Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG và đề XUẤT các BIỆN PHÁP QUẢN lý CHẤT THẢI y tế tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 102 trang )

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành Kỹ thuật môi trường

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
KHOA MÔI TRƯỜNG

TRỊNH THANH HUYỀN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN
Ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Mã số:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP:

1051090789
TS. NGUYỄN THỊ MINH HẰNG
Th.S TRẦN THỊ MAI HOA

HÀ NỘI – 2015

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành Kỹ thuật môi trường

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
======
W

R

U

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Họ tên sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Hệ đào tạo: Đại học chính quy

Lớp: 52MT

Ngành: Kỹ thuật môi trường

Khoa: Môi trường
1 - TÊN ĐỀ TÀI:
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Kạn
2 - CÁC TÀI LIỆU CƠ BẢN:
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3 - NỘI DUNG CÁC PHẦN THUYẾT MINH VÀ TÍNH TOÁN:

Tỷ lệ %

Chương 1: Tổng quan về chất thải y tế và giới thiệu về tỉnh Bắc Kạn

20%

Chương 2: Điều tra, đánh giá thực trạng công tác thu gom và xử lý

40%

chất thải tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quản lý và xử lý

35%

chất thải tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn
Kết luận và kiến nghị

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

5%


Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành Kỹ thuật môi trường

4 - BẢN VẼ VÀ BIỂU ĐỒ (ghi rõ tên và kích thước bản vẽ):
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
5 - GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TỪNG PHẦN:
Phần

Họ tên giáo viên hướng dẫn

Toàn phần (trừ phần thí nghiệm)

T.S Nguyễn Thị Minh Hằng

Thí nghiệm

Th.S Trần Thị Mai Hoa

6 - NGÀY GIAO NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP:

Ngày ............ tháng ......... năm 201...
Trưởng Bộ môn

Giáo viên hướng dẫn chính

(Ký và ghi rõ Họ tên)

(Ký và ghi rõ Họ tên)

Nhiệm vụ Đồ án tốt nghiệp đã được Hội đồng thi tốt nghiệp của Khoa thông qua
Ngày. . . . tháng. . . . năm 201....
Chủ tịch Hội đồng
(Ký và ghi rõ Họ tên)

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành Kỹ thuật môi trường

Sinh viên đã hoàn thành và nộp bản Đồ án tốt nghiệp cho Hội đồng thi
ngày........tháng.......năm 201....
Sinh viên làm Đồ án tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ Họ tên)

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền


Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành Kỹ thuật môi trường

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian hơn ba tháng tìm tài liệu và nghiên cứu đồ án tốt nghiệp
chuyên ngành Kỹ thuật môi trường, đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các
biện pháp quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn” đã được hoàn
thành tại Trường đại học Thủy Lợi vào tháng 12/2014.
Trong quá trình thực hiện, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô,
bạn bè. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Các thầy cô trong Trường Đại Học Thủy Lợi nói chung và các thầy cô trong
Khoa Môi Trường nói riêng đã truyền đạt cho em những kiến thức cũng như kinh
nghiệm quý báu trong suốt 4,5 năm học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết sâu sắc tới TS Nguyễn Thị Minh Hằng. Người thầy
đã chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian thực hiện đồ án.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè đặc biệt là các bạn
sinh viên lớp 52MT, và gia đình đã động viện, ủng hộ về tinh thần giúp em tập
trung nghiên cứu và hoàn thành đồ án.
Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp, kinh nghiệm bản thân chưa nhiều nên chắc
chắn không thể tránh được những sai sót. Em rất mong thầy cô đóng góp ý kiến để
đồ án của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014
Sinh viên

Trịnh Thanh Huyền


Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành Kỹ thuật môi trường

MỤC LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ATCN: An toàn công nghệ
BGĐ: Ban giám đốc
BTNMT: Bộ tài nguyên môi trường
BVĐK: Bệnh viện Đa khoa
BYT: Bộ Y tế
CP: Cổ phần
CTR: Chất thải rắn
CTRNH: Chất thải rắn nguy hại
CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt
CTRYT: Chất thải rắn y tế
CTYT: Chất thải y tế
ĐTM: Đánh giá tác động môi trường
KHTH: Kế hoạch tổng hợp
KSNK: Kiểm soát nhiễm khuẩn
NTYT: Nước thải y tế

QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
QĐ: Quyết định
QLCT: Quản lý chất thải
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND: Ủy ban nhân dân
XLNT: Xử lý nước thải

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Ngành Kỹ thuật môi trường

Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành Kỹ thuật môi trường

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần rác thải y tế............................................................................3
Bảng 1.2. Quy chuẩn một số chỉ tiêu nước thải bệnh viện.......................................12
Bảng 1.3. Nhiệt độ trung bình tháng trong năm 2013..............................................15
Bảng 1.4. Độ ẩm không khí trung bình tháng trong năm.........................................16

Bảng 1.5. Lượng mưa trung bình tháng trong năm..................................................16
Bảng 1.6. Tốc độ gió trung bình tháng trong năm....................................................17
Bảng 1.7. Số giờ nắng trung bình tháng trong năm..................................................17
Bảng 1.8. Phân bố diện tích trong bệnh viện............................................................23
Bảng 1.9. Số liệu khám, chữa bệnh của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Kạn 2011tháng 4/2014.............................................................................................................25
Bảng 2.1. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại BVĐK tỉnh Bắc Kạn...................28
Bảng 2.2. Tỷ lệ phần trăm thành phần chất thải rắn trong bệnh viện......................30
Bảng 2.3. Lượng chất thải phát sinh từ 2011 đến nay..............................................31
Bảng 2.4. Công tác đào tạo tập huấn.......................................................................35
Bảng 2.5. Phương pháp xử lý chất thải rắn y tế.......................................................45
Bảng 2.6. Các vị trí đo đạc lấy mẫu nước thải và nguồn tiếp nhận nước thải.........52
Bảng 2.7. Kết quả phân tích nước thải trước hệ thống xử lý....................................53
Bảng 2.8. Kết quả phân tích nước thải tại điểm xả chung........................................55
Bảng 2.9. Kết quả phân tích mẫu nước nguồn tiếp nhận cách điểm xả 10m, trên
điểm xả gần dòng chảy chung dẫn về khu XLNT của Thị xã..................................56
Bảng 2.10. Kết quả phân tích mẫu nước nguồn tiếp nhận cách điểm xả 5m, dưới
điểm xả.....................................................................................................................57
Bảng 3.1. Chế độ báo cáo từ khoa KSNK và các khoa liên quan tới Giám đốc và
Hội đồng KSNK.......................................................................................................73

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành Kỹ thuật môi trường

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ nguyên tắc thu gom và xử lý nước thải bệnh viện..........................12
Hình 1.2. Sơ đồ hành chính tỉnh Bắc Kạn.................................................................15
Hình 1.3. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn..............................................................22
Hình 1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức bệnh viện...............................................................26
Hình 2.1. Tỷ lệ thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc
Kạn ...........................................................................................................................28
Hình 2.2. Nguồn phát sinh chất thải y tế tại bệnh viện.............................................29
Hình 2.3. Tỷ lệ các thành phần chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc
Kạn............................................................................................................................30
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình thu gom, phân loại, quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn........................................................................................36
Hình 2.5. Thùng đựng CTYTSH tại hành lang BVĐK.............................................39
Hình 2.6. Thùng đựng CTYTSH tại sân BVĐK.......................................................39
Hình 2.7. Xe đẩy chất thải tại BVĐK tỉnh Bắc Kạn.................................................41
Hình 2.8. Công trình xử lý nước thải BVĐK tỉnh Bắc Kạn......................................47
Hình 2.9. Sơ đồ công nghệ xử lý của hệ thống xử lý nước thải BVĐK tỉnh Bắc
Kạn............................................................................................................................47
Hình 2.10. Các chai lọ còn tồn đọng.........................................................................51
Hình 2.11. Vị trí lấy mẫu nước thải tại BVĐK tỉnh Bắc Kạn...................................53
Hình 2.12. Biểu đồ so sánh hàm lượng các chỉ tiêu TSS, COD, BOD 5, PO4 3- trước
hệ thống xử lý với QCVN 28:2010 (B).....................................................................54
Hình 2.13. Biểu đồ so sánh nồng độ 2 chỉ tiêu COD, BOD 5 khi qua hệ thống xử lý
với QCVN 28:2010 (B).............................................................................................56
Hình 2.14. Biểu đồ so sánh nồng độ 2 chỉ tiêu COD, BOD5 tại nguồn tiếp nhận cách
điểm xả là 10m, trên điểm xả, gần dòng chảy chung dẫn về khu XLNT của Thị xã
với QCVN 28:2010 (B).............................................................................................57
Hình 2.15. Biểu đồ so sánh nồng độ 2 chỉ tiêu COD, BOD5 tại nguồn tiếp nhận cách
điểm xả là 5m, dưới điểm xả với QCVN 28:2010 (B)..............................................58

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền


Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành Kỹ thuật môi trường

Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải bên trong bệnh viện..............................63
Hình 3.2. Đề xuất sơ đồ quy trình quản lý chất thải rắn y tế tại BVĐK tỉnh Bắc Kạn
từ 2015-2020.............................................................................................................65
Hình 3.3. Thiết bị khử khuẩn bằng hơi nước............................................................75
Hình 3.4. Thiết bị xử lý bằng lò vi sóng cỡ nhỏ.......................................................77
Hình 3.5. Sơ đồ đề xuất hệ thống xử lý NTYT tại BVĐK tỉnh Bắc Kạn.................81
Hình 3.6. Sơ đồ bố trí các hồ sinh vật tùy tiện..........................................................83

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành Kỹ thuật môi trường

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân là nhiệm vụ quan trọng của
ngành Y tế. Nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức
khoẻ của nhân dân, hệ thống các cơ sở y tế không ngừng được tăng cường, mở rộng

và hoàn thiện. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, hệ thống y tế đặc biệt là các
bệnh viện đã thải ra môi trường một lượng lớn các chất thải bỏ, bao gồm cả những
chất thải bỏ nguy hại.
Để có thể kiểm soát được lượng chất thải y tế phát sinh không phải là một
điều đơn giản, bởi chất thải y tế bao gồm cả chất thải rắn và nước thải. Vì vậy mà
phạm vi quản lý, xử lý sẽ rất rộng. Hơn nữa, lượng chất thải sinh ra liên tục hàng
giờ, hàng ngày. Nếu chúng không được quản lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường và
ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng.
Cùng với quá trình phát triển, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn là bệnh viện
hạng II tuyến tỉnh với quy mô 320 giường bệnh, gần 320 cán bộ viên chức gồm 28
khoa phòng, lưu lượng người bệnh đến khám từ 150- 250 người/ ngày, vào điều trị
trung bình từ 20-50 người/ngày, do đó số lượng các loại chất thải phát sinh trong
quá trình hoạt động chuyên môn sẽ rất nhiều, việc quản lý chất thải nếu không tuân
thủ tốt theo các quy định thì sẽ gây ra hậu những quả đáng tiếc.
Xuất phát từ những mối nguy hại trực tiếp hoặc tiềm ẩn của chất thải y tế gây
ra đối với môi trường và con người, cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao
nhận thức của cộng đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng về những nguy cơ
đó, nâng cao năng lực tổ chức, trách nhiệm và từng bước hoàn thiện hệ thống quản
lý chất thải cũng như nâng cao chất lượng cảnh quan vệ sinh cho bệnh viện.
Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả công tác thu gom, quản lý chất thải y tế tại
BVĐK cần cụ thể hơn, kết hợp với quá trình giám sát thực tế giúp tìm hiểu những
thiếu sót còn tồn tại trong công tác thu gom và quản lý hiện nay của bệnh viện, góp
phần làm tăng hiểu biết và nâng cao ý thức cũng như chất lượng điều trị. Từ đó,
nâng cao chất lượng quản lý chất thải y tế tại BVĐK.

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành Kỹ thuật môi trường

Do vậy, em lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp
quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn”, vận dụng các kiến
thức đã học để giải quyết vấn đề môi trường trong thực tế, giúp cải thiện vệ sinh
môi trường trong sạch và đảm bảo sức khỏe cho dân cư sống xung quanh bệnh viện.
2. Mục tiêu đề tài
- Điều tra đặc điểm phát thải, thực trạng công tác thu gom, phân loại và xử lý
CTYT tại BVĐK
- Đánh giá công tác thu gom và quản lý chất thải y tế tại BVĐK
- Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thu gom và quản lý
chất thải y tế tại BVĐK.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các hoạt động quản lý chất thải y tế và đề xuất các biện
pháp quản lý chất thải tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được áp dụng để thực hiện đề tài này là:
- Phương pháp tổng hợp số liệu: thu thập thông tin và nguồn tài liệu liên quan
đến quá trình hoạt động của bệnh viện.
- Phương pháp khảo sát tình hình thực tế.
5. Cấu trúc của đồ án
Gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về chất thải y tế và giới thiệu về tỉnh Bắc Kạn.
- Chương 2: Điều tra, đánh giá thực trạng công tác thu gom và xử lý chất thải
tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn.
- Chương 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quản lý và xử lý chất
thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn


Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 13

Ngành Kỹ thuật môi trường

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ VÀ GIỚI THIỆU VỀ
TỈNH BẮC KẠN
1.1. Tổng quan về chất thải y tế
1.1.1. Giới thiệu về chất thải y tế
1.1.1.1. Khái niệm chất thải y tế
Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, xét nghiệm, chuẩn đoán các
hoạt động trong công tác phòng bệnh, các hoạt động nghiên cứu và đào tạo về y
sinh học.
1.1.1.2. Tính chất của chất thải y tế
Chất thải y tế có ở dạng rắn, lỏng và khí. Chất thải y tế thường bao gồm cả
các loại chất thải có đặc tính và tác động tới môi trường, sức khỏe giống như các
chất thải thông thường khác.
Tuy nhiên, một phần trong chất thải y tế là các loại hình chất thải có đặc tính
riêng biệt và có nguy cơ cao gây rủi ro về môi trường và sức khỏe cộng đồng. Vì
thế mà chất thải y tế được xếp vào nhóm chất thải nguy hại. Chất thải nguy hại là
chất thải có chứa các hợp chất hoặc các chất có một trong các đặc tính gây nguy hại
trực tiếp như dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, làm ngộ độc, dễ lây nhiễm và các đặc tính
khác, hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe con

người. Do vậy mà các lọai chất thải y tế nguy hại đòi hỏi phải được thu gom, phân
lập và tiêu hủy theo quy trình đặc biệt và đảm bảo an toàn có áp dụng các công
nghệ phức tạp và thường là tốn kém để tránh thoát thải ra môi trường bên ngoài.
Thông thường chất thải y tế nguy hại có một trong các thành phần như: máu, dịch
cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quan tổ chức của cơ thể người được cắt bỏ
trong điều trị, động vật đã sử dụng thí nghiệm nghiên cứu, bơm kim tiêm, các vật
sắc nhọn, dược phẩm, hóa chất, các đồng vị phóng xạ dùng trong y tế…
1.1.1.3. Phân loại chất thải y tế
Việc phân loại và xác định chất thải y tế của đa số các nước trên thế giới, kể
cả các nước trong khu vực cũng như hướng dẫn của tổ chức thế giới (WHO) đều
bao gồm các loại chính như sau:
 Nhóm chất thải lâm sàng bao gồm 5 phân nhóm khác nhau là:

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 14

Ngành Kỹ thuật môi trường

- Nhóm A: Chất thải nhiễm khuẩn: vật liệu thấm máu, dịch, băng gạc, bông
băng, túi đựng dịch, dẫn lưu…
- Nhóm B: Các vật sắc nhọn: các loại kim tiêm, lưỡi dao mổ, dao lam dùng
trong y tế, ống thuốc tiêm vỡ…
- Nhóm C: Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phát sinh từ các phòng xét
nghiệm như găng tay, lam kính, bệnh phẩm…

- Nhóm D: Chất thải dược phẩm bao gồm dược phẩm quá hạn, bị nhiễm
khuẩn, thuốc gây độc tế bào kể cả các lọ thuốc đã được sử dụng nhưng còn tồn lưu
lượng, và hóa chất có tính gây độc đối với tế bảo.
- Nhóm E: Bệnh phẩm. Nhóm này bao gồm các mô và cơ quan người, động
vật, một phần nào đó trên cơ thể bị cắt bỏ do phẫu thuật
 Nhóm chất thải phóng xạ

Nhóm chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đoán, hóa trị liệu
và nghiên cứu như ống tiêm, bơm tiêm, giấy thấm, gạc sát khuẩn có sử dụng hoặc bị
nhiễm các đồng vị phóng xạ.
- Chất thải phóng xạ rắn gồm: các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm,
chuẩn đoán, điều trị như ống tiêm., kim tiêm, bơm tiêm, chai lọ phóng xạ...
- Chất thải phóng xạ lỏng gồm: dung dịch có chứa nhân phóng xạ phát sinh
trong quá trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu người bệnh, các chất bài tiết,
nước súc rửa các dụng cụ có chứa chất phóng xạ.
- Chất thải phóng xạ khí gồm: các chất khí dùng trong lâm sàng như xe, các
khí thoát ra từ các kho chứa chất phóng xạ.
 Nhóm chất thải hóa học:

Chất thải hóa học gồm các hóa chất có thể không gây nguy hại như đường,
axit béo, axit amin, một số loại muối…và hóa chất có thể gây nguy hại như
Forman- dehyde, hóa chất quang học, các dung môi, hóa chất dung để tiệt khuẩn y
tế và dung dịch làm sạch, khử khuẩn, các hóa chất dung trong khử trùng tẩy uế,
thanh trùng.
 Nhóm các bình chứa khí nén có áp suất:

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 15

Ngành Kỹ thuật môi trường

Nhóm này bao gồm các bình chứa khí nén có áp suất như bình đựng oxy,
CO2, bình gas, các bình chứa khí một lần…Đa số các bình chứa khí nén này thường
dễ nổ, dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu không được tiêu hủy đúng quy cách.


Nhóm chất thải sinh hoạt:
Nhóm này có đặc điểm chung như chất thải sinh hoạt thông thường từ hộ gia
đình gồm giấy loại,vải loại, vật liệu đóng bao, đóng gói, thức ăn còn thừa, thực
phẩm thải bỏ và các chất thải ngoại cảnh như các loại lá, hoa quả rụng…
1.1.1.4. Thành phần của chất thải y tế



Đối với chất thải rắn y tế:
- Thành phần vật lý:
Đồ bông vải sợi: gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải…
Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm…
Đồ nhựa: hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đựng hang…
Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng…
Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc…
Rác rưởi, lá cây, đất đá…
- Thành phần hóa học:

Những chất vô cơ: kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đá, hóa chất, chất
thử.
Những chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, phần cơ thể, đồ nhựa.
Nếu phân tích nguyên tố thì gồm những thành phần : C, H, O, N, S, Cl và
một số phân tro.
- Thành phần sinh học:

Máu, những loại dịch tiết, những loại động vật làm thí nghiệm, bệnh phẩm
và đặc biệt là các vi trùng gây bệnh.
Bảng 1.1. Thành phần rác thải y tế
Thành phần rác thải y tế
Các chất hữu cơ
Chai nhựa PVC,PE,PP
Bông băng
Vỏ hộp kim loại
Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Tỷ lệ (%)
52.9
10.1
8.8
2.9

Có thành phần chất
nguy hại
Không


Không
Lớp: 52MT



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 16

Chai lọ thủy tinh, xi lanh thủy tinh,
ống thuốc thủy tinh
Kim tiêm, ống tiêm
Giấy loại, catton
Các bệnh phẩm sau mô
Đất, cát, sành sứ và các chất rắn khác
Tổng cộng
Tỷ lệ phần chất thải nguy hại

Ngành Kỹ thuật môi trường

2.3



0.9
0.8
0.6
20.9
100
22.6


Không


Không

Nguồn: Quản lý chất thải nguy hại-Nguyễn Đức Khiển
 Đối với nước thải y tế:

Nước thải bệnh viện được xếp vào nước thải sinh hoạt trong đó chứa đựng
các chất thải trong quá trình sống của con người. Nước thải sinh hoạt bao gồm
99,9% nước và 0,1% rắn; trong đó, có khoảng 58% là chất hữu cơ phân bổ chủ yếu
ở dạng keo, không tan, 42% là chất vô cơ và một lượng lớn các vi sinh vật. Nồng độ
các chất ô nhiễm trong nước thải bệnh viện thay đổi tùy thuộc vào điều kiện hoạt
động cụ thể của từng bệnh viện, nhưng phần lớn đều ở mức cao, đặc biệt là đối với
một số vi khuẩn. Nước thải bệnh viện chứa nhiều mầm bệnh có khả năng lây nhiễm
cao như: Samonella, Shigella, Vibro, Coliform, tụ cầu, liên cầu…nguy cơ nhiễm
virus chủ yếu là virus đường tiêu hóa, virus bại liệt SCHO, Coxcachu…nhiễm các
loại kí sinh trùng, amip, trứng giun và các loại nấm hạ đẳng.
1.1.2. Ảnh hưởng của chất thải y tế đến môi trường
1.1.2.1. Tác động của CTRYT
Xét về mức độ dơ bẩn và độc hại có thể quy chất thải rắn y tế vào loại ô
nhiễm bậc nhất trong số các loại chất thải rắn của xã hội và tất nhiên nó sẽ gây ra rất
nhiều tác động xấu đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Vấn đề vận chuyển các loại chất thải rắn từ các khoa phòng của các bệnh
viện đến nơi tập trung, phân loại, xử lý cũng là điều đáng đươc quan tâm, nhất là
một số bệnh viên cao tầng.
Nếu vận chuyển chất thải từ trên tầng xuống đất bằng các phương tiện thủ
công và sử dụng cầu thang bộ làm tuyến đường vận chuyển chính thì cản trở lưu
thông của các bệnh viện và sự va chạm giữa người đi bộ với dụng cụ vận chuyển
chất thải. Có thể dẫn tới tình trạng đổ vỡ hoặc rơi rớt chất thải rắn dọc theo cầu
thang làm mất mỹ quan của bệnh viện.


Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 17

Ngành Kỹ thuật môi trường

Khu vực tập trung, phân loại, xử lý chất thải rắn nếu không tổ chức sắp xếp
có khoa học cũng sẽ gây ra nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường như: bốc mùi hôi
thối và là mầm mống gây dịch bệnh. Nước và các dịch chiết tách ra từ chất thải rắn
tại khu vực này thường có mức độ ô nhiễm mạnh nên nếu không tổ chức quản lý tốt
và vệ sinh thường xuyên sàn khu phân loại tiếp nhận sẽ ảnh hưởng xấu đến môi
trường xung quanh.
Cuối cùng là vấn đề đưa chất thải rắn y tế ra môi trường bên ngoài. Các tác
động đối với môi trường xuất phát từ vấn đề ô nhiễm không khí do bốc mùi hôi
thối, nguồn nước ô nhiễm do nước mưa hòa tan các chất độc hại và vi trùng có
trong rác. Từ đó mà ảnh hưởng đến đất đai và nước ngầm. Sau cùng là các dịch
bệnh lan truyền do các loại côn trùng, ruồi muỗi và vi trùng phát triển từ bãi rác.
1.1.2.2. Tác động của NTYT
Nguồn tiếp nhận nước thải của các bênh viện và trung tâm y tế là hệ thống
cống thoát nước và sau đó được đổ ra sông. Đây là nguồn tiếp nhận nước thải và
chất thải nói chung của hàng loạt các loại hoạt động kinh tế-xã hội khác. Nếu hoạt
động không được tốt thì chẳng những môi trường bên trong bệnh viện bị ảnh hưởng
tiêu cực từ các loại nước thải ô nhiễm mà các nguồn nước xung quanh khu vực
bệnh viện cũng bị ảnh hưởng.
Hiện nay, nguồn nước cấp cho các đô thị ở Việt Nam được lấy 70% từ nguồn

nước mặt và 30% từ nguồn nước ngầm. Song nguồn nước mặt phần lớn là bị ô
nhiễm, mức ô nhiễm cao gấp từ 2-3 lần có nơi từ 10-20 lần TCCP. Theo kết luận
của một số nhà chuyên môn thì nguồn nước mặt bị ô nhiễm hiện nay là một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thủy sản. Các quần
thể sinh vật sống dưới nước khó có thể tồn tại và phát triển trong một môi trường
nước bị ô nhiễm bởi kim loại nặng, chất hữu cơ, chất phóng xạ và các hóa chất độc
hại khác.
Tác động đầu tiên ở đây là sự ngập úng gây mất vệ sinh môi trường bệnh
viện. Khi gặp mưa lớn và kéo dài sẽ gây ra sự ngập úng, những vị trí thấp ở một số
bệnh viện do hệ thống thoát nước không đảm bảo. Sự tích tụ chất bẩn và chất độc
hại lâu ngày trong bệnh viện sẽ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh
môi trường chung của bệnh viện.

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 18

Ngành Kỹ thuật môi trường

Các sản phẩm hóa chất, dược phẩm được thải thẳng vào hệ thống cống thải
sẽ gây ra các ảnh hưởng bất lợi tới hoat động của hệ thống xử lý nước thải, nhất là
với các hệ thống sử dụng công nghệ phân hủy sinh học. Hoặc gây ảnh hưởng độc
hại tới các hệ sinh thái tự nhiên tiếp nhận nguồn nước này.
1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải y tế đến sức khỏe cộng đồng
1.1.3.1. Ảnh hưởng của các loại chất thải truyền nhiễm và các vậy sắc nhọn

Các vật thể trong thành phần chất thải nguy hại có thể chứa đựng một lượng
rất lớn bất kì tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nào như tụ cầu, HIV, viêm
gan B. Các tác nhân gây bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua các cách
thức sau:
- Qua da, qua một vết thủng, trầy xước hoặc vết cắt trên da do vật sắc nhọn
gây tổn thương.
- Qua các niêm mạc, màng nhầy.
- Qua đường hô hấp do xông, hít thở phải
- Qua đường tiêu hóa do nuốt, ăn phải.
Đối với những bệnh có khả năng truyền nhiễm, nguy hiểm do virus gây ra
như HIV/AIDS, viêm gan B hoặc C, những nhân viên y tế, đặc biệt các y tá, hộ lý là
những người có nguy cơ nhiễm cao nhất qua các vết thương do các vật sắc nhọn bị
nhiễm máu bệnh nhân gây nên. Các nhân viên hành chính của bệnh viện và những
người vận hành hệ thống quản lý chất thải trong phạm vi bệnh viện cũng như ngoài
bệnh viện ở các trạm xử lý chất thải của địa phương, khu vực cũng có nguy cơ đáng
kể, chẳng hạn như những nhân viên quét dọn vệ sinh, những người bới rác tại các
bãi đổ rác mặc dù chưa có nhiều bằng chứng ghi nhận những nguy cơ này (do chưa
có sự quan tâm đúng mức tới các đối tượng này). Nguy cơ của các lọai bệnh truyền
nhiễm này trong số các bệnh nhân và cộng đồng không phải tiếp xúc với chất thải y
tế thấp hơn nhiều.
Trong bất kỳ một cơ sở y tế nào, y tá và những nhân viên quản lý bệnh viện
là những nhóm nguy cơ chính bị tổn thương vì họ là những người tiếp xúc trực tiếp
vối chất thải y tế.
Cho đến thời điểm hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có một công trình nghiên
cứu nào phản ánh được tình trạng tổn thương do nghề nghiệp của các nhân viên y tế

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 19

Ngành Kỹ thuật môi trường

và nhân viên các công ty môi trường đô thị cũng như người dân sống cận kề các bãi
rác có lẫn rác từ các bệnh viện.
1.1.3.2. Ảnh hưởng của các chất thải hóa chất và dược phẩm
Nhiều hóa chất và dược phẩm được sử dụng trong cơ sở y tế là những mối
nguy cơ đe dọa sức khỏe con người như độc dược, các chất gây độc gen, chất độc tế
bào, chất ăn mòn, chất dễ cháy, các chất gây phản ứng, gây nổ... Các loại chất này
thường chiếm số lượng nhỏ trong chất thải y tế hoặc đôi khi với tỷ lệ khá lớn như
trong trường hợp các dạng thuốc, sinh phẩm quá hạn, thuốc thừa hoặc hết tác dụng
cần vứt bỏ. Chúng có thể gây nhiễm độc do tiếp xúc cấp tính và gây nhiễm độc mãn
tính gây ra các tổn thương như bỏng. Sự nhiễm độc này có thể là kết quả của quá
trình hấp thụ hóa chất hoặc các chất dễ cháy, chất ăn mòn, các chất hóa chất gây
phản ứng.
1.1.3.3. Ảnh hưởng của các chất thải gây độc gen.
Thực chất cần phải đủ thời gian để thu thập những bằng chứng về ảnh hưởng
lâu dài đối với sức khỏe của các chất thải gây độc gen từ các cơ sở y tế bởi vì rất
khó đánh giá ảnh hưởng lâu dài đối với sức khỏe của các chất thải gây độc gen
trong y tế lên mối nguy cơ đối với con người
Có rất nhiều nghiên cứu được xuất bản đã điều tra khả năng kết hợp giữa
nguy cơ đối với sức khỏe và tiếp xúc với thuốc chống ung thư, biểu hiện bằng sự
tăng đột biến các thành phần trong nước tiểu ở những người đã tiếp xúc và tăng
nguy cơ sảy thai. Mức độ tập trung các thuốc gây độc gen trong bầu không khí bên
trong bệnh viện đã được xem xét trong một số nghiên cứu để đánh giá các ảnh
hưởng về sức khỏe liên quan với việc tiếp xúc các yếu tố nguy cơ. Hiện vẫn chưa có

những công bố khoa học nào ghi nhận những hậu quả bất lợi đối với sức khỏe do
công tác quản lý yếu kém đối với các chất gây độc gen từ trong các cơ sở y tế như
bệnh viện.
1.1.3.4. Những ảnh hưởng của chất thải phóng xạ
Nhiều tai nạn được ghi nhận do việc thanh lý, xử lý các nguyên liệu trong trị
liệu hạt nhân cùng với số lượng lớn những người bị tổn thương do vô tình hay hoàn
cảnh phải tiếp xúc với nguy cơ chất thải phóng xạ trong y tế. Đa số các tác hại của
chất thải phóng xạ trong cơ sở y tế được báo cáo qua các vụ tai nạn liên quan đến

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 20

Ngành Kỹ thuật môi trường

việc tiếp xúc với các nguồn phóng xạ ion hóa trong các cơ sở điều trị, như hậu quả
từ các thiết bị phát tia X quang hoạt động không an toàn, do việc chuyên chở vận
chuyển các dung dịch xạ trị không đảm bảo hoặc thiếu các biện pháp giám sát trị
liệu.
1.1.4. Các giải pháp trong quản lý và xử lý chất thải y tế
1.1.4.1. Đối với CTRYT
a) Thu gom, vận chuyển, lưu giữ:

Thu gom




Theo quy định, chất thải y tế được các hộ lý và y công thu gom hàng ngày
ngay tại các khoa, phòng. Tuy nhiên, tình trạng chung do các bệnh viện và trung
tâm y tế không có đủ áo bảo hộ và các phương tiện bảo hộ khác cho nhân viên trực
tiếp tham gia vào thu gom, vận chuyển và tiêu hủy chất thải.
Lưu giữ, vận chuyển
Chất thải y tế được thu gom phân loại và vận chuyển về khu trung chuyển tại
bệnh viện. Thực tế trong quy hoạch xây dựng cũng chưa có những hướng dẫn cho
việc xây dựng, các tiêu chuẩn cho khu trung chuyển chất thải rắn bệnh viện.
Hầu hết các điểm tập trung chất thải rắn y tế được bố trí trên một khu đất bên
trong khuôn viên bệnh viện thành một khu trung chuyển. Các khu trung chuyển có
điều kiện vệ sinh không đảm bảo, có nhiều nguy cơ gây rủi ro do vật sắc nhọn rơi
vãi, côn trùng dễ dàng xâm nhập ảnh hưởng đến môi trường bệnh viện.
Việc phối hợp liên ngành còn kém hiệu quả trong mọi công đoạn của quy trình
quản lý chất thải bệnh viện. Chỉ mới có vài công ty bước đầu nghiên cứu sản xuất
được phương tiện để thu gom và vận chuyển chất thải, tuy nhiên còn đang ở giai
đoạn thí điểm chưa sản xuất đại trà. Chỉ có 18.75% trong tổng số các bệnh viện có
chất thải được vận chuyển ra khỏi bệnh viện bằng xe chuyên dụng của công ty môi
trường đô thị.
b)

Xử lý chất thải rắn y tế

 Phương pháp khử trùng

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 21

Ngành Kỹ thuật môi trường

Phương pháp này thường được sử dụng đối với chất thải y tế có nguy cơ lây
nhiễm cao như bông băng, gạc, kim tiêm… nhằm hạn chế xảy ra tai nạn cho nhân
viên thu gom, vận chuyển và xử lý rác. Phương pháp khử trùng bao gồm: khử trùng
bằng hóa chất, khử trùng bằng nhiệt khô và ướt, khử trùng bằng vi sóng, khử trùng.
Phương pháp khử trùng bằng hóa chất thường sử dụng các chất khử trùng
như là clo, hypoclorite,…Phương pháp này tương đối đơn giản, rẻ tiền, hiệu quả
khử khuẩn cao trong điều kiện vận hành tốt. Tuy nhiên, cần có kỹ thuật viên tay
nghề cao để vận hành, sử dụng các chất nguy hại khác cần có các phương pháp an
toàn kèm theo không tiêu hủy toàn bộ các hóa chất, hay các loại chất thải nhiễm
khuẩn.
Khử trùng bằng nhiệt khô và ướt thì chất thải cần phải băm nhỏ trước khi
khử trùng nhưng các thiết bị băm hoặc nghiền thường hay có sự cố về cơ khí. Hiệu
quả khử khuẩn không ổn định thường hay phụ thuộc vào điều kiện vận hành. Chi
phí đầu tư cao, chi phí vận hành thấp và ít có tác động đến môi trường. Sau khi khử
khuẩn chất thải được thải bỏ như chất thải y tế sinh hoạt.
Khử trùng bằng vi sóng là một trong những phương pháp có hiệu quả khử
trùng tương đối tốt trong điều kiện vận hành bình thường, giảm một phần thể tích
chất thải, có lợi cho môi trường nhưng phương pháp này có nhược điểm là chi phí
vận hành cao và cần phải bảo trì thường xuyên trong quá trình vận hành.
Khử trùng bằng bếp lò mặt trời là phương pháp sử dụng bếp hoạt động bằng
năng lượng mặt trời. Phương pháp này đơn giản, rẻ tiền, giết chết phần lớn vi khuẩn
có hại nhưng nhược điểm của phương pháp này là phụ thuộc vào thời tiết, lượng
nhiệt chiếu sáng trong ngày, nhiệt độ của lò chỉ khoảng 100 – 150oC.

Thiêu đốt chất thải rắn y tế
Phương pháp đốt là phương pháp oxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy
trong không khí, trong đó rác sẽ được chuyển hóa thành khí và các chất trơ không
cháy. Đây là phương pháp phổ biến được nhiều nơi áp dụng, là quá trình oxy hóa ở
nhiệt độ cao, tạo CO2, H2O.
Phương pháp này có ưu điểm hiệu quả khử trùng rất cao, tiêu diệt các vi
khuẩn gây bệnh trong rác thải và các chất ô nhiễm khác. Diện tích xây dựng nhỏ so
với tổng diện tích toàn bệnh viện. Rác thải xử lý ngay tại chỗ không cần phải vận
chuyển đi xa.

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 22

Ngành Kỹ thuật môi trường

Nhưng bên cạnh những ưu điểm này là những bất cập còn tồn tại như đòi hỏi
nhiệt độ buồng đốt phải cao từ 800-1300oC mức duy trì lò đốt đơn giản là rất khó,
và lượng O2 cung cấp, thời gian đốt và mức xáo trộn cần chú ý đảm bảo. Quá trình
đốt thải ra các khí độc hại như CO, NO x, SO2,... Nhân viên vận hành lò đốt cần
đươc đào tạo, đòi hỏi tay nghề cao mới vận hành được.
Chôn lấp chất thải rắn y tế
Trong hầu hết các bệnh viện tuyến huyện và một số bệnh viện tuyến tỉnh, chất
thải y tế được chôn lấp tại bãi rác công cộng hay chôn lấp trong khu đất của bệnh
viện. Trường hợp chôn lấp trong bệnh viện chất thải được chôn lấp vào trong các hố

đào và lấp đất lên, nhiều khi lớp đất phủ lên trên chất thải y tế quá mỏng không đảm
bảo vệ sinh.
Tại các bệnh viện không có lò đốt tại chỗ, một số loại chất thải đặc biệt như
bào thai, nhau thai và bộ phận cơ thể bị cắt bỏ sau phẫu thuật được thu gom để đem
chôn trong khu đất bệnh viện hoặc chôn trong nghĩa trang của địa phương. Do diện
tích mặt bằng của bệnh viện bị hạn chế nên nhiều bệnh viện hiện nay gặp khó khăn
trong việc tìm kiếm diện tích đất để chôn chất thải rắn y tế nguy hại.
Một thực trạng là vật sắc nhọn được chôn lấp cùng với các chất thải y tế khác
tại khu đất bệnh viện hay tại bãi rác công cộng, dễ gây rủi ro cho nhân viên thu
gom, vận chuyển chất thải và cộng đồng.
1.1.4.2. Đối với NTYT
a) Thu gom,vận chuyển,lưu giữ
Nguyên tắc chung để thu gom nước thải y tế là:
- Tách nước mưa chảy tràn vào hệ thống thu riêng, phù hợp cả về bố trí hệ
thống máng, rãnh, cống và bể điều hòa.
- Tách lượng nước sinh hoạt thông thường như nước nấu ăn và chế biến thực
phẩm, nước thải khu hành chính, văn phòng …
- Thu gom triệt để lượng nước thải từ hoạt động chuyên môn như
khám,chuẩn đoán và điều trị.
Nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn được kiểm soát và thu gom bởi hệ thống sau :

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 23


Ngành Kỹ thuật môi trường

- Mái nhà hứng và hệ thống ống thu nước mưa từ mặt bằng mái xây dựng,
thông thường hệ thống máng sắt PVC loại 120-180 mm được lắp đặt phủ đều diện
thu và thoát nước.
- Hệ thống rãnh, cống và các hố ga thu bảo đảm thu nước chảy tràn trên mặt
bằng khuôn viên bệnh viện. Hệ thống này thường được thiết kế và thi công kiểu
rãnh gom quanh nhà, cống thoát nước xây gạch hay ống bê tông li tâm. Kích thước
cống và ống tăng dần từ điểm thu gom đầu tiên cho tới khi đổ ra bể điều hòa hoặc
lưu vực, thông thường từ 250-600 mm đối với cống bê tông.
- Hệ thống khống chế thủy lực chủ yếu được dựa vào nguyên tắc tự chảy
theo độ dốc tự nhiên của mặt bằng bệnh viện và cách thiết kế thi công. Độ dốc trung
bình khoảng 1-1.5 % đảm bảo dòng tự chảy thoát nước tốt.
- Hệ thống thu, dẫn thoát nước mưa chảy tràn có chi phí đầu tư cơ bản tương
đối cao, thông thường khoảng gấp 5 lần chi phí hệ nước cấp, do vậy nhiều bệnh
viện không nhận thức được nên đã thực hiện không hoàn chỉnh ở khâu này. Phần
lớn sự hoạt động kém hiệu quả của hệ thống thoát nước mưa chảy tràn là do nhận
thức và hành động chưa đúng ngay từ trong quá trình thiết kế thi công công trình
cho tới cả trong quá trình vận hành và bảo dưỡng hệ thống.
Nước thải chuyên môn
Nước thải từ hoạt động chuyên môn khám bệnh, chuẩn đoán và điều trị được
thu bởi hệ thống ống thu được lắp đặt trong công trình nhờ hệ thống thu của chậu
rửa. Cách bố trí và đường ống tăng dần từ các điểm thu cục bộ tới các ống góp và
cuối cùng đưa về trạm xử lý bằng hệ thống ống dẫn riêng:

Nguồn nước thải hoạt động chuyên môn của các cơ sở y tế
Trạm xử lý nước thải bệnh viện

Trước

Nước mưa chảy tràn
Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền
Nước sinh hoạt

Hệ thống nước thải chung

Sau xử lý

Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 24

Ngành Kỹ thuật môi trường

Hình 1.1. Sơ đồ nguyên tắc thu gom và xử lý nước thải bệnh viện
b) Xử lý nước thải y tế

Nguyên tắc và yêu cầu xử lý nước thải y tế:
Nước thải y tế phải được xử lý trước khi thải ra lưu vực. Quy chuẩn áp dụng
là QCVN 28:2010/BTNMT, cột B.
Bảng 1.2. Quy chuẩn một số chỉ tiêu nước thải bệnh viện
STT

Chỉ tiêu

1
2

3
4
5
6
7
8

pH
COD
BOD5
NH4
NO3 PO4 3TSS
Coliform

QCVN 28:2010/BTNMT
(cột B)
6,5-8,5
mg/l
100
mg/l
50
mg/l
10
mg/l
50
mg/l
10
mg/l
100
MPN/100ml

5000
Nguồn QCVN 28:2010/BTNMT, cột B
Đơn vị

Các phương pháp xử lý nước thải y tế có thể phân loại theo bản chất của
phương pháp hoặc theo chức năng của phương pháp. Theo bản chất của phương
pháp có 2 nhóm
Các phương pháp hóa lý
- Các phương pháp chắn rác : Dùng các ghi bằng sắt hoặc bê tông có khe
thông thoáng từ 2-5m m đủ để chắn rác thô.
- Phương pháp loại cặn cơ học: Kênh bể lắng cát thường được bố trí trong hệ
thống xử lý hoặc làm hại các cơ cấu chuyển động phía sau. Thường các thông số

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 25

Ngành Kỹ thuật môi trường

thiết kế phải tính sao cho có thể loại được cát có kích thước tới 0.15m m tương ứng
với tốc độ thủy lực là 13.2mm/s.
- Cyclon thuỷ lực : Được dùng trong trường hợp tách các loại cặn cơ học có
kích thước 5-5000 µm.
- Lưới lọc: Dùng tách cặn cơ học, rong rêu trong trường hợp xử lý nước thải
bệnh viện thường được chế tạo bằng thép không rỉ, hợp kim đồng Niken hoặc

Polieste có kích thước lỗ 5-500 µm.
- Bể điều hòa: Nước thải có lưu lượng và mức ô nhiễm không đều và không
đồng nhất theo thời gian, để ổn định chế độ làm việc cho hệ thống xử lý cần ổn định
nước thải đầu vào cả về lưu lượng và mức độ ô nhiễm.
- Phương pháp làm thoáng: Làm thoáng tự nhiên có ứng dụng hạn chế trong
xử lý nước ngầm nhiễm sắt hoặc mangan, nhưng ở mức độ nhất định có khả năng
làm giảm một số chất tan có khả năng bay hơi cao như CO 2, H2S, các chất khí
cácbua hyđro mạch ngắn.
- Phương pháp nhiệt: Dùng trong trường hợp chưng cất nhằm mục đích tận
thu các chất đắt tiền trong nước thải công nghiệp hoặc nước thải y sinh học.
- Phương pháp oxy hóa: Dùng các tác nhân oxy hóa khác nhau như không
khí, oxy,clo các hợp chất chứa Clo, Ozon, KMnO4… Đặc biệt là kỹ thuật sử dụng
Clo hay hợp chất chứa clo còn dùng rộng rãi trong khử trùng xử lý nước thải bệnh
viện.
- Kỹ thuật hấp phụ: Là kỹ thuật xử lý các chất hữu cơ hòa tan gây ra màu lạ,
thường người ta dùng than hoạt tính. Than hoạt tính có thể đưa vào sau công đoạn
tạo bông hoặc bố trí trước khi thải ra dưới dạng cột hấp phụ hay bể hấp phụ.
- Tuyển nổi: Kỹ thuật tuyển nổi thường được áp dụng trong trường hợp tách
các chất lỏng nhẹ hơn nước ra khỏi nuớc.
- Lọc: Kỹ thuật lọc thường được thực hiện sau bước keo tụ và lắng.
Nhóm phương pháp vi sinh
- Xử lý hiếu khí cặn lơ lửng: Nước sau khi được chỉnh tới pH thích hợp,
thêm N, P vào nếu cần sao cho tỷ lệ hữu cơ theo chỉ số BOD 5/N/P=100/5/1 là thích
hợp.

Sinh viên: Trịnh Thanh Huyền

Lớp: 52MT



×