Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề tái chế săt, thép Đa Hội, phường Châu Khê, thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 90 trang )

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành: Kỹ thuật môi trường

i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này em gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo
trong khoa Môi Trường trường Đại Học Thủy Lợi trong thời gian qua đã quan tâm
và giúp đỡ chỉ bảo tận tình trong quá trình làm đồ án.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Bùi Quốc Lập đã trực
tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môm, quan tâm giúp đỡ tận tình chỉ bảo và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực hiện đồ án.
Em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ tôi trong qua trình học tập và làm đồ án.
Bên cạch đó em xin chân thành cảm ơn đến Sở Tài Nguyên và Môi trường
Bắc Ninh và phòng Tài Nguyên và Môi Trường Từ Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình làm đồ án.
Dù em cũng rất cố gắng hết sức trong quá trình làm đồ án nhưng không thể
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em momg muốm được sự góp ý của thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày...tháng...năm2014
Sinh viên

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư



ii

Ngành: Kỹ thuật môi trường

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT....................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ SẮT, THÉP ĐA HỘI
VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CẦN QUAN TÂM.......................................3
1.1.Tổng quan về tình hình làng nghề tái chế sắt, thép..................................................3
1.1.1.Ở Việt Nam...................................................................................................................3
1.1.2.Ở Bắc Ninh....................................................................................................................4
1.2. Giới thiệu về làng nghề tái chế sắt, thép Đa Hội.....................................................5
1.2.1.Vị trí địa lý và địa hình tự nhiên...................................................................................6
1.2.2. Đặc điểm Khí tượng- Thủy văn -Sông ngòi.................................................................6
1.2.3. Hệ thống giao thông.....................................................................................................7
1.3.Điều kiện dân sinh- kinh tế- xã hội............................................................................8
1.3.1.Dân số, lao động............................................................................................................8
1.3.2.Kinh tế- xã hội...............................................................................................................8
1.3.3.Y tế- Văn hóa- Giáo dục...............................................................................................9
1.3.4.Cơ sở hạ tầng...............................................................................................................10
1.4.Các vấn đề môi trường cần quan tâm......................................................................11
1.4.1.Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường làng Đa Hội.......................................11
1.4.2.Môi trường bị ảnh hường............................................................................................12

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA
LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ SẮT, THÉP ĐA HỘI..................................................15
2.1 Hiện trạng sản xuất của làng nghề tái chế sắt, thép Đa Hội..................................15

2.1.1. Nguồn cung cấp nguyên liệu- nhiên liệu sản xuất sắt, thép cho làng nghề Đa Hội...16
2.1.2. Quy trình sản xuất tái chế sắt thép ở Đa Hội.............................................................19
Các nguồn thải trong quá trình tái chế sắt, thép...........................................................21
. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường xảy ra ở một số công đoạn sau:........................21
Phân loại: ......................................................................................................................21
Nguyên liệu sắt, thép phế liệu được đưa đến từ các nơi bằng các loại chuyên trở khác
nhau, chúng được tập trung ở các bãi phế liệu xung quanh các xưởng sản xuất. Tại
đây phế liệu sắt, thép được những người công nhân của các xưởng sản xuất phân
loại thủ công bằng tay thành các loại có kích thước khác nhau. Đây cũng là một
trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước với mỗi lần mưa xuống nước
mưa đem theo một lượng lớn gỉ sắt, mạt sắt suống sông Ngũ Huyện Khê và ao hồ
trong làng........................................................................................................................21

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

iii

Ngành: Kỹ thuật môi trường

Cắt: .................................................................................................................................21
Ở công đoạn này những phế liệu được cắt có kích thước lớn (chiều rộng có từ 10
-12cm), phôi, sắt tấm, được đưa tới các máy căt tạo kích thước nhỏ hơn ( chiều rộng
từ 3- 5cm), tạo điều kiện thuận lợi để đưa vào các lò nung tại công đoạn này chủ yếu
là làm mát có chứa dầu, mạt sắt gây ra bụi và tiếng ồn làm ô nhiễm không khí, tiếng

ồn.....................................................................................................................................21
Lò nung: .........................................................................................................................21
Nung luyện phôi: Sắt thép phế liệu có kích thước phù hợp được đưa vào lò luyện để
đúc phôi. Trong công đoạn này thải ra rất nhiều kim loại thải như ,...và đặc biệt là
các loại phế liệu có dính hóa chất hoặc sơn, khi nung các hóa chất, sơn cháy đem lại
mùi rất khó chịu và độc hại............................................................................................21
Nung cán: Sắt phế liệu có kích thước phù hợp và sắt qua cắt được gia công nhiệt
trong lò nung tùy theo mục đích mà được ủ đến 100% để rút sắt buộc hay chỉ nung
đến 30% để sản xuất thép xây dựng. Trong công đoạn này nước thải chủ yếu là nước
làm mát sản phẩm nên trong nước thải có lượng mạt sắt lớn và có nhiệt độ cao. Các
loại có khí được sinh ra trong quá trình đốt than cốc và than đỏ. Trung bình một
ngày các xưởng sản xuất trong làng đớ 1000- 1100 tấn than các loại, làm cho nhiệt
độ trong xưởng sản xuất cao hơn bình thường từ 4- 5.................................................22
Cán: ................................................................................................................................22
Thép sau nung và sau hàn chập được đưa tới các máy cán tạo thành các hình yêu
cầu. Nước trong công đoạn này được dùng để làm nguội các sản phẩm do đó nước
thải có nhiêt độ cao và chứa một lượng lớn các mạt sắt và dầu bôi trơn. Tại đây sinh
ra một lượng lớn bụi và nhiệt độ trong khu vực tăng cao............................................22
Mạ: ..................................................................................................................................22
Thép kích thước nhỏ() sau khi được ủ đưa đi mạ để làm dây thép gai và đinh. Trong
quá trình mạ đã thải ra nhiều chất độc hại như HCl, .................................................22
2.1.3Sản phẩm......................................................................................................................22
2.2 Hiện trạng môi trường làng nghề Đa Hội...............................................................23
2.2.1 Hiện trạng ô nhiễm nguồn nước..................................................................................24
2.2.2 Hiện trạng ô nhiễm đất................................................................................................31
2.2.3 Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí..................................................................31
2.2.4.Hiện trạng ô nhiễm chất thải rắn.................................................................................36
2.3.Tính toán tải lượng chất thải rắn ô nhiễm từ năm 2015 đến 2025........................39

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo

52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

iv

Ngành: Kỹ thuật môi trường

2.4.Nhận xét chung.........................................................................................................41

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG
NGHỀ TÁI CHẾ SẮT, THÉP ĐA HỘI...............................................................45
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp.....................................................................................45
3.1.1. Cơ sơ pháp lý.............................................................................................................45
3.1.2. Cơ sở thực tế..............................................................................................................46
3.2 Các giải pháp về quản lý...........................................................................................47
3.2.1 Giải pháp về chính sách..............................................................................................47
3.2.2 Giải pháp về quy hoạch ..............................................................................................48

Hồ............................................................................................................................ 50
3.2.3. Áp dụng các công cụ quản lý kinh tế.........................................................................51
3.2.4 Thành lập quỹ môi trường...........................................................................................52
3.2.5.Giáo dục, truyền thông................................................................................................53
3.3 Các giải pháp về kỹ thuật..........................................................................................54
3.3.1. Sản xuất sạch hơn.......................................................................................................54
3.3.2 Xử lý khí, bụi..............................................................................................................55
3.3.3 Xử lý chất thải rắn.......................................................................................................60


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................79

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

v

Ngành: Kỹ thuật môi trường

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Số lượng của làng nghề Bắc Ninh phân theo huyện 4
Bảng 2.1: Các loại hình sản xuất ở Đa Hội 16
Bảng 2.2: Bảng nguyên liệu- nhiên liêu cho quá trình sản xuất sắt thép
ở Đa Hội 17
Bảng 2.3: Các thiết bị máy móc sản xuất sắt, thép 18
Bảng 2.4: So sánh Cchất lượng nước sông Ngũ Huyện Khê và ao trong
làng Đa Hội 27
Bảng 2.5: Kết quả dưới đây là chất lượng nước mặt làng nghề Đa Hội
27
Bảng 2.6: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại Đa Hội năm
2014 29
Bảng 2.7: Kết quả phân tích nước ngầm về chỉ tiêu vi sinh vật trong

nước ngầm 30
Bảng 2.8: Kết quả đo độ ồn tại làng sắt, thép Đa Hội 33
Bảng 2.9: Các vị trí lấy mẫu tại các làng nghề xung quanh làng Đa
Hội 33
Bảng 2.10: Thông số chỉ tiêu đo được tại cổng trường tiểu học làng Đa
Hội 34
Bảng 2.11: Chỉ số phân tích chỉ tiêu ở làng nghề Văn Môm- cổng
trường mầm non Mẫm Xá 35
Bảng 2.12: Tính toán lượng rác thải từ năm 2015 đến 2025 40
Bảng 3.1:Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp xử lý bụi 56
Bảng 3.2: Ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp xử lý khí 57
Bảng 3.3: Hệ số không điều hòa chung 65
Bảng 3.4: Kết quả tính toán song chắn rác và mương dẫn 68
Bảng 3.5: Kết quả tính toán của bể điều hòa 69
Bảng 3.6: Kết quả tính toán bể lắng ngang 70
Bảng 3.7: Kết quả tính toán giàn phun mưa 71
Bảng 3.8: Kết quả tính toán bể lọc áp lực 73
Bảng 3.9: Dự toán chi phí xây dựng hệ thống xử lý nước thải. 74

Bảng 1.1: Số lượng làng nghề Bắc Ninh phân theo huyện.......................................3
Bảng 2.1 : Các loại hình sản xuất ở Đa Hội.............................................................14
Bảng 2.2 : Bảng nguyên- nhiên liệu cho quá trình sản xuất sắt, thép ở Đa Hội......15
Bảng 2.3 : Các thiết bị sản xuất sắt, thép ở làng Đa Hội..........................................16
Bảng 2.4 :Chất lượng nước sông Ngũ Huyện Khê và ao làng Đa Hội.........25
Bảng 2.5 : Kết quả phân tích nước thải trong làng nghề Đa Hội..............................26
Bảng 2.6 : Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại làng Đa Hội......................28
Bảng 2.7 : Kết quả phân tích chất lượng đất và thành phần chất thải tại làng nghề
Đa Hội.......................................................................................................................28
Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT


Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

vi

Ngành: Kỹ thuật môi trường

Bảng 2.8 : Kết quả đo độ ồn tại làng nghề sắt, thép Đa Hội.....................................31
Bảng 2.9 : Các vị trí lấy mẫu đo độ ồn.....................................................................32
Bảng 2.10 :Thông số chỉ tiêu đo được tại cổng trường tiểu học làng Đa Hội.........33
Bảng 2.11 : Chỉ số phân tích chỉ tiêu ở làng nghề Văn Môm, cạnh trường mầm non
Mẫn Xá, Văn Môm...................................................................................................34
Bảng 2.12 : Bảng tính toán lượng rác thải từ năm 2015 đến 2025...........................39
Bảng 3.1: Ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp xử lý bụi........................55
Bảng 3.2 : Ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp xử lý khí.......................56
Bảng 3.3 : Chi phí cho việc thu gom rác..................................................................64
Bảnh 3.4: Kết quả tính toán song chắn rác và mương dẫn.......................................68
Bảng 3.5: Kết quả tính bể điều hòa...........................................................................69
Bảng 3.6: Kết quả tính toán bể lắng ngang...............................................................70
Bảng 3.7: Kết quả tính toán giàn phun mưa.............................................................71
Bảng 3.8: Kết quả tính toán bể lọc............................................................................73
Bảng 3.9: Dự toán chi phí xây dựng hệ thống xử lý nước thải ................................74

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

vii

Ngành: Kỹ thuật môi trường

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ làng Đa Hội 5
Hình 1.2: Hình ảnh về ô nhiễm nguồn nước sông Ngũ Huyện Khê 12
Hình 2.1: Nguyên liệu dùng để tái chế sắt, thép 18
Hình2.2: Sơ đồ tái chế sắt thép và dòng thải ở Đa Hội 19
Hình 2.3: Sản phẩm tái chế làng nghề Đa Hội 23
Hình 2.4: Hiện trạng đổ thải chất thải rắn ra ngoài đường 37
Hình 3.2: Mô hình quy hoạch sử dụng đất và kiến trúc xây dựng khu công
nghiệp sản xuất sắt, thép Đa Hội 50
Hình 3.3: Sơ đồ xử lý khí và bụi của làng nghề tái chế sắt, thép làng Đa Hộ 58
Hình 3.4: Hình ảnh về clyclon 59
Hình 3.5: Hình ảnh về một số loại gạch không nung 61
Hình 3.6: Sơ đồ về dây chuyền xử lý nước thải làng nghề tái chế sắt, thép Đa
Hội 64

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư


viii

Ngành: Kỹ thuật môi trường

Hình 1.1: Hình ảnh về ô nhiễm nguồn nước sông Ngũ Huyện Khê..........................4
Hình 1.2: Hình ảnh về ô nhiễm nguồn nước sông Ngũ Huyện Khê.........................11
Hình 1.3: Tình trạng đổ chất thải rắn ra hai bên bờ sông Ngũ Huyện Khê..............12
Hình 2.1: Sơ đồ tái chế sắt, thép và dòng thải ở làng Đa Hội..................................16
Hình 2.2 : Nguyên liệu dùng để tái chế Sắt, thép......................................................17
Hình 2.3 : Sản phẩm từ tái chế làng Nghề Đa Hội……………………………….21
Hình 2.4 : Hiện trạng đổ chất thải rắn......................................................................36
Hình 3.1: Nội dung quy hoạch làng nghề Đa Hội....................................................48
Hình 3.2: Mô hình quy hoạch sử dụng đất và kiến trúc xây dựng khu công nghiệp
sản xuất sắt, thép Đa Hội..........................................................................................49
Hình 3.3 : Sơ đồ xử lý khí và bụi của làng nghề tái chế sắt, thép Đa Hội...............42
Hình 3.4 :Hình ảnh về cyclon...................................................................................58
Hình 3.5: Một số loại gạch không nung...................................................................60
Hình 3.6 : Sơ đồ dây chuyền xử lý nước thải làng nghề tái chế sắt, thép Đa Hội....63

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư


ix

Ngành: Kỹ thuật môi trường

BTNMT:

Bộ Tài Nguyên và Môi Trường

BOD:

Nhu cầu oxy sinh hóa

COD:

Nhu cầu oxy hóa học

QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

TCXD:

Tiêu chuẩn xây dựng

NXB:

Nhà xuất bản

UBND:


Ủy ban nhân dân

NĐ-CP:

Nghị định- Chính phủ

TSS:

Tổng chất rắn lơ lửng

BOD:

Nhu cầu oxy sinh hóa

SS:

Chất rắn lơ lửng

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 1

Ngành: Kỹ thuật môi trường


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay trong sự phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nói chung
và phát triển công nghiệp nông thôn nói riêng. Góp phần vào công cuộc phát triển
kinh tế trong đó cần kể đến sự đóng góp của các làng nghề, sự hình thành các làng
nghề truyền thống từ ngày xưa đã tạo công ăn việc làm cho người lao động. Chỉ riêng
các tỉnh đồng bằng Sông Hồng đã có 203 làng nghề truyền thống được khôi phục và
phát triển, đồng thời có tới 523 làng nghề mới được hình thành gần đây.
Tuy nhiên sự phát triển làng nghề còn mang tính tự phát, quy mô nhỏ chủ
yếu là hộ gia đình. Trình độ công nghệ còn thấp, thiết bị và công cụ sản xuất còn lạc
hậu phần lớn là tự chế tạo hoặc là mua từ các nơi khác cũ kỹ. Mặt khác, trên địa bàn
làng, xã thì gần như không có quy hoạch, tạo ra những vấn đề môi trường làng nghê
ô nhiễm không hề nhỏ ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người.
Bắc Ninh là một trong những tỉnh có nhiều làng nghề tập trung trong cả
nước, như làng nghề sắt thép Đa Hội, đồ gỗ mỹ nghệ Hương Mạc, Đồng Kỵ, Phù
Khê, giấy Phong Khê… ngoài ra còn có các làng nghề mang tính du lịch như tranh
Đông Hồ ở xã Song Lỗ, huyện Thuận Thành, làng nghề đúc đồng Đại Bái, ..trong
những năm gần đây làng nghề phát triển mạnh, đem lại sự phồn thịnh cho nhân dân
làng nghề.
Đa Hội là một trong những làng gây ô nhiễm môi trường nặng nề nhất của
Bắc Ninh ở tại đây sản xuất, tái chế sắt, thép hàng năm cung cấp đến hàng nghìn tấn
thép ra ngoài thị trường, tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn người lao động, góp
phần đẩy mạnh kinh tế của Huyện, Tỉnh Bắc Ninh.
Song song, với sự phát trển lớn mạnh của làng nghề càng mạnh thì tình trạng ô
nhiễm càng lớn đó là một trong những thách thức đang đặt ra đối với các làng nghề là
vấn đề môi trường và sức khỏe của người lao động, của cộng đồng dân cư đang bị ảnh
hưởng nghiêm trọng từ hoạt động sản xuất của làng nghề tới môi trường.
Nhằm bảo vệ môi trường cũng như mong muốm của người dân, tỉnh và nhà
nước quan tâm hơn nữa đối với làng nghề và tìm ra biện pháp khắc phục tình trạng
trên một cách nhanh chóng và hiệu quả. Để góp một phần giải quyết các vấn đề môi

trường của làng nghề. Đề tài “ Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường làng
Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 2

Ngành: Kỹ thuật môi trường

nghề tái chế săt, thép Đa Hội, phường Châu Khê, thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh” lựa
chọn để nghiên cứu.
2.Mục đích của đề tài
Hiểu rõ và biết cách áp dụng, vận dụng kiến thức đã được học vào đồ án nhớ đó
mà có hiểu sâu hơn những bài học trên sách vở áp dụng thực tế, tăng cường khả
năng tư duy.
Qua quá trình làm đồ án sinh viên biết cách thu thập thông tin, chọn lọc thông
tin, tìm số liệu phù hợp với công việc mình cần làm.
Đánh giá được hiện trạng môi trường làng nghề tái chế sắt, thép Đa Hội.
Thực trạng sản xuất, xử lý, quản lý môi trường làng nghề.
Đề xuất ra một số biện pháp cải thiện và bảo vệ môi trường phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội làng nghề Đa Hội.
3.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Môi trường làng nghề tái chế sắt, thép Đa Hội- Thị xã
Từ Sơn- Bắc Ninh.


-

Phạm vi nghiên cứu: Làng Đa Hội- Thị xã Châu Khê- Bắc Ninh

4.Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong đề
tài bao gồm:
-

Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin, số liệu đã có.

-

Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa.

-

Phương pháp phân tích, thống kê, xử lý số liệu.

-

Phương pháp kế thừa: thu thập tài liệu, số liệu đã có của đề tài, dự án và một
số đồ án đã được làm.

5.Nội dung của đồ án
Nôi dung của đồ án gồm 3 chương
Chương 1: Giới thiệu về làng nghề tái chế sắt, thép Đa Hội và các vấn đề môi
trường cần quan tâm
Chương 2: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường của làng nghề tái chế sắt, thép

Đa Hội
Chương 3: Đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường làng nghề Đa Hội

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 3

Ngành: Kỹ thuật môi trường

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ SẮT, THÉP ĐA HỘI
VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CẦN QUAN TÂM
1.1.Tổng quan về tình hình làng nghề tái chế sắt, thép.
Trong những năm gần đây, nhờ chủ trương đa dạng hóa các thành phần kinh tế
và phương hướng đa dạng hóa các nghành nghề của Nhà Nước. Làng nghề Đa Hội
đã có những thay đổi rõ rệt. Các loại sản phẩm đã đạt được những thành tựu to lớn
trong phát triển kinh tế, đặc biệt là đã tạo ra những sản phẩm mang tính giá trị và có
vị trí đứng trong thị trường xây dựng như dây thép buộc dùng để buộc trong các
công trình xây dựng, sắt φ 16, φ 32 ..các sản phẩm đã tham gia vào quá trình xây dựng
kinh tế- xã hội ở nông thôn nói chung làng Đa Hội nói riêng, góp phần nâng cao thu
nhập xóa giảm đói nghèo nâng cao đời sống của nhân dân cũng như đem lại nguồn
thu nhập lớn cho ngân sách quốc gia.
Có 2 loại làng nghề chính là làng nghề truyền thống và làng nghề mới
-


Làng nghề truyền thống là những làng nghề xuất hiện từ rất lâu đời trong lịch
sử và còn tồn tại đến ngày hôm nay, và có liên quan chặt chẽ đến yếu tố
truyền thống và thời gian, kinh nhiệm dân gian được tích lũy qua nhiều thế
hệ.

-

Làng nghề mới là làng nghề xuất hiện do sự phát triển lan tỏa của các làng
nghề truyền thống trong những năm gần đây, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới,
thời kỳ chuyển sang nền kinh tế thị trường.

1.1.1.Ở Việt Nam
Phát triển làng nghề nông thôn là một trong những nội dung lớn để từng
bước thực hiện quá trình công nghiệ hóa, hiện đại hóa nông thôn. Theo thống kê thì
cả nước có khoảng 1500 làng nghề sản xuất như: ươm tơ, dệt vải, đồ da, chế biến
thực phầm, tái chế kim loại...theo mô hình lớn, nhỏ khác nhau, trong đó có khoảng
2/3 là làng nghề truyền thống như Hà Nam có 123 làng nghề, Thanh Hóa có 100
làng nghề, Bắc Ninh có 70 làng nghề....
Đa số các làng nghề này nằm ở phía Bắc, công nghệ sản xuất đang từng bước
được cải thiện. Một số tỉnh thành phố tập trung với số lượng các làng nghề tái chế
kim loại như: Làng nghề đúc nhôm Văn Chàng- Nam Định, làng nghề đúc đồng
Phước Kiều- Quảng Nam, làng nghề tái chế nhôm Bình Yên- Nam Định, làng nghề
Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư


Trang 4

Ngành: Kỹ thuật môi trường

đúc nhôm ở Mẫn Xá- Văn Môm- Yên Phong- Bắc Ninh, làng nghề Đồng Văn và Tề
Lỗ tái chế sắt ở Yên Lạc- Vĩnh Phúc..[3]. Phát triển làng nghề đã và đang mang lại
sự phát triển mạnh về kinh tế cho người dân cả nước nói chung và người dân làng
nghề nói riêng cùng với sự phát triển đó kéo theo hàng loạt vấn đề về ô nhiễm môi
trường bức xúc đang xảy ra và cần các cơ quan nhà nước đứng ra giải quyết.
1.1.2.Ở Bắc Ninh
Bắc Ninh là một tỉnh có diện tích đất nhỏ nhất trong cả nước thuộc đồng
bằng sông hồng và nằm trên vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Nhưng lại là tỉnh có
nhiều làng nghề phát triển nhất làng như làng nghề tái chế giấy xã Phong Khê.
Huyện Yên Phong, làng nghề đúc đồng ở Thuật Thành, làng nghề tái chế sắt, thép
Đa Hội, Từ Sơn,..
Theo thống kế Bắc Ninh có tổng số 62 làng nghề chiếm tổng số 18% làng
nghề truyền thống đã thu hút rất nhiều khách du lịch và có trên 30% số làng nghề
truyền thống của cả nước được thống kê dưới bảng sau:
Bảng 1.1: Số lượng của làng nghề Bắc Ninh phân theo huyện
TT

Huyện

Số

Nghề

làng

truyền


Thủy

CN
chế

Xây

Thương

Vận

sản
dựng
mại
tải
nghề thống
biến
1
Từ sơn
18
9
14
2
2
2
Tiên Du
4
2
2

2
3
Yên Phong
16
7
15
1
4
Lương Tài
6
2
5
5
Gia Bình
8
2
8
6
Thuận Thành
5
5
1
4
7
Quế Võ
5
4
5
Tổng
62

31
1
53
4
3
1
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh 2012[3])
Bắc Ninh tập trung nhiều làng nghề với các loại hình làng nghề đa dạng và
phong phú khác nhau đem lại thu nhập kinh tế và thay đổi không ít những hộ gia
đình trong vùng có của ăn, của để cuộc sống khấm khả hơn, tính từ năm 2000 đến
nay giá trị sản xuất của khu vực làng nghề tiêu thủ công nghiệp chiếm 75- 80% giá
trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 5

Ngành: Kỹ thuật môi trường

Song song, cùng với sự phát triển đó kéo theo sự ô nhiễm môi trường đất,
nước, không khí, do các chất thải của làng nghề không được xử lý trước khi đổ bỏ
ra ngoài môi trường.
Qua thống kê, mỗi ngày các cơ sở sản xuất này thải ra môi trường hàng
nghìn m3 nước có chứa các hóa chất làm ô nhiễm nguồn nước một cách trầm trọng.

Theo kết quả phân tích của Sở Tài Nguyên Môi Trường các cơ sở sản xuất giấy bị ô
nhiễm nguồn nước nặng chỉ số colifrom vượt hơn 10 lần QCVN 40: 2011/BTNMT
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, với nước giếng khoan vượt 20
lần tiêu chuẩn cho phép. Đối với làng nghề sản xuất giấy Dương Ổ môi trường
không khí nồng độ CO cao hơn 5mg/l so với TCCP( 28- 36mg/l). Bụi ở khu vực
dân cư có nồng độ cao hơn TCCP 1,3 đến 3 lần, tiếng ồn cao hơn TCCP từ 310dbA. Tại làng nghề tái chế sắt, thép Đa Hội không khí xung quanh khu vực hộ
gia đình sản xuất cao hơn TCCP 12 lần, tiếng ồn lớn hơn 28 lần TCCP, bụi hơn 6
lần nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ không khí từ 4 − 5° C .[13]
Điển hình như làng nghề đúc nhôm Văn Môm, với tỷ lệ mắc bệnh hô hấp
chiếm 44%, bệnh ngoài ra chiếm 13,1%( trên tổng số người đến khám chữa bệnh tại
địa phương) [3].
Ở làng nghề giấy Dương Ổ tỷ lệ mắc bệnh ngoài da, bệnh phổi, chiếm tới 40%
tổng số người mắc bệnh của toàn xã.[11]
1.2. Giới thiệu về làng nghề tái chế sắt, thép Đa Hội

Hình 1.1: Bản đồ làng Đa Hội

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 6

Ngành: Kỹ thuật môi trường

1.2.1.Vị trí địa lý và địa hình tự nhiên

 Vị trí địa lý
Làng Đa Hội thuộc xã Châu Khê, Thị Xã Từ Sơn, Bắc Ninh nằm bên bờ bắc
sông Ngũ Huyện Khê dọc theo quốc lộ 1A Hà Nội- Lạng Sơn. Cách Hà Nội 20km
về phía Đông Bắc, làng nằm phía Tây thị xã Từ Sơn cuối tỉnh Bắc Ninh, Đa Hội có
tổng diện tích đất tự nhiên là 195ha, trong đó đất thổ cư có tổng diện tích 70ha và
diện tích đất ao hồ là 24 ha, diện tích đất canh tác là 101 ha. Dân số làng Đa Hội
năm 2014 khoảng 7200 người tương ứng với 1520 hộ gia đình trong đó dân số Châu
Khê khoảng 13.879 người và 3.945 hộ.
Ranh giới hành chính của xã tiếp giáp như sau:
Phía bắc giáp xã Phù Khê- Từ Sơn- Bắc Ninh
Phía nam giáp xã Yên Thường- Gia lâm- Hà Nội
Phía đông giáp xã Đồng Quang và xã Đình Bảng- Từ Sơn- Bắc Ninh
Phía tây giáp xã Giục Tú và Vân Hà- Đông Anh- Hà Nội
 Địa hình tự nhiên
Với vị trí như trên, làng Đa Hội có những thuận lợi về kinh tế xã hội, phát triển
làng nghề, giao lưu văn hóa trao đổi khoa học kỹ thuật với các địa phương lân cận.
Làng Đa Hội có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc có xu hướng chủ yếu
dốc từ Tây sang Đông và từ Bắc xuống Nam Có hệ thống sông Ngũ Huyện Khê
chảy qua và có hệ thống kênh mương dày đặc bao quanh làng Đa Hội.
1.2.2. Đặc điểm Khí tượng- Thủy văn -Sông ngòi
 Khí tượng
Làng Đa Hội nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa vùng Đông Bắc và khí hậu
tương đối ôn hòa. Theo trung tâm khí tượng thủy văn Trung Ương[4]
Khí hậu làng Đa Hội như sau:
• Nhiệt độ:
-

Nhiệt độ trung bình hàng năm của không khí là 24,7- 26,8 °C ,

-


Trung bình cao nhất năm là tháng 7 có nhiệt độ từ 33,2 đến 38 °C

-

Trung bình năm thấp nhất là tháng 1 nhiệt độ dao động từ 15,2- 17,1 °C

• Độ ẩm
-

Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 83%,

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
-

Lớn nhất vào tháng 3 là 88%

-

Nhỏ nhất là tháng 1 là 80%.

Trang 7

Ngành: Kỹ thuật môi trường


• Gió
-

Gió đông hướng tới chủ đạo là gió Đông- Đông Bắc chiếm tần xuất từ 2530%( từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau).

-

Mùa hè hướng gió chủ đạo là gió Đông- Đông Nam, chiếm tần suất từ 4552%( từ tháng 5 đến tháng 7).

-

Tốc độ trung bình các tháng trong năm vào khoảng từ 32- 36m/giây xảy ra
vào chu kỳ lặp lại 20- 50 năm.

• Mưa
-

Lượng mưa trung bình năm 1,661mm,

-

Lượng mưa cực đại trong 10 phút(năm) là 35,2 mm, lượng mưa cực đại
trong 30phút(năm) là 56,8mm

-

Lượng mưa cực đại trong 60phút(năm) là 93,4 mm

 Thủy văn, sông ngòi

-

Chế độ thủy văn của làng Đa Hội chịu ảnh hưởng chính của con sông Ngũ
Huyện Khê và hệ thống ao hồ nằm dải rác trong làng Đa Hội

-

Có hệ thống con sông Ngũ Huyện Khê là con sông chính chảy qua làng Đa
Hội, sông Ngũ Huyện Khê vừa là nơi tiêu thoát nước, vừa là nơi cung cấp
nước cho sinh hoạt vừa cung cấp nước tưới tiêu trong nông nghiệp.

1.2.3. Hệ thống giao thông
Trên toàn xã có một trục giao thông chính được dải nhựa nhưng do lượng xe
ô tô tải chở hàng với trọng lượng quá lớn đi với tần suất nhiều lần trong một ngày
dẫn đến tình trạng đường bị xuống cấp có nhiều ổ gà, các loại rác thải sinh hoạt và
chất thải rắn được người dân đổ bỏ ra hai bên đường gặp trời mưa rác trôi xuống
lòng dẫn đến đường bị ngập úng, hiện tượng tác đường thường xuyên sảy ra do có
nhiều xe trở hàng đi lại tấp lập.
Ngoài ra, làng Đa Hội còn nằm ngay bên cạch quốc lộ 1A, có tuyến đường
sắt Hà Nội- Lạng Sơn và tuyến đường cao tốc Bắc Ninh-Thái Nguyên chạy qua
thuận tiện cho việc lưu thông buôn bán giữa các vùng với nhau.

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư


Trang 8

Ngành: Kỹ thuật môi trường

1.3.Điều kiện dân sinh- kinh tế- xã hội
1.3.1.Dân số, lao động
 Dân số
Theo thống kê dân số năm 2014 dân số của làng gần 7200 người tương ứng với
1.520 hộ gia đình( dân số Châu Khê 13,879 người và 3945 hộ). Tốc độ tăng dân số
tự nhiên là 1,1% người.
 Lao động
Nguồn lao động ở các hộ gia đình chủ yếu là người trong gia đình hoặc nếu cơ
sở sản xuất nào có điều kiện về kinh tế và cở sở sản xuất nhiều việc làm thì có thể
thuê thêm người ở nơi khác đến giúp đỡ sản xuất.
Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất làng nghề đang có nhiều bước
tiến mới, nhất là trong thời đại hiện đại hóa, toàn cầu hóa kinh tế thế giới như hiên
nay. Làng nghề Đa Hội đa thu hút được một lực lượng lao động khá đông đảo. Mỗi
hộ gia đình nếu đến vụ thì chỉ có 4- 6 là lao động chuyên nghiệp, ổn định còn lại
đên 3-5 người là lao động thời vụ. Làng nghề Đa Hội đã thu hút 50% lao động các
vùng lân cận.
Nhìn chung chất lượng chuyên môm và trình độ còn thấp chủ yếu là lao động
phổ thông. Hoặc nếu có trình độ thì cũng chỉ là dựa vào kinh nghiệm từ đời nay qua
đời khác.
Với người lao động trực tiếp, thành phần đã tốt nghiệp phổ thông ở các cơ sở
sản xuất và các hộ chuyên chiếm 70%, còn lại đối với các hộ thuần nông, lao động
nghề chiếm 40 đến 70% mới tốt nghiệp cấp 1 và cấp 2, tỷ lệ hết cấp 3 chưa đến
20%, hoăc có những hộ có người lao động không biết chữ, không trình độ học vấn.
Hiện tại ở làng nghề Đa Hội gia đình vẫn là hình thức tổ chức sản xuất phổ
biến nhất .
Đó cũng chính là những vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh

tại làng nghề và ảnh hường nghiêm trọng hơn là vấn đề bảo vệ môi trường trong
làng nghề do các hoạt động cả về sinh hoạt lẫn sản xuất của người dân không trình
độ, không nhận thức, không kiến thức vè môi trường.
1.3.2.Kinh tế- xã hội
 Nông nghiệp
Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 9

Ngành: Kỹ thuật môi trường

• Trồng trọt
Ở làng nghề có các hộ dân vẫn dùng đất để trồng trọt như trồng lúa 2 vụ chiêm
và vụ mùa trên diện tích đất nhà mình để lấy thóc ăn, ngoài ra còn trồng rau, ..vì
vậy sản lượng lương thực làm ra chưa đủ để đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt, đầu tư
về nông nghiệp còn hạn chế.
Theo thống kê của UBND xã Châu Khê năm 2013 hiện nay chỉ co 340 hộ sản
xuất nông nghiệp trên tổng số 1520 hộ gia đình trong làng nghề Đa Hội chiếm
35,8%. Thu nhập bình quân trên 1 người thấp hơn so với sản xuất tiểu thủ công
nghiệp. Vì vậy người dân dần dần bỏ nông nghiệp chuyển sang tiểu thủ công nghiệp
• Chăn nuôi
Ngoài việc làm nông nghiệp ra người dân Đa Hội còn đan xen một số nghành
như chăn nuôi( nuôi cá, nuôi heo) để kiếm thêm thu nhập.
 Sản xuất thép

Đa Hội là làng nghề truyền thống sản xuất các loại sản phẩm sắt, thép phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp mang tính nhỏ lẻ. Nhưng những năm gần đây có nhiều
loại hình phong phú về kiểu dáng, đa dạng về chủng loại, không chỉ phục vụ cho
nông nghiệp mà cũng đáp ứng nhu cầu phục vụ xây dựng và cũng có khả năng đáp
ứng cao hơn cho một số lĩnh vực quân sự và thông tin liên lạc.
Sản phẩm của Đa Hội không chỉ dừng lại ở phạm vi địa phương mà còn vươn ra
nhiều tỉnh trong cả nước thậm chí được nhập khẩu sang một số nước trong khu vực.
Sản phẩm của Đa Hội có tính cạnh tranh cao vì giá sắt, thép rẻ hơn sắt, thép của các
cơ sở khác do.
Để sản xuất ra một tấn sản phẩm sắt thì phải tiêu thụ một lượng than cục khoảng
1,5- 2 tấn. Lượng than chủ yếu cung cấp nhiệt cho các lò ủ thép( nấu thép)
1.3.3.Y tế- Văn hóa- Giáo dục
 Y tế
Toàn xã Châu Khê có một trung tâm y tế trong đó có 6 y sĩ đa khoa thường
xuyên thay phiên nhau túc trực 24/24 giờ, không có bác sỹ. Trang thiết bị thô sơ lạc
hậu, chỉ có duy nhất 2 giường nằm của bệnh nhân. Y tế xã chỉ đủ khả năng khám
bệnh thông thường như viên mũi, đau họng hay tiêm vitamim A theo định kỳ,

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 10

Ngành: Kỹ thuật môi trường


không có khả năng chữa trị các bệnh nặng. Người dân mà mắc bệnh nặng thường đi
khám ở trên tỉnh hoặc ra ngoài Hà Nội để khám và chữa bệnh.
 Văn hóa
Trong làng hàng năm có tổ chức các lễ hội vào đầu năm mới có các trò chơi dân
gian như bóng chuyền, cơ vua, đá bóng là dịp cho mọi người giải trí và thể hiện tài
năng, ngoài ra còn có các tiết mục văn nghệ mang đặc trưng của tỉnh Bắc Ninh như
móm ăn tinh thần là những làn điệu dân ca quan họ Bắc Ninh.
 Giáo dục
Toàn xã Châu Khê nói chung có 2 khu tiểu học, 6 nhà trẻ mẫu giáo. Tính trong
năm 2014 đợt thi tuyển sinh đại học vừa qua thì thôn Đa Hội có 10 người học đại
học, còn 6 người đi học cao đẳng và trung cấp. Đó là một tỷ lệ quá thấp và điều đó
nói lên rằng tình trạng nghỉ học phổ thông để làm ở nhà là khá phổ biến.
Đầu tư đầy đủ trang thiết bị cho lớp học như hệ thống máy chiều cho học sinh
phổ thông, cơ sở hạ tầng khang trang, sạch sẽ.
1.3.4.Cơ sở hạ tầng
Về cơ bản do kinh tế phát triển mạnh và cũng là làng có danh hiệu văn hóa vì
vậy mà được nhà nước đầu từ và quan tâm đến cơ sở hạ tầng. Hiện nay trong làng
đều có đầy đủ các công trình kênh mương, đập, trường học, trạm y tế, đường giao
thông, điện thấp sáng cho mỗi hộ gia đình, ở trục đường chính và ngõ hẻm giúp cho
người dân đi lại thuận tiện.
Vấn đề về nước thì cò nhiều bất cập, đáng nói hơn cả là vấn đề xử lý nước
thải làng nghề chưa có hệ thống hay theo quy hoạch vì vậy dẫn đến ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái xung quanh và sức khỏe con người ở làng nghề. Ở làng nghề
Đa Hội đa số là dùng nước giếng khoan chưa qua xử lý làm nguồn nước sinh hoạt
trực tiếp, chưa có hệ thống nước sạch.
Làng nghề còn hạn hẹp về mặt bằng sản xuất, tình trạng phổ biến hiện nay là
dùng luôn nơi ở là nơi sản xuất có lán che lợp bodoximang, hay lợp tấm tôn, ánh
sáng ít, nền nhà ẩm thấp,...mang tính chất tạm bợ.

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo

52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 11

Ngành: Kỹ thuật môi trường

1.4.Các vấn đề môi trường cần quan tâm
1.4.1.Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường làng Đa Hội
 Công nghệ sản xuất lạc hậu, thủ công, quy mô hộ gia đình
Đa Hội đang sử dụng các loại máy móc lạc hậu do mình tự chế ra hay là mua
máy móc cũ từ Trung Quốc về chất lượng rất kém, dẫn đến chất lượng sản phẩm
kém. Công nghệ lạc hậu thường tiêu tốn nguyên, nhiên liệu, tốn nhiều nhân công
lao động, vì vậy gây ra hiện tượng ô nhiễm môi trường, đất nước không khí.
Do sản xuất quy mô hộ gia đình nên còn nhiều bất cấp về vấn đề thu gom và xử
lý chất thải.
 Thiếu vốn đầu tư
Thiếu vốn đầu tư dẫn đến sự tạm bợ trong đầu tư và phát triển sản xuất, xây
dựng nhà xưởng, mua sắm công cụ, trang thiết bị.
 Thiếu quy hoạch
Cho đến nay sự phát triển làng nghề Đa Hội vẫn mang tính chất tự phát. Trong
từng khâu sản xuất từ đầu vào đến đầu ra đều do từng hộ quyết định. Việc thu hẹp
hay mở rộng quy mô sản xuất tùy thuộc vào từng hộ gia đình. Sự phát triển sản xuất
theo kiểu tự do mạnh ai người đó làm, các cơ sở sản xuất nhỏ mang tính chất gia
đình là đặc trưng cơ bản của làng nghề tái chế sắt, thép Đa Hội. Do vậy, sự phát
triển làng nghề chưa có mối quan hệ chặt chẽ với môi trường. Đó là nguyên nhân

khiến cho sự phát triển làng nghề chưa đi vào ổn định, chưa có định hướng và
phương hướng cụ thể và cũng chưa thể có được quy hoạch xử lý chất thải phù hợp
để giải quyết vấn đề môi trường làng nghề Đa Hội.
 Cở sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng thấp kém, trong làng nghề Đa Hội tình trạng hệ thống đường xá
chất lượng kém do khối lượng hàng hóa vận chuyển lớn xe cộ đi lại thường xuyên,
chưa có hệ thống cấp, thoát nước trong làng nghề. Dẫn đến tình trạng ứ đọng nước
mưa gây cản trở sự di chuyển của các phương tiện giao thông.
 Ý thức của người dân trong làng nghề
Do trình độ văn hóa làng nghề Đa Hội đa số chỉ học hết phổ thông và tình trạng
học sinh bỏ học làm nghề vẫn còn phổ biến. Người dân trong làng chưa thực sự
quan tâm đến vệ sinh môi trường và vệ sinh lao động biểu hiện là tình trạng xả rác
Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 12

Ngành: Kỹ thuật môi trường

thải sinh hoạt ra ngoài đường, chất thải rắn đổ ra hai bên bờ sông Ngũ Huyện Khê
rác thải không được thu gom và xử lý dẫn đến ô nhiễm môi trường và mất mỹ quan
môi trường.
1.4.2.Môi trường bị ảnh hường
 Môi trường nước
Nước được dùng cho quá trình sinh hoạt hàng ngày của người dân Đa Hội trong

quá trình tắm, rửa các bụi sắt bám trên quần, áo mạ sắt theo nước sẽ bị rửa trôi,
nước thải trong quá trình nấu ăn...lượng chất thải trong nước nhiễm nhiều chất ô
nhiễm gây ảnh hương đến môi trường nhưng không được xử lý, thu gom mà thải
trực tiếp ra ngoài kênh, mương ngay gần nhà.
Nước được dùng quá trình sản xuất như làm mát máy, rửa trang thiết bị, quá
trình mạ kẽm, làm bóng vệ sinh thiết bị trong nhà xưởng...thải ra một lượng lớn
nước thải có chứa các tập chất hóa học như mạ sắt, dầu mỡ bôi trơn máy, ...
Nước mưa, nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất được chảy chung cùng một
hệ thống đường ống mà không qua hệ thống xử lý nào mà rồi chảy đến sông Ngũ
Huyện Khê gây bốc mùi hôi thối khó ngửi cho người dân xung quanh.

Hình 1.2: Hình ảnh về ô nhiễm nguồn nước sông Ngũ Huyện Khê

 Môi trường không khí.
Do quá trình di chuyển của các phương tiện giao thông thải ra một lượng khói,
bụi hòa lẫn với bụi đường, bụi trong các nhà xường do quá trình đốt dầu FO và DO,
Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 13

Ngành: Kỹ thuật môi trường

quá trình sử dụng than tạo ra một lượng bụi và khí lan tỏa trên diện rộng, trong bụi,
khí có chứa một lượng cao các chất độc hại như là CO2, NOx, CO... các khí thải

này không được xử lý mà xả thải tự do ra môi trường làm cho hàm lượng bụi vượt
quá nồng độ cho phép theo QCVN 05: 2013/BTNMT Khí thải công nghiệp đối với
bụi và các chất vô cơ.
 Môi trường đất
Môi trường đất ở làng nghề Đa Hội đang bị lấn chiếm dùng để đổ bỏ các chất
thải rắn và chất thải sinh hoạt. Lượng chất thải rắn được thống kê theo UBND xã
Châu Khê thì một ngày thải ra là 7 tấn/ rác thải đổ ra đất. Trong đó rác thải đa số là
xỉ than hay là dùng làm nguyên liệu để nấu phôi. Thành phần các chất thải này rất
khó phân hủy và xử lý, nếu gặp trời mưa thì nước mưa sẽ rửa trôi các chất thải như
mạ sắt, gỉ sắt, rồi ngấm xuống đất, nguồn nước ngầm làm cho môi trường đất bị ảnh
hưởng.
Trong làng do đất bị ô nhiễm chính vì vậy mà cây xanh khó sống, nếu có sống
được thì cũng là cây khô héo.
Nhiều hộ trong làng còn không cấy lúa do năng suất lúa đem lại ít dẫn đến tình
trạng bỏ ruộng cấy lúa mà thay vào đó là nơi chứa các chất thải hay nguyên liệu
dùng để tái chế.

Hình 1.3: Tình trạng đổ chất thải rắn ra hai bên bờ sông Ngũ Huyện Khê
Kết luận: Phát triển kinh tế làng nghề đa hội đang đi ngược lại với môi trường,
càng phát triển làng nghề bao nhiêu tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra càng
nhiều và càng nghiêm trọng bấy nhiêu và điều đáng lo ngại nói là không có hệ
Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 14


Ngành: Kỹ thuật môi trường

thống thu gom và xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường, cơ quan quản lý môi
trường chưa thực sự làm đúng nhiệm vụ và yêu cầu của mình dẫn đến rác thải được
xả ra môi trường mà không có cơ quan nào nhắc nhở làm ảnh hưởng đến chất lượng
môi trường và tình trạng sức khỏe của người dân trong làng Đa Hội.

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 15

Ngành: Kỹ thuật môi trường

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA
LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ SẮT, THÉP ĐA HỘI
2.1 Hiện trạng sản xuất của làng nghề tái chế sắt, thép Đa Hội
Việc sản xuất của Đa Hội là do tự phát từ các hộ gia đình, tự các hộ gia đình
đứng lên thành lập xưởng và thợ lao động sản xuất, việc thuê các lao động sản xuất
ở Đa Hội không theo một hơp đồng nào cả, lao động không được hưởng các chế đọ
như nghỉ cuối tuần, nghỉ ốm... Không có cơ quan quản lý, bộ máy quản lý mà chỉ có
người trong gia đình chuyên quản lý và ghi chép lượng đầu vào, đầu ra, giám sát
công nhân làm việc.
Theo thống kê của UBND xã Châu Khê có khoảng 1000 hộ có xưởng sản

xuất, chiếm gần gần 2/3 số hộ, 1/3 còn lại là thuần nông hoặc đi làm thuê cho những
hộ có xưởng trong khu vực vì không có vốn. Trong 1000 xưởng sản xuất thì có 120
xưởng sản xuất chính và là xưởng trung tâm với số vốn mỗi xưởng khoảng 300500 triệu đồng. Trong đó có 14 xưởng tiện, mài, dịch vụ có thể sửa chữa, sản xuất
cắt phế liệu bằng máy cắt cóc, 36 xưởng hàn chập, 15 xưởng cắt hơi, 142 xưởng cắt
phế liệu, 5 xưởng luyện trong làng và 40 xưởng luyện khác ở các làng lân cận. Các
xưởng sản xuất có hoạt động liên quan đến nhau thành chuỗi các mắt ở tại làng
nghề Đa Hội. Tùy thuộc vào nhu cầu của thị trường mỗi xưởng đảm nhận sản xuất
một loại sản phẩm.
Với quy mô của từng xưởng không phải là lớn nhưng với số lượng 1000
xưởng lớn nhỏ trong làng thì đủ hình thành nên một cụm công nghiệp sản xuất.

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 16

Ngành: Kỹ thuật môi trường

Bảng 2.1: Các loại hình sản xuất ở Đa Hội
Thủ công kết
TT Loại hình sản xuất
1
2
3
4

5
6

Thu mua sắt phế liệu
Luyện phôi
Cắt hơi
Cắt cóc
Hàn chập
Cắt sắt các loại
Tiện, hàn, phay và cửa

7
8
9
10
11
12
13
14
15

hàng máy
Rút và cắt nguội
Làm đinh, bản lề, móc
Mạ
Phụ tùng xe đạp, xe máy,
nông cụ
Cửa xếp, của hoa
Làm cán
Rút sắt làm dây thép

Tổng số

Bằng máy

Tổng số

( số xưởng)

(xưởng)

hợp máy móc
(xưởng)
30

90

18
20
15
145
40
90

100

100

50
74
25


50
74
25

120
15
145
40

32

38

26
70

26
24
223
223
173
827
1000
Nguồn: UBND xã Châu Khê năm 2012[8]

2.1.1. Nguồn cung cấp nguyên liệu- nhiên liệu sản xuất sắt, thép cho làng nghề Đa Hội
 Nguyên liệu- nhiên liệu
Sắt thép các loại cũ kỹ được thu mua từ mọi vùng miềm khác nhau trong cả
nước gồm vỏ tàu, vỏ máy bay, các đồ gia dụng bị hỏng...

Nhiên liệu được dùng là than, dầu DO, FO, nước làm mát, và các dung dịch hóa
chất khác nhau phục phụ cho quá trình tẩy rửa và mạ kẽm.
Các thành phần nguyên liệu, nhiên liệu được sử dụng và thống kê trong bảng sau:

Sinh vViên : Phùng Thị Thảo
52MT

Lớp:


×