Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Phân tích tài chính tại ngân hàng thươngmại cổ phần quốc tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 121 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích tài chính tại ngân hàng thương
mại cổ phần quốc tế Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu kết quả trong khóa luận và hoàn toàn trung thực, chính xác, xuất phát
từ tình hình thực tế tại đơn vị nghiên cứu.
Học viên

Nguyễn Thị Việt Hải


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI......................................................................................................................5

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................5
1.2. TẦM QUAN TRỌNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..........................................................................................................7
1.2.1. Tính đặc thù trong hoạt động NHTM............................................................7
1.2.2. Sự cần thiết phân tích tài chính trong NHTM.................................................9
1.2.3. Mục tiêu phân tích tài chính trong NHTM...................................................10
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......11
1.3.1. Các thông tin sử dụng..................................................................................11
1.3.2. Nội dung phân tích......................................................................................14
1.3.3. Phương pháp phân tích tài chính của NHTM...............................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM.............................................................................41



2.1.TỔNG QUAN VỀ NH TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM..........................................41
2.1.1. Tổng quan về VIB.......................................................................................41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................................42
2.1.3. Thương hiệu VIB........................................................................................45
2.1.4. Tình hình hoạt động của VIB......................................................................46
2.2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI NH TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
51
2.2.1. Đánh giá khái quát tài sản, nguồn vốn.........................................................51
2.2.2. Phân tích vốn chủ sở hữu và các quỹ...........................................................57
2.2.3. Phân tích tình hình huy động vốn................................................................60
2.2.4. Phân tích tình hình dữ trữ và khả năng thanh toán........................................63
2.2.5. Phân tích tình hình cho vay..........................................................................64
2.2.6. Phân tích tình hình đầu tư............................................................................69
2.2.7. Phân tích thu nhập và chi phí.......................................................................72
2.2.8. Phân tích lợi nhuận và khả năng sinh lời......................................................75


2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI NH TMCP QUỐC TẾ
VIỆT NAM...............................................................................................................78
2.3.1. Những ưu điểm trong hoạt động phân tích tài chính tại VIB........................78
2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động phân tích tài chính tại VIB.........................79
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên..........................................................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................................82
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM............................................................................................84

3.1. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC
TẾ VIỆT NAM.........................................................................................................84

3.1.1. Kế hoạch hoạt động phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam....84
3.1.2. Định hướng hoàn thiện các phương pháp phân tích tài chính của Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam........................................................................85
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI NH TMCP QUỐC TẾ
VIỆT NAM...............................................................................................................89
3.2.1. Chỉ tiêu phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn..............................90
3.2.2. Chỉ tiêu phân tích tình hình vốn tự có của ngân hàng...................................94
3.2.3. Chỉ tiêu phân tích tình hình huy động vốn...................................................95
3.2.4. Chỉ tiêu đánh giá tình hình dự trữ và khả năng thanh khoản.........................98
3.2.5. Chỉ tiêu phân tích hoạt động tín dụng và đầu tư.........................................100
3.2.6. Chỉ tiêu phân tích tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận và khả năng sinh lời
của ngân hàng........................................................................................103
3.2.7. Chỉ tiêu phân tích mức độ rủi ro trong kinh doanh ngân hàng....................106
3.2.8. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích đối với VIB.................................109
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.......................................................................................111
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước.............................................111
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước......................................................111
KẾT LUẬN........................................................................................................................114
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính


CBA

Common-wealth Bank of Australia


CTCP

Công ty cổ phần

CK

Chứng khoán

DN

Doanh nghiệp

KBNN

Kho bạc nhà nước

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NH

Ngân hàng

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TTTM

Tài trợ thương mại


VIB

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại tài sản, nguồn vốn.............................................................15
Bảng 2.1: Phân loại tài sản theo quy định của NHNN.......................................52
Bảng 2.2: Cơ cấu Tài sản năm 2010-2012 của VIB............................................54
Bảng 2.3: Cơ cấu Nguồn vốn năm 2010-2012 của VIB......................................56
Bảng 2.4: Cơ cấu Nguồn vốn năm 2010-2012 của VIB......................................57
Bảng 2.5: Chỉ tiêu an toàn vốn của VIB từ 2009 đến T06/2012........................60
Bảng 2.6: Chi tiết huy động TT1 của VIB năm 2012..........................................62
Bảng 2.7: Chi tiết dư nợ của VIB năm 2012......................................................65
Bảng 2.8: Quản trị rủi ro của VIB năm 2011-2012............................................67
Bảng 2.9: Chi phí dự phòng của VIB năm 2011-2012.......................................68
Bảng 2.10: Chứng khoán đầu tư của VIB năm 2010-2012................................69
Bảng 2.11: Chi tiết chứng khoán Nợ của VIB năm 2010-2012..........................70
Bảng 2.12: Góp vốn đầu tư dài hạn của VIB năm 2010-2012...........................71
Bảng 2.13: Chi tiết Đầu tư TSCĐ hữu hình của VIB năm 2012..........................72
Bảng 2.14: Cơ cấu thu thuần theo khối của VIB năm 2012..............................74
.........................................................................................................................74
(Nguồn:Báo cáo sơ kết năm 2012 của VIB)......................................................74
Bảng 2.15: Chi phí hoạt động của VIB năm 2012..............................................75
Bảng 2.16: Tổng quan lợi nhuận của VIB năm 2012.........................................77
Bảng 3.1: Phân loại tài sản, nguồn vốn.............................................................90

Bảng 3.2: Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn............91
Bảng 3.3: Các chỉ tiêu phân tích về vốn............................................................94
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu phân tích về huy động vốn............................................96
Bảng 3.5: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản....................................98
Bảng 3.6: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng, đầu tư...........................101
Bảng 3.7: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình thu nhập chi phí và khả năng sinh lợi
.......................................................................................................................104


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức VIB.............................................................................................43
Hình 2.2: Tổng tài sản qua các năm 2001-2012 của VIB....................................................53
Hình 2.3: Vốn chủ sở hữu của VIB từ 2001 đến 2012........................................................59
Hình 2.4: Vốn điều lệ của VIB từ 2001 đến 2012...............................................................59
Hình 2.5: Huy động vốn của VIB từ 2007-2012..................................................................60
Hình 2.6: Tốc độ tăng huy động vốn của VIB các tháng trong năm 2012..........................63
Hình 2.7: Dư nợ của VIB từ 2007-2012..............................................................................64
Hình 2.8: Tốc độ tăng dư nợ của VIB các tháng trong năm 2012.......................................66
Hình 2.9: Cơ cấu chi phí hoạt động của VIB năm 2012......................................................75


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài
Việt Nam gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho
các ngân hàng thương mại nói chung. Đây cũng là cơ hội để các ngân hàng có
có thể học tập nâng cao trình độ quản trị và cung cấp dịch vụ, phát triển các
kỹ năng và loại hình kinh doanh mới mà các ngân hàng trong nước chưa có
hoặc ít kinh nghiệm như kinh doanh ngoại hối, tín dụng thương mại quốc tế…

Tuy nhiên các NHTM còn đối mặt thách thức về cạnh tranh mà khi mà hệ
thống ngân hàng trong nước còn quá nhỏ bé so với ngân hàng nước ngoài cả
về quy mô lẫn kinh nghiệm. Thêm vào đó việc mở của thị trường tài chính,
các ngân hàng trong nước sẽ phải đối phó với rất nhiều rủi ro thị trường, các
cú sốc về kinh tế- tài chính khu vực và thế giới, hay chính từ các doanh
nghiệp là khách hàng của ngân hàng làm ăn thua lỗ.
Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB cũng phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn,
không chỉ đối với các NHTM trong nước, mà còn cạnh tranh với các ngân
hàng nước ngoài. Để có thể tồn tại và phát triển trong bối cảnh hội nhập, VIB
tìm mọi cách đứng vững trên thị trường, bằng rất nhiều hoạt động kinh doanh
và chiến lược trọng điểm. Với giai đoạn khủng hoảng hiện nay, việc quản lý,
nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thường xuyên thông qua các phân tích các chỉ tiêu tài chính trở nên rất
quan trọng.
Tuy nhiên, việc không ngừng linh hoạt biến động trong bối cảnh nền
kinh tế khủng hoảng, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng nên việc
phân tích hoạt động kinh doanh ngày càng phức tạp, bản thân việc nâng cao
hiệu quả phân tích tài chính luôn đặt ra làm các chỉ tiêu cũ trở nên không đáp


2

ứng yêu cầu hiện tại của các cấp lãnh đạo quản lý, các nhà hoạch định chính
sách của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.
Xuất phát từ tầm quan trọng vấn đề và thực tế khách quan trong công tác
phân tích tài chính của VIB, nên tên đề tài: “ Phân tích tài chính tại ngân
hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam” được chọn làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn này. Mục đích chính của đề tài là phân tích tài chính tại
ngân hàng TMCP Quốc tế VIB, từ đó đưa ra những giải pháp để hoàn thiện
công tác phân tích tài chính tại ngân hàng. Giải quyết tốt vấn đề này, ngân

hàng sẽ nâng cao công tác phân tích tài chính từ đó sớm chiến lược và hành
động kinh doanh kịp thời.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về phân tích tài chính của
ngân hàng thương mại, luận văn hướng đến những mục đích cụ thể như sau:
Tìm hiểu lý luận về phân tích tài chính của ngân hàng thương mại, các
nội dung phân tích tài chính của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính.
Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính của hệ thống ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam, nghiên cứu phân tích đánh giá tình hình quy mô tài
sản, nguồn vốn; phân tích vốn chủ sở hữu và các quỹ; phân tích tình hình huy
động vốn; phân tích tình hình dự trữ và khả năng thanh toán; phân tích đánh
giá tình hình cho vay và đầu tư; phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận và khả
năng sinh lởi của ngân hàng…Từ đó khẳng định những ưu điểm, những tồn
tại và nguyên nhân của những tổn tại đó tại VIB trong công tác phân tích tài
chính của mình, trên cơ sở đó luận văn sẽ đề xuất thêm những phương hướng
và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính cho VIB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tài chính là vấn đề rộng lớn liên quan
đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu phân tích


3

tài chính trong ngân hàng thương mại, với ngân hàng TMCP VIB làm cơ sở
đánh giá, chứng minh.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tài chính của VIB trong giai đoạn năm 2010
đến năm 2012 thực hiện quá trình chuyển đổi mô hình kinh doanh của VIB.
4. Phương pháp nghiên cứu
-Nguồn dữ liệu thứ cấp:
Đây là nguồn dữ liệu được thu thập được từ các báo cáo thường niên,

nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu thông tin nội bộ: Ban Tài chính kế toán,
Ban kiểm toán nội bộ, Các khối kinh doanh Doanh nghiệp, Cá nhân, Nguồn
vốn…
Các nguồn dữ liệu bên ngoài: các công trình nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến hoạt động công tác phân tích tài chính của các DN nói chung và của
các NH nói riêng đã xuất bản trên các tạp chí khoa học trong và ngoài nước,
các bài báo website từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các NHTM trong và
ngoài nước…Các nguồn này được trích dẫn trực tiếp trong luận văn và được
ghi chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.
-Nguồn dữ liệu sơ cấp:
Đây là nguồn dữ liệu được thu thập thông qua tiến hành thăm dò lấy ý
kiến từ phía chuyên gia có kinh nghiệm công tác lâu năm trong lĩnh vực tài
chính, từ phía các chuyên gia CBA, nắm vị trí quan trọng trong Ban Tài
chính, Ban Kiểm toán nội bộ, Ban Chiến lược và phát triển kinh doanh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Trên phương diện lý luận: tác giả hệ thống một các tương đối các lý luận
về phân tích tài chính, các tiêu chí đánh giá phân tích tài chính, các phương
pháp sử dụng trong việc phân tích.
Trên phương diện thực tiễn: tác giả đã thành công trong việc phác họa
và phân tích một bức tranh tổng thể về thực trạng công tác phân tích tài chính


4

của các NHTM nói chung và của VIB nói riêng.Từ đó tác giả đề xuất các giải
pháp có tính khả thi để hoàn thiện công tác phân tích tài chính cho VIB
không chỉ theo chiều rộng mà còn xây dựng theo cả chiều sâu của phân tích
tài chính.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu

tham khảo thì nội dung được chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về phân tích tài chính của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về phân tích tài chính tại ngân hàng thương
mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Theo luật tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2004 định nghĩa: “NH là loại
hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại
hình NH bao gồm: NH thương mại, NH đàu tư, NH phát triển, NH chính
sách, NH hợp tác và các loại hình NH khác”.
Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, NHTM thường xuyên tiến hành các
hoạt động kinh doanh và không ngừng phát triển các hoạt động đó. Sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng rất phong phú và đa dạng và bao gồm chủ yếu các hoạt
động sau:
* Hoạt động huy động vốn: Là nghiệp vụ phản ánh khả năng thu hút vốn
của NHTM thông qua các hình thức: tiền gửi KKH, tiền gửi CKH, tiền gửi
tiết kiệm…
Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ nhưng vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ
bé trong khi nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động của mỗi ngân hàng ngày
càng tăng buộc các NHTM phải không ngừng thúc đẩy công tác huy động vốn
nhằm tăng cường nguồn vốn cho ngân hàng hoạt động. Để huy động vốn tiền
gửi các NHTM đã xây dựng nhiều chính sách ưu đãi cho người gửi tiền ngân

hàng khuyến khích về mặt lãi suất, đa dạng về kỳ hạn, hình thức huy động
vốn, đồng thời phát triển mạnh các sản phẩm bổ sung.
* Hoạt động tín dụng: Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM,
đặc biệt là kinh doanh ngân hàng truyền thống. Nó chiếm 60% đến 80% tổng
tài sản có của NHTM, tạo ra 70%- 80% tổng thu nhập của ngân hàng. Điều
này đã thể hiện rõ vị trí trung gian tài chính của NHTM là luân chuyển vốn từ


6

nơi thừa đến nơi thiếu, từ đó làm tăng lợi ích chung cho cả nền kinh tế. Hoạt
động này bao gồm: Chiết khấu thương phiếu, tín dụng thời vụ, tín dụng ứng
trước, thấu chi, cho thuê tài chính, bảo lãnh và nhiều hình thức khác. Tuy
nhiên hoạt động tín dụng còng chứa đựng phần lớn rủi ro cho NHTM.
* Hoạt động đầu tư: Nghiệp vụ này mang lại thu nhập cho NH đồng
thời cũng nâng cao khẳ năng thanh khoản cho NH khi đầu tư vào những loại
chứng khoán có tính lỏng cao. Là hoạt động sinh lời nhưng ở Việt Nam nó lại
chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng tài sản có của NHTM. Nguyên nhân là do
thị trường chứng khoán ở Việt Nam còn ở giai đoạn sơ khai, hàng hoá trên thị
trường chưa nhiều…
* Hoạt động ngân quỹ: Là nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến việc đảm
bảo an toàn trong thanh toán và chi trả của NHTM, nghiệp vụ này hình thành
nên phần dự trữ của NHTM mặc dù không tạo ra lợi nhuận nhưng nó đảm bảo
khẳ năng thanh toán và các nghĩa vụ tài chính cho các NH theo đó hạn chế rủi
ro thanh khoản, nâng cao uy tín và tạo nền tảng vững chắc cho khẳ năng sinh
lời của NH. Tuy nhiên, đây cũng là những tài sản không sinh lời hoặc sinh lời
thấp nhất trong các tài sản của NHTM, nên việc giữ quá nhiều những tài sản
loại này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy
các ngân hàng cần phải tính toán để duy trì các tài sản này ở mức hợp lý sao
cho vừa đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên vừa đạt được mức lợi

nhuận hợp lý.
* Các hoạt động kinh doanh khác: Ngoài ra các NH còn có các hoạt
động khác giúp mang lại những khoản thu không nhỏ như: dịch vụ thanh toán
trong nước và quốc tế, dịch vụ cho thuê két sắt, ủy thác làm đại lý, dịch vụ bảo
lãnh, kinh doanh ngoại hối…Hiện nay, xu hướng tự do hoá trong lĩnh vực tài
chính ngày càng phổ biến, trên thế giới điều này mở ra cho ngân hàng những cơ
hội to lớn để phát triển xong cũng đề ra cho ngân hàng những thách thức lớn.


7

Tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng gay gắt, quyết
liệt đặt ra cho các nhà quản trị ngân hàng những bài toán nan giải.
1.2. TẦM QUAN TRỌNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Tính đặc thù trong hoạt động NHTM
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Là một
doanh nghiệp, ngân hàng thương mại có cùng đặc điểm giống như các doanh
nghiệp khác trên thị trường. Các NHTM cũng là một pháp nhân, có vốn tự có
riêng, có bộ máy quản lý và hoạt động riêng, cũng sử dụng các yếu tố sản
xuất như lao động, tư liệu lao động ( phương tiện vật chất làm việc) và đối
tượng lao động (vốn) là yếu tố đầu vào, để sản xuất ra những yếu tố đầu ra
dưới hình thức dịch vụ tài chính mà khách hàng yêu cầu.
Tuy nhiên, những hoạt động kinh doanh của ngân hàng có nhiều khác
biệt so với các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Tính đặc biệt
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thể hiện:
Một là: về phương diện kinh doanh, tiền vừa là phương tiện kinh doanh
vừa là sản phẩm của kinh doanh ngân hàng. Tiền là loại sản phẩm có tính xã
hội hóa và tính nhạy cảm cao, chỉ cần sự biến động của lãi suất cũng có thể
gây ra sự dịch chuyển khách hàng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác. Và

nhìn chung các sản phẩm của các ngân hàng tương đối giống nhau và dễ dàng
khi ngân hàng tạo ra một sản phẩm có tính năng tiện ích mà xã hội ưa chuộng
thì ngay lập tức trong thời gian ngắn ngân hàng khác cũng có thể tạo ra sản
phẩm đó để cạnh tranh.
Hai là: về chức năng thì ngân hàng không trực tiếp tham gia vào sản
xuất và lưu thông hàng hóa như các doanh nghiệp thông thường nhưng nó góp
phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua ba chức năng làm trung gian tín


8

dụng, trung gian thanh toán và dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác cho
khách hàng.
Làm trung gian tín dụng, ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng là các
doanh nghiệp, cá nhân, kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, và các tổ
chức khác. Trên cơ sở đó, ngân hàng thương mại đầu tư vốn đến mọi tổ chức
cá nhân trong xã hội.
Làm trung gian thanh toán, ngân hàng là thủ quỹ của khách hàng, thực
hiện mở tài khoản thanh toán cho khách hàng có trách nhiệm đảm bảo số dư
trong tài khoản của khách hàng, thực hiện việc thu hộ chi hộ cho khách hàng
bằng các phương tiện như tiền mặt, chuyển khoản, séc, thẻ tín dụng…
Làm dịch vụ cho khách hàng, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng
trong các lĩnh vực như kinh doanh chứng khoán, phát hành trái phiếu, nhận ủy
thác đầu tư…
Dù sử dụng chức năng nào thì người gửi tiền đã chuyển quyền sử dụng
tiền của mình cho ngân hàng. Đến lượt mình thì ngân hàng lại chuyển quyền
sự dụng đó cho người đi vay. Như vậy sự tồn tại của ngân hàng đã gắn chặt
với nền sản xuất và lưu thông hàng hóa đồng thời ngân hàng có trách nhiệm
đối với cả người gửi tiền và người vay tiền.
Ba là, về phương diện vốn hoạt động, ngân hàng thương mại kình doanh

chủ yếu bằng vốn của người khác. Ngân hàng thương mại không có quyền sở
hữu mà chỉ có quyền sử dụng vốn với những điều kiện rằng buộc nhất định.
Mặt khác, trong hoạt động của mình các ngân hàng thương mại có mối quan
hệ về vốn đan chéo với nhau rất đa dạng và phức tạp. Ngoài nguồn vốn tiền
gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư, để đáp ứng nhu cầu vốn của của khách
hàng, thì các ngân hàng thương mại còn vay gửi vốn lẫn nhau trên thị trường
liên ngân hàng.


9

1.2.2. Sự cần thiết phân tích tài chính trong NHTM
Phân tích BCTC là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các
số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ bằng những phương pháp thích hợp
nhằm mục đích đánh giá các rủi ro và dự tính tiềm năng trong tương lai.
Phân tích tài chính NHTM bao gồm việc tìm hiểu các nguyên nhân ảnh
hưởng, tìm ra những hoạt động kinh doanh chưa được khai thác hiệu quả, từ
đó điều chỉnh lại mục tiêu và xây dựng các giải pháp tối ưu về tài chính trong
tương lai của ngân hàng để hoạt động của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn.
Đây là nhu cầu tất yếu tự thân của chính ngân hàng và là một khâu quan trọng
trong công tác quản lý ngân hàng.
Ngày nay các ngân hàng đang phải chịu những sức ép rất lớn: một mặt
phải đáp ứng mục tiêu của các cổ đông, nhân viên; mặt khác lại phải đảm bảo
yêu cầu của các nhà lập pháp về sự lành mạnh do hoạt động của ngân hàng có
liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế, liên quan
đến lợi ích của đông đảo cá nhân và các tổ chức hoạt động trong nền kinh tế
quốc dân, vì vậy tình hình tài chính của ngân hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ
đến nền kinh tế và tâm lý của công chúng. Hơn thế nữa, trước yêu cầu công
khai hóa báo cáo tài chính cho các nhà đầu tư, công chúng gửi tiền cũng như
khi hoạt động trên thị trường mở, các báo cáo tài chính của ngân hàng được

xem xét rất kỹ lưỡng bởi các nhà đầu tư và đông đảo công chúng. Thực tế này
đã tạo ra một sức ép lớn đối với Hội đồng quản trị trong việc đặt ra và đạt
được các mục tiêu hoạt động của ngân hàng.
Chính vì vậy, phân tích tài chính của ngân hàng là một công tác có tầm
quan trọng đặc biệt giúp cho các nhà quản lý đánh giá tình hình tài chính hoạt
động của ngân hàng và có những định hướng và bước đi đúng đắn. Đối với
các cơ quan giám sát, phân tích tài chính là công cụ để các cơ quan giám sát
nắm rõ thực trạng tài chính để có biện pháp quản lý và điều chỉnh. Phân tích
tài chính NHTM cung cấp cho các nhà quản lý kinh tế tài chính vĩ mô cũng


10

như vi mô những tín hiệu cần thiết để quản lý, điều hành và đưa ra các quyết
định phù hợp.
Đối tượng của phân tích tình hình tài chính của ngân hàng có thể biểu
hiện trên các mặt: kết cấu nguồn vốn và vốn, khả năng thanh toán, quá trình
huy động và sử dụng các nguồn vốn, quá trình thu chi... hoặc biểu hiện chung
nhất ở mức sinh lời của đồng vốn, thế nhưng các NHTM khác nhau lại có môi
trường kinh doanh và môi trường pháp lý khá khác nhau. Hệ thống pháp lý,
hệ thống luật ngân hàng mỗi nước đều có những đặc điểm riêng; trình độ phát
triển kinh tế, tính ổn định của môi trường kinh doanh, tâm lý thói quen của
công chúng... đều có những đặc thù, đòi hỏi phải có những phương pháp phân
tích phù hợp.
1.2.3. Mục tiêu phân tích tài chính trong NHTM
Các nhà quản trị ngân hàng thương mại tiến hành đánh giá phân tích tài
chính của ngân hàng mình chủ yếu với ba mục tiêu cơ bản là tối đa hóa lợi
nhuận, giảm thiểu các rủi ro và tối ưu hóa hóa chi phí trong quá trình kinh
doanh đảm bảo khả năng thanh toán và sự an toàn của ngân hàng. Để đạt
được điều đó, trong quán trình đánh giá, các nhà phân tích ngân hàng cần:

Phân tích một cách khách quan và tương đối trung thực kết quả hoạt
động kinh doanh và tình hình của ngân hàng trong quá khứ, chỉ rõ những
nguyên nhân, các nhân tố đã ảnh hưởng đến các kết quả đó, đồng thời tính
toán được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố bằng phương pháp phân tích
thích hợp, từ đó giúp nhà quản lý ngân hàng chủ động đề ra những chính sách
cần thiết nhằm phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Nhận biết và dự đoán trước những rủi ro cũng như các tiềm năng trong
tương lai. Trong khi đó kinh doanh ngân hàng hàm chứa nhiều rủi ro nhất thì
phân tích BCTC đặc biệt quan trọng phải giúp nhà lãnh đạo ngân hàng chủ


11

động đưa ra biện pháp phòng ngõa rủi ro đồng thời tìm ra lĩnh vực tốt nhất để
đầu tư có hiệu quả nguồn lực vốn đã hạn chế của mình.
Định hướng các quyết định của ban lãnh đạo ngân hàng như: Cân đối
nguồn vốn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, cho vay,đầu tư phân chia lợi tức cũng như
các quyết định tài chính khác một cách hiệu quả, an toàn và lành mạnh.
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.3.1. Các thông tin sử dụng
Nguồn số liệu sử dụng trong các quá trình tính toán và phân tích chỉ tiêu
phản ánh hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu được lấy trên cơ sở
các BCTC. Các BCTC là những báo cáo kế toán trình bày một bức tranh tổng
hợp về tình hình tài chính của ngân hàng. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện
hành có 4 BCTC: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy vậy,
nguồn tài liệu làm cơ sở cho việc tính toán các chỉ tiêu đánh giá hoạt dộng
kinh doanh ngân hàng chủ yếu là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh.
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của ngân hàng tại một thời điểm nhất định.
Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối
tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với NHTM. Thông thường,
bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn. Bên
tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo
thuộc quyền quản lý và sử dụng của ngân hàng. Bên nguồn vốn phản ánh số


12

vốn để hình thành các loại tài sản của NHTM đến thời điểm lập báo cáo: đó là
vốn tự có và các khoản nợ. Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được
sắp xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản gồm những khoản mục chủ yếu sau:
- Tiền mặt và các khoản tương đương tiền (tiền gửi tại các NH khác):
thường được gọi là dự trữ sơ cấp để đảm bảo duy trì khả năng thanh khoản
của ngân hàng. Thông thường, khoản mục này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng tài
sản của ngân hàng vì nó không đem lại thu nhập (nếu có thì không đáng kể)
cho ngân hàng.
- Cho vay các tổ chức kinh tế, dân cư: khoản mục này thường chiếm tỷ
trọng lớn (70-80%) trong tổng tài sản của ngân hàng. Đây là loại tài sản sinh
lời chủ yếu nhưng cũng phát sinh nhiều rủi ro nhất. Trên bảng cân đối, khoản
mục này thể hiện giá trị cho vay ròng là tổng số cho vay sau khi đã khấu trừ
các dự phòng rủi ro mất vốn.
- Các chứng khoán: bao gồm chứng khoán Chính phủ và các chứng
khoán của các tổ chức khác đầu tư dưới dạng góp vốn mua cổ phần hay đầu tư

chứng khoán để hưởng lãi hay chênh lệch giá.
- Các tài sản khác bao gồm tài sản cố định, các khoản phải thu, lãi dự thu
và các tài sản có khác.
Bên nguồn vốn phản ánh các loại nguồn vốn của NHTM đến thời điểm
lập báo cáo, gồm các khoản mục chủ yếu sau:
- Các khoản tiền gửi: Đây là khoản mục nợ chủ yếu trong các ngân hàng
thể hiện yêu cầu tài chính đối với ngân hàng từ phía doanh nghiệp, hộ gia
đình và Chính phủ. Tiền gửi bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của
Kho bạc hay các TCTD khác (tiền gửi trên thị trường tiền tệ), tiền gửi giao
dịch của tổ chức, cá nhân và tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi trên thị trường vốn).
- Các khoản tiền vay: Khi thiếu vốn, các NHTM có thể đi vay trên thị
trường liên ngân hàng, vay NHNN. Các ngân hàng không phải thực hiện dự
trữ bắt buộc đối với loại vốn này tuy nhiên lãi suất cho vay biến động tương
đối lớn.


13

- Vốn chủ sở hữu: thể hiện giá trị vốn của những người chủ sở hữu. Khoản
mục này thường chiếm không quá 10% giá trị tổng tài sản nhưng nó thể hiện quy
mô, năng lực tài chính của NHTM, nó cũng thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt
vật chất của NHTM đối với các đối tượng cấp vốn cho NHTM. Vốn chủ sở hữu
là nền tảng cho mọi hoạt động của ngân hàng, nó quyết định quy mô hoạt động
của ngân hàng và ảnh hưởng tới quy mô tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng
lưới hoạt động, loại hình hoạt động của ngân hàng.
Ngoài các giao dịch được phản ánh trong nội bảng, các ngân hàng còn
tham gia vào các hoạt động thực hiện các giao dịch chưa được thừa nhận là tài
sản hoặc nguồn vốn mà đang được theo dõi ở tài khoản ngoại bảng như: bảo
lãnh thanh toán, các hợp đồng có liên quan đến lãi suất, các giao dịch về hối
đoái … Mặc dù không nằm trong nội bảng nhưng độ rủi ro của các hoạt động

này cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến độ an toàn trong HĐKD ngân hàng.
Bởi vậy khi đánh giá HĐKD ngân hàng, ngoài việc nghiên cứu các hoạt động
trong bảng cân đối kế toán, các nhà ngân hàng không thể không quan tâm đến
mức độ và diễn biến của các hoạt động ngoại bảng.
1.3.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tổng hợp tình hình thu nhập, tình
hình chi phí và hiệu quả hoạt động lãi, lỗ của ngân hàng trong một thời kỳ
nhất định. Nhìn chung, báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm một số khoản
mục chủ yếu:
- Thu nhập từ lãi: là những khoản thu từ các hoạt động tín dụng, đầu tư,
từ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác. Trong đó thu nhập từ hoạt động tín
dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
- Chi phí trả lãi: là chi phí mà ngân hàng phải trả dưới dạng tiền lãi cho
việc huy động tiền từ các đối tượng bên ngoài.
- Lợi nhuận thuần từ lãi: là giá trị còn lại sau khi lấy thu nhập từ lãi trừ
đi chi phí trả lãi.


14

- Thu nhập phi lãi (hay thu nhập ngoài lãi): là những khoản thu nhập từ những
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng và thu nhập do HĐKD khác.
- Chi phí phi lãi (hay chi phí ngoài lãi): là các khoản chi phí trong hoạt
động hàng ngày của ngân hàng trừ chi phí trả lãi huy động như các khoản chi
lương, chi tài sản, chi quản lý và các khoản chi khác ngoài chi phí trả lãi.
- Lợi nhuận trước thuế
- Thuế thu nhập
- Lợi nhuận sau thuế: là khoản thu nhập còn lại sau khi đã thực hiện
nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Ngoài các báo cáo tài chính bắt buộc, các nhà phân tích còn sử dụng

nguồn thông tin trên các báo cáo kế toán quản trị: báo cáo tình hình huy động
vốn, tình hình tăng giảm nguồn vốn kinh doanh, tình hình dư nợ tín dụng, báo
cáo chi tiết nợ quá hạn, báo cáo tình hình thu nợ, tình hình đầu tư, tình hình
phân phối lợi nhuận và nhiều tài liệu liên quan khác.
Bên cạnh các báo cáo tài chính quan trọng trong nội bộ ngân hàng, để
phục vụ cho việc phân tích, các nhà phân tích cũng cần thu thập những thông
tin bên ngoài để làm cơ sở cho việc so sánh cũng như hỗ trợ trong việc tìm ra
nguyên nhân và những quyết định tài chính hợp lý.
Các thông tin bên ngoài bao gồm những thông tin chung (thông tin liên
quan đến tình hình kinh tế chính trị xã hội trong và ngoài nước tác động tới
hoạt động của ngân hàng, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất...),
thông tin về ngành ngân hàng (xu hướng phát triển...) và các thông tin pháp lý
trong lĩnh vực ngân hàng.
Các thông tin được thu thập từ nhiều nguồn: các thông tin công bố trên
các phương tiện thông tin như sách báo, tạp chí chuyên ngành; thông tin từ
các tổ chức định hạng có uy tín, các nghiên cứu của các giáo sư tiến sỹ; mua
thông tin từ nguồn dữ liệu ngành, dữ liệu quốc gia.
1.3.2. Nội dung phân tích
1.3.2.1. Đánh giá khái quát tài sản,nguồn vốn


15

Để đánh giá khát quát tình hình tài sản, nguồn vốn trước hết phải sắp
xếp chúng theo một trình tự nhất định, phù hợp mục tiêu phân tích, đánh giá.
Như căn cứ vào tính lỏng giảm dần của tài sản và căn cứ vào mức độ sẵn sàng
thực hiện yêu cầu chi trả từ cao đến thấp của nguồn vốn, các nhà phân tích
ngân hàng thường phân chia tài sản, nguồn vốn thành các khoản nêu trong
bảng sau:
Bảng 1.1: Phân loại tài sản, nguồn vốn

TÀI SẢN
1. Tài sản dự trữ

NGUỒN VỐN
1. Nguồn vốn huy động ngắn hạn

2. Tài sản kinh doanh

2. Nguồn vốn huy động trung và dài hạn

3. Tài sản cố định và tài sản có khác 3. Vốn của Ngân hàng
Sau đó, nhà phân tích căn cứ vào kết cấu tài sản, kết cấu nguồn vốn, sự
biến động của kết cấu đó giữa các kỳ cũng như mối tương quan giữa một số
tài sản, nguồn vốn để đưa ra những nhận định khái quát về việc phân bổ vốn,
tính hợp lý của nguồn vốn ngân hàng.
Trong cơ cấu tài sản, phần tài sản dự trữ chiếm tỷ trọng lớn sẽ đảm bảo
tính thanh khoản cao song về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
ngân hàng. Các khoản cho vay và đầu tư là những tài sản có khả năng sinh lời
cao nhất, nhưng đi kèm là tính lỏng kém nhất và rủi ro cao nhất. Bởi vậy, duy
trì một tỷ lệ phù hợp giữa tài sản dự trữ và tài sản có khả năng sinh lời là vấn
đề được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Trong cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản trị ngân hàng thường quan tâm
đến tính hợp lý của tỷ lệ vốn tự có của ngân hàng với nguồn vốn ngân hàng
huy động từ bên ngoài, đến sự tương ứng giữa nguồn vốn ngắn hạn, dài hạn
với sử dụng vốn ngắn hạn, dài hạn.
Các chỉ tiêu phân tích thường được sử dụng trong nội dung này là:
(1)

Tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn



16

(2)

Tốc độ tăng tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn

(3)

Tỷ trọng từng loại tài sản

(4)

Tỷ trọng từng loại nguồn vốn

(5)

Tỷ lệ tín dụng và đầu tư dài hạn trên nguồn vốn dài hạn

Tín dụng và
đầu tư dài hạn

=

Đầu tư
cho TSCĐ

+

Tín dụng dài hạn và đầu tư,

góp vốn dài hạn

Nguồn vốn dài hạn = Vốn tự có + Nguồn vốn huy động dài hạn
(6)

Tỷ lệ TSCĐ trên nguồn vốn chủ sở hữu

(7)

Tỷ lệ tài sản khác so với nguồn vốn khác.

Chỉ tiêu (1) và (2) phản ánh qui mô, sự tăng trưởng của qui mô tài sản,
qui mô nguồn vốn của doanh nghiệp. Sự tăng trưởng của Ngân hàng trước hết
phụ thuộc vào sự tăng trưởng của qui mô tài sản Ngân hàng. Tuy nhiên, sự
tăng trưởng của qui mô tài sản chỉ thể hiện xu hướng tốt khi đảm bảo tỷ lệ
tăng hợp lý giữa tài sản dự trữ và tài sản sinh lợi. Qui mô nguồn vốn tăng,
trước hết phải đảm bảo tăng năng lực tài chính, tăng nguồn vốn đáp ứng cho
nhu cầu kinh doanh.
Chỉ tiêu (3) phản ánh cơ cấu vốn của một Ngân hàng. Mỗi khoản mục
tài sản đều có khả năng sinh lời và độ an toàn trong kinh doanh khác nhau. Do
đó, thông qua phân tích sự biến động của chỉ tiêu (3) nhà phân tích có thể thấy
được mặt mạnh, mặt yếu của Ngân hàng, làm cơ sở cho việc quyết định chiến
lược ở đầu ra của Ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu (4) thể hiện cơ cấu nguồn vốn của một Ngân hàng. Mỗi loại
nguồn vốn có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, thời hạn
hoàn trả, ... Do đó, việc đánh giá đúng cơ cấu nguồn vốn sẽ giúp nhà Ngân
hàng có chiến lược huy động vốn tốt nhất trong từng thời kỳ.
Chỉ tiêu (5) thể hiện sự cân đối giữa nguồn vốn dài hạn với sử dụng vốn
dài hạn. Nếu chỉ tiêu này <1 thì chứng tỏ ngân hàng không tìm được đầu ra



17

cho nguồn vốn dài hạn, thể hiện công tác quản lý kém, ảnh hưởng lợi nhuận
của ngân hàng. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này >1 chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho vay dài hạn. Việc sử dụng nguồn vốn ngắn
hạn để đầu tư cho vay dài hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường.
Chỉ tiêu (6) thể hiện mức độ đầu tư tài sản cố định bằng vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu (7) đánh giá mối quan hệ giữa tình hình chiếm dụng và bị chiếm
dụng vốn của ngân hàng. Vì nội dung chủ yếu của tài sản khác và nguồn vốn
khác là các khoản phải thu và các khoản phải trả. Thực chất khoản phải thu là
khoản vốn ngân hàng đang bị chiếm dụng, khoản phải trả là khoản vốn ngân
hàng đang chiếm dụng của người khác. Trong quan hệ thanh toán giữa các
doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng, việc chiếm dụng và bị chiếm
dụng là không thể tránh khỏi. Song làm thế nào để hạn chế đến mức thấp nhất
các khoản vốn này là vấn đề đặt ra cho các quản trị ngân hàng.
Nếu tỷ lệ tài sản khác trên nguồn vốn khác >1 nghĩa là số vốn ngân
hàng đang bị chiếm dụng nhiều hơn số vốn ngân hàng đi chiếm dụng được.
Điều này sẽ ảnh hưởng đến sử dụng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của
ngân hàng. Ngược lại nếu tỷ lệ này <1 nghĩa là số vốn ngân hàng đi chiếm
dụng nhiều hơn số vốn ngân hàng bị chiếm dụng, điều này dễ gây nên quan
hệ thanh toán không lành mạnh trong nền kinh tế.
1.3.2.2. Phân tích vốn chủ sở hữu và các quỹ
Vốn chủ sở hữu thích hợp là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc
đảm bảo an toàn và khuyến khích hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn
chủ sở hữu của ngân hàng càng lớn càng làm tăng sự tín nhiệm trong công
chúng, tăng sức chịu đựng của ngân hàng khi tình hình kinh tế tình tình hoạt
động ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn. Vốn chủ sở hữu càng lớn càng
làm tăng khả năng tạo lợi nhuận cho ngân hàng vì có thể đa dạng hóa các hoạt
động của ngân hàng, từ đó có cơ hội gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, tỷ lệ vốn



18

chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn gia tăng quá nhanh thì bản thân ngân hàng
không hấp thụ, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó, từ đó lợi nhuận chia cho cổ
đông sẽ thấp.
Khi đánh giá tình hình vốn chủ sở hữu, các nhà phân tích thường quan
tâm đến các vấn đề sau:
-Đánh giá tình hình tăng, giảm vốn tự có qua các thời kỳ, sự thay đổi cơ
cấu vốn tự có. Sự thay đổi về quy mô, cơ cấu vốn tự có của ngân hàng thường
thể hiện qua chỉ tiêu:
(1)
Tổng mức vốn chủ sở hữu của ngân hàng
(2)
Tốc độ tăng mức vốn chủ sở hữu của ngân hàng
(3)
Tỷ trọng từng khoản vốn chủ sở hữu trong tổng vốn chủ sở hữu
-So sánh mức vốn điều lệ với mức vốn pháp định
Theo quy định hiện hành, vốn điều lệ của ngân hàng phải có quy mô
không nhỏ hơn mức vốn tối thiểu do nhà nước quy định ( hay vốn pháp định).
-Đánh giá mức độ an toàn vốn (CAR)
Như vậy khi quan tâm tới quy mô vốn chủ sở hữu, khả năng tạo vốn từ
lợi nhuận để lại của ngân hàng là quan trọng nhất, đó là xem xét sự hợp lý về
vốn của một ngân hàng trong việc bù đắp các tài sản có rủi ro qua việc xem
xét mối tương quan của vốn với tổng tài sản quy đổi theo mức độ rủi ro. Các
chỉ tiêu tài chính được xem xét là: Hệ số an toàn vốn (CAR - Capital
Adequacy Ratio)
Vốn tự có – Các khoản giảm trừ
Tổng tài sản có rủi ro (nội, ngoại bảng)

Vốn tự có bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
CAR (%) =

x 100

Vốn cấp 1 gồm Vốn điều lệ, Quỹ dự trữ bổ sung Vốn điều lệ, Quỹ đầu
tư phát triển nghiệp vụ, Lợi nhuận không chia, Thặng dư vốn cổ phần sau khi
đã trừ đi Cổ phiếu quỹ. Ngoài ra phải giảm trừ khỏi vốn cấp 1 giá trị của Lợi
thế thương mại, Khoản lỗ kinh doanh (bao gồm các khoản lỗ lũy kế), Các
khoản góp vốn, mua cổ phần của Tổ chức tín dụng khác và Các khoản góp
vốn mua cổ phần của công ty con. Vốn cấp 1 được xem là sức mạnh thực sự


19

của ngân hàng.
Vốn cấp 2 là phần vốn phụ gồm Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản
cố định, tài sản tài chính, Quỹ dự phòng tài chính, những công cụ vốn lưỡng
tính, những công cụ nợ có kỳ hạn ưu tiên thấp.
Vốn cấp 1 cộng với Vốn cấp 2 tạo thành vốn tự có của ngân hàng nhưng
phải tuân thủ một số quy định sau:
- Tổng giá trị vốn cấp 2 không được vượt quá 100% vốn cấp 1.
- Những công cụ nợ có kỳ hạn ưu tiên thấp tối đa bằng 50% tổng giá trị của
vốncấp 1.
- Dự phòng bù đắp rủi ro giới hạn ở mức tối đa bằng 1,25% tổng tài sản
có rủi ro.
- Dự trữ tăng lên do đánh giá lại tài sản phải bị khấu trừ đi 50%.
- Dự trữ tăng lên từ các loại đầu tư chứng khoán phải bị khấu trừ 40%.
Các khoản giảm trừ khỏi vốn tự có bao gồm phần giá trị giảm đi do đánh
giá lại tài sản cố định, các loại chứng khoán đầu tư, các khoản vốn góp tại các

công ty con hạch toán độc lập, các khoản lỗ luỹ kế.
Tổng tài sản có rủi ro là giá trị tài sản của ngân hàng được quy theo mức
độ rủi ro tương ứng với từng loại tài sản. Theo Basel II, tài sản được chia
thành 5 loại khác nhau: 0%, 20%, 50%, 100% và 150%. Đối với các tài sản
ngoại bảng phải quy về tài sản nội bảng theo một hệ số quy đổi 0%, 20%,
50%, 100% rồi tương ứng với tài sản nội bảng quy đổi lại áp dụng các mức độ
rủi ro khác nhau.
Tỷ lệ này được trình bày trong hiệp ước BASEL II và được Ủy ban quản
lý ngân hàng thuộc ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) ban hành. Theo quy
định trong hiệp ước, các ngân hàng phải duy trì vốn tự có cấp 1 ít nhất bằng
4% tổng tài sản có rủi ro và duy trì vốn tự có cấp 2 ít nhất bằng 8% tổng giá
trị tài sản có rủi ro. Sau này, Ngân hàng Trung ương nhiều nước đã áp dụng


×