Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần đoàn long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.27 KB, 61 trang )

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................4
CHƯƠNG I....................................................................................................................................................1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP.............................................1
1.1. Những vấn đề chung về thuế GTGT..................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT.................................................................................................................1
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của thuế GTGT...........................................................................................1
1.1.3. Căn cứ tính thuế GTGT...............................................................................................................2
1.1.4. Phương pháp tính thuế GTGT....................................................................................................5
1.1.5. Trình tự đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế GTGT..................................................7
1.2. Kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp...........................................................................................9
1.2.1 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ........................................................................9
1.2.2 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp......................................................................13
CHƯƠNG II.................................................................................................................................................15
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐOÀN LONG...............................15
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Đoàn Long ............................................................................15
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty........................................................................15
2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm, quy trình kinh doanh tại công ty................16
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh...................17
2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh..............................................................17
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công ty Cổ phần Đoàn long.....................................18
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công ty.............................................................18
2.2.2 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty.............................................................19
2.3. Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần Đoàn Long......................................................20
2.3.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào.....................................................................................................20
2.3.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra........................................................................................................24


2.3.3. Kế toán thanh toán thuế GTGT................................................................................................27
CHƯƠNG III................................................................................................................................................28
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐOÀN LONG...............................................................................................................................................28
3.1. Một số nhận xét đánh giá công tác kế toán của Công ty................................................................28
3.1.1 Ưu điểm....................................................................................................................................29
3.1.2 Những tồn tại ...........................................................................................................................30
3.2. Một số ý kiến đề xuất cá nhân........................................................................................................31
KẾT LUẬN...................................................................................................................................................33

SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm Thị Phương Lan

Khoa Kế Toán


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

BHYT
BTC
CTCP
GTGT

NSNN
HHDV
TK
TSCĐ
VNĐ

SV: Lê Thị Thùy Trang

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ Tài Chính
Công ty cổ phần
Giá trị gia tăng
Hóa đơn
Ngân sách nhà nước
Hàng hóa dịch vụ
Tài khoản
Tài sản cố định
Việt Nam đồng

GVHD: Phạm Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Kế Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, tổ chức công tác kế toán
trong các doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Nó là công cụ để nhà nước tính
toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước, kiểm soát quản lý
và điều hành nền kinh tế ở tầm vĩ mô theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và
cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị
nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị đó. Vì
vậy, nó là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được sâu sắc về vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán thuế GTGT
nên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đoàn Long, được sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo Th.s Phạm Thị Phương Lan cùng ban lãnh đạo công ty và cán bộ
nhân viên trong phòng kế toán. Vận dụng những kiến thức đã học ở nhà truờng kết
hợp với thực tế hạch toán của Công ty Cổ phần Đoàn Long, em quyết định chọn đề
tài: “Kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần Đoàn Long”.
Luận văn của em gồm 3 chương:
- Chương I: Lý luận chung về thuế và kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
- Chương II: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại công ty Cổ phần Đoàn Long
- Chương III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán thuế
GTGT tại công ty Cổ phần Đoàn Long.
Mặc dù rất cố gắng, song do trình độ và sự hiểu biết của bản thân còn hạn
chế, và thời gian thực tập không nhiều nên trong chuyên đề này không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa và
các thầy cô trong bộ môn kế toán để chuyên đề của em đuợc hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Lê Thị Thùy Trang


GVHD: Phạm Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
- GTGT là phần giá trị tăng thêm mới tạo thành trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hàng hóa dịch vụ và được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản
xuất hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ với tổng hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dung và
tổng số thuế thu được ở các khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cuối cùng
cho người tiêu dùng.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của thuế GTGT
- Thuế GTGT có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng:
• Thứ nhất: Động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào NSNN
thông qua quá trình chi tiêu mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
• Thứ hai: Thuế GTGT được tập trung thu ngay từ khâu đầu, ở khâu sau còn
kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu thuế.
• Thứ ba: Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua hàng
hóa có hóa đơn chứng từ.
• Thứ tư: Góp phần thúc đẩy sản xuất, phát triển mở rộng lưu thông hàng hóa,
đẩy mạnh được việc nhập khẩu hàng hóa do thuế GTGT đã xác khắc phục

được việc thu trùng lặp ở thuế doanh thu.
• Thứ năm: Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta phù hợp
với sự vận động của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện hợp tác kinh tế với
các quốc gia trong và ngoài khu vực.
- Đặc điểm của thuế GTGT:
• Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào thu nhập của người tiêu dùng.
• Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập.

SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm
1 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

• Thuế GTGT có tính kinh tế cao và tính trung lập vì thuế GTGT là yếu tố cấu
thành nên giá bán hàng hóa, dịch vụ chứ không phải là yếu tố chi phí sản
xuất nên nó không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế.
• Thuế GTGT có tính lãnh thổ, chỉ áp dụng đối với người tiêu dung trong
phạm vi lãnh thổ từng quốc gia.
• Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dung qua nhiều giai đoạn nhưng không trùng
lặp vì chỉ tính trên phần tăng them ở mỗi giai đoạn.
1.1.3. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT bao gồm giá tính thuế và thuế suất:
1.1.3.1 Giá tính thuế
Là căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp. Giá tính thuế
GTGT là giá bán hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán

hàng hoặc trên chứng từ hàng hóa nhập khẩu. Giá tính thuế GTGT trong một số
trường hợp cụ thể được tính như sau:
- Trường hợp giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại thì giá tính thuế là
giá bán hàng hóa, dịch vụ đã giảm giá hoặc chiết khấu.
- Trường hợp hàng hóa dịch vụ chịu thuế TTĐB thì giá tính thuế GTGT là giá
đã bao gồm thuế TTĐB nhưng chưa bao gồm thuế GTGT.
- Trường hợp đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá tính
thuế GTGT được xác định:
Giá tính
= Giá tính thuế
thuế GTGT
nhập khẩu

+

Thuế
+
nhập khẩu

Thuế TTĐB
(nếu có)

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn giảm thuế nhập khẩu thì giá tính
thuế GTGT là giá hàng hóa nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu theo mức thuế phải
nộp sau khi được miễn, giảm thuế.
- Trường hợp hàng hóa để tiêu dùng nội bộ như trao đổi, biếu tặng, trả thay
lương cho người lao động thì giá tính thuế là giá bán của hàng hóa, dịch vụ tương
đương hoặc cùng loại tại thời điểm phát sinh các hoạt động.
- Trường hợp dịch vụ do người nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu
dùng ở Việt Nam thì giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía

nước ngoài.

SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm
2 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Trường hợp cho thuê tài sản như nhà xưởng, nhà kho, bến bãi, phương tiện
vận chuyển,… Giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền từng kỳ hay trả trước tiền thuê
cho một thời hạn thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hay thu trước chưa có
thuế GTGT bao gồm cả các khoản phải thu dưới hình thức khác như thu tiền để
hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
+ Giá cho thuê tài sản được xác định theo hợp đồng thỏa thuận giữa các bên.
Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định
trong phạm vi khung giá quy định.
- Trường hợp đối với hàng hóa dịch vụ bán theo phương thức trả chậm, trả
góp thì giá tính thuế là giá bán trả một lần không bao gồm lãi trả chậm, trả góp.
- Đối với hàng hóa gia công, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế GTGT
bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, tiền vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công
do bên nhận gia công phải chịu.
- Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt thì giá tính thuế GTGT được xác định
như sau:
+ Nếu xây dựng, lắp đặt không bao thầu vật liệu thì giá tính thuế là giá trị xây
dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT

+ Nếu xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc
theo giá trị khối lượng hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế GTGT tính theo giá trị
hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc bàn giao chưa có thuế
GTGT.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế đối với nhà, hạ
tầng gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND tỉnh, thành trực thuộc trung
ương quy định tại thời điểm bán bất động sản.
- Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, môi giới, ủy thác XNK và các dịch vụ khác
hưởng tiền công, tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa
hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
- Đối với vận tải, bốc xếp thì giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có
thuế GTGT không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.

SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm
3 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá là
giá thanh toán đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, … thì giá tính thuế
GTGT được xác định như sau:
Giá thanh toán
1 + Thuế suất

Giá trị thuế GTGT =


- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng
theo giá trọn gói thì giá đó được xác định là giá đã bao gồm thuế GTGT.
Trường hợp giá trọn gói bao gồm các khoản không chịu thuế GTGT như chi
vé máy bay vận chuyển quốc tế, chi phí ăn uống, nghỉ ngơi, tham quan ở nước
ngoài nếu có chứng từ hợp pháp thì các khoản chi này được tính giảm trừ trong giá
tính thuế GTGT.
- Đối với dịch vụ cầm đồ, khoản thu từ dịch vụ này được xác định là giá đã có
thuế GTGT bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ, chênh lệch thu được từ
bán hàng cầm đồ.
Chênh lệch thu
Doanh thu
Phần phải trả
Số tiền
được từ bán
=
bán hàng
- cho khách hàng
cho
hàng cầm đồ
phát mại
(nếu có)
vay
- Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành theo quy định thì giá
bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT. Các trường hợp bán không theo giá
bìa thì thuế GTGT được tính trên giá bán.
+ Nếu nhà xuất bản bán trực tiếp cho người sử dụng thì giá tính thuế được xác
định:
Giá thanh toán
1 + Thuế suất

+ Nếu nhà xuất bản bán qua cơ sở phát hành thì giá tính thuế của xuất bản
Giá tính thuế ở khâu xuất bản =

phẩm được xác định:
Giá tính thuế ở khâu xuất bản

Giá ghi trên bìa - phí phát hành
1 + Thuế suất

Giá bán ghi trên bìa trừ chi phí phát hành không được thấp hơn giá thành
trang tiêu chuẩn. Nếu thấp hơn giá thành trang tiêu chuẩn, cơ sở xuất bản phát sinh
thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì không được hoàn thuế.
SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm
4 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Đối với hoạt động in thì giá tính thuế GTGT là tiền công in. Trường hợp cơ
sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền
giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
- Đối với dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược,
casino thì giá tính thuế GTGT là số tiền thu được đã bao gồm thuế TTĐB trừ đi số
tiền đã trả cho người trúng thưởng.
1.1.3.2 Thuế suất
- Thuế suất 0% : Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây

dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài và doanh nghiệp chế xuất. Hàng, dịch vụ
xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu, hàng hóa bán cho các cửa hàng
miễn thuế, hàng hóa dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu.
- Thuế suất 5% : Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho đời sống xã
hội, nguyên liệu và các phương tiện phục vụ trực tiếp cho sản xuất trong các ngành
nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học kĩ thuật nhằm thực hiện chính sách xã hội,
khuyến khích đầu tư sản xuất.
- Thuế suất 10% : Áp dụng đối với tất cả hàng hóa, dịch vụ thông thường và
các hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu, không nằm trong diện chịu các mức thuế
0% và 5%.
Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế GTGT
 Đối tượng chịu thuế: Là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam trừ nhóm đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Nhóm đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT bao gồm chủ yếu là các
đối tượng hàng hóa tiêu dùng thiết yếu cho xã hội như sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi do nông dân tự sản xuất và tự bán, sản phẩm muối và các dịch vụ không mang
tính chất vì lợi nhuận, các dịch vụ công cộng, dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục, đào
tạo…
 Đối tượng nộp thuế: Là các cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành
nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và các tổ chức khác có nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.
1.1.4. Phương pháp tính thuế GTGT.
SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm
5 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Kế Toán

Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo 1 trong 2 phương pháp sau:
1.1.4.1. Phương pháp khấu trừ.


Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành

lập theo luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và đơn vị tổ chức kinh doanh khác được áp dụng phương pháp khấu trừ.


Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT
Thuế
Thuế GTGT
phải nộp
= GTGT - đầu vào được
trong kỳ
đầu ra
khấu trừ
• Thuế GTGT đầu ra:
Thuế
GTGT

Giá tính thuế
=

Đầu ra


của HHDV chịu
thuế bán ra

Thuế GTGT còn
- được khấu trừ kỳ
trước chuyển sang
Thuế suất

x

thuế GTGT
của HHDV

- Khi lập hóa đơn bán HHDV, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có
thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
- Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và
thuế GTGT thì thuế GTGT của HHDV bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên
hóa đơn, chứng từ.
• Thuế GTGT đầu vào: Là tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng
hóa, dịch vụ, TSCĐ và ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng nhập khẩu.
 Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng trong sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ theo tỉ lệ phần trăm doanh thu.
- Trong trường hợp là TSCĐ sử dụng riêng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa
không chịu thuế thì thuế GTGT của TSCĐ được tính vào nguyên giá của TSCĐ.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai, khấu trừ

khi xác định số thuế phải nộp trong tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay
còn để trong kho. Nếu phát hiện số thuế đầu vào kê khai khấu trừ còn sót thì được
kê khai khấu trừ bổ sung.

SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm
6 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Áp dụng thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từng
lần theo hóa đơn từ 20 triệu trở lên theo giá đã có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa dịch vụ có sử dụng chứng từ đặc thù thì được dùng làm
căn cứ để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
1.1.4.2. Phương pháp trực tiếp.


Đối tượng áp dụng:
- Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế

độ kế toán, hóa đơn chứng từ.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo luật đầu tư và tổ chức
khác không thực hiện hoặc thực hiện khoogn đầy dủ chế độ kế toán, hóa đơn
chứng từ.
- Hoạt động kinh doanh, mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
 Xác định thuế GTGT phải nộp:

Thuế GTGT =
GTGT của HHDV
x
Thuế suất thuế
phải nộp
chịu thuế
GTGT của HHDV đó
- Nếu cơ sở kinh doanh thực hiện đầy dủ hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa
GTGT
=
Giá bán ra
Giá mua vào tương ứng
 Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh có đầy đủ hóa đơn HHDV bán ra nhưng không
đủ hóa đơn HHDV mua vào
GTGT
=
Doanh thu
x
Tỷ lệ % GTGT
Tỷ lệ GTGT được xác định:
 10% đối với doanh nghiệp thương mại.
 30% đối với sản xuất, vận tải, du lịch, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu.
 50% đối với dịch vụ xây lắp trừ trường hợp xây lắp có bao thầu nguyên vật liệu.
 Nếu cơ sở kinh doanh không đầy đủ hóa đơn HHDV đầu ra và đầu vào thì nộp
thuế theo tỷ lệ GTGT mà Bộ Tài chính quy định.
1.1.5. Trình tự đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế GTGT
1.1.5.1. Đăng ký thuế GTGT
Đăng ký thuế được thực hiện trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày:
 Doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư.

 Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức thuộc diện đănh ký kinh doanh
nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
 Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay.
 Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế.
1.1.5.2. Kê khai thuế GTGT
SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm
7 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội



Khoa Kế Toán

Kê khai thuế:
- Cơ sở kinh doanh tự tính và kê khai thuế GTGT hàng tháng hoặc hàng quý

theo mẫu tờ khai do Bộ Tài chính ban hành.
- Cơ sở kinh doanh không phải gửi các bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào,
bán ra kèm theo tờ khai thuế GTGT.
- Thời hạn nộp tờ khai thuế choc ơ quan thuế là ngày 20 của tháng tiếp theo.
Ngày nộp tờ khai được xác định là ngày bưu điện đóng dấu gửi đi hoặc là ngày cơ
sở kinh doanh nộp tờ khai trực tiếp tại cơ quan thuế.
• Kê khai điều chỉnh:
- Sau khi đã nộp tờ khai cho cơ quan thuế, nếu cơ sở kinh doanh có sự sai sót,
nhầm lẫn về số liệu đã kê khai, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai điều chỉnh
với cơ quan thuế như sau:

 Nếu còn trong thời hạn kê khai theo quy định thì cơ sở kinh doanh lập


và nộp tờ khai thay thế cho tờ khai đã gửi cho cơ quan thuế.
Nếu quá thời hạn quy định thì kê khai điều chỉnh tại các dòng kê khai

điều chỉnh của kỳ phát hiện sai sót.
- Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm không phải thực hiện quyết toán thuế
hàng năm với cơ quan thuế, nhưng hàng tháng cơ sở kinh doanh phải rà soát hóa
đơn, chứng từ, sổ sách kế toán của tháng trước để kịp thời phát hiện những khoản
thuế còn để sót chưa kê khai hoặc số thuế nộp chưa đúng với số thuế phải nộp để
kịp thời kê khai điều chỉnh, bổ sung vào tờ khai của tháng tiếp theo.
1.1.5.3. Nộp thuế GTGT
- Hàng tháng, cơ sở kinh doanh nộp tiền thuế GTGT vào ngân sách nhà nước
theo số đã kê khai. Thời hạn nộp thuế GTGT chậm nhất không quá thời hạn nộp tờ
khai thuế kê khai vào ngày 20 của tháng tiếp theo.
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng chuyển khoản qua ngân hàng, tổ chức
tín dụng khác thì ngày nộp thuế vào ngân sách nhà nước được xác định là ngày ngân
hàng, tổ chức tín dụng ký nhận trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế vào ngân
sách nhà nước được xác định là ngày cơ quan kho bạc nhận tiền thuế.
1.1.5.4. Quyết toán thuế GTGT

SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm
8 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Kế Toán

- Năm quyết toán thuế GTGT được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở
kinh doanh phải nộp quyết toán choc ơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày,
kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán thuế GTGT.
- Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể,
phá sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế GTGT với cơ quan
thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách,
giải thể, phá sản.
- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào ngân
sách nhà nước sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế GTGT, thuế
nộp thừa được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ tiếp theo, hoặc được hoàn
thuế GTGT nếu cơ sở thuộc trường hợp và đối tượng được hoàn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết
toán thuế GTGT, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai để trốn lậu thuế GTGT sẽ bị xử
phạt theo quy định của pháp luật.
1.2. Kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.2.1.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào
a. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT mẫu số 01/GTKT-3LL.
Hóa đơn GTGT được lập theo đúng mẫu quy định, nội dung trên hóa đơn phải
có tính rõ ràng, trung thực, các chỉ tiêu phải được phản ánh thật đầy đủ, số liệu
phải chính xác. Hóa đơn sau khi được cập nhật vào sổ chi tiết cần được tập hợp và
lưu trữ theo tháng.
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào mẫu số 01-2/GTGT.
- Sổ theo dõi thuế GTGT đầu vào TK 133.
b. Tài khoản kế toán sử dụng:

- TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
- Kết cấu tài khoản 133:

Bên Nợ
SV: Lê Thị Thùy Trang

TK 133
GVHD: Phạm
9 Thị Phương Lan

Bên Có


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Dư đầu kỳ: Phản ánh số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết kỳ
trước chuyển sang
Phát sinh trong kỳ:
Phát sinh trong kỳ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
trừ trong kỳ

không được khấu trừ
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa
mua vào nhưng đã trả lại, được giảm

giá
- Số thuế GTGT đầu vào đã được
hoàn lại.

Dư cuối kỳ: Số thuế GTGT đầu vào
còn được khấu trừ, được hoàn lại
nhưng NSNN chưa hoàn.
- TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắmTSCĐ dùng vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.

c. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào:
- Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ (Sơ đồ 01 –
Phụ lục)
- Trường hợp nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ cần chú ý:
 Trường hợp nhập khẩu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa
chịu thuế GTGT:
 Bút toán 1:
SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm
10 Thị Phương Lan



Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Nợ TK 152, 156, 211…: Giá mua + thuế NK theo tỷ giá giao dịch BQLNH
Nợ TK 635: Lỗ tỷ giá ngoại tệ - CL giảm tỷ giá giao dịch và tỷ giá ghi sổ
Có TK 111, 112, 331…: Tỷ giá ghi sổ
Có TK 333: Thuế XNK theo tỷ giá giao dịch BQLNH
Có TK 515: Lãi tỷ giá ngoại tệ - CL giảm tỷ giá giao dịch và tỷ giá ghi sổ
 Bút toán 2:
Nợ TK 133
Có TK 33312
 Bút toán 3:
Ghi Có TK 007: Nguyên tệ
 Trường hợp nhập vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế GTGT và hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Kế toán
ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211: Giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
Cuối kỳ, kế toán xác định thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ
trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu.
 Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định:
Số thuế đầu
vào được

=

Doanh thu chịu thuế GTGT trong kỳ


khấu trừ

Tổng số thuế
x

Tổng doanh thu trong kỳ

GTGT đầu
vào trong kỳ

Sau khi tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
 Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:
Số thuế GTGT
Tổng số thuế
Số thuế GTGT
đầu vào không
=
GTGT đầu vào
x
đầu vào được
được khấu trừ
trong kỳ
khấu trừ
 Nếu số thuế đầu vào không được khấu trừ nhỏ thì tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
SV: Lê Thị Thùy Trang


GVHD: Phạm
11 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

 Nếu số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn thì phân bổ dần:
Nợ TK 142, 242
Có TK 133
Sang kỳ sau kế toán tiến hành phân bổ:
Nợ TK 632
Có TK 142, 242
1.2.1.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra
a. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu ra:
- Hóa đơn GTGT mẫu số 01/GTKT-3LL do doanh nghiệp tự in.
Hóa đơn GTGT được lập theo đúng mẫu quy định của nhà nước, trên hóa đơn
phải phản ánh các chỉ tiêu một cách rõ ràng, trung thực, đầy đủ, chính xác. Hóa
đơn được lập đầy đủ 3 liên theo quy định. Liên 1 để giữ tại quyển hóa đơn, liên 2
phải được giao cho khách hàng và liên 3 được tập hợp để làm cơ sở hạch toán thuế
GTGT theo tháng.
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra mẫu số 01-1/GTGT
- Sổ theo dõi thuế GTGT đầu ra TK 3331
b. Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK sử dụng: TK 3331: “Thuế GTGT phải nộp”: Phản ánh số thuế GTGT
đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp NSNN
- Kết cấu tài khoản 3331

Bên Nợ

TK 333

Bên Có

Dư đầu kỳ: Số thuế GTGT còn phải
nộp NSNN
Phát sinh trong kỳ:
Phát sinh trong kỳ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã được
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế
khấu trừ
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
- Số thuế GTGT đã nộp NSNN
- Số thuế GTGT được giảm trừ của
hàng bán bị trả lại, GGHB, CKTM
- Kết chuyển số thuế GTGT còn
được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
Dư cuối kỳ: Số thuế GTGT phải nộp
vào NSNN
SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm
12 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán


- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp, có 2 tài khoản cấp 3:
 TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
 TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Phản ánh thuế GTGT của hàng
nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN
c. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra:
Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ (Sơ đố 02– Phụ
lục)
1.2.1.3. Kê khai thuế và quyết toán thuế GTGT
Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho
cơ quan thuế tờ khai thuế GTGT kèm theo bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán
ra theo mẫu quy định và các mẫu khác theo quy định (mẫu số 01/GTGT, 011/GTGT, 01-2/GTGT, 01-3/GTGT, BC26/AC). Thời gian gửi tờ khai tháng cho cơ
quan thuế chậm nhất là ngày 20 tháng tiếp theo.
Nếu trong tháng doanh nghiệp không phát sinh thuế GTGT đầu vào hoặc đầu
ra thì doanh nghiệp vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế.
Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, chính xác, đúng mẫu tờ khai thuế và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Nếu người nộp thuế phát hiện
hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số
thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/KHBS. Hồ sơ
khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không
phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi
cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ không phải quyết toán thuế GTGT hàng năm.
1.2.2 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.2.2.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào
a. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng thông thường do đơn vị tự in gồm 3 liên mẫu 02/GTTT
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/GTGT
b. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào:

- Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp trực tiếp (Sơ đồ 03 –
Phụ lục)
SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm
13 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Khi hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp trực tiếp:
 Giá vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ mua vào là tổng giá thanh toán bao
gồm cả thuế GTGT đầu vào.
 Không sử dụng sổ TK 133
 Cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không được khấu trừ thuế
hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào.
1.2.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra
a. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng thông thường do đơn vị kinh doanh tự in gồm 3 liên
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/GTGT
b. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra
- Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp trực tiếp (Sơ đồ 04 –
Phụ lục).
- Doanh thu bán hàng, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác là
tổng giá thanh toán đã bao gồm cả thuế GTGT.

SV: Lê Thị Thùy Trang


GVHD: Phạm
14 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐOÀN LONG
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Đoàn Long
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ Phần Đoàn Long được thành lập vào ngày 17 tháng 06 năm 2005
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0600339299 do sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Nam Định cấp.
Công ty Cổ Phần Đoàn Long là công ty tư nhân hạch toán độc lập, có con dấu
riêng.
- Tên đơn vị : Công ty Cổ Phần Đoàn Long.
- Mã số thuế: 0600339299.
- Giám đốc: Vũ Đức Đăng
- Trụ sở chính: Số18- Khu A2 - Thị trấn Cổ Lễ - Trực Ninh - Nam Định
- Điện thoại: 0350.3881128
- Di động: 0913047165 (Mr. Đăng)

Fax: 0350.3216774

- Hình thức sở hữu vốn: Cổ phần
Là công ty sản xuất và thương mại mặt hàng gỗ tự nhiên, công ty luôn ý thức
được rằng “Khách hàng là người quan trọng nhất đối với toàn thể cán bộ công

nhân viên trong công ty. Khách hàng là nhịp cầu nối giữa quyền lợi của họ và lợi
ích của công ty. Công ty phải giữ gìn và tôn tạo để nhịp cầu luôn vững chắc”.
Từ năm 2005-2008 Công ty có đội ngũ thợ kỹ thuật lành nghề đến làm việc
tại công ty, đã làm nên các sản phẩm bàn ghế, cửa, tủ mang đầy tính nghệ thuật và
thẩm mỹ phục vụ khách hàng.
Năm 2009-2011 công ty đầu tư các loại gỗ tốt như gỗ gụ, gỗ lim, gỗ cẩm, gỗ
hương và cùng nhiều các loại máy móc khác phục vụ cho sản xuất, vận chuyển
được rất nhiều quý khách hàng và các cơ sở sản xuất đồng tình ủng hộ.

SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm
15 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Năm 2012 cho đến nay công ty đầu tư xây dựng nhà xưởng tại Cụm khu công
nghiệp tập trung- Thị trấn Cổ Lễ- Trực Ninh- Nam Định với chủ trương sẽ xây
dựng một nhà máy sản xuất có dây chuyền công nghệ cao để phục vụ khách hàng
trên toàn quốc.
Trải qua bao biến cố thăng trầm, gần 10 năm qua là một chặng đường chưa
dài nhưng cũng đủ để Công ty khẳng định được thương hiệu và uy tín của chính
mình với các đối tác và khách hàng trên khắp mọi miền đất nước.
2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm, quy trình kinh doanh tại
công ty
a. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Những sản phẩm hiện nay công ty đang kinh doanh là:

+ Gỗ nhiều chủng loại lim, gụ, lào, cẩm, hương.... được nhập khẩu trong và
ngoài nước
+ sản phẩm gỗ các loại: bàn ghế, tủ, sập, tủ thờ, cửa…
Ngoài ra công ty còn nhận sản xuất theo đơn đặt hàng của Khách hàng
b. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Do tính đa dạng và phức tạp của từng sản phẩm mà công nghệ để sản xuất
phụ thuộc vào kết cấu và tính chất từng sản phẩm. Mỗi một loại sản phẩm đòi hỏi
quy trình công nghệ khác nhau để phù hợp với hình dáng, kích thước và đặc điểm
yêu cầu kỹ thuật của mỗi mặt hàng. Tuy vậy tất cả sản phẩm đều trải qua quy trình
chung sau:
+ Nhập vật tư: Lựa chọn nguyên liệu phù hợp từng mặt hàng, mua nhập kho.
+ Đo vật tư: Trước khi sản xuất, cần tiến hành đo vật tư để sản xuất phù hợp
với từng loại sản phẩm.
+ Tiến hành sản xuất thô: Tùy vào từng bản thiết kế của từng loại sản phẩm
để công nhân tiến hành các khâu sản xuất phù hợp (đưa lên máy cắt, xẻ, …)
+ Các khâu hoàn chỉnh: Sau khi sản xuất phần khung thô xong, tiến hành đo
chỉnh tạo mỹ quan cho sản phẩm đúng với hình dáng, kích thước và mẫu mã của
từng loại.
SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm
16 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

+ Nhập kho: Tiến hành nhập kho, chờ xuất bán.
* Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm (Sơ đồ 05 – Phụ lục)

2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức sắp xếp một cách khoa học, hình
thành các phòng ban chức năng, có sự phân công trách nhiệm, nhiệm vụ rõ ràng.
Mô hình này đảm bảo sự phát huy sáng tạo của các cấp, đồng thời đảm bảo tính
cân đối, đồng bộ của các phòng ban.
* Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (Sơ đồ 06 – Phụ lục)
- Giám đốc: Là người đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên. Là người
trực tiếp chỉ đạo các chiến lược, có quyền quyết định việc điều hành hoạt động của
công ty, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh hoàn
thành các chỉ tiêu kinh tế. Giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước
Pháp luật.
Công ty gồm 3 phòng ban chức năng:
- Phòng Kinh doanh: Thực hiện các chức năng như nghiên cứu thị trường,
phát triển thị trường, bán hàng, chăm sóc khách hàng, marketing. Có nhiệm vụ tổ
chức và chỉ đạo các công tác kinh doanh của công ty, xây dựng kế hoạch kinh
doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty. Ký kết hợp đồng với khách hàng.
Báo cáo thường xuyên với Giám đốc tình hình kinh doanh thị trường.
- Phòng Hành chính tổng hợp: Thực hiện các công việc tuyển dụng nhân
sự, quản lý và phân công lao động hợp lý. Thực hiện các chức năng quản trị
thương hiệu. Chịu trách nhiệm thực hiện, kiểm tra chế độ tài chính – kế toán hiện
hành. Thực hiện các chế độ tài chính ngân hàng, quan hệ với ngân hàng. Chịu trách
nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, quản lý tài chính của Công ty.
- Phòng kỹ thuật sản xuất: Chịu trách nhiệm trực tiếp về sản xuất các mặt
hàng, áp dụng những công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Đào tạo tay nghề nhân viên.
Phụ trách nghiên cứu sản phẩm mới.
2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm

17 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Qua bảng tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong hai năm 2013 – 2014 (Biểu 01 – Phụ lục) ta thấy:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong năm 2014 đã
tăng đột biến so với năm 2013 là 5.929.011.839 đ tương ứng 6,7%. Ta thấy trong
khi nền kinh tế khó khăn nhưng công ty vẫn phát triển bền vững. Với những chiến
lược nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng nên doanh thu của công ty vẫn tăng một
cách đều đặn.
- Giá vốn hàng bán năm 2014 so với năm 2013 tăng 2.037.745.580 đ, tương
ứng 2,8 %. Giá vốn tăng nên công ty phải tăng giá thành sản phẩm để tăng lợi
nhuận cho công ty, dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm
2014 tăng 1.861.703.155 đ tương ứng 29,5 % so với năm 2013.
- Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2014 tăng so với năm 2013 là 1.386.532.616
đ tương ứng với 29,2 % chứng tỏ việc kinh doanh của công ty có chiều hướng
thuận lợi. Trong thời gian tới, công ty tiếp tục mở rộng và phát triển về mọi mặt để
công ty ngày càng vững mạnh.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công ty Cổ phần Đoàn long
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công ty
Bộ máy kế toán là một bộ phận quan trọng cấu thành nên hệ thống kiểm soát
nội bộ của doanh nghiệp. Trình độ của đội ngũ kế toán và cơ cấu tổ chức bộ máy
kế toán hợp lý sẽ góp một phần không nhỏ làm giảm thiểu rủi ro kiểm soát, làm
tăng độ tin cậy của những thông tin kế toán cũng như báo cáo tài chính.
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình tập trung gồm 6 người.
* Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty ( Sơ đồ 07 – Phụ lục)

Chức năng của từng bộ phận:
 Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung, có chức năng điều hành
mọi nghiệp vụ trong phòng kế toán, hướng dẫn chuyên môn và theo dõi gián tiếp
công việc của kế toán viên, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với hoạt động của
công ty, chịu mọi trách nhiệm lập báo cáo tài chính định kỳ gửi ban giám đốc và
cơ quan chức năng về hoạt động của phòng kế toán.
SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm
18 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

 Kế toán thanh toán: Căn cứ vào chứng từ hợp lệ như hóa đơn bán hàng,
các chúng từ xuất – nhập kho để lập phiếu thu, phiếu chi, lập bảng kê chứng từ thu
tiền mặt, TGNH; làm các thủ tục vay và trả nợ Ngân hàng, vào sổ kế toán tài
khoản tiền gửi, tiền vay, theo dõi tình hình tồn quỹ tiền mặt, theo dõi chi tiết các tài
khoản công nợ.
 Kế toán tiền lương và TSCĐ: Phản ánh số hiện có, tính tang giảm về số
lượng cũng như giá trị của sản phẩm, tình hình công nợ của công ty, tình hình tăng,
giảm quỹ tiền mặt, chi lương, thưởng và thu nhập của người lao động.
 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tổ chức tập hợp,
kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất và các nghiệp vụ có liên quan để tính giá
thành sản phẩm.
 Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền cho
công ty. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu, chi tiền mặt.
2.2.2 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty

- Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo
QĐ48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm tài
chính
- Kỳ kế toán: theo tháng
- Đơn vị tiền dùng để ghi sổ kế toán: đồng Việt Nam
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung (Sơ đồ 08– Phụ lục)
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính trị giá vật tư hàng hóa xuất kho: nhập trước-xuất trước
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo đường thẳng.

SV: Lê Thị Thùy Trang

GVHD: Phạm
19 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

2.3. Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần Đoàn Long
2.3.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào
2.3.1.1. Chứng từ và sổ kế toán thuế GTGT đầu vào
- Hóa đơn GTGT mẫu số 01/GTKT3/001.
Trong đó:
 2 ký tự đầu thể hiện loại hóa đơn: Loại 01
 Tối đa 4 ký từ tiếp theo thể hiện tên hóa đơn: Hóa đơn GTGT
 01 ký tự tiếp theo thể hiện số liên của hóa đơn: Loại hóa đơn 2 hoặc 3 liên

 01 ký tự tiếp theo là “/” để phân biệt số liên với số thứ tự của mẫu trong loại
hóa đơn
 03 ký tự tiếp theo là số thứ tự của mẫu trong một loại hóa đơn: Mẫu số 01
hoặc 02
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào mẫu số 01-2/GTGT
- Sổ Nhật ký chung (Biểu 16 – Phụ lục)
- Sổ cái TK 133 (Biểu 17 – Phụ lục)
2.3.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 133:
Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 133 có 2 tài khoản cấp 2:
o TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
o TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
- Các tài khoản khác có liên quan.
2.3.1.3. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào
- Các loại sổ mà công ty áp dụng để ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 133.
- Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ mua vào, kế toán căn cứ vào hóa đơn,
chứng từ liên quan để ghi nhận nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK 133.
Cuối quý, kế toán tiến hành tập hợp hóa đơn GTGT đầu vào để lập bảng kê hàng
hóa, dịch vụ mua vào và tờ khai thuế quý đó.
- Công cụ kế toán sử dụng lập tờ khai hàng tháng là phần mềm hỗ trợ kê khai
thuế.
2.3.1.4. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào
Ví dụ 1: Ngày 01/10/2014, theo hóa đơn GTGT 0000305 (Biểu 02 – Phụ lục),
công ty mua máy hút ẩm của công ty TV shopping với giá 15 triệu. Thuế suất thuế
GTGT 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
SV: Lê Thị Thùy Trang


GVHD: Phạm
20 Thị Phương Lan


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Kế toán căn cứ vào HĐ GTGT tiến hành ghi sổ Nhật ký chung theo định
khoản:
Nợ TK 642:

15.000.000 đ

Nợ TK 1331:

1.500.000 đ

Có TK 111:

16.500.000 đ

Ví dụ 2: Ngày 03/10/2014, theo hóa đơn GTGT 0000987 (Biểu 03 – Phụ lục),
công ty đã mua 1 chiếc ô tô Ford của công ty TNHH Hùng Vương với giá chưa
VAT 770 triệu. Thuế suất thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh toán bằng hình thức
chuyển khoản tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
Kế toán căn cứ vào HĐ GTGT và giấy báo nợ của ngân hàng BIDV tiến
hành ghi sổ Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 211:


770.000.000 đ

Nợ TK 1331:

77.000.000 đ

Có TK 1121(BIDV):

847.000.000 đ

Ví dụ 3: Ngày 03/10/2014, theo hóa đơn GTGT 0000087 (Biểu 04 – Phụ lục),
công ty mua 5 can dầu Diese DO 30 lít của công ty TNHH An Phát dùng cho máy
cắt gỗ giá chưa thuế VAT là 11 triệu. Thuế suất thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh
toán bằng tiền mặt.
Kế toán căn cứ vào HĐ GTGT tiến hành ghi sổ Nhật ký chung theo định
khoản:
Nợ TK 154:

10.000.000 đ

Nợ TK 1331:

1.000.000 đ

Có TK 1111 :

11.000.000 đ

Ví dụ 4: Ngày 22/11/2014, theo hóa đơn GTGT 0000318 (Biểu 05 – Phụ lục),
công ty mua máy phô tô và phụ kiện với tổng giá thanh toán 19.670.000 đ. Thuế

suất thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán căn cứ vào HĐ GTGT tiến hành ghi sổ Nhật ký chung theo định
khoản:
Nợ TK 242:
SV: Lê Thị Thùy Trang

17.900.000 đ
GVHD: Phạm
21 Thị Phương Lan


×