Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH công nghệ mới vinh phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 79 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hòa nhập cùng sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, các doanh nghiệp cũng đã và đang nỗ lực để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
mình thông qua các chiến lực và kết quả sản xuất kinh doanh. Khi phân tích tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh tại một doanh nghiệp sản xuất, thì chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Để có những số liệu trên
chúng ta không thể không nhắc tới vai trò to lớn của hạch toán kế toán. Việc tổ chức
kế toán đúng, hợp lý, chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản
phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm,
trong việc kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói
chung và ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất nói riêng. Thông qua số liệu do bộ phận
kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành cung cấp, nhà quản lý doanh nghiệp biết được
chi phí và giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm của hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Qua đó nhà quản lý có thể phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng lao
động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả, để có thể đưa ra quyết định phù hợp với sự phát
triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể
dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình, tính chính xác của giá thành
sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất. Do vậy tổ chức
công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội
dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành, xác định đúng lượng giá trị của các
yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cấp bách và ngày
càng phải hoàn thiện đổi mới công tác là rất cần thiết đối với doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết, xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có
chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân.


Nó tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất, tăng tiềm lực kinh tế và Quốc phòng
đất nước góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công
cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên so với các ngành khác, ngành xây dựng cơ bản có đặc điểm kinh tế kĩ
thuật khác, điều này được thể hiện ở quá trình tạo ra sản phẩm của ngành, đó là sản
phẩm xây lắp.

1
SVTT: Phùng Thanh Huyền

1

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

Sản phẩm xây lắp là công trình, vật liệu kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp thời gian sản xuất kéo dài, do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải
có các dự toán thiết kế, thi công…
Sản phẩm xây lắp thường cố định nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Các công việc chủ yếu
thực hiện ở ngoài trời nên nó chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thiên nhiên, thời tiết
làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình, vì vậy quá trình tập hợp chi phí kéo
dài, phát sinh nhiều chi phí ngoài dự toán, chi phí không ổn định và phụ thuộc vào
từng giai đoạn thi công.
Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng lại mang tính đơn chiếc. Mỗi công trình

được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể , phụ thuộc vào yêu cầu của khách
hàng và theo thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi thực hiện các đơn vị xây lắp phải
bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư từ khi ký kết hợp đồng, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp thể hiện
không rõ. Nếu quản lý tốt chi phí thì doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí và tăng lợi
nhuận.
Chính những đặc trưng riêng của ngành xây dựng cơ bản đã tác động lớn đến
việc tổ chức kế toán. Và việc kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp không nằm ngoài tầm quan trọng trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm nói chung. Ngoài ra còn đòi hỏi những yêu cầu khắt khe hơn nhiều vì những
sản phẩm đó mang trong mình giá trị và giá trị sử dụng rất lớn.
Nhận thức rõ được điều này, em đã chọn nghiên cứu đề tài:
“ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty TNHH Công nghệ mới Vinh Phú” trong thời gian thực tập của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Em hi vọng rằng qua thời gian nghiên cứu em có dịp tiếp cận với thực tế công tác
kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng tại doanh nghiệp, cụ thể là doanh nghiệp xây lắp để em có thể hiểu rõ
hơn, trau dồi và bổ sung thêm về những kiến thức mà em đã học tập được trong nhà
trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài này, em sẽ nghiên cứu về cách kế toán tập hợp chi phí sản xuất như
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi
2
SVTT: Phùng Thanh Huyền

2


Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

phí sản xuất chung; nghiên cứu về cách đánh giá sản phẩm dở dang, phương pháp tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung. Sau đó em sẽ
nghiên cứu cụ thể hóa vào doanh nghiệp thông qua một vài công trình đã thi công để
xem xem trong thực tế doanh ngiệp hạch toán như thế nào, từ hóa đơn chứng từ cho
đến cách lên sổ. Qua đó có thể thấy được các ưu điểm và hạn chế trong phần hành kế
toán này, để mạnh dạn đề ra phương hướng khắc phục.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng phương pháp nghiên cứu khoa học, kết hợp với những kiến thức được
trang bị từ nhà trường nói chung và kiến thức về hạch toán kế toán nói riêng, để dựa
vào các hóa đơn, chứng từ phát sinh xem cách hạch toán vào chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công , chi phí sản xuất chung; tại sao
lại hạch toán như vậy và các chi phí đó đã cấu thành lên sản phẩm như thế nào để đó
để có thể rút ra kết luận cụ thể hơn, tổng quát hơn.
5. Sự đóng góp của luận văn
Em hi vọng rằng qua bài luận văn này, em sẽ đóng góp một phần nhỏ bé của
mình vào công việc nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp.
6. Bố cục luận văn
Trong bài này, ngoài phần mở đầu kết luận, các bảng biểu phụ lục và danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Công nghệ mới Vinh Phú.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Công nghệ mới Vinh Phú.

Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Công nghệ mới Vinh Phú.

3
SVTT: Phùng Thanh Huyền

3

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MỚI VINH PHÚ

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MỚI VINH PHÚ
Địa chỉ doanh nghiệp: P2209-Khu Đô Thị Xa La- Phường Phúc La- Hà Đông- Hà
Nội
Công ty TNHH công nghệ mới Vinh Phú được thành lập ngày 24/03/2008, hoạt
động trong lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng, thiết kế, giám sát và các lĩnh vực xây
dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi. Công ty TNHH công nghệ mới Vinh Phú được
Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 0103023073, là doanh
nghiệp hoạt động độc lập chuyên sâu vào các lĩnh vực tư vấn đầu tư, khảo sát thiết kế,
thẩm định, giám sát, xây dựng các công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi.
Với đội ngũ cán bộ, kỹ sư có nhiều kinh nghiệm, được đào tạo chuyên sâu từ các
trường đại học GTVT, Xây dựng, Kiến trúc ….đã tham gia thiết kế, giám sát và thi

công nhiều công trình và được cấp chứng chỉ hành nghề trong các lĩnh vực thiết kế,
giám sát, quản lý dự án và đấu thầu ngành nghề Xây dựng giao thông.
Các cán bộ của Công ty đã tham gia thiết kế, giám sát và xây dựng nhiều dự án
thuộc nhiều tỉnh thành trong cả nước và được Chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng
cũng như tiến độ.
Công ty đã trang bị các thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác khảo sát thiết kế, tư
vấn đầu tư, giám sát các công trình giao thông, xây dựng, thủy lợi như: hệ thống máy
tính cấu hình cao được nối mạng đảm bảo hệ thống dữ liệu được truyền từ công trường
về công ty để xử lý, các thiết bị đo đạc hiện đại như: máy toàn đạc điện tử, máy thủy
bình, các phần mềm thiết kế, phần mềm dự toán được cập nhật mới nhất.
Để đảm bảo Công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển bền vững, tiêu chí hàng đầu của
công ty là:
- Đảm bảo đúng, đầy đủ thủ tục trình tự xây dựng cơ bản và các quy định hiện hành.
4
SVTT: Phùng Thanh Huyền

4

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

- Chất lượng –Tiến độ - Hiệu quả là then chốt.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.
1.2.1 Các lĩnh vực kinh doanh:
Doanh nghiệp hoạt động độc lập chuyên sâu vào các lĩnh vực:
-


Tư vấn đầu tư công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi.
Khảo sát thiết kế công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi.
Thẩm định, giám sát công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi.
Xây dựng các công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi.

1.2.2 Các loại hàng hóa chủ yếu của doanh nghiệp
Doanh nghiêp đã tham gia thiết kế, giám sát và thi công nhiều công trình và
được cấp chứng chỉ hành nghề trong các lĩnh vực thiết kế, giám sát, quản lý dự án và
đấu thầu ngành nghề Xây dựng giao thông.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH công nghệ mới Vinh Phú
1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty TNHH công nghệ mới Vinh Phú
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập nhằm tạo ra cơ sơ vật
chất cho nền kinh tế quốc dân, nó có nhiều điều kiện khác biệt với các ngành
khác cả về phương thức hoạt động và sản phẩm tạo thành:
-

Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi
trúng thầu.

-

Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được xác
định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy Công ty phải chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật chất lượng công trình.

-

Sản phẩm xây dựng là những công trình và hạng mục công trình kiến trúc có

quy mô lớn, kết cấu phức tạp.

-

Sản phẩm có thời gian sử dụng dài, giá trị lớn, có đặc điểm riêng biệt và không
di chuyển nơi khác được. Còn điều kiện sản xuất (máy móc, thiết bị, lao
động…) phải di chuyển theo địa điểm sản xuất sản phẩm.

-

Các chi phí tiêu hao theo định mức tiêu chuẩn.

-

Phương thức tiêu thụ đặc biệt: sản phẩm không nhập kho mà được nghiệm thu
bàn giao giữa hai bên đại diện.

5
SVTT: Phùng Thanh Huyền

5

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH công nghệ mới

Vinh Phú.
Có thể khái quát một trong những quy trình xây lắp các công trình, hạng mục
công trình của Công ty như sau:
Khảo sát thiết kế

San lấp mặt bằng

Đào móng

Đổ bê tông cột,
giầm

Xây móng, đổ bê
tông giằng, móng

Đổ bê tông móng

Xây dựng khung

Đổ bê tông trần

Lên tầng (nếu có)

Hoàn thiện
Hiệu chỉnh kiểm tra

Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH công
nghệ mới Vinh Phú

6

SVTT: Phùng Thanh Huyền

6

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

1.4 . Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH công nghệ mới Vinh
Phú.
1.4.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
CHỦ TỊCH HĐQT –
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ
HOẠCH – KỸ THUẬT

PHÒNG KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT

TỔ THIẾT KẾ

PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH TẾ

PHÒNG
THIẾT KẾ


CÁC ĐỘI
THI CÔNG

PHÒNG TÀI CHÍNHTỔNG HỢP

TỔ GIÁM SÁT

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH công nghệ mới Vinh
Phú.
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban
-

Chủ tịch HĐQT – Giám đốc: là người có quyền lực cao nhất, bao quát toàn bộ
hoạt động cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.

-

Phó Giám đốc kế hoạch - kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch, kỹ thuật xây dựng các
chỉ tiêu kinh tế kếhoạch hàng năm.

-

Phó giám đốc kinh tế: Chịu trách nhiệm về các hợp đồng kinh tế, giá cả, công
tác nội chính của đơn vị.
Dưới ban Giám đốc còn có các phòng ban với các nhiệm vụ sau:

7
SVTT: Phùng Thanh Huyền


7

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch ngắn, trung và
dài hạn, điều hành sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào thông tin trên thị trường, số
liệu của kỳ trước phòng kế hoạch đưa ra giá thành sản lượng kế hoạch.
+ Căn cứ vào kế hoạch thực hiện các năm trước, phương hướng phát triển của
ngành và hợp đồng xây dựng giữa Công ty với các chủ đầu tư để lập kế hoạch
sản xuất cho toàn Công ty.
+ Tổng hợp việc thực hiện chỉ tiêu tổng sản lượng thực tế của toàn Công ty.
+ Dự thảo các hợp đồng kinh tế nhằm tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong
việc ký kết các hợp đồng xây dựng.
+ Đề ra các biện pháp an toàn lao động và kiểm tra đôn đốc công tác an toàn lao
động tại các công trình xây dựng của Công ty.

-

Phòng tài chính – tổng hợp:
+ Trong công tác hạch toán kế toán, tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh số liệu
hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo số liệu thông tin số liệu
kịp thời, đầy đủ và chính xác.

+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi
tài chính, quy chế thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các laoị
tài sản, vật tư, tiền vốn.
+ Kiểm tra phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụcho công tác lập và
theo dõi thực hiện kế hoạch nhằm cung cấp cho nhà quản lý đưa ra các quyết
định kinh doanh và quyết định các hoạt động trong tương lai của Công ty.

8
SVTT: Phùng Thanh Huyền

8

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH công nghệ mới Vinh Phú
1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán TM, TGNHKế
vàtoán
NVL TSCĐ và nợ phảiKế
trảtoán TL và các
thanh

Kếkhoản
toán tập
hợptoán
CP và tính giá thành GTgithành

Nhân viên kinh tế ở đội

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ bộ máy kế toán
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ
Công tác kế toán trong Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung,
toàn công ty có một phòng kế toán và các đội sản xuất có các nhân viên kinh tế.
Phòng kế toán của công ty gồm 5 nhân viên được phân công nhiệm vụ cụ thể
như sau:
-

Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc
do các kế toán viên thực hiện. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp
trên và nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp.

-

Kế toán TM, TGNH và NVL: Chịu trách nhiệm phản ánh, theo dõi các sổ kế
toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nguyên vật liệu.

-

Kế toán TSCĐ và nợ phải trả: Chịu trách nhiệm theo dõi các sổ kế toán về
TSCĐ và nợ phải trả.

9

SVTT: Phùng Thanh Huyền

9

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

Kế toán tiền lương và các khoản thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi tiền
lương và các khoản thanh toán.

-

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ nhận các hóa đơn và
chứng từ ban đầu do các đội gửi lên, tập hợp chi phí từ các đội, mở sổ chi tiết
cho từng công trình. Định kỳ, tổng hợp chi phí cho từng đối tượng và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Ngoài ra còn có các nhân viên kinh tế đội: làm nhiệm vụ thu thập, tổng hợp các
chứng từ ban đầu về vật tư, tiền lương, các khoản chi phí khác sau đó gửi về
phòng kế toán Công ty để tổng hợp.

1.6. Hình thức kế toán Công ty TNHH công nghệ mới Vinh Phú áp dụng
1.6.1. Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Công ty Công ty TNHH công nghệ mới Vinh Phútổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập
trung tại phòng kế toán của Công ty. Ở các đội xây dựng không có bộ phận kế toán mà

chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ xử lý ban đầu và định kỳ gửi chứng từ về
phòng kế toán.
Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, lậpp bảng chấm
công, bảng thanh toán tiền công, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tiền công theo
khối lượng thi công …Các chứng từ này sau khi được tập hợp, phân loại sẽ được đính
kèm với giấy đề nghị thanh toán do đội trưởng công trình lập có xác nhận của phòng
kỹ thuật gửi về phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán đồng
thời làm căn cứ cho việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc
biệt
10
SVTT: Phùng Thanh Huyền

Số nhật ký chung

Sổ kế toán chi
tiết

10

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC


Sổ cái

Thẻ tính giá thành
sản phẩm

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Hiện nay tất cả các phòng ban trong Công ty đều được trang bị máy vi tính và Công ty
đang sử dụng phần mềm kế toán MISA để hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Với phần mềm kế toán này công tác kế toán được thực hiện nhanh chóng kịp thời, đáp
ứng được nhu cầu nhạy bén của nền kinh tế thị trường.
1.6.2 Trình tự ghi sổ kế toán
Trình tự ghi sổ kế toán trên máy theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
(1) Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (chứng từ gốc, bảng tổng hợp

kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ) xác định tài
khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính, biểu được thiết
kế săn trên phần mềm kế toán MISA. Theo quy định cảu phần mềm kế toán các
thông tin được tự động nhập vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
(2) Cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết kế tóan thực hiện thao tác khóa
sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa các sổ tổng hợp và sổ chi tiết
được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính trung thực theo thông tin đã được

11
SVTT: Phùng Thanh Huyền

11

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ kế
toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
được in ra giấy, đóng bằng quyển và thực hiện thủ tục pháp lý ghi bằng tay.
 Hệ thống kế toán tại Công ty: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký
chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi sổ nhật ký, mà
trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế của các nghiệp vụ đó.
Theo hình thức này Công ty có các hình thức sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Các sổ kế toán chi tiết
- Sổ tổng hợp chi tiết
 Hệ thống báo cáo kế toán : Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty gồm báo
cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
Báo cáo tài chính năm được lập và gửi cho cục thống kê quận Hà Đông,
các tổ chức tín dụng, cục Thuế quận Hà Đông.
Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ gồm có:

Bảng cân đối kế toán
Mẫu số S03a-DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B02-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B03-DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B09-DN
 Hệ thống báo cáo quản trị: Báo cáo giá thành, báo cáo tiêu thụ, báo cáo thực
-

hiện kế hoạch,...
1.6.3 Chính sách, chế độ kế toán công ty đang áp dụng.
- Thuộc loại hình doanh nghiệp có quy mô lớn, chế độ kế toán mà công ty áp
dụng là chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài
chính. Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung, căn cứ để ghi sổ kế toán là chứng
từ và nhật ký chung.
-

Áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung

-

Việc hạch toán hàng tồn kho Công ty áp dụng theo phương pháp kê khai
thường xuyên.

-

Tính giá xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.


-

Thực hiện hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

12
SVTT: Phùng Thanh Huyền

12

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

-

Sử dụng đơn vị Việt Nam đồng trong ghi chép kế toán.

-

Niên độ kế toán được xác định theo năm (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày
31/12)

13
SVTT: Phùng Thanh Huyền

13


Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
MỚI VINH PHÚ.
2.1. Đặc điểm công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH công nghệ mới Vinh Phú.
2.1.1. Các khoản mục giá thành
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng, của sản phẩm xây dựng, để
đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí của Công ty được xác định là từng công
trình, hạng mục công trình. Đặc điểm của Công ty TNHH công nghệ mới Vinh Phú là
doanh nghiệp xây lắp cho nên để phục vụ yêu cầu quản lý của mình chi phí sản xuất
của Công ty được tập hợp theo mục đích, công dụng của chi phí bao gồm: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung.
+ Chi phí nguyên vật liệu (NVL) tại Công ty bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu
cần thiết để tạo ra sản phẩm xây lắp. Các NVL chính như xi măng, sắt, thép, gạch, cát,
vôi...NVL phụ như đinh, dây buộc, que hàn...
+ Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm tiền lương chính, tiền lương
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp kể cả
công nhân thuê ngoài, công nhân phục vụ thi công, bao gồm cả lương của công nhân
vận chuyển bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị,
thu dọn hiện trường thi công.

+ Chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty bao gồm tiền lương của công nhân điều
khiển máy, xăng dầu, mỡ...phục vụ máy, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao máy thi
công...
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong
công ty
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm
khác nhau, liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, lao vụ khác nhau. Các nhà
quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào việc sản
xuất sản phẩm nào. Do đặc điểm của Công ty TNHH công nghệ mới Vinh Phú là một
14
SVTT: Phùng Thanh Huyền

14

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

công ty xây lắp nên đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình.
Kì tính giá thành từng quý.
Trong quá trình hạch toán mỗi công trình mang một mã số riêng từ khi khởi công
xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao. Ví dụ: Công trình xây dựng nhà văn hóa
phường Kiến Hưng mã,công trình xây dựng mương thoát nước khu đô thị Xa La mã
CT02...Các chi phí phát sinh được tập hợp vào từng công trình theo mã số đó (đã được
mã hóa trong máy vi tính).
Trong phạm vi báo cáo thực tập của mình, em xin trình bày về công tác tập hợp
chi phí và tính giá thành công trình cụ thể, đó là công trình: “Nhà văn hóa Phường

Kiến Hưng” - Mã CT01. Thời gian thi công từ 16-02-2013 đến ngày 31-12-2013.
2.1.3 Đối tượng và phương pháp tính giá thành
Do công trình có thời gian thi công dài nên trong tháng chỉ tính giá thành cho
các công trình có quyết toán giá trị xây lắp bàn giao và đã được chủ đầu tư chấp nhận
thanh toán hoặc công trình đã hoàn thành bàn giao theo giai đoạn. Do đặc điểm quy
trình công nghệ xây lắp, đặc điểm tổ chức kinh doanh công ty đã áp dụng phương
pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp):
 Giá thành thực tế công việc hoàn thành = Giá trị dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí
phát sinh trong kỳ - Giá trị dở dang cuối kỳ.
Để phản ánh giá trị thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành, kế toán sử dụng TK
632 – Giá vốn hàng bán.
Căn cứ vào sổ gía thành công trình, hạng mục công trình xây lắp kế toán tổng hợp dữ
liệu vào máy tính xác định giá vốn công trình hoàn thành theo định khoản sau:
Nợ TK 632(1)
Có TK 154(1)
2.1.4 Kế toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá phẩm dở dang của doanh
nghiệp
Đối với Công ty TNHH công nghệ mới Vinh Phú kỳ tính giá thành sản phẩm xây
lắp là tháng nên để xác định được khối lượng xây lắp hoàn thành trong tháng phải tính
được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối tháng. Khối lượng xây lắp
dở dang cuối tháng là khối lượng xây lắp chưa đạt đến giai đoạn quy định hoặc đã
hoàn thành giai đoạn nhưng chưa bàn giao, chưa được chấp nhận thanh toán. Khối
lượng xây lắp dở dang cuối tháng được xác định theo phương pháp kiểm kê.
Cuối tháng phòng kế hoạch cùng kỹ thuật, đội trưởng công trình tiến hành kiểm kê xác
định khối lượng xây lắp dở dang cuối tháng của từng công trình. Bộ phận kế toán căn
cứ Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang để tiến hành hạch toán giá trị sản
phẩm dở dang cuối tháng.
15
SVTT: Phùng Thanh Huyền


15

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

2.2 Một số quy định, nguyên tắc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH công nghệ mới Vinh Phú.
Hóa đơn GTGT, PNK,
PXK, PT, PC…

Sổ Nhật ký

Sổ Nhật ký chung

Sổ kế toán chi
tiết TK 621, 622,
623, 627, 154

đặc biệt

Sổ cái các TK 621,
622, 623, 627, 154

Thẻ tính giá thành
sản phẩm


Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình hạch toán kế toán của công ty
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, quản lý của Công ty, để thuận tiện trong công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trên phần mềm kế toán KTMS
Công ty sử dụng các tài khoản sau:
-

TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

-

TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

-

TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

16
SVTT: Phùng Thanh Huyền

16


Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

-

TK 627 – Chi phí sản xuất chung

-

TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

-

TK 155 – Thành phẩm

-

TK 632 – Giá vốn
Và một số các tài khoản khác có liên quan như: TK 111, 112, 331, 338…
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa

đơn GTGT… hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc như bảng phân bổ tiền lương, Bảng
phân bổ khấu hao… kế toán xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ
liệu vào máy tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán, các
thông tin được tự động nhập vào Sổ kế toán tổng hợp , các sổ kế toán chi tiết liên quan
đến các TK 621, 622, 623, 627. Vơi phần mềm kế toán máy KTM khi có lệnh chương

trình sẽ tự động chạy và cho phép in ra các loại sổ sách cần thiết như Sổ chi tiết, Sổ cái
các tài khoản.
Công ty sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi
phí sản xuất. Cuối tháng căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung đã được tập hợp
bên Nợ TK 621, 622, 623, 627 kết chuyển sang TK 154 cho từng đối tượng chi phí.
Sau khi tập hợp xong chi phí sản xuất sang TK 154. Xác định sản phẩm dở dang
cuối kỳ. Kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao theo công thức
sau:
Giá thành thực tế công việc hoàn thành = Giá trị dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí
phát sinh trong kỳ - Giá trị dở dang cuối kỳ.
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH công nghệ mới Vinh Phú.
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm xây lắp, do vậy việc quản lý chặt chẽ và hạch toán chính xác, đầy
đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng trong công tác tính giá thành.
Mặt khác, hạch toán đúng đắn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phép ta xác định
17
SVTT: Phùng Thanh Huyền

17

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

đúng lượng vật chất đã tiêu hao trong quá trình thi công từ đó đảm bảo chính xác giá

thành sản phẩm xây lắp.
Căn cứ vào dự toán được lập và tiến độ thi công công trình, cán bộ cung ứng
vật tư ở đội sẽ mua vật liệu để phục vụ cho xây dựng công trình.
Do kế hoạch mua vật tư được lập định kỳ là tuần nên lượng vật tư công ty sử
dụng hầu như không thừa. Vì vậy, vật tư mua về được chuyển thẳng ra công trường.
Tại công ty không có kho chứa vật tư. Khi vật tư chuyển ra công trường các đội không
lập phiếu nhập kho, xuất kho tại công trường mà chỉ căn cứ vào hóa đơn GTGT.


Khi đội trực tiếp phụ trách mua vật tư:

Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá và giấy đề nghị tạm ứng do các
đội gửi lên giám đốc, giám đốc duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở giấy đề nghị
tạm ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên. Liên 1: lưu,
liên 2: người xin tạm ứng giữ, liên 3: chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi
vào sổ quỹ, sau đó chuyển về cho kế toán tiền mặt.
Khi mua vật tư về công trường, nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi
tiết vật tư căn cứ vào hóa đơn mua hàng. Thủ kho công trường cùng nhân viên phụ
trách mua vật tư tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư và xác nhận vào bảng
theo dõi chi tiết vật tư.


Trường hợp vật tư do công ty chịu trách nhiệm ký hợp đồng.
Sau khi ký hợp đồng, đến hạn, các đội cử người đi lĩnh vật tư về công trường.
Người bán và nhân viện đội cùng lập biên bản giao nhận hàng hóa. Đồng thời nhân kế
toán viên đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư và mang biên bản giao nhận hàng
hóa lên công ty để công ty trả tiền cho người bán.
Ngày 02 tháng 12 năm 2013, mua xi măng Hoàng Thạch của công ty Hoàng Hà
cho công trình nhà văn hóa Phường Kiến Hưng. Hóa đơn GTGT được lập như sau:


18
SVTT: Phùng Thanh Huyền

18

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

HÓA ĐƠN (GTGT)

Mã số: 01 GTKT-3LL-01
Kí hiệu: HH/2013
S? : 0001992

Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 02 tháng 12 năm 2014

bán hàng:
CÔNG TY CP XI MĂNG HOÀNG HÀ
Địa chỉ: số 23 đường Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- Hà nội
Mã số thuế: 0111228974
Số tài khoản: 13310000007001 tài NH NN & PT Nông thôn Thanh Xuân
Mã số thuế: 0100100079
mua hàng: Trần Văn Tùng
Đơn vị
CÔNG TY TNHH công nghệ mới Vinh Phú

Địa chỉ P2209 - Khu đô thị Xa La – Phường Phúc La - Hà Đông - HN
Hình thức thanh toán: CK
STT
A
1

Tên hàng hóa, dịch vụ
B
Xi măng Hoàng Thịch PC30

Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ
Thuế suất GTGT: 10%
Số tiền bằng chữ:

Mã số thuế 0100965315
Số lượng Đơn giá
1
2
20
1,500,000

Đơi vị
C
Tấn

Thành tiền
3=1x2
30,000,000

Tiền thuế GTGT

Tổng cộng tiền thanh toán
Ba mươi ba triệu đồng

30,000,000
3,000,000
33,000,000

Vật tư sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá trị thực tế.
Giá trị thực tế của vật tư = Giá mua theo hóa đơn + chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Và được hạch toán theo bút toán sau:
19
SVTT: Phùng Thanh Huyền

19

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

Nợ TK 621: Gía trị thực tế vật tư xuất dùng
Có TK 141, 331, 111, 112…
 Tổ chức sổ kế toán chi tiết

Cuối tháng, căn cứ vào hóa đơn bán hàng của người bán (đối với vật tư phụ), hợp
đồng mua hàng, biên bản giao nhận hàng hóa và các chứng từ gốc khác (đối với vật tư
chính), kế toán vật tư lập bảng kê chi tiết vật tư chính và phụ đã sử dụng cho thi công.
Riêng đối với vật tư chính, kế toán vật tư phải lập bảng kê theo từng loại vật tư. Các

đội căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công cho các độ thi công cụ thể để tính lượng vật
tư cần thiết phục vụ cho công trình và làm yêu cầu giấy xuất vật tư, nếu vật tư đã có
sẵn trong kho dự trữ của công ty sẽ được xuất kho đến thẳng chân công trình. Đối với
vật liệu mua ngoài xuất thẳng tới chân công trình thì giá ghi trên hóa đơn của người
bán. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán đội lập bảng kê chi tiết cho từng loại vật tư
chính phản ánh tất cả các chi phí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho từng
công trình.

20
SVTT: Phùng Thanh Huyền

20

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

Bảng 2.1: Bảng kê chi tiết xi măng
BẢNG KÊ CHI TIẾT
Công trình: Nhà văn hóa Phường Kiến Hưng
Tháng 12/2014
Loại vật tư: Xi măng
ĐVT: Đồng
TT
1
2
3

4
5
6

Chứng từ
SH
H0001992
H 0001999
H0016774
H0002001
H 0008972
H 0001787

NT
2/12/2014
6/12/2014
15/12/2014
20/12/2014
22/12/2014
29/12/2014

Tên vật tư Dv tính
Xi măng Hoàng Thịch
Xi m?ng Hoàng Mai
Xi m?ng Bỉm Sơn
Xi m?ng Hoàng Mai
Xi măng Hoàng Thịch
Xi măng Hoàng Thịch
C?ng


21
SVTT: Phùng Thanh Huyền

Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn

Số
Lượng
20
14
12
9
12
11
78

Đơn giá

Thành ti?n

1,500,000
1,450,000
1,540,000
1,450,000
1,500,000
1,540,000


30,000,000
20,300,000
18,480,000
13,050,000
18,000,000
16,940,000
116,770,000

21

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

Bảng 2.2: Bảng kê chi tiết xuất gạch
BẢNG KÊ CHI TIẾT
Công trình: Nhà văn hóa Phường Kiến Hưng
Tháng 12/2014
Loại vật tư: Gạch
ĐVT:Đồn
g
TT
1
2
3
4

5
6
7
8

Chứng từ
SH
H 06/12
H 08/12
H 09/12
H 10//12
H 15/12
H 17/12
H 18/12
H 20/12

NT
1/12/2014
6/12/2014
11/12/2014
12/12/2014
15/12/2014
16//12/2014
18/12/2014
26/12/2014

Tên vật tư
Gach ong 4 l 8x8x18
Gach dinh 2 l 4x8x18
Gach ong nua 8x8x9

Gach ong 4 l 8x8x18
Gach ong nua 8x8x9
Gach men lát nen loai 1
Gach men lát nen loai 1
Gach men lát nen loai 2
Cong

Đơn vị
tính
Xe
Xe
Xe
Xe
Xe
Xe
Xe
Xe

Số
Lượng
1
1
2
1
2
1
1
1
10


Đơn giá
3,650,000
4,120,000
3,960,000
3,650,000
3,960,000
4,500,000
4,500,000
4,200,000

Thành tiền
3,650,000
4,120,000
7,920,000
3,650,000
7,920,000
4,500,000
4,500,000
4,200,000
40,460,000

Căn cứ vào bảng kê chi tiết vật tư chính, kế toán lập bảng tổng hợp vật
tư cho một công trình.

22
SVTT: Phùng Thanh Huyền

22

Khoa: Tài Chính - Kế Toán



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

Bảng 2.3 Bảng tổng hợp chi tiết vật tư
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT TƯ
Tháng 12/2014
Công trình: Nhà văn hóa phường Kiến Hưng
DVT: Đồng

Căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư sử dụng cho một công trình, kế toán tổng hợp
lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo từng công trình.

Bảng 2.4: Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
23
SVTT: Phùng Thanh Huyền

23

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 12/2014

ĐVT: Đồng

Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn
GTGT… hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc như bảng phân bổ tiền lương, Bảng phân
bổ khấu hao… kế toán xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào
máy tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán, các thông tin
được tự động nhập vào các sổ kế toán chi tiết liên quan đến TK 621.
 Tổ chức sổ kế toán tổng hợp
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa
đơn GTGT… hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc như bảng phân bổ tiền lương, Bảng
phân bổ khấu hao… kế toán xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ
liệu vào máy tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán, các
thông tin được tự động nhập vào các sổ kế toán chi tiết liên quan đến TK 621.
Dựa vào sổ kế toán trong Nhật ký chung, kế toán chuyển sang ghi vào sổ cái TK 621
Cụ thê trích vào sổ cái TK 621 tháng 12/2014 như sau:

24
SVTT: Phùng Thanh Huyền

24

Khoa: Tài Chính - Kế Toán


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

25
SVTT: Phùng Thanh Huyền


Khoa: Tài Chính - Kế Toán


×