Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ truyền hình tại công ty TNHH truyền hình cáp saigontourist

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.17 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

1
2
3


4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14


CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
CNV
KKĐK
KKTX
SPDD
DTT

LN
CPSX

DIỄN GIẢI
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Công nhân viên

Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Sản phẩm dở dang
Doanh thu thuần
Lợi nhuận
Chi phí sản xuất

LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. Ngày nay, khi sản xuất ngày càng phát triển, hàng hoá trở nên dồi dào
thì để đứng vững và tồn tại trên thị trường đòi hỏi các nhà sản xuất phải có sự
cạnh tranh, phải không ngừng tìm các biện pháp hữu hiệu nhất nhằm tối đa hoá

lợi nhuận.
Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thì một trong những biện pháp
quan trọng nhất là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Vì vậy, hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành giữ một vai trò quan trọng trong công tác kế toán của
doanh nghiệp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế toán

chính xác, đầy đủ, kịp thời sẽ tạo ra cơ sở cho các nhà quản lý ra quyết định kinh
doanh đúng đắn.
Từ nhận thức đó, việc nghiên cứu hoàn thiện công tác kế toán chi phí và
tính giá thành dịch vụ truyền hình tại công ty TNHH truyền hình cáp
Saigontourist (tên viết tắt SCTV) đã được ban lãnh đạo quan tâm, công việc này
không những có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa thực
tiễn to lớn, cấp bách trong quá trình đổi mới kinh tế của các doanh nghiệp sản
xuất trong nước nói chung và SCTV nói riêng.
Qua một quá trình học tập nghiên cứu và thời gian thực tập tại SCTV,
được sự cho phép của Khoa Kế Toán, em đã đi sâu tìm hiểu và viết chuyên đề:

“Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ truyền hình tại công ty
TNHH truyền hình cáp Saigontourist”
Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương I : Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch
vụ truyền hình trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ truyền hình
Chương II : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
dịch vụ truyền hình tại Công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist - CN TP
Hà Nội
Chương III : Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ truyền hình tại công ty TNHH
truyền hình cáp Saigontourist.
Trong thời gian thực tập, được sự giúp đỡ của công ty TNHH truyền hình

cáp Saigontourist và đặc biệt là cô giáo, TS. Đỗ Thị Phương đã hướng dẫn em
hoàn thành luận văn này.Tuy nhiên do trình độ và kinh nghiệm có hạn nên luận
văn của em còn nhiều thiếu sót, em kính mong thầy cô trong khoa Kế toán bổ
sung và góp ý để luận văn của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trần Thị Lan Hương-5TD2507

2

Lớp KT 10



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH
1.1. Khái quát chung về chi phí và tính giá thành dịch vụ truyền hình
1.1.1. Khái niệm chi phí và phân loại chi phí dịch vụ truyền hình
1.1.1.1. Khái niệm chi phí, chi phí dịch vụ truyền hình

a. Khái niệm chi phí:
Theo chuẩn mực kế toán số 01, đoạn 31 “ Chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản vốn góp của cổ
đông hoặc chủ sở hữu”
b. Khái niệm chi phí dịch vụ truyền hình
Xét dưới góc độ hao phí lao động đã tiêu hao để tiến hành hoạt động kinh
doanh dịch vụ thì chi phí dịch vụ truyền hình là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí kinh về lao động sống và lao động vật hóa, các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp dịch vụ truyền hình phải chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh
dịch vụ truyền hình trong một thời kỳ nhất định.

1.1.1.2. Phân loại chi phí dịch vụ truyền hình
Trong các doanh nghiệp dịch vụ truyền hình, chi phí dịch vụ truyền hình
có thể phân loại như sau:
* Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí ( 5 yếu tố)
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí nguyên
vật liệu khác để phục vụ dịch vụ truyền hình như: dây cáp, cáp quang, modul…

Trần Thị Lan Hương-5TD2507

1


Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Chi phí nhân công: là các khoản chi về tiền lương trả cho người lao động
và các khoản trích theo lương của người lao động như BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là tất cả chi phí của việc khấu hao các tài
sản cố định dùng cho mục đích sản suất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục

vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
- Chi phí khác bằng tiền: các khoản phát sinh bằng tiền ngoài các khoản
nói trên trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Đây là cách phân loại không phân biệt vào việc chúng phát sinh ở đâu,
dùng vào mục đích gì. Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong công tác quản
lý chi phí vì nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí
* Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí
Phương pháp phân loại này căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí,
bao gồm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phị, nguyên vật liệu khác…được sử dụng trực tiếp

trong quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ truyền hình như dây cáp, cáp quang,
modul…
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí phải trả cho người lao động trực
tiếp cung ứng dịch vụ. Bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo
lương theo quy định của người lao động trực tiếp cung ứng dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí cần thiết để tạo ra sản phẩm
dịch vụ ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Bao
gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp …
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp quản lý định mức chi phí, cung
cấp số liệu cho việc tổng hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm dịch vụ.

Trần Thị Lan Hương-5TD2507


2

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

* Phân loại theo quan hệ với khối lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng
- Chi phí cố định (định phí): là những khoản chi phí không thay đổi về

tổng số dù có sự thay đổi khi số lượng dịch vụ cung ứng thay đổi.
- Chi phí biến đổi (biến phí): là các chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của dịch vụ cung ứng
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mà bản thân nó bao gồm các
yếu tố định phí và biến phí. ở mức hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp thể hiện
đặc điểm của định phí, vượt trên nó thể hiện đặc điểm của biến phí.
Cách phân loại này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí và xác định
các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí sản xuất dịch vụ cho mỗi một nhà dịch
vụ cung cấp.
* Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và các đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc cung ứng
một loại sản phẩm dịch vụ, một công việc nhất định, có thể ghi trực tiếp cho từng

đối tượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp: liên quan tới việc cung ứng nhiều loại dịch vụ, nhiều
công việc. Những chi phí này cần được phân bổ cho nhiều đối tượng theo nhiều
tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối với việc xác định phương pháp
kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan một cách đúng
đắn hợp lý.
1.1.2. Giá thành sản phẩm dịch vụ truyền hình và phân loại giá thành sản
phẩm dịch vụ truyền hình
1.1.2.1. Giá thành sản phẩm dịch vụ truyền hình
Sự vận động của quá trình kinh doanh dịch vụ truyền hình trong các doanh
nghiệp dịch vụ truyền hình bao gồm hai mặt đối lập nhau, nhưng có liên quan

mật thiết hữu cơ với nhau. Trong đó một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã
chi ra, còn mặt khác là kết quả kinh doanh thu được từ những dịch vụ truyền hình
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

3

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán


đã hoàn thành. Vậy giá thành dịch vụ truyền hình là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến khối lượng dịch vụ truyền hình đã hoàn thành.
Giá thành dịch vụ truyền hình chỉ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết
quả sử dụng tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình kinh doanh cũng
như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng phục vụ,
hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành là một căn cứ quan
trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm dịch vụ truyền hình

Trong kinh doanh dịch vụ truyền hình, kế toán xác định hai loại giá thành,
đó là giá thành sản xuất của dịch vụ truyền hình và giá thành toàn bộ của dịch vụ
tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng để tạo ra sản
phẩm dịch vụ hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ở khâu tiêu thụ
sản phẩm dịch vụ của các sản phẩm dịch vụ đã xác định là tiêu thụ.
Trong hoạt động kinh doanh truyền hình nhiều hoạt động có quá trình sản
xuất và quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra đồng thời nhưng có chi phí sản xuất
kinh doanh trùng khớp với chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ.
1.1.3. Đối tượng kế toán tập hợp CP và tính giá thành sản phẩm dịch vụ
truyền hình

1.1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất dịch vụ truyền hình
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ là phạm vi giới hạn
mà các chi phí kinh doanh dịch vụ cần được tổ chức tập hợp theo đó.

Trần Thị Lan Hương-5TD2507

4

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế toán

Việc lựa chọn các đối tượng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp có sự
khác nhau, nó phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
Theo đặc điểm tình hình tổ chức hoạt động của doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động kinh doanh như kinh doanh tư vấn, thiết kế, lắp đặt.. thì đối tượng tập
hợp chi phí có thể là từng hoạt động kinh doanh cụ thể. Trong từng hoạt động
kinh doanh cụ thể mà có nhiều chủng loại sản phẩm dịch vụ.
Theo yêu cầu và trình độ quản lý, nếu tiến hành hạch toán kinh tế nội bộ
trong doanh nghiệp thì chi phí có thể được tập hợp theo từng cơ sở, từng địa điểm

kinh doanh…để có thể hạch toán kinh tế nội bộ, tao điều kiện thuận lợi cho việc
kiểm tra, phân tích và xác định kết quả hạch toán của từng cơ sở. thực chất việc
kiểm tra đối tượng tập hợp chi phí là xác định hoạt động hay phạm vi mà chi phí
phát sinh làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ truyền hình
1.1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm dịch vụ truyền hình
Đối tượng tính giá thành dịch vụ truyền hình là những sản phẩm, lao vụ của
những hoạt động dịch vụ đã thực hiện, tức là những dịch vụ đã hoàn thành, đã trả
cho khách hàng và khách hàng chấp nhận trả tiền.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã thực hiện của kế toán. Bộ phận kế
toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh của các loại dịch vụ
truyền hình do đơn vị sản xuất ra, nhằm xác định đối tượng tính giá thành cho

thích hợp.
Đối với tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ truyền hình là tiến hành tạo
ra các sản phẩm dịch vụ như tư vấn, thiết kế, lắp đặt các mạng truyền hình…mặt
khác, quy trình kinh doanh dịch vụ là quy trình giản đơn nên đối tượng tính giá
thành là sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ (không có
nửa thành phẩm như trong doanh nghiệp sản xuất). Đơn vị tính giá thành của
từng loại sản phẩm, lao vụ dịch vụ là đơn vị được thừa nhận làm đơn vị tính toán
trong nền kinh tế quốc dân và phù hợp với đơn vị tính trong hoạt động kinh
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

5


Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

doanh của doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành của hoạt động kinh doanh dịch
vụ truyền hình là các hợp đồng tư vấn, thiết kế, lắp đặt các mạng truyền hình.
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CP và tính giá thành dịch vụ
truyền hình
Đối tượng hạch toán tính CP và đối tượng tính giá thành dịch vụ truyền hình

có nội dung khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng giống nhau
ở bản chất chung đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng phục
vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí và giá thành. Tuy nhiên chúng
cũng có những điểm khác nhau :
- Xác định đối tượng tâp hợp chi phí : Là xác định phạm vi phát sinh chi phí,
làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí phục vụ công tác tính giá thành. Còn đối tượng
tính gía thành có liên quan đến kết quả của quá trình kinh doanh làm căn cứ để lập
bảng tính giá thành theo đối tượng đã xác định.
- Trong kinh doanh dịch vụ truyền hình ở một khía cạnh nhất định, đối tượng
tập hợp chi phí có phạm vi rộng hơn đối tượng tính giá thành, có trường hợp 1 đối
tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.


1.1.4. Phương pháp kế toán tập hợp, phân bổ CP và tính giá thành dịch vụ
truyền hình trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ truyền hình
1.1.4.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CP dịch vụ truyền hình
CP dịch vụ truyền hình có nhiều loại khác nhau, tùy theo mục đích, tính
chất và công dụng của nó trong quá trình sản xuất sản phẩm mà áp dụng phương
pháp thích hợp để tập hợp và phân bổ đối tượng chịu chi phí.
1.1.4.1.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính được sử dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm dịch vụ.
- Nội dung chi phí NVL trực tiếp: trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ truyền hình
thì nguyên vật liệu chủ yếu là dây cáp.
Trần Thị Lan Hương-5TD2507


6

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư,
phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ…

- Tài khoản sử dụng:
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : tài khoản này được mở chi
tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và cuối kỳ kết chuyển, phân bổ toàn bộ
nên không có số dư cuối kỳ.
Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động kinh doanh dịch
vụ trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho
sản xuất thực hiện các dịch vụ trong kỳ vào TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” hoặc TK 631 “ Giá thành sản xuất” và chi tiết cho từng đối
tượng để tính giá thành dịch vụ.
- Trình tự hạch toán ( sơ đồ 1)
1.1.4.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp
và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc như: tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ)
- Phương pháp tập hợp:
+ Đối với CPNCTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí thì
căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp CPNCTT cho từng đối tượng liên quan.
+ Trường hợp CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tượng tâp hợp chi phí
thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
- Phương pháp phân bổ:
+ Tiền lương chính thường được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương định
mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc thực tế, khối lượng

sản phẩm sản xuất…
+ Tiền lương phụ thường được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính, tiền
lương định mức, giờ công định mức…
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

7

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế toán

Cuối kỳ kế toán, CPNCTT đã được tập hợp sẽ được kết chuyển.
- Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, phiếu báo số lượng sản phẩm hoàn thành,
bảng phân bổ tiền lương…
- Tài khoản sử dụng:
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp : tài khoản này được mở chi tiết
cho từng đối tượng chịu chi phí và cuối kỳ kết chuyển, phân bổ toàn bộ nên
không có số dư cuối kỳ.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh dịch vụ trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất

kinh doanh dở dang” hoặc bên Nợ TK 631 “ Giá thành sản xuất” và chi tiết cho
từng đối tượng để tính giá thành dịch vụ.
- Trình tự hạch toán ( sơ đồ 2)
1.1.4.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung (kinh doanh chung)
CPSXC là các chi phí liên quan đến quản lý phục vụ kinh doanh dịch vụ,
các chi phí về tiền lương và các khoản cho nhân viên quản lý, chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền…
- Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng tổ đội, phòng ban kinh
doanh, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, từng địa điểm phát sinh. Sau
đó, kế toán tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Trường hợp chi phí sản xuất chung phải phân bổ cho các đối tượng thì tiêu

thức phân bổ có thể là:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Định mức chi phí sản xuất chung
- Tuỳ vào yêu cầu quản lý, trình độ quản lý mà doanh nghiệp tiến hành
phân bổ chi phí kinh doanh chung theo cùng một tiêu chuẩn, hoặc từng nội dung
chi phí lại được phân bổ theo các tiêu thức khác nhau. Bên cạnh đó, để đáp ứng
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

8

Lớp KT 10



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

yêu cầu quản trị của doanh nghiệp, chi phí kinh doanh chung cần thiết phải được
chia ra thành:
+ Chi phí sản xuất chung cố định
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi.
- Chứng từ sử dụng: bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và
các chứng từ khác liên quan

- Tài khoản sử dụng:
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: tài khoản này được mở chi tiết cho
từng tổ, phòng ban kinh doanh, kết chuyển toàn bộ nên không có số dư.
Bên Nợ: Tập hợp chi phi kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Phản ánh các khoản ghi giảm CPSXC. Kết chuyển CPSXC cố
định không phân bổ vào bên Nợ TK 632 “ Giá vốn hàng bán” hay vào bên Nợ
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc bên Nợ TK 631 “ Giá thành
sản xuất”.
- Trình tự hạch toán ( sơ đồ 3)
1.1.4.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí dich vụ truyền hình toàn doanh nghiệp
* Kế toán tổng hợp CP dich vụ truyền hình theo phương pháp kê khai thường xuyên
Để tập hợp CP kinh doanh dịch vụ và tính giá thành sản phẩm dịch vụ, kế

toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Chi phí sản xuất
kinh doanh được phản ánh trên TK 154 bao gồm CPNVLTT, CPNCTT, CPSCX
đã được tập hợp và phân bổ theo đúng phương pháp và trình tự quy định.
- TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Kết chuyển các khoản chi phí kinh doanh dịch vụ phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Phản ánh giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ
+ Chi phí sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành chưa xác định tiêu thụ
Số dư bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
- Trình tự hạch toán (sơ đồ 4)
* Kế toán tổng hợp CP dịch vụ truyền hình theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
Trần Thị Lan Hương-5TD2507


9

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên liên tục trên sổ kế toán tình hình nhập-xuất-tồn kho NVL hay thành phẩm

hàng hóa mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành được
thực hiện trên TK 631 “Giá thành sản xuất”
- TK 631 “Giá thành sản xuất” có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Phản ánh CPSX dịch vụ dở dang đầu kỳ và thực tế trong kỳ
Bên Có: + Phản ánh giá thành của dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK
632 “Giá vốn hàng bán”
+Chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ dở dang cuối kỳ kết
chuyển vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
1.1.4.2. Phương pháp tính giá thành dịch vụ truyền hình
Phương pháp tính giá thành dịch vụ truyền hình là phương pháp sử dụng số

liệu chi phí sản xuất dịch vụ đã tập hợp chi phí trong kỳ để tính toán tổng giá
thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối
tượng tính giá thành.
Để tính giá thành các dịch vụ truyền hình hoàn thành cung cấp cho khách
hàng trong kỳ, kế toán thường áp dụng phương pháp trực tiếp hay còn gọi là
phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp này thường được áp dụng trong ngành dịch vụ và quy trình
hoạt động kinh doanh dịch vụ giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí ở đây thường
phù hợp với đối tượng tính giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ truyền
hình là toàn bộ quy trình thiết kế, còn đối tượng tính giá thành là hình thức dịch
vụ do quy trình thiết kế đã hoàn thành.
Kỳ tính giá thành trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thường là

một tháng hoặc một quý, vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý. Khi đó giá thành
được xác định theo công thức:
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

10

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán


Tổng giá thành thực tế của dịch vụ
truyền hình đã hoàn thành trong kỳ

Tổng chi phí thực tế phát
=

sinh trong kỳ để thực hiện

dịch vụ truyền hình
Đặc điểm của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ là không có sản phẩm


nhập kho, khó xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nên coi như không
có sản phẩm dở dang. Tổng hợp giá thành dịch vụ cũng chính là tổng chi phí
phát sinh trong kỳ. Vì vậy phương pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là
phương pháp tổng cộng chi phí.

Trần Thị Lan Hương-5TD2507

11

Lớp KT 10



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TẠI CÔNG TY TNHH
TRUYỀN HÌNH CÁP SAIGONTOURIST – CHI NHÁNH TP HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH truyền hình cáp
Saigontourist
- Tên viết tắt: SCTV

- Trụ sở chính: 31-33 Đinh Công Tráng, P.Tân Định,Q1, TP.HCM
- Tel :
- Website:

(08) 3936 1000 - Fax : (08) 3820 5705
www.sctv.com.vn

Công ty Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV) thành lập ngày
27/8/1992 là liên doanh giữa Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) và Tổng Công ty
Du lịch Sài Gòn (Saigontourist). Đến ngày 08/01/2010 được chuyển đổi
thành Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV Co., Ltd) theo quyết
định số 55/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh.

Từ năm 2005, SCTV cũng là công ty đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu,
ứng dụng và triển khai thành công dịch vụ truy cập Internet băng thông rộng qua
mạng truyền hình cáp với thương hiệu SCTVnet. Hiện Công ty đang từng bước
nghiên cứu để thực hiện các dịch vụ giá trị gia tăng khác trên đường Internet và
truyền hình cáp để đáp ứng tối đa nhu cầu giải trí, học tập, thông tin, trao đổi dữ
liệu của khách hàng.
Với những nỗ lực hoạt động trong nhiều năm liền, SCTV đã dành được
nhiều phần thưởng quý giá:


Huân chương lao động hạng ba của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam.




Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ vì đã có nhiều thành tích trong công tác

Trần Thị Lan Hương-5TD2507

12

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế toán

từ năm 2008 đến năm 2010, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc…


09 năm liền đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” (2002 – 2010).



Năm 2010, SCTV được xếp vào Top 200 Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập


doanh nghiệp cao nhất Việt Nam và top 100 Thương hiệu Việt.


Top 100 Thương hiệu Việt hàng đầu.



Cúp Vàng TOPTEN ngành hàng.




Chứng nhận Thương hiệu Việt uy tín - chất lượng do các cơ quan có thẩm

quyền và uy tín bình chọn.
2.1.2 Chức năng của công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist
- Chức năng: SCTV là doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên tại Việt Nam
được Thủ tướng Chính phủ cho phép nghiên cứu, ứng dụng, thiết kế, đầu tư, thi
công khai thác mạng truyền hình cáp hữu tuyến hai chiều (HFC), băng thông
rộng, sử dụng đa dịch vụ..
Gần 20 năm xây dựng và phát triển, SCTV tự hào là mạng truyền hình cáp
đứng đầu Việt Nam với lượng phủ sóng rộng khắp toàn quốc và cũng là đơn vị
đầu tiên đem đến cho người dân cả nước nhu cầu hưởng thụ văn hóa mới mẻ và
văn minh: Dịch vụ truyền hình trả tiền với sự lựa chọn cao cấp.

- Nhiệm vụ: Với gần 2000 cán bộ quản lý, thạc sỹ, kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật
viên nhiều kinh nghiệm, được đào tạo chính quy, năng động, nhiệt huyết,
SCTV luôn nỗ lực hết mình nhằm đảm nhận sứ mệnh kinh doanh: Cung cấp
dịch vụ văn hoá, giải trí chất lượng cao, mang tính nhân văn, nhân bản đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân.Đến nay, SCTV đã sản
xuất và hợp tác đầu tư sản xuất được 17 chuyên kênh đặc sắc, đa dạng cùng
với việc trao đổi bản quyền các kênh nổi tiếng quốc tế, đáp ứng đầy đủ nhu
cầu thông tin, giải trí của đông đảo khán giả mọi lứa tuổi, mọi ngành nghề.

Trần Thị Lan Hương-5TD2507

13


Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây: (Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu


- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
- Các khoản giảm trừ
1. DTT về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. Giá vốn hàng bán
3. LN gộp bán hàng và
cung cấp dịch vụ (1-2)
8. LN thuần từ hoạt động
kinh doanh

So sánh chênh lệch

Tỷ lệ
Giá trị
(%)

Năm 2010

Năm 2011

129.721.772.322

139.246.394.804


9.524.622.500

7.34

129.721.772.322

139.246.394.804

9.524.622.500

7.34


117.749.180.944

127.655.036.458

9.905.855.500

8.41

11.972.591.378

11.591.358.346


-381.233.030

-3.18

3.057.500.011

4.427.682.597

1.370.182.586

44.8


2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Công ty TNHH truyền hình cáp
Saigontourist
Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty đều thông qua các hợp đồng
kinh tế ký kết với khách hàng và nằm trong kế hoach công tác của công ty. Mọi
thành viên của công ty đều phải có trách nhiệm tìm kiếm, tạo dựng các hợp đồng
theo chuyên nghành. Hính thức và nội dung của các hợp đồng kinh tế đều tuân
theo mẫu chung do bộ phận kế họach chuẩn bị, trình cấp trên xét duyệt và quản lý
theo dõi trong suốt quá trình thực hiện
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH truyền hình cáp
Saigontourist (sơ đồ 5)
- Đại hội thành viên SCTV : gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết
- Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty,thay

mặt công ty ký kết,tiến hành các giao dịch dân sự,pháp luật với các cơ quan Nhà
nước và các đơn vị kinh tế đối tác
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

14

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán


- Giám đốc tài chính kiêm kế toán trưởng: Tham mưu cho Tổng giám đốc
về công tác kế toán tài chính. Giám sát tất cả các nguồn vốn trong công ty, tổ
chức hạch toán kinh doanh, cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin cho quản lý
cấp trên.
- Phó tổng giám đốc thường trực: Làm thường trực của Ban Tổng Giám
Đốc Công ty. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty khi Tổng Giám
Đốc đi công tác, đi phép xa.Giúp Tổng Giám Đốc trong công tác xây dựng chiến
lược sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn, dự án sản
xuất kinh doanh toàn Công ty .
- Phó tồng giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về một số lĩnh vực hoạt
động của Công ty khi được Tổng Giám Đốc ủy quyền. Phụ trách trực tiếp khối kỹ

thuật,trực tiếp quản lý chỉ đạo phòng Kỹ thuật - Thi công
- Khối phòng chức năng: bao gồm 22 phòng ban trực thuộc công ty,mỗi
phòng có một chức năng và nhiệm vụ khác nhau
- Khối chi nhánh trực thuộc: tính cho đến thời điểm hiện tại công ty có 44 chi
nhánh lớn nhỏ ở khắp các tỉnh,chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty
- Khối chi nhánh hợp tác LD: bao gồm các chi nhánh có hợp tác liên doanh
với công ty
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (sơ đồ 6)
Công ty tổ chức bộ máy kế toán dưới hình thức tập trung với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn các quyền hành trong bộ máy kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán ở phòng kế toán.

Cung cấp báo cáo tài chính cho lãnh đạo công ty, cơ quan quản lý Nhà Nước.
- Phó phòng kế toán: Làm kế toán công nợ, thuế, một phần kế toán tổng
hợp và công việc khác do kế toán trưởng phân công.

Trần Thị Lan Hương-5TD2507

15

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế toán

- Kế toán doanh thu,công nợ: theo dõi biến động của tiền mặt, thực hiện
thu chi tiền mặt. Theo dõi chi phí hành chính
- Kế toán thanh toán, tiền lương, bảo hiểm xã hội, giá thành: làm thủ tục
thanh toán cho khách hàng. Tập hợp chi phí sản xuất và giá thành để phân loại và
tính giá thành sản phẩm theo đúng tài liệu kỹ thuật.
- Kế toán tài sản cố định, thủ quỹ: Giữ tiền,và theo dõi tình hình biến động
tăng giảm tài sản, tính khấu hao và xác định hao mòn nhằm đưa ra các biện pháp
tối ưu.
2.1.5.2. Hình thức kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty

• Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt nam ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ngày 20/03/2006 và các
văn bản hướng dẫn kèm theo
• Hình thức kế toán sử dụng: hình thức Nhật ký chung để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh Công ty đang sủ dụng phần mềm kế toán máy
Fast Acounting 2005
• Niên độ kế toán: áp dụng niên độ kế toán l năm,bắt đầu từ ngày 01/01 đến
31/12 hàng năm.
• Kỳ kế toán: 1 quý
• Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VND).
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
• Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ

• Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
• Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho : theo phương pháp bình quân gia
quyền

Trần Thị Lan Hương-5TD2507

16

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế toán

• Hệ thống báo cáo tài chính : bảng cân đối kế toán - báo cáo kết quả kinh
doanh,báo cáo lưu chuyển tiền tệ,thuyết minh báo cáo tài chính

2.2. Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ
truyền hình tại công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist – Chi nhánh
TP Hà Nội
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ truyền hình
2.2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí dịch vụ truyền hình
Tại công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist – Chi nhánh TP Hà Nội,

đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ thiết kế được xác định trên cơ sở đặc điểm tổ
chức sản xuất và quy trình công nghệ, trình độ cũng như yêu cầu quản lý của
công ty. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều thông qua các
hợp đồng kinh tế ký kết với khách hàng. Sau đó Giám đốc công ty sẽ xem xét và
phân công cho các phòng ban thực hiên theo đúng yêu cầu của hợp đồng, cũng
như đúng chuyên môn phụ trách của từng phòng ban.
Chính vì vậy mà hiện nay tại công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist,
đối tượng kế toán tập hợp chi phí dịch vụ và đối tượng tính giá thành dịch vụ
được đồng nhất là từng hợp đồng kinh tế thiết kế, lắp đặt dịch vụ truyền hình.
Toàn bộ chi phí dịch vụ được tập hợp theo 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung
2.2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT của công ty bao gồm
- Đối với các hợp đồng thi công lắp đặt : cáp quang, máy hàn quang, máy chỉnh
cáp, bộ lọc tín hiệu, máy đo tín hiệu…(TK 1521)
- Đối với các hợp đồng thiết kế : giấy vẽ, giấy can, giấy in, mực in, bút kim,
êke, thước cong, thước dài…( TK 1522)
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

17

Lớp KT 10



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp
CPNVLTT phát sinh trong tháng. TK này được mở chi tiết thành TK cấp 2:
- TK 6211 “Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp”
- TK 6212 “Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp”
Tất cả các nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phải được dựa trên nhiệm vụ
cụ thể, phải căn cứ vào định mức tiêu hao do phòng kinh tế kế hoạch lập trên kế

họach sản xuất trong tháng. Để đáp ứng nhu cầu vật tư cho sản xuất thiết kế, tổ
trưởng viết phiếu xin lĩnh vật tư, trên phiếu ghi rõ tên vật tư cần dùng, số lượng,
chủng loại. mục đích sử dụng, có chữ ký của giám đốc.
Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư, kế toán vật tư viết phiếu xuất kho vật tư
bao gồm chỉ tiêu và số lượng. Phiếu xuất kho vật tư được lập thành 3 liên
Liên 1 : Gửi lên phòng kế toán
Liên 2: Thủ kho dùng để ghi vào thẻ kho
Liên 3: Lưu ở cuống
Thủ kho sẽ xem xét tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ tiến hành xuất kho
theo phiếu xuất kho
Ví dụ:
Theo hợp đồng số 23/CNT-TK. Ký ngày 02/01/2011, công ty đảm nhiệm

lắp đặt hệ thống mạng truyền hình cáp cho khách sạn Dewoo. Tổng giá trị hợp
đồng: 2.205.000.000đ
Trong quá trình lắp đặt phát sinh nhu cầu về NVL, tổ kỹ thuật đã tự mua
một số vật tư theo yêu cầu. Sau đó những chứng từ liên quan đến việc thu mua
vật tư sẽ được mang xuống phòng kế toán.
- Ngày 02/01/2011 Nguyễn Hà Quang tổ kỹ thuật mua vật tư phục vụ thi công
lắp đặt : 4.277.000đ
- Ngày 08/01/2011 Nguyễn Khang tổ kỹ thuật mua vật tư phục vụ thi công:
7.698.600đ

Trần Thị Lan Hương-5TD2507


18

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Ngày 15/01/2011 ông Trần Văn Thịnh – tổ kỹ thuật mua vật tư để phục vụ thi
công: 15.824.900đ
- …..

Căn cứ vào Hóa đơn GTGT (Biểu số 1) kế toán kiểm tra tính hợp lệ,
chủng loại mặt hàng và tiến hành lập Phiếu chi (Biểu số 2).Sau đó máy tính tự
động phản ánh vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 3) và Sổ cái TK 621 ( Biểu số 4).
Kế toán phản ánh: Ngày 02/01/2011
Nợ TK 621

: 4.277.000đ

Có TK 152 : 4.277.000đ
Cuối kỳ căn cứ vào số phát sinh bên Nợ trên Sổ cái TK 621 phản ánh giá
trị nguyên giá vật liệu dùng trong kỳ cho sản xuất dịch vụ, máy tự động kết
chuyển sang sổ cái TK 154 (Biểu số 5)

Theo định khoản:
Nợ TK 154 ( HĐ 23/CNT-TK) : 695.450.000đ
Có TK 621

: 695.450.000đ

2.2.1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất dịch vụ
truyền hình ở công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist chính là hao phí
lao động sống bỏ ra để sản xuất dịch vụ bao gồm: Lương chính, lương phụ, tiền
thưởng và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
Để tập hợp CPNCTT kế toán sử dụng các TK sau:

- TK 622- “ CPNCTT ”
- TK 334 -“ Chi phí phải trả công nhân viên ”
- TK 338- “ Phải trả, phải nộp khác ” trong đó
+ TK 3382 -“ Kinh phí công đoàn”
+ TK 3383 -“Bảo hiểm xã hội”
+ TK 3384 -“ Bảo hiểm y tế”
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

19

Lớp KT 10



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

+ TK 3389- “Bảo hiểm thất nghiệp”
Và các tài khoản khác có liên quan.
Ở công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist áp dụng hình thức trả
lương khoán theo từng hợp đồng theo tỷ lệ khoán của công ty. Đối với mỗi hợp
đồng thiết kế, 45% trên tổng giá trị hợp đồng là tỷ lệ tối đa quy định cho chi phí
nhân công trực tiếp.
Sở dĩ khoán chi phí này chiếm một tỷ trọng lớn như vậy trong tổng kinh

phí của hợp đồng là vì loại lao động mà công ty sử dụng chủ yếu là lao động chất
xám, đòi hỏi phải có trình độ và chuyên môn cao. Và khi hợp đồng đã được ký
kết xong giữa bên A và bên B thì bên A chuyển 30% số tiền tạm ứng theo hợp
đồng.
Do công ty áp dụng chế độ khoán sản phẩm nên không phân ra lương của
cán bộ quản lý đội với lương của nhân viên trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất thiết kế…mà lương được phát theo hợp đồng. Khi lương về đội thì kế toán tự
phân chia cho nhân viên theo phần công việc mà người đó tham gia vào hợp đồng.
Phương pháp tính lương: công ty hiện đang áp dụng cách tính lương theo
thời gian.
Lương thực tế =


Hệ số

x

Lương cơ bản
24

Ví dụ:
Tính lương cho anh Trần Văn Vũ – đội thiết kế của công ty (Hợp đồng số
23/CNT-TK. Ký ngày 02/01/2011, công ty đảm nhiệm thiết kế lắp đặt hệ thống
mạng truyền hình cáp cho khách sạn Dewoo), có hệ số lương là 4.2, mức lương
cơ bản là 830.000đ, số ngày công thực tế là 27 ngày


Lương lái xe =

4.2 x

Trần Thị Lan Hương-5TD2507

830.000

20

Lớp KT 10



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

24
Hàng ngày nhân viên kế toán đội sẽ theo dõi số ngày làm việc thực tế của
từng cá nhân thông qua bàng chấm công, từ đó làm cơ sở để cuối tháng lập Bảng
thanh toán lương. Kế toán tổng hợp số liệu do kế toán đội gửi lên tính ra tổng số
lương phải trả cho cả đội để ghi vào Sổ nhật ký chung ( Biểu số 3), Sổ cái TK
334, Sổ cái TK 622 ( Biểu số 8)

Theo định khoản sau:
Nợ TK 622

: 836.400.280đ

Có TK 334 : 836.400.280đ
Do công ty tập hợp CPNCTT không chi tiết theo từng tổ đội, vì vậy không
mở sổ chi tiết cho các tổ đội và cũng không tập trung bảng phân bổ tiền lương và
các khoản trích theo lương cho các tổ đội (Biểu số 7)
- Nội dung các khoản trích theo lương:
+ BHXH: trích 22% trên tổng tiền công lương cơ bản (16% tính vào chi
phí SXKD, 6% trừ vào tiền công của người lao động).

+ BHYT: trích 4,5% trên tổng số tiền lương cơ bản (3% tính vào chi phí
SXKD, 1,5% trừ vào tiền công của người lao động)
+ Bảo hiểm thất nghiệp: Tỷ lệ trích lập BHTN là 2% trên lương cơ bản (người
lao động chịu 1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí).
+ KPCĐ: Trích lập 2% trên tổng số tiền công thực tế phải trả cho người lao
động, tính hết vào chi phí SXKD
Ví dụ:
Tính các khoản trích theo lương cho đội thiết kế của công ty (Hợp đồng số
23/CNT-TK. Ký ngày 02/01/2011, công ty đảm nhiệm thiết kế lắp đặt hệ thống
mạng truyền hình cáp cho khách sạn Dewoo)
- Lương cơ bản : 13.455.762đ


- Lương thực tế : 14.100.000đ
- Trích BHXH (16% lương cơ bản) : 13.455.762 x 16% = 2.152.292đ
- Trích BHYT (3% lương cơ bản)
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

: 13.455.762 x 3% = 403.672đ
21

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế toán

- Trích KPCĐ ( 2% lương thực tế) :

14.100.000 x 2% = 282.000đ

- Trích BHTN (1% lương cơ bản) :

13.455.762 x 1% = 134.557đ

Đối với các khoản trích theo lương kế toán căn cứ vào tiền lương cơ bản

trên bảng thanh toán lương, kế toán tính ra số tiền trích vào chi phí kinh doanh
trong kỳ cho cả quý. Số liệu này được phản ánh vào sổ Nhật ký chung (Biểu số
3), Sổ cái TK 622 ( Biểu số 8)
Theo định khoản:
Nợ TK 622:

150.185.766đ

Có TK 338:
Chi tiết: TK 338(2):

150.185.766đ

13.070.966đ

TK 338(3): 109.691.840đ
TK 338(4): 20.597.220đ
TK 338(9):

6.855.740đ

Cuối tháng kế toán căn cứ số phát sinh bên Nợ TK 622, máy tự động kết chuyển
sang TK 154 để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo định khoản:
Nợ TK 154


: 836.400.280đ

Có TK 622: 836.400.280đ
2.2.1.4 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC là những chi phí liên quan đến công tác phục vụ quản lý sản
xuất dịch vụ trong phạm vi tổ đội. CPSXC bao gồm các khoản mục chi phi sau:
- Chi phí nhân viên quản lý đội
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Toàn bộ CPSXC phát sinh trong tháng được tập hợp trực tiếp, không phân
bổ cho từng tổ đội, nhưng chi tiết các khoản chi trên. Để tập hợp CPSXC, công
ty sử dụng các tài khoản:

TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”. Được mở thành các TK cấp 2:
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

22

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán


TK 6271 – “ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng”
TK 6274 – “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6277 – “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278 – “ Chi phí khác bằng tiền”
Ví dụ:
Ngày 11/01/2011 anh Lê Hóa – trưởng phòng thiết kế thanh toán tiền tiếp
khách: 1.325.000đ phục vụ cho Hợp đồng số 23/CNT-TK. Ký ngày 02/01/2011,
công ty đảm nhiệm thiết kế lắp đặt hệ thống mạng truyền hình cáp cho khách
sạn Dewoo (biểu số 11)
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 627


: 1.325.000đ

Có TK 111 : 1.325.000đ
• Kế toán chi phí nhân viên quản lý
Công ty áp dụng phương pháp tính lương theo thời gian, kế toán căn cứ
vào mức lương thảo thuận được ghi trong hợp đồng lao động, căn cứ bảng chấm
công để tính lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng. Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý phân
xưởng do bộ phận kế toán đội gửi lên, kế toán tổng hợp lại và nhập toàn bộ vào
máy tính, máy tính sẽ tự xử lý tính ra số tiền lương phải trả cho nhân viên và
phản ánh vào Sổ nhật ký chung (Biểu số 3), Sổ cái TK 627 ( Biểu số 11) theo
định khoản:

Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334

:25.150.000đ
:25.150.000đ

• Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao của tất cả các tài sản cố
định dùng ở tổ đội sản xuất như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận
tải…Để tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ, công ty sử dụng TK 6274 “Chi phí khấu
Trần Thị Lan Hương-5TD2507


23

Lớp KT 10


×