Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông quận 7 thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.53 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ THANH HẢI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN 7 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Sỹ Tùng

Nghệ An - 2013


LỜI CẢM ƠN

Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên luôn là là mong muốn, là
quyết tâm của những người làm công tác quản lý giáo dục.
Từ thực tế làm việc tại một trường Trung học phổ thông,với những
kiến thức quý báu tiếp thu được trong quá trình học tập tại lớp Cao học
quản lý giáo dục, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với tình cảm kính trọng,tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn các thầy cô
giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn để tôi có được kết quả tốt đẹp
ngày hôm nay.Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý giáo
dục Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và
nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS Ngô Sỹ
Tùng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn Cao


học này.
Xin chân thành cảm ơn Hiệu trưởng các trường THPT Lê Thánh
Tôn, THPT Tân Phong, Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 7 đã tạo mọi
điều kiện cung cấp tài liệu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu luận
văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, luận văn còn có những thiếu sót, tôi
rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô và các bạn đồng
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hố Chí Minh, tháng 9 năm 2013

Ngô Thanh Hải
2


MỤC LỤC

Nội dung
Trang
Mở đầu.....................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................10
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .....................................................10
4. Giả thiết khoa học …………………………………………………. 10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................10
6. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………... 11
7. Đóng góp của đề tài……...………………………………………… 11
8. Cấu trúc luận văn…………………………………………………... 11
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ 13
giáo viên THPT

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ………………………………………. 13
1.2 Cơ sở của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT
16
1.3.Một số khái niệm cơ bản…………………………………………. 19
1.4. Công tác nâng cao chất lượng giáo viên THPT
31
1.5. Những yêu cầu cơ bản về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 34
trung học phổ thông
1.6. Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
35
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo………………………………………..
Kết luận chương 1
39
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên THPT quận 40
7 thành phố Hồ Chí Minh
2.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận 7, thành 40
phố Hồ Chí Minh
2.2. Quá trình hình thành và phát triển các trường THPT ở quận 7, 42
thành phố Hồ Chí Minh
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên THPT quận 7 trong giai đoạn hiện 44
nay
2.4. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ giáo vien THPT quận 7…………
52
Kết luận chương 2
55
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 56
THPT quận 7 , thành phố Hồ Chí Minh
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp……………………………….
57

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT quận 7 59
giai đoạn 2013-2020
3


3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp………………………………......
3.4. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp nâng
cao chất lượng giáo viên THPT……………………………
Kết luận chương 3
Kết luận và kiến nghị ……………………………………………….
Kết luận ……………………………………………………………….
Kiến nghị ……………………………………………………………...
Danh mục và các tài liệu tham khảo ……………………………….

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL:

Cán bộ quản lý

4

75
77
81
83
83
85
88



THPT:

Trung học phổ thông

CNH, HĐH:

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CSVC:

Cơ sở vật chất

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

UBND:

Uỷ ban nhân dân

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

5



Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng
con người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là điều kiện
và biểu hiện trình độ phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX khẳng định “Phát triển giáo dục - đào
tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững” [10, tr.108-109]. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục cũng nhấn mạnh: "Phát triển giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện
để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng,
toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng
nòng cốt, có vai trò quan trọng” [1, tr.1].
Trong những năm qua nền giáo dục nước ta đã có những đóng góp to
lớn vào việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài và phát triển nguồn nhân
lực cho đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo
dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đội ngũ nhà giáo
cũng có những hạn chế bất cập như cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa
các môn học, bậc học, chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà
giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã
hội.
Để đổi mới, xây dựng nền giáo dục Việt Nam tiên tiến, hiện đại đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cần phải thực hiện
nhiều giải pháp, trong đó phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo là giải pháp hết sức quan trọng. Vì chính chất lượng đội ngũ
nhà giáo phản ánh trực tiếp chất lượng của giáo dục. Chỉ thị số 40CT/TW ngày 15/6/2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng,
6



nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã chỉ
rõ “…Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển
đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [1, tr2].
Giáo dục phổ thông - nền tảng cơ bản của hệ thống giáo dục quốc
dân
Trong chiến lược phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của
mỗi quốc gia, câu hỏi đầu tiên, và đột phá chú trọng đầu tiên bao giờ
cũng nói tới giáo dục phổ thông, vì giáo dục phổ thông là nền tảng cơ bản
của hệ thống giáo dục quốc dân và chính nó sẽ là cơ sở đem đến chất
lượng cho cả hệ thống giáo dục…
Giáo dục phổ thông giành cho lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi, cấp học
này cung cấp những kiến thức phổ thông, cơ bản ban đầu giúp tuổi trẻ có
thể tiếp tục học nghề hoặc học lên và cũng có thể đi vào cuộc sống tự
nuôi sống mình và cống hiến cho xã hội. Giáo dục dậy nghề và giáo dục
đại học là giáo dục chuyên sâu và nâng cao, tiếp tục vũ trang cho người
học những kiến thức và kỹ năng chuyên biệt giúp người học trưởng thành
một cách toàn diện, có thể chủ động đi vào cuộc sống theo nhiều hướng
phát triển phong phú, đa dạng để cống hiến cho xã hội… Như vậy có thể
nói, các cấp học trong hệ thống giáo dục là một chỉnh thể thống nhất, có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên một dòng chảy liên tục có chủ
đích cho quá trình phát triển của mỗi con người. Trong hệ thống này công
bằng mà nói chúng ta có thể khẳng định, giáo dục phổ thông có một vị trí
hết sức quan trọng, nó là chiếc cầu nối cơ bản, nó là cấp học mang tính

7



nền tảng của cả hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia. Chất lượng của giáo
dục phổ thông do vậy trước tiên ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giáo
dục dậy nghề và đại học, sâu xa hơn, mở rộng hơn, chính nó là nguồn gốc
góp phần quan trọng quyết định chất lượng của nguồn lực lao động từng
nước. Bởi vậy trong chiến lược phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân
lực của mỗi quốc gia, câu hỏi đầu tiên, trọng tâm đột phá đầu tiên là chú
trọng chăm lo cho cấp học phổ thông.
Trên nền tảng các quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục, giáo
dục phổ thông cần được nhận thức và tổ chức phát triển theo các quan
điểm cụ thể.
Nắm vững mục tiêu đào tạo của cấp học giúp chúng ta vững vàng
trong tiến trình tổ chức, quản lý tốt quá trình phát triển cấp học đạt hiệu
quả cao.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 (gọi tắt là Chiến lược) là
một căn cứ quan trọng để Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 của BCH Trung ương Đảng khóa
XI và Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020, Chiến lược
phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 và Quy hoạch phát triển
nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020, nhằm đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế; đưa giáo dục nước ta trở thành một nước có
nền giáo dục tiên tiến; thực hiện sứ mạng nâng cao dân trí, phát triển
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài; góp
phần quan trọng xây dựng nền văn hóa, con người Việt Nam.
Cũng trong giai đoạn phát triển này, sẽ phân tầng chất lượng giáo dục,
xây dựng và phát triển các chương trình, mô hình cơ sở giáo dục tiên tiến,

8



chất lượng cao, phát triển hệ thống các trường chuyên, thực hiện phân
tầng các cơ sở giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu, định hướng
thực hành và định hướng ứng dụng, sẽ thực hiện xếp hạng các cơ sở giáo
dục đại học.
Theo đó, sẽ đổi mới chính sách tuyển dụng, đánh giá, chế độ đãi ngộ,
khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh. Cơ bản các điểm mới trong chiến
lược phát triển giáo dục sẽ là điều kiện để ngành giáo dục quyết tâm thực
hiện đổi mới toàn diện nền giáo dục và đào tạo.
Qua khảo sát thực tế ở một số trường THPT, chúng tôi nhận thấy
chất lượng giảng dạy của một số giáo viên chưa cao, độ tích hợp kiến
thức truyền thụ của người thầy trong 1 tiết học không nhiều, sự liên hệ
giữa lí thuyết và thực tế còn ít. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Giáo viên là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục. Hiện nay, hầu hết các trường THPT trên toàn quốc đều
có đội ngũ giáo viên phổ thông đảm bảo số lượng, trình độ chuyên môn
được nâng cao, nhưng trên thực tế chúng ta vẫn thiếu giáo viên có chất
lượng, thực sự nhiệt huyết và say mê nghề nghiệp. Số lượng giáo viên
giảng dạy có chất thật sự không nhiều.
Một người giáo viên có năng lực tốt nhưng không được bồi dưỡng,
không tự trau dồi một cách thường xuyên thì sớm muộn cũng trở thành
một giáo viên với kiến thức lạc hậu, đi sau thời đại. Vì vậy, hoạt động
sinh hoạt chuyên môn rất cần được quan tâm. Để làm tốt công tác này,
chúng ta cần đầu tư thích đáng, đặt hàng những nhà quản lý giáo dục,
những nhà giáo có kinh nghiệm đến trao đổi, thảo luận, giải đáp, mang
những thông tin mới thực sự ích dụng đến với thầy cô. Tổ chức cho giáo

9



viên tham quan, dự giờ học tập các đơn vị tổ, trường có phong trào và
chất lượng dạy học tốt ở trong và ngoài địa phương, đó cũng là những
biện pháp kích thích nâng cao chuyên môn cho giáo viên.
Suy cho cùng, để có được chất lượng và sự đổi mới trong mỗi giờ
lên lớp, đòi hỏi ý thức trách nhiệm, lòng nhiệt tình và sự say mê tâm
huyết của mỗi giáo viên. Nhân tố người thầy là yếu tố hàng đầu để nâng
cao chất lượng giáo dục trong thực tế hiện nay. Người giáo viên giỏi
không phải là người truyền thụ cho học sinh tất cả những gì mình biết.
Không ai có thể dạy cho các em được hết các kiến thức trong cuộc đời
này mà cái chính là biết khơi dậy trong các em tình yêu đối với bộ môn,
khơi dậy ngọn lửa của lòng đam mê đọc sách, khao khát tìm hiểu, để từ
đó các em có thể tự tìm đọc và tự học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo viên
THPT quận 7 đáp ứng nhiệm vụ chính trị của Nhà trường .
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác nâng cao chất lượng giáo viên
THPT quận 7, Tp .Hồ Chí Minh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên THPT quận 7, Tp. Hồ Chí Minh
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực thi các giải pháp nêu trong luận văn này một
cách khoa học, hợp lý, phù hợp với tình hình mới thì sẽ nâng cao chất
lượng giáo viên THPT quận 7, Tp. Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1- Xây dựng cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng giáo viên
THPT.


10


5.2- Khảo sát và phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên THPT quận
7, Tp. Hồ Chí Minh hiện nay.
5.3- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên THPT
quận 7, Tp. Hồ Chí Minh
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng của Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước, các tài liệu, các công trình khoa
học về giáo dục, quản lý giáo dục liên quan đến vấn đề phát triển nâng
cao chất lượng giáo viên.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1.Phương pháp điều tra khảo sát
6.2.2.Phương pháp phân tích, tổng hợp, tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn.
6.2.3.Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia và một số phương pháp
khác.
7. Đóng góp của đề tài
Đánh giá thực trạng về công tác phát triển đội ngũ giáo viên trong
những năm vừa qua, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến
hiện trạng phát triển đội ngũ giáo viên cho phù hợp với hoàn cảnh phát
triển của các Nhà trường trong quận, đáp ứng được nhu cầu của người
học, của địa phương và xã hội trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội của
quận 7,Tp. Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong
tương lai.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung, Luận văn gồm 3 chương:

- Chương I: Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THPT.
11


- Chương II: Thực trạng đội ngũ giáo viên và vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên THPT quận 7, Tp. Hồ Chí Minh.
- Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THPT quận 7, Tp. Hồ Chí Minh.

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện phát huy nguồn
lực con người - yếu tố cơ bản của phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững. Hiện nay nhiều nước trên thế giới và trong khu vực
đã coi giáo dục và đào tạo là nhân tố có tính quyết định đến sự phát triển
kinh tế - văn hoá - xã hội và sự hưng thịnh của đất nước. Do đó đã có
những cải cách giáo dục và đào tạo về chương trình, nội dung giảng dạy,
phương pháp đào tạo, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Với mục tiêu của nước ta đến năm 2020 cơ bản sẽ trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại hoá, thì ngành giáo dục cần phát triển
mạnh mẽ đã phục vụ đắc lực mục tiêu đó.
Trong những năm gần đây nước ta đã thực hiện đổi mới giáo dục
phổ thông bắt đầu bằng việc đổi mới một số vấn đề về chương trình và

sách giáo khoa.Đã có một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, sự đổi mới
chưa tạo nên sự chuyển biến cơ bản tình hình giáo dục phổ thông. Nội
dung giáo dục vẫn nặng nề, ít gắn với cuộc sống; phương pháp giáo dục
vẫn nặng về truyền thụ kiến thức một chiều,áp đặt,rất hạn chế trong việc
phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo ở học sinh và rèn luyện kỹ
năng thực hành, kỹ năng sống cho các em. Vì vậy chất lượng giáo dục
phổ thông vẫn có nhiều yếu kém lạc hậu, còn xa mới đáp ứng được
những yêu cầu phát triển con người, phục vụ sư nghiệp phát triển đất
nước. Một trong những nguyên nhân cơ bản của yếu kèm này là đội ngũ
giáo viên phổ thông vẫn còn nhiều bất cập về số lượng, cơ cấu, phẩm
chất đạo dức và năng lực nghề nghiệp.Hệ thống đào tạo giáo viên chưa
theo kịp sự đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Thiếu sót này cần
13


được mau chóng khắc phục, nhất là chuẩn bị cho việc xây dựng chương
trình giáo dục phổ thông mới sau 2015.
Chúng ta biết rằng chất lượng của đội ngũ giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng của bất cứ một quốc gia nào; vì vậy phải tập trung
chăm lo việc đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo viên ngay từ khi đào
tạo ban đầu và suốt cả thời gian hành nghề.
Bối cảnh thế giới trong những thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI
đang đặt ra những yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục phổ
thông nói riêng. Cũng vì vậy vai trò của giáo viên đã có nhiều thay đổi:
- Chức năng chủ yếu của giáo viên được tiếp tục nhấn mạnh là chức
năng giáo dục. Giáo viên là nhà giáo dục và bằng chính nhân cách của
mình mà tác động tích cực đến việc hình thành nhân cách học sinh.
- Vai trò truyền thụ kiến thức người thầy tiếp tục có ý nghĩa nhưng
vai trò hướng dẫn,tổ chức, tư vấn đối với người học để họ tự họ thực hiện
mọi nhiệm vụ nhận thực và phát triển kỹ năng còn có ý nghĩa quan trọng

hơn. Việc dạy học thực chất đã trở thành việc dạy cho người học cách tìm
kiếm và sử dụng tri thức, qua đó mà phát triển các năng lực cần thiết để
tồn tại và phát riển.
- Ngoài năng lực dạy học, giáo viên phải còn có năng lực cảm hóa
người học, năng lực giúp hình thành và phát triển cảm xúc, thái độ, hành
vi đúng đắn trong mối tương tác đa dạng với con người, xã hội và tự
nhiên.
Nghề dạy học được thừa nhận là một nghề đặc biệt khác với mọi
nghề khác, trước hết là do sản phẩm của nó. Đó là nhân cách người học,
yếu tố quyết định cho sự phát triển của xã hội, cho sự phát triển và thành
đạt của chính bản thân mình. Lao động sư phạm của giáo viên là quá trình
tác động vào đối tượng bằng chính nhân cách của mình để hình thành và
phát triển nhân cách người học.

14


Đặc điểm đó của người học và yêu cầu đổi mới đối với phẩm chất
và năng lực giáo viên trong bối cảnh mới quy định sự khác biệt và thể
hiệc sự phức tạp của công việc đào tạo, nâng cao chất chất lượng đội ngũ
giáo viên so với cách ngành nghề khác. Trong bối cảnh đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục Việt Nam mà việc nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên là một yêu cầu có tính tất yếu và cấp thiết.
Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này như :
- Đề tài khoa học công nghệ độc lập cấp nhà nước “ Nghiên cứu đề
xuất các giải pháp cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ
thông” ( Mã số :01/2010) do bà Nguyễn Thị Bình làm chủ nhiệm.
- Chương trình khoa học cấp bộ “ Đổi mới đào tạo giáo viên trong
trường Đại học Sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” do trường Đại

học Sư phạm Hà Nội tổ chức tháng 03/2012.
Nâng cao chất lượng giáo viên THPT là một hoạt động theo quan
điểm động , do đó phải được tiến hành trong suốt quá trình dạy học. Việc
tạo nền tảng cho nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thông nói
chung, giáo viên THPT nói riêng phải do các các trường Sư phạm thực
hiện. Trong khuôn khổ của đề tài “đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên THPT” của một quận, mong muốn của tác giả là
phải tìm kiếm các cách thức chủ động trong hoàn cảnh thực tế để kịp thời
khắc phục những yếu kém, phát huy những thuận lợi, đề xuất các giải
pháp khả thi nhằm làm cho chất lượng đội ngũ giáo viên trong các trường
THPT của quận phát triển nâng cao đáp ứng yêu của của xã hội.
Đối với quận 7 thành phố Hồ Chí Minh, đây là công trình nghiên
cứu đầu tiên đề cập tới việc phát triển đội ngũ giáo viên THPT. Đề tài đề
cập đến một số khía cạnh về thực trạng đội ngũ giáo viên của quận, trên
cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên của một
quận .
15


1.2. Cơ sở của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THPT
1.2.1. Đặc điểm giáo dục phổ thông sau năm 2015
1.2.1.1. Tiếp cận hình thành năng lực cá nhân, con người, nghĩa là
hình thành, củng cố và phát triển năng lực và nhu cầu cấu thành bản chất
con người có năng lực tiềm tàng để sống và làm việc; để tìm kiếm, lựa
chọn và tiếp nhận xử lý thông tin, qua đó học được tri thức và kỹ năng
bằng tư duy phê phán, phản biện. Đó là năng lực chung và năng lực
chuyên biệt.
1.2.1.2.Chương trình hướng đến quá trình giáo dục chuyển từ giáo
dục nhấn mạnh trang bị kiến thức sang trang bị cho học sinh hệ thống kỹ

năng cơ bản, kỹ năng sống và tự học suốt đời.
1.2.1.3.Chương trình hướng tới giáo dục vì sự phát triển bền vững.
Giáo dục mọi người vì sự phát triển bền vững là phát triển những kỹ
năng, triển vọng, giá trị và kiến thức để sống theo cách bền vững đòi hỏi
sự cân bằng giữa mục tiêu kinh tế - xã hội và trách nhiệm sinh thái, môi
trường. Theo đó cần vận dụng kiến thức liên môn, tích hợp và những
công cụ phân tích từ nhiều bộ môn.
1.2.1.4. Giáo dục tri thức phổ thông cơ bản/ nền tảng có tính phổ
cập bắt buộc làm cơ sở cho việc phân luồng và phân hóa sâu, chuyên biệt.
1.2.1.5. Giáo dục tích hợp được quán triệt ở tất cả các yếu tố cấu
thành quá trình giáo dục với các mức độ khác nhau dựa trên logic phát
triển ở học sinh năng lực xuyên suốt, cốt lõi.
1.2.1.6. Tích hợp nhuần nhuyễn kết hợp với phân hóa sâu dẫn đế
chương trình giảm một số môn học, nhưng học sinh lại có vốn tri thức
rộng, gắn với thực tiễn được rèn luyện và được chuẩn bị tâm thế hướng
nghiệp, hướng nghề, hướng phát triển trình độ cao, chuyên sâu.
1.2.1.7. Sự phân hóa sâu được thực hiện từ lớp 11 với mục đích
chuẩn bị cho học sinh thi vào đại học, vì vậy các môn học phải nhiều hơn
16


và đa dạnh hơn về nội dung chi tiết và mức độ cao thấp của những nội
dung đó để phù hợp với ngành học ở đại học và các trường ghề vốn rất đa
dạng.
1.2.1.8. Song song với giáo dục năng lực chung, cốt lõi, xuyên
môn, học sinh cũng phải được trang bị những môn học cốt lõi như tiếng
Việt, Toán, Ngoại ngữ thông dụng.
1.2.1.9. Hướng nghiệp dược quán triệt trong chương trình giáo dục
phổ thông sau 2015.
1.2.2. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên hiện đại

1.2.2.1. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên hiện đại
Từ xu hướng đổi mới giáo dục phổ thông , UNESCO cho rằng vai
trò của người giáo viên thế kỉ 21 có những thay đổi theo hướng đảm
nhiệm nhiều chức năng hơn, trách nhiệm lựa chọn nội dung giáo dục
nặng nề hơn, phải chuyển từ cách truyền thụ tri thức sang cách tổ chức
học sinh hoạt động chiếm lĩnh tri thức, coi trọng dạy học phân hóa cá
nhân, biết sử dụng tối đa những nguồn tri thức đa dạng trong xã hội, phải
biết sử dụng công nghệ thông tin, phương tiện kỹ thuật dạy học, phải tự
học để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; yêu cầu
hợp tác làm việc với đồng nghiệp chặt chẽ hơn, kĩ năng làm việc nhòm, kĩ
năng giao tiếp ứng xử trong các quan hệ xã hội; yêu cầu giáo viên tham
gia các hoạt đồng xã hội trong và ngoài nhà trường…
12.2.2. Những phẩm chất cấu thành đặc trưng tâm lý nghề nghiệp
của các nhà giáo ưu tú
1.2.2.2.1. Họ có kiến thức sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn mà họ
dạy.
1.2.2.2.2. Các nhà giáo ưu tú thiết kế bài học bằng việc sử dụng
một chuỗi các câu hỏi để kích thích, tổ chức các hoạt động của học sinh,
tức là, họ luôn luôn tạo ra một động lực tâm lý ở người học để hướng
hoạt động học tập tới mục tiêu.
17


1.2.2.2.3. Các nhà giáo uyên thâm gặt hái nhiều kết quả giáo dục
vì họ không tạo ra nhiều áp lực cho học sinh bằng việc nhồi nhét kiến
thức mà hướng tới sự hình thành sở học sinh những hình thái tư duy và
hành động trong cấu trúc tâm lý của một nhân cách. Như vậy nhà giáo
học sinh có phẩm chất bền vững.
12.2.2.4. Các nhà giáo ưu tú thành công nghề nghiệp vì khi họ dạy
họ biết tạo môi trường học tập, mà ở đó học sinh được tiếp xúc với những

vấn đề thú vị, những nhiệm vụ đòi hỏi học sinh phê phán, suy xét trên
những ý tưởng khao học nhất định.
1.2.2.2.5. Các nhà giáo thành đạt trong nghề nghiệp vì học cách
đánh giá sự tiến bộ của học sinh, tạo được sự nỗ lực phấn đấu vươn lên.
1.2.3. Chuẩn năng lực nghề nghiệp giáo viên
1.2.3.1. Nhóm năng lực về phẩm chất đạo đức bao gồm: Thế giới
quan là thành tố nền tảng, định hướng thái độ, hành vi ứng xử của giáo
viên trước những vấn đề của tự nhiên, xã hội và thực tiễn nghề nghiệp;
lòng yêu trẻ là phẩm chất đạo đức đặc trưng trong nhân cách của người
giáo viên; người giáo viên ngày nay phải biết ứng xử bình đẳng , dân chủ,
tôn trọng nhân cách học sinh, biết hợp tác với học sinh trong quá trình
giáo dục, dạy học, biết tạo không khí dân chủ trong lớp học; lòng yêu
nghề, cam kết trách nhiệm với nghề.
1.2.3.2. Nhóm năng lực dạy học và giáo dục bao gồm: năng lực
tìm hiểu, chẩn đoán nhu cầu của đối tượng dạy học, giáo dục; năng lực
thiết kế kế hoạch dạy học, giáo dục; năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch
dạy học, giáo dục; năng lực giám sát đánh giá kết quả hoạt động dạy học,
giáo dục của học sinh; năng lực giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
dạy học, giáo dục; năng lực dạy học tích hợp, dạy học phân hóa, dãy học
vì sự phát triển bền vững tự nhiên- xã hội.
Chất lượng đội ngũ giáo viên được quyết định bởi chất lượng từng
giáo viên và chất lượng đội ngũ hay chất lượng tập thể sư phạm trong
18


mỗi trường học. Mỗi giáo viên chịu trách nhiệm một công đoạn xác định
trong trong quá trình hình thành nhân cách học sinh, do đó cần phải
phối hợp đồng bộ mới tạo nên chất lượng giáo dục của nhà trường. Đội
ngũ giáo viên nếu được tổ chức chặt chẽ với các hoạt động phù hợp sẽ là
điều kiện để nâng cao và phát huy chất lượng của mỗi giáo viên; và chất

lượng của mỗi giáo viên tạo nên chất lượng của đội ngũ. Kiện toàn tập
thể sư phạm trong mỗi nhà trường phải được quan tâm như là một trong
những giải pháp đột phá phát triển đội ngũ giáo viên.
1.3. Một số khái niệm cơ bản
1.3.1. Khái niệm quản lý
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, nhu cầu quản lý xã
hội cũng được hình thành, trình độ tổ chức, điều hành quản lý hội cũng
ngày được nâng cao. Các Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều
cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ
cơ thể khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó. Một người
độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng”
Để kết hợp các yếu tố con người, công cụ, phương tiện, tài chính…
nhằm đạt mục tiêu đã định trước, cần phải có sự tổ chức, điều hành chung,
đó chính là quản lý. Có nhiều định nghĩa khái niệm quản lý theo các quan
điểm khác nhau.
- Theo quan điểm kinh tế, F. Taylor (1856 - 1915) cho rằng “
Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”. [17, tr25]
- Theo quan điểm xã hội: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách
thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế…
19


bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng” [17, tr 7]

- Theo quan điểm hệ thống: Thế giới đang tồn tại, mọi sự vật hiện
tượng là một chỉnh thể, thống nhất. Quản lý với tư cách là những tác động
vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng các phương pháp thích
hợp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Như vậy “Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống
để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến đổi của môi trường” [21, tr
43].
- Theo Henry Fayol (1841 - 1925), trong cuốn “Quản lý chung và
quản lý công nghiệp” thì: Quản lý là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức
điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Từ những phân tích, những cách hiểu và định nghĩa khác nhau, có
thể kết luận: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có ý thức để điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội hành vi hoạt động của con người để đạt
tới mục đích đúng với ý chí của nhà quản lý phù hợp với yêu cầu khách
quan.
Quản lý gồm có hai thành phần: Chủ thể và khách thể quản lý.
Chủ thể quản lý chỉ có thể là người hoặc tổ chức do con người lập
nên.
Khách thể quản lý có thể là người, tổ chức, vừa có thể là vật thể cụ
thể như: môi trường, thiên nhiên, kho tàng… vừa có thể là sự việc như
luật lệ, quy chế, quy phạm kỹ thuật. Cũng có khi khách thể là người tổ
chức được con người đại diện trở thành chủ thể quản lý cấp dưới thấp
hơn.

20


Cơ chế quản lý là phương thức nhờ nó hoạt động quản lý được
thực hiện và quan hệ qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý

được vận hành và điều chỉnh
1.3.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục
là hiện tượng xã hội và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người thì cũng có thể nói như vậy về quản lý giáo dục. Giáo dục
xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của
loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để cho thế hệ sau có
trách nhiệm kế thừa, phát triển các kinh nghiệm ấy một cách sáng tạo,
làm cho xã hội và bản thân con người luôn phát triển không ngừng. Cũng
như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của
con người nhằm đạt được những mục đích của mình. Chỉ có con người
mới có khả năng khách thể hoá mục đích, nghĩa là biến cái hình mẫu ý
tưởng của đối tượng trong tương lai mà ta gọi là mục đích thành trạng
thái hiện thực. Mục đích giáo dục nằm trong mục đích của quản lý giáo
dục.
Khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cấp độ:
- Đối với cấp vĩ mô, như cấp Bộ GD&ĐT và các cấp trung gian
dưới Bộ, thì “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác, có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống từ cấp cao nhất đến các cơ
sở giáo dục nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo
dục”. [18, tr 36]
Xét theo quan điểm lý thuyết hệ thống thì quản lý giáo dục là sự
tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ
thống giáo dục nhằm tạo ra tính “trồi” của hệ thống; sử dụng một cách tối
21


ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống tới mục

tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi
trường bên ngoài luôn luôn biến động.
- Đối với cấp vi mô, đó là các cơ sở giáo dục, thì “quản lý giáo dục
được hiểu là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công
nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và có hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường”. [18, tr 37]
Tiêu điểm của nhà trường là quá trình giáo dục nên cũng có thể
hiểu quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý
vào quá trình giáo dục được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh,
với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội nhằm hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Quản lý giáo dục trước hết và thực chất là quản lý con người. Điều
này có nghĩa là tổ chức một cách khoa học lao động của những người
tham gia vào quá trình giáo dục. Trong quản lý giáo dục, những sự tác
động qua lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý mang tính chất
mềm dẻo, đa chiều.
1.3.3. Khái niệm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên
- Giải pháp là cách làm, cách thức tiến hành giải quyết một vấn đề
cụ thể.
- chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người,
một sự vật, sự việc.
- nâng cao chất lượng là đưa lên cao hơn trước , chất lượng tốt
hơn trước , vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên, từ ít đến nhiều,
từ thấp đến cao,có giá trị tốt hơn trước.

22



Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là những cách
thức làm cho đội ngũ giáo viên vận động và tiến triển theo chiều hướng
tốt hơn lên cả về số lượng và chất lượng.
Từ cách tiếp cận như trên, theo tác giả giải pháp nâng cao là làm
cho vấn đề vận động theo chiều hướng tích cực. Có thể tăng lên về số
lượng, chất lượng .
1.3.4. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một khái niệm cơ bản, là đối tượng nghiên cứu
của môn khoa học “Quản lý tổ chức nhân sự”. Từ góc độ của khoa học
quản lý tổ chức vĩ mô nguồn nhân lực được hiểu là nguồn tài nguyên
nhân sự và các vấn đề nhân sự trong tổ chức cụ thể. Nguồn nhân lực
chính là vấn đề nguồn lực con người, nhân tố con người trong một tổ
chức cụ thể nào đó. “Nguồn nhân lực là khái niệm phát triển mới theo
nghĩa nhấn mạnh, đề cao hơn yếu tố chất lượng… Nguồn nhân lực có ý
nghĩa cả cấp vi mô và cấp vĩ mô”.
Theo UNESCO “Con người vừa là mục đích, vừa là tác nhân của
sự phát triển” và “Con người được xem như là một tài nguyên, một nguồn
lực hết sức cần thiết.”
1.3.5. Khái niệm đội ngũ giáo viên
1.3.5.1. Đội ngũ
Từ một thuật ngữ quân sự, ngày nay thuật ngữ đội ngũ được sử
dụng rộng rãi trong ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trên nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội, chẳng hạn như đội ngũ cán bộ, đội ngũ giáo viên, đội
ngũ trí thức…Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về đội ngũ, nhưng có
thể hiểu: Đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một
lực lượng để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng; họ có thể có cùng
nghề nghiệp hoặc không cùng nghề nghiệp nhưng có chung một lý tưởng,
mục đích nhất định và gắn bó với nhau về mặt lợi ích tinh thần và vật
chất cụ thể.

23


Tóm lại, dù thuật ngữ “đội ngũ” được dùng theo định nghĩa nào thì
người quản lý nhà trường đều phải xây dựng gắn kết các thành viên tạo ra
đội ngũ, trong đó mỗi người có thể có phong cách riêng, song khi đã
được gắn kết thành một khối thì mỗi cá nhân đó phải có sự thống nhất cao
về mục tiêu cần đạt tới và cùng chung nhiệm vụ.
Giáo viên
Điều 70 Luật Giáo dục nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm
2005 xác định.
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi
là giảng viên. [14, tr23]
1.3.5.2.Đội ngũ giáo viên
Từ các khái niệm đội ngũ, khái niệm giáo viên có thể hiểu: Đội
ngũ giáo viên THPT là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục tại các trường THPT; họ được tổ chức thành một lực lượng,
cùng chung nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra cho các cơ
sở giáo dục đó. Đội ngũ giáo viên THPT là lực lượng tham gia trực tiếp
vào quá trình giáo dục THPT nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
cao, bồi dưỡng phát triển nhân tài cho đất nước. Họ gắn bó với nhau
thông qua lợi ích vật chất và tinh thần trong khuân khổ quy định của pháp

luật và thể chế xã hội.

24


Để tạo thành đội ngũ trước hết phải có một số lượng giáo viên nhất
định. Việc xác định số lượng giáo viên cần thiết phải xuất phát từ nhiệm
vụ dạy học, việc tổ chức lao động sư phạm của mỗi nhà trường và các
quy định của cấp trên.
Chất lượng đội ngũ giáo viên được thể hiện trước hết là chất lượng
của từng người. Đó là phẩm chất của người giáo viên thể hiện ở thế giới
quan khoa học, niềm tin và lý tưởng giáo dục; phẩm chất chính trị đạo
đức cách mạng, phẩm chất nghề nghiệp.
Năng lực sư phạm thể hiện ở việc làm chủ kiến thức, các năng lực
tổ chức, giao tiếp trong quá trình dạy học và giáo dục; năng lực nghiên
cứu khoa học.
Tuy nhiên, chất lượng của đội ngũ giáo viên không chỉ là sự cộng
lại thuần tuý của các phẩm chất cá nhân của mỗi giáo viên mà là tổng hoà
của các phẩm chất ấy thể hiện ở những đặc trưng của một tập thể sư
phạm, khoa học mạnh.
Để đội ngũ giáo viên có chất lượng cao phải có một cơ cấu hợp lý,
bao gồm cơ cấu về chuyên ngành, độ tuổi, thâm niên giảng dạy, trình độ
học vấn, loại hình. Đây là một nội dung quan trọng liên quan đến việc xác
định biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT.
1.3.5.3 Vị trí, chức năng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của giáo viên
THPT
Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư số:
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo) qui định( chương IV):

Điều 30. Giáo viên trường trung học
Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ

25


×