nhân sự và cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị...............................31
2.2. Thực trạng kinh doanh điện của Điện lực Khoái Châu giai đoạn 2010-2014...........34
2.2.1. Thực trạng kinh doanh điện năng ở Điện lực Khoái Châu.................................34
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ở Điện lực Khoái Châu-Công ty Điện
lực Hưng Yên giai đoạn 2010-2014.............................................................................49
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh ở Điện lực Khoái Châu.............................65
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................65
2.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân....................................................................66
Kết luận chương 2............................................................................................................70
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI ĐIỆN LỰC KHOÁI CHÂU-CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN............................71
3.1. Phương hướng phát triển của Điện lực Khoái Châu-Công ty Điện lực Hưng Yên...71
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu kinh doanh năm 2016.................................................71
3.1.2. Định hướng phát triển đến năm 2020.................................................................71
3.2. Những cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.......................72
3.2.1. Những cơ hội......................................................................................................72
3.2.2. Những thách thức...............................................................................................73
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Điện lực Khoái Châu......................74
3.3.1. Giải pháp thứ nhất: Giải pháp kỹ thuật, vận hành lưới điện..............................74
3.3.2. Giải pháp thứ hai: Giải pháp về nghiệp vụ kinh doanh......................................77
3.3.3. Giải pháp thứ ba: Giải pháp đầu tư, ứng dụng công nghệ mới..........................84
3.3.4. Giải pháp thứ tư: Giải pháp về đào tạo, bố trí lao động.....................................87
3.3.5. Một số giải pháp hỗ trợ khác..............................................................................89
3.4. Một số kiến nghị........................................................................................................90
3.4.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước....................................................................90
3.4.2. Đối với cấp trên..................................................................................................90
Kết luận chương 3............................................................................................................91
KẾT LUẬN..........................................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................94
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
ATM
:
Áp tô mát
CBCNV
:
Cán bộ công nhân viên
CMIS
:
Hệ thống thông tin quản lý khách hàng
CQT
:
Chống quá tải
DVBLĐN
:
Dịch vụ bán lẻ điện năng
ĐZ
:
Đường dây
GBQ
:
Giá bình quân
KH
:
Kế hoạch
MBA
:
Máy biến áp
NSLĐ
:
Năng suất lao động
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
TBA
:
Trạm biến áp
TH
:
Thực hiện
TSCĐ
:
Tài sản cố định
TSLĐ
:
Tài sản lưu động
UNC
:
Ủy nhiệm chi
VAT
:
Thuế giá trị gia tăng
VCĐ
:
Vốn cố định
VKD
:
Vốn kinh doanh
VLĐ
:
Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Bảng giá điện các mục đích sử dụng điện chính năm 2015.................................20
Bảng 2.1. Tình hình phân bổ lao động của đơn vị...............................................................32
Bảng 2.2. Cơ cấu độ tuổi lao động.......................................................................................33
Bảng 2.3. Bảng khối lượng vận hành đường dây.................................................................33
Bảng 2.4. Bảng khối lượng quản lý vận hành trạm biến áp.................................................34
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh điện năng..........................................35
Bảng 2.6. Kết quả kinh doanh bán điện...............................................................................35
Bảng 2.7. Tổng điện thương phẩm.......................................................................................39
Bảng 2.8. Điện thương phẩm chia theo 5 thành phần kinh tế..............................................40
Bảng 2.9. Giá bán điện bình quân........................................................................................41
Bảng 2.10. Kết quả thực hiện chỉ tiêu tổn thất điện năng....................................................42
Bảng 2.11. Số lượng công tơ quản lý, vận hành..................................................................43
Bảng 2.12. Khối lượng công tơ thay định kỳ.......................................................................44
Bảng 2.13. Doanh thu tiền điện............................................................................................45
Bảng 2.14. Số vụ vi phạm sử dụng điện và công tơ hỏng, kẹt.............................................46
Bảng 2.15. Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.....................................50
Bảng 2.16. Tình hình vốn và tài sản.....................................................................................51
Bảng 2.17. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn..............................................................................53
Bảng 2.18. Vốn lưu động thường xuyên..............................................................................55
Bảng 2.19. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.................................................................56
Bảng 2.20. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.........................................................................59
Bảng 2.21. Hiệu quả sử dụng vốn cố định...........................................................................59
Bảng 2.22. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.....................................................................60
Bảng 3.1. Tính toán chi phí sửa chữa, cải tạo lưới điện hạ thế............................................76
Bảng 3.2. Tính toán hiệu quả thực hiện giải pháp kỹ thuật vận hành..................................77
Bảng 3.3. Tính toán chi phí thực hiện giải pháp kỹ thuật, vận hành....................................83
Bảng 3.4. Tính toán hiệu quả thực hiện giải pháp kinh doanh.............................................83
Bảng 3.5. Tính toán chi phí thực hiện giải pháp đầu tư, ứng dụng công nghệ.....................86
Bảng 3.6. Tính toán hiệu quả thực hiện giải pháp đầu tư, ứng dụng công nghệ..................87
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
Hình 1.1. Điện lực Pác Nặm kiểm tra định kỳ trạm biến áp xã Bằng Thành ......................22
Hình 1.2. Công nhân EVN SPC kiểm tra công tơ điện........................................................23
Hình 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy của Điện lực Khoái Châu.............................................31
Hình 2.2. Biểu đồ tổng điện thương phẩm...........................................................................39
Hình 2.3. Biểu đồ tỷ trọng điện thương phẩm 5 thành phần kinh tế năm 2010...................40
Hình 2.4. Biểu đồ tỷ trọng điện thương phẩm 5 thành phần kinh tế năm 2014...................40
Hình 2.5. Biểu đồ giá điện....................................................................................................41
Hình 2.6. Biểu đồ tỷ lệ tổn thất điện năng............................................................................42
Hình 2.7. Biểu đồ số lượng công tơ vận hành......................................................................43
Hình 2.8. Biểu đồ khối lượng thay định kỳ..........................................................................44
Hình 2.9. Biểu đồ doanh thu tiền điện..................................................................................45
Hình 2.10. Biểu đồ thể hiện số vụ vi phạm sử dụng điện và công tơ hỏng..........................47
Hình 2.11. Đồ thị so sánh mức độ tăng về cơ cấu nguồn vốn .............................................52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp luôn là mục tiêu hàng đầu
được đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp vì điều này quyết định sự tồn tại và
phát triển thịnh vượng của doanh nghiệp hay không. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường giai đoạn hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang khó
khăn, biến động các doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh thích hợp, dựa vào
nội lực của mình để vươn lên nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả kinh doanh. Việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh kết hợp hài hoà giữa ba lợi ích: lợi ích xã hội, lợi ích
tập thể và lợi ích cá nhân. Trong đó người lao động là động lực trực tiếp quyết định
hiệu quả hoạt động SXKD. Do vậy nhà quản trị luôn tìm mọi biện pháp có thể để
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp của mình.
Điện lực Khoái Châu với chức năng là kinh doanh bán điện trên địa bàn
huyện Khoái Châu, quản lý vận hành, tổ chức phát triển hệ thống lưới điện trên đại
bàn huyện, nhằm cung cấp điện ổn định, an toàn, đáp ứng nhu cầu về điện của nhân
dân, các tổ chức chính trị và phát triển kinh tế trên địa bàn. Điện lực Khoái Châu là
một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty Điện lực Hưng Yên, Tổng Công ty
Điện lực miền Bắc hoạt động trong nền kinh tế thị trường nhưng có vai trò quan
trọng trong việc ổn định an ninh chính trị, phát triển kinh tế địa phương.
Là CBCNV công tác, làm việc nhiều năm tại Điện lực Khoái Châu, với nhận
thức vai trò, nhiệm vụ của Điện lực Khoái Châu cho thấy, kể từ khi Luật Điện lực
số 28/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2005,
cùng với sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương, sự hiểu biết về
chính sách, pháp luật của Nhà nước về điện của khách hàng ngày càng cao, đòi hỏi
Ngành điện nói chung, Điện lực Khoái Châu nói riêng cần có những giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển bền
vững, góp phần ổn định an ninh chính trị địa phương, phù hợp với thực tiễn và sự
phát triển của đất nước, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao cũng như nhu cầu sử dụng
điện của khách hàng ngày càng tăng nhanh.
2
Với những lý do nói trên, học viên đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại Điện lực Khoái Châu - Công ty Điện lực Hưng Yên” để nghiên cứu
là xuất phát từ tính cấp bách đang đặt ra trong thực tiễn giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Điện lực Khoái Châu
-Công ty Điện lực Hưng Yên nhằm mang lại hiệu quả công việc, giảm chi phí, tăng
năng suất lao động, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, đáp ứng kịp thời yêu cầu sử
dụng điện ngày càng cao của khách hàng, góp phần phát triển kinh tế xã hội, ổn
định an ninh chính trị tại địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng và các giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Việc nghiên cứu và thu thập tài liệu nghiên cứu
được thực hiện tại Điện lực Khoái Châu-Công ty Điện lực Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian và nội dung: Số liệu thu thập cho phân tích giới hạn
trong giai đoạn 2010-2014 và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
giai đoạn 2016-2020.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài cần phải hoàn thành những
nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý thuyết về hoạt động kinh doanh điện năng.
- Tìm hiểu thực trạng về hiệu quả kinh doanh điện năng tại Điện lực Khoái
Châu - Công ty Điện lực Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại Điện
lực Khoái Châu-Công ty Điện lực Hưng Yên.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: áp dụng để thu thập nguồn số liệu
thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu của đề tài.
3
- Phương pháp hệ thống hóa: được vận dụng để hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phương pháp thống kê mô tả: áp dụng để thống kê, mô tả kết quả hoạt động
kinh doanh của đơn vị.
- Phương pháp phân tích chi phí-hiệu quả: áp dụng để phân tích chi phí đầu
tư, chi phí hoạt động và hiệu quả kinh tế trong quá trình kinh doanh.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh số liệu: áp dụng để tổng hợp, so sánh hiệu
quả kinh doanh các năm giai đoạn 2010-2014 tại Điện lực Khoái Châu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
a. Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ lý luận về nâng
cao kết quả kinh doanh của đơn vị thuộc ngành đặc thù là kinh doanh điện.
b. Ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh điện năng tại Điện lực Khoái Châu - Công ty Điện lực Hưng Yên nếu được
nghiên cứu, áp dụng đồng bộ sẽ góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng công việc,
hiệu quả hoạt động kinh doanh điện năng tại Điện lực Khoái Châu, mang lại lợi ích
kinh tế, giảm chi phí, đáp ứng tốt hơn yêu cầu sử dụng điện của khách hàng, phát
triển kinh tế và góp phần ổn định an ninh chính trị địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
được kết cấu trong 93 trang, 29 bảng và 13 hình.
- Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh điện năng tại Điện lực
Khoái Châu-Công ty Điện lực Hưng Yên giai đoạn 2010-2014.
- Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng tại
Điện lực Khoái Châu-Công ty Điện lực Hưng Yên.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch
vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các
sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để
được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả năng kinh doanh.
“Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả
cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế
nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”.
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
- Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh
có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
- Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ
mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào,
với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp
các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
- Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định
cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động,
sửa chữa, đầu tư,...
- Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận và phát triển bền
vững, đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp về kinh tế, chính trị,…
1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động
trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu
hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng
5
có các mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta
hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn,...) đều
có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây
dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các
hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có
hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên,
các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra,đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm
tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng
như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không
thể không thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả
sản xuất kinh doanh) là gì? Để hiểu được phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh thì trước tiên chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung
là gì. Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
- Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã
hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản
lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản
xuất của nó". Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu
quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực
sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả
cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và
không thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa.
- Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ
tỷ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm này mới
chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần tham
6
gia vào quy trình kinh tế.
- Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan
điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông: "Tính hiệu quả được xác định bằng
cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh" Đây là quan
điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh
tế của các quá trình kinh tế.
- Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị
giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ
giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg,...) và lượng các nhân tố đầu vào
(giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu,...) được gọi là tính hiệu quả có tính
chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra
trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là
tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và "Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người
ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính
bằng tiền", khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính
là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả
tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
- Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý
và sử dụng phổ biến đó là: hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một quá
trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để
đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được
tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) của
các doanh nghiệp như sau: hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và
các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh
7
Hiệu quả kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn
lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử
dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công
cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông
qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà
quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào),
mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện
pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm
nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư
cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ
được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các
nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm
tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp
cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện
lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan
trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa
ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế
như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói
8
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của
nó. Do vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện
nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.1.4.1. Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Sử dụng
lao động có hiệu quả sẽ làm tăng số lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả lao động
trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Để đánh giá tình hình lao động, ta sử dụng
các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của lao động
=
(1.1)
Doanh thu
Tổng số lao động bình quân
Lợi nhuận
Tổng số lao động bình quân
Đây là cặp chỉ tiêu phản ánh tương đối đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động
Sức sinh lợi của lao động
=
(1.2)
trong kỳ của doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, để có thể đánh
giá toàn diện về hiệu quả sử dụng lao động, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu khác
như hiệu suất sử dụng thời gian lao động. Các chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động và sử dụng số lượng thời gian lao động hiện có, giảm lượng
lao động dư thừa, nâng cao hiệu suất sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
1.1.4.2. Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận thu được trong 100 đồng doanh thu.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Trong đó:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán điện - Tổng chi phí
Doanh thu bán điện = ∑Sản lượng điện thương phẩm * Giá bán
Tổng chi phí = Chi phí mua điện (nhận điện đầu nguồn)+Chi phí SXKD điện
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay = Doanh thu thuần - Khấu hao + Lợi nhuận
từ hoạt động SXKD khác.
9
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay - Lãi vay - Thuế.
1.1.4.3. Chỉ tiêu doanh lợi trên tài sản (ROA)
ROA đo lường hoạt động của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản để
tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay
hay vốn chủ sở hữu. Ý nghĩa của ROA cho biết hiệu quả hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Trong đó:
Tổng tài sản = TSCĐ và đầu tư dài hạn + TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
- Tài sản cố định: Đối với doanh nghiệp ngành điện, TSCĐ bao gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có tính vật chất như nhà cửa,
máy móc thiết bị, hệ thống đường dây, trạm biến áp,...
+ Tài sản cố định đi thuê dài hạn.
+ Tài sản cố định vô hình: Là TSCĐ không có hình thái vật chất, là những
giá trị biểu hiện những quyền của doanh nghiệp như quyền sử dụng, lợi thế trong
cạnh tranh trong ngành điện,...
+ Hao mòn lũy kế tài sản cố định.
+ Đầu tư dài hạn: Bao gồm góp vốn liên doanh bằng bất cứ hình thái nào
(hiện vật hay tiền), “đầu tư chứng khoán dài hạn” (cổ phiếu, trái phiếu) và đầu tư
dài hạn khác (nhất là kinh doanh bất động sản).
- Tài sản lưu động: Đây là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường là dưới một năm hoặc
một chu kỳ kinh doanh. TSLĐ bao gồm:
* Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ (tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng
bạc đá quý), tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển.
* Đầu tư ngắn hạn: Là việc bỏ vốn mua các chứng khoán có giá trị hoặc góp
vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật có thể thu hồi kịp thời trong một chu kỳ kinh
doanh hoặc trong một thời hạn không quá một năm (như tín phiếu kho bạc, trái
phiếu, kỳ phiếu ngân hàng,..) và các loại đầu tư khác không quá một năm.
10
* Các khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng.
* Dự phòng phải thu khó đòi (chủ yếu là thu tiền điện)
* Tạm ứng (cho CBCNV) và chi phí trả trước (chi phí đã phát sinh nhưng có
tác dụng tới kết quả của nhiều kỳ hạch toán, được tính vào chi phí của nhiều kỳ).
* Vật tư hàng hóa tồn kho: Bao gồm nguyên vật liệu tồn kho; công cụ, dụng
cụ tồn kho; thành phẩm, giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài ra, TSLĐ còn bao gồm các khoản chi phí sự nghiệp dở dang hoặc đã
kết thúc, nhưng đang chờ quyết toán. Chi phí sự nghiệp là những khoản chi phí của
doanh nghiệp cho những công việc, những hoạt động được trang trải bằng nguồn
kinh phí do Nhà nước, cấp trên cấp phát.
1.1.4.4. Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này cho thấy kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho
chủ sở hữu. ROE có liên quan đến chi phí trả lãi vay, vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài chính
(hệ số nợ và hệ số thanh toán lãi vay).
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn chủ sở hữu bình quân
Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngành điện bao gồm:
Nguồn vốn, quỹ:
- Nguồn vốn kinh doanh
- Quỹ đầu tư phát triển
- Quỹ dự phòng tài chính
- Lợi nhuận chưa phân phối
- Nguồn vốn đầu tư XDCB
Nguồn kinh phí:
- Quỹ khen thưởng và phúc lợi
- Quỹ quản lý của cấp trên
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Số vòng quay tổng tài sản: N =
(1.6)
11
Đòn bẩy tài chính K =
(1.7)
Từ đây ta có mối quan hệ hiệu quả lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu phụ thuộc
vào hệ số K đòn bẩy kinh tế với lợi nhuận trên tổng tài sản hoặc tỉ suất lợi nhuận
trên doanh thu và số vòng quay tổng tài sản (Phương trình Dupont):
ROE = ROA x K = (ROS x N) x K
(1.8)
1.1.4.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp
Việc đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn là một nội dung quan trọng
trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Thông qua đó mà doanh nghiệp có
những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh
quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, biện pháp khai thác và tạo lập nguồn vốn, nhờ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp, người ta thường sử
dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ cần xác định đúng đắn hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ trong doanh nghiệp. Thông thường bao
gồm các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích.
Các chỉ tiêu tổng hợp
- Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
- Hàm lượng VCĐ Là số nghịch đảo của hệ số hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
(1.10)
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một dồng doanh thu
Hàm lượng VCĐ =
thuần trong kỳ (hay nói cách khác: để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần
bao nhiêu vốn cố định ). Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn
cố định càng cao.
12
- Tỉ suất lợi nhuận VCĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế )
VCĐ bình quân trong kỳ
Tỉ suất lợi nhuận VCĐ =
(1.11)
Các chỉ tiêu phân tích:
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Doanh thu thuần
(1.12)
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình
độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: phản ánh tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại
TSCĐ trong tổng TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này đánh
giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tốc độ luân chuyển VLĐ: có thể đo bằng 02 chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay VLĐ trong một năm.
M
VLĐ
L: Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ.
L=
Trong đó:
(1.13)
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ.
VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ.
VLĐ bình quân có thể được tính bằng công thức sau
Số VLĐ đầu năm + Số VLĐ cuối năm
2
- Kỳ luân chuyển VLĐ bình quân.
VLĐ =
(1.14)
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
360 (ngày)
Số vòng quay VLĐ
Hàm lượng VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần
Số ngày một vòng quay VLĐ =
13
cần phải có bao nhiêu đồng VLĐ.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế TNDN)
VLĐ bình quân trong kỳ
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
(1.16)
- Vòng quay toàn bộ vốn: phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một chu kỳ
quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá được khả năng sử
dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản
mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
(1.17)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (hay tỉ suất sinh
Vòng quay toàn bộ vốn =
lời của tài sản).
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
(1.18)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Hệ số này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
Tỷ suất sinh lời của tài sản =
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: là chỉ tiêu phản ánh mỗi
đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp (1.19)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận VCSH: phản ánh một đồng VCSH bình quân trong kỳ tạo
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế VKD =
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu phản ánh mức
độ thực hiện mục tiêu tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
* 100%
VCSH bình quân
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận VCSH =
(1.20)
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải chịu ảnh hưởng tổng
hợp của nhiều nhân tố. Các nhân tố này có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến
14
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và luôn là đối tượng nghiên cứu các chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh điện cũng như rất
nhiều doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế quốc dân
cũng đều chịu ảnh hưởng của những nhân tố chính sau:
1.1.5.1. Các nhân tố vĩ mô
1. Môi trường pháp lý
"Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm
kỹ thuật sản xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đểu tác động
trực tiếp đến hiệu quả và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp".
Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến
phạm vi hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia
vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo
những quy định đó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành
mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động SXKD.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi
doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình.
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng
những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp
nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp “yếu thế” có thể duy
trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với
cơ chế, đường lối kinh tế chung cho toàn xã hội.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh
mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn, ngược
lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính, sản
xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại,...
2. Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các
15
chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt
động SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu
hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn
lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mình. Ngược lại nếu môi
trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác SXKD với
các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động SXKD của
doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục
tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất gần gũi và có
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với
nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt
động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hoá- xã
hội quy định.
3. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của
Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại,...luôn là các nhân tố tác
động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả
va hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp
Là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính
sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các
hoạt động đầu tư,... ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch SXKD và kết quả kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh
tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình.
Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát
triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả kinh doanh của mình. Tạo điều kiện để các
16
cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các
hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.
4. Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh
mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của
quá trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực. Biết
khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong kinh doanh
là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định phương
hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý để mang lại hiệu quả kinh doanh.
5. Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế
có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các xu hướng,
chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc
bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn
của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để
các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
1.1.5.2. Các nhân tố vi mô
Ngoài các nhân tố vĩ mô với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên trong doanh nghiệp,
đây là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của
doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh
doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch, chiến
lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra,
đành giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ
với nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong SXKD của toàn bộ doanh
17
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị.
Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa
các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường, tiếp
cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan
trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết với hoạt động của công
ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó
có đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất
định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh
nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của
từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không
khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng,
các bộ phận hoạt động kém hiệu quả, không khí làm việc căng thẳng cạnh tranh
không lành mạnh, tinh thần trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn chế thì
kết quả kinh doanh sẽ không cao.
b. Nhân tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp
các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao
động. Trong quá trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có những
sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) có kiểu dáng và
tính năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ
được của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất