BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------------o0o---------------
NGUYỄN HỒNG ANH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số : 60.14.05
Luận văn thạc sỹ Quản lý Giáo dục
Vinh, 2010
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến q thầy, cô giáo Khoa
Quản lí giáo dục trường Đại học Vinh đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu .
Đặc biệt là PGS.TS Đinh Xuân Khoa, Hiệu trưởng trường Đại học
Vinh – người hướng dẫn khoa học – đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và
động viên tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn Sở Giáo Dục - Đào Tạo Thành phố Hồ
Chí Minh, Ban Giám Hiệu trường THPT Long Trường đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu. Xin cám ơn các đồng nghiệp những người giúp tôi điều tra khảo sát- tạo điều kiện giúp tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn các bạn bè đồng nghiệp, gia đình và
người thân đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn.
Dẫu đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả xin được nhận sự đóng góp ý kiến chân
tình.
Vinh , tháng 10 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Hồng Anh
NHỮNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN
VĂN
GV
Giáo viên
PP
phương pháp
THPT
Trung học phổ thông
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
Mục lục
Trang
MỞ ĐẦU
..................................................................
1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.................
7
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ………………………………………
7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ……………………
8
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài ……………………….
16
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH …………………
2.1.
22
Khái quát tình hình kinh tế - xã hội q. 9, Tp.HCM ……………… 22
2.2. Thực trạng về giáo dục THPT ở q. 9, Tp.HCM ………………….. 23
2.3.Thực trạng chất lượng đội ngũ GV các
trường THPT q. 9, Tp.HCM ………………………………………………. 25
2.4.Thực trạng vấn đề bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THPT ở các trường THPT trong quận 9, TP. HCM ……………………..
29
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GV TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÁC TRƯỜNG QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH …………………………………………………………………. 38
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ………………………………… 38
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên …………….. 38
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp …………………………………… 50
3.4. Khảo nghiệm các giải pháp đề xuất ………………………………... 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………….. 56
3.1 Kết luận
……………………………………… 56
3.2. Kiến nghị
……………………………………… 57
CÁC PHỤ LỤC
………………………………………. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………….
64
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Lí do về mặt lí luận
Nâng cao chất lượng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đang
là vấn đề trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục đào tạo. Chính vì vậy
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đang
được nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, trong đó
chú trọng đến đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý. Điều này được thể
hiện rõ qua các đường lối, chủ trương, chính sách và các hệ thống văn bản pháp
luật từ trung ương đến các địa phương.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VIII) đã khẳng định “Giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực
phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần để giữ vững độc lập dân tộc và xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội; đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển” [7,
tr.12].
Trong báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng đã khẳng định : “ Giáo
dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ phát huy vai trị quốc sách hàng đầu, là
nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [10,
tr.34]
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu rõ : “ Phát
triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn
dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng cốt, có vai
trị quan trọng.” [8, tr.1]
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt Đề
án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục giai đoạn 2005 – 2010”, với mục tiêu tổng quát là: “ Xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng,
bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chun mơn của nhà giáo, đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo
dục trong công cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [25,
tr.2]
Luật giáo dục ngày 14/6/2005, trong khoản 4 điều 72 về nhiệm vụ nhà
giáo có ghi : Nhà giáo có nhiệm vụ “ Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng
cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới
phương pháp giảng dạy, nêu guơng tốt cho người học”. [17, tr.15]
Điều 73. Quyền của nhà giáo có ghi : Nhà giáo có quyền “ Được đào tạo
nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ.”
Đó chính là cơ sở lý luận để chúng tơi lựa chọn vấn đề nghiên cứu.
1.2. Lí do về mặt thực tiễn
Trong những năm qua giáo dục và đào tạo đã đạt được nhiều thành tựu,
góp phần tích cực chuẩn bị tiền đề cho bước phát triển mới của sự nghiệp giáo
dục trong thế kỷ 21. Tuy vậy, giáo dục và đào tạo hiện nay chưa theo kịp được
nhịp độ phát trển kinh tế - xã hội của đất nước, giáo dục và đào tạo nước ta còn
đang đứng trước nhiều khó khăn và yếu kém, đó là: chất lượng giáo dục còn
thấp; nội dung, phương pháp dạy và học còn lạc hậu; các hiện tượng tiêu cực
trong giáo dục còn nhiều; cơ cấu giáo dục và đào tạo còn mất cân đối...
Hội nghị trung ương khố IX xác định tồn Đảng, toàn dân, toàn ngành
giáo dục cần tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt những định hướng chiến lược về
giáo dục - đào tạo trong Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) . Từ nay đến năm
2010 phải tập trung vào 3 nhiệm vụ lớn là: nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục; phát triển quy mô giáo dục trên cơ sở bảo đảm chất lượng và điều chỉnh cơ
cấu đào tạo, gắn đào tạo với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đào tạo với sử
dụng; thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục; và thực hiện 5 giải pháp chủ
yếu: đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về giáo dục; xây dựng và triển khai
chương trình "xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách
toàn diện"; tiếp tục hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và sắp xếp,
củng cố mạng lưới trường lớp, cơ sở giáo dục; nhằm tăng cường đầu tư cho giáo
dục đúng với yêu cầu quốc sách hàng đầu; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục; nhằm
tạo nguồn nhân lực có số lượng và chất lượng đáp ứng u cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển của nền giáo dục hiện nay là
“ Xây dựng nền giáo dục, mang đậm bản sắc dân tộc, làm nền tảng cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển bền vững của đất nước , đào
tạo những người lao động Việt Nam có phẩm chất đạo đức, có năng lực tư duy
độc lập, sáng tạo, có ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm ”
Thực tế trong những năm qua, đội ngũ giáo viên trung học phổ thơng
nói chung và đội ngũ giáo viên trung học phổ thông trong địa bàn quận 9 đã
không ngừng phát triển về số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, trước yêu cầu
đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp giảng dạy một bộ phận giáo viên chưa
đáp ứng được, cần phải được bồi dưỡng nâng cao kiến thức, chuyên môn,
nghiệp vụ.
Mặt khác, các biện pháp thực hiện để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trung học phổ thông trong nhà trường ở quận 9, thành phố Hồ Chí Minh
trong thời gian qua còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục để đạt hiệu quả
cao hơn. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên trung học phổ thông quận 9, thành phố Hồ Chí Minh là vấn
đề có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thơng ở
quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề Chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường trung học phổ thơng ở quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên trung học phổ thông ở quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Chúng ta có thể nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông ở quận 9, thành phố Hồ Chí Minh nếu áp dụng các giải pháp mà chúng
tôi đề xuất.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông.
5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên trung học phổ thông.
5.1.3. Đề xuất các giải pháp khả thi nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trung học phổ thông ở các truờng trong quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ thu thập, khảo nghiệm ở các trường trung học phổ thông
công lập trong địa bàn quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Tiến hành thu thập, lựa chọn, sắp xếp các tài liệu lý luận và thực tiễn có
liên quan đến cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ
thơng. Các tài liệu được phân tích, tổng hợp, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục
vụ cho việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ ở các đơn vị.
6.2.2. Phương pháp điều tra
Tiến hành điều tra để khảo sát thực trạng trình độ chun mơn, nghiệp
vụ của đội ngũ giáo viên ở các trường trung học phổ thơng ở quận 9, thành phố
Hồ Chí Minh. Kết quả điều tra được xử lý, phân tích, so sánh để rút ra những
kết luận phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm là một phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn,
đem lý luận phân tích thực tiễn, từ thực tiễn mà rút ra lý luận.
Tiến hành sưu tầm, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các kinh nghiệm về
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các đơn vị. Từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ở quận 9,
thành phố Hồ Chí Minh.
6.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp này sử dụng để xây dựng và hồn chỉnh bộ cơng cụ điều
tra nhằm thu thập thông tin làm sáng tỏ cơ sở thực tiễn của đề tài.
6.2.5. Phương pháp trò chuyện
Trao đổi với cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông để thu thập
những thông tin cần thiết.
6.2.6. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê, xử lý các số liệu nghiên cứu, làm cơ sở cho việc nhận định,
đánh giá một cách chính xác, khách quan vấn đề nghiên cứu.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận
Hệ thống lại một số vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ở các trường trung học phổ thông.
7.2. Về thực tiễn
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
ở quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trung học phổ thơng ở quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, góp phần nâng chất
lượng và hiệu quả giáo dục ở các trường trung học phổ trong quận 9, thành phố
Hồ Chí Minh.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các trường
trong địa bàn về việc đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và các giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
8. Cấu trúc của luận văn.
Luận văn được chia thành ba chương
Chương 1. Cơ sở lí luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông
Chương 2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông Quận
9 thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
ở các trường trung học phổ thông Quận 9 thành phố Hồ Chí Minh
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định đối với sự nghiệp giáo dục và
đào tạo, vì vậy Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Hầu hết các văn kiện, nghị quyết của
Đảng từ Trung ương đến các địa phương có liên quan đến sự nghiệp giáo dục và
đào tạo đều đề cập đến công tác này.
Chỉ thị 40 của Ban Chấp hành Trung Ương Đảng ngày 15/6/2004 và
quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ về việc xây dựng
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đều chỉ rõ mục
tiêu là “ Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng
chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng , đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống,
lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.”
Tiếp theo chỉ thị này, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết
định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án “ Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giai đoạn 2005 – 2010”
Rất nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu việc quản lý dạy học, quản lý
chất lượng học tập, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ. Một số luận văn
Thạc sĩ cũng quan tâm đến đề tài quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất
lượng dạy học. Hơn nữa quản lý việc thực hiện chương trình dạy học thật sự là
vấn đề bức xúc rất cần được tiếp tục nghiên cứu, nhất là trong giai đoạn hiện
nay, việc Bộ Giáo dục và Đào tạo không ngừng đổi mới phương pháp , đổi
mới chương trình , sách giáo khoa mới , từ đó địi hỏi người quản lý phải có
những biện pháp phù hợp nhằm thực hiện thành cơng nhiệm vụ chính trị, cấp
bách của ngành. Do đó, để góp phần làm tốt việc quản lý cơng tác giảng dạy ở
nhà trường thì nhà quản lý giáo dục cũng cần phải nghiên cứu việc quản lý
chương trình dạy học nhằm tìm ra các biện pháp chỉ đạo có hiệu quả nhất , phù
hợp với xu thế phát triển giáo dục trong thế kỷ .
Tuy vậy, việc nghiên cứu và đề ra những giải pháp cụ thể thích hợp để
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ở địa bàn quận 9,
thành phố Hồ Chí Minh chưa có cơng trình nào đề cập đến.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực trạng đội ngũ giáo viên các
trường trung học phổ thông ở quận 9, thành phố Hồ Chí Minh cũng như lịch sử
vấn đề nghiên cứu tôi chọn đề tài : “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên trung học phổ thông quận 9, thành phố Hồ Chí Minh ” để nghiên
cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1 .2. 1.Quản lý và quản lý trường học
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận
hoạt động đó ở các góc độ khác nhau :
Trong cuốn “Lý luận quản lý nhà nước” GS. Mai Hữu Khuê có định
nghĩa về quản lý như sau : “Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết với
hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi lao động
hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động của quần thể lồi người thì đã xuất
hiện sự quản lý. Sự quản lý có trong cả xã hội nguyên thuỷ, ở đó con người phải
tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự nhiên, muốn sinh tồn con người
phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối” [12, tr.34].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo định nghĩa “Quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt văn
hố, kinh tế, chính trị, xã hội bằng hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên
tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều
kiện cho sự phát triển của đối tượng” [ 6,tr 28].
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ ở tác phẩm “Những vấn đề cối lõi
trong quản lý ” thì “Quản lý là một quá trình định hướng. Q trình có mục tiêu,
quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn”[15, tr.38].
- Tất cả mọi người lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ
sự vận động độc lập của nó. “Một người độc tấu thì tự điều khiển lấy mình cịn
một giàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [26,212]
Để lựa chọn cho phù hợp, cần xem xét một số vấn đề dưới đây :
Thuật ngữ “quản lý” gồm 2 q trình tích hợp vào nhau: q trình
“quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định, quá trình “lý” gồm
sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống vào trạng thái “ phát triển”. Nếu
người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “ quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì
tổ chức dễ trì trệ, tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm vào việc “lý” , tức là chỉ lo việc
sắp xếp tổ chức đổi mới mà không đặt nền tảng của sự ổn định thì việc phát triển
của tổ chức sẽ khơng bền vững. Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có
“quản” để động thái của hệ ln ở thế cân bằng động. Hệ vận động phù hợp,
thích ứng có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong ( nội lực )
với các nhân tố bên ngoài ( ngoại lực).
Thuật ngữ “ quản lý” cũng có thể quan niệm như một số người hiện nay
là hoạt động nhằm cho hệ thống vận động theo mục đích đề ra và tiến tới trạng
thái chất lượng mới.
Có người cho quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo sự hồn
thành cơng việc qua những nỗ lực của người khác.
Có tác giả lại cho quản lý là hoạt động phối hợp có hiệu quả hoạt động
của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Cũng có tác giả cho quản lý là hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
Theo H.Kootz, tác giả người Mỹ, trong tác phẩm “ Những vấn đề cốt yếu
của quản lý” đã đưa ra khái niệm : “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm
đảm bảo sự phối hợp những nổ lực của cá nhân để đạt được những mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [27, tr.16]
Theo quan điểm của lý thuyết Đỗ Hoàng Tồn định nghĩa: “ Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý xã hội đối tượng quản
lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.” [23 - tr 68]
Theo định nghĩa trên thì quản lý bao gồm các yếu tố (các điều kiện) sau :
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đã đặt ra cho các đối tượng và chủ
thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động .
- Chủ thể phải thực hiện việc tác động. Chủ thể có thể là một người,
nhiều người, một thiết bị cịn đối tượng có thể là con người ( có thể một hoặc
nhiều người ) hoặc giới vơ sinh ( Máy móc, thiết bị, đất đai, hầm mỏ….) hoặc
giới sinh vật ( vật nuôi, cây trồng )
Nhóm tác giả là chuyên gia về khoa học quản lý thuộc Trung tâm
Nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý nhà nước cũng đã đứa ra khái niệm về
quản lý: “ Khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục
tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì quản lý
xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới
mục tiêu chung”
Nhóm tác giả đã đi đến định nghĩa tổng quát nhất về quản lý: “ Quản lý
là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm đạt được mục tiêu chung” [ 24 - tr 176 ]
Nói một cách tổng quát nhất có thể xem quản lý là một q trình tác
động có tổ chức, có hướng đích gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ
chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Như vậy bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích có kế hoạch
của lực lượng quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu cơ
bản của quản lý .
Những chức năng cơ bản của quản lý :
Quản lý phải thực hiện những chức năng nhất định, những chức năng cơ
bản như sau :
- Chức năng kế hoạch hóa : là soạn thảo và thông qua được những quyết
định về chủ trương quản lý quan trọng. Trên cơ sở những yêu cầu cơ bản kết
hợp với thực tiễn của cơ sở để đưa ra những phương hướng kế hoạch cho sát
hợp và có tính khả thi cao .
- Chức năng tổ chức : thực hiện các quyết định, chủ trương bằng cách
xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo dựng mạng lưới quan hệ tổ
chức tuyển lựa sắp xếp bồi dưỡng cán bộ, làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa,
tăng tính hiệu quả về mặt tổ chức .
- Chức năng chỉ đạo : chỉ dẫn, vận động, điều chỉnh và phối hợp các lực
lượng tích cực hăng hái, chủ động theo sự phân cơng và kế hoạch đã định .
- Chức năng kiểm tra đánh giá : là chức năng liên quan đến mọi cấp quản
lý để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện việc xem xét tình
hình thực hiện cơng việc đối chiếu với u cầu để có cơ sở đánh giá đúng đắn .
Theo Đỗ Hoàng Toàn thì “ Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự
tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý, là
tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá
trình quản lý “ [23,tr.26]
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Xét về mặt lịch sử của khoa học thì khoa học quản lý giáo dục ra đời
sau khoa học quản lý kinh tế. Cho nên trong các nước tư bản chủ nghĩa, người ta
thường vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào quản lý cơ sở giáo dục ( trường
học ) và cơ sở quản lý giáo dục như quản lý một loại xí nghiệp đặc biệt .
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì : “ Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mảng
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triên xã hội ” [2-tr 04]
Khái niệm về quản lý giáo dục theo tác giả Thái Văn Thành thì cụ thể
hơn : “ Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các mắc xích của hệ thống ( từ Bộ đến trường ) nhằm mục đích đảm bảo việc
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực và tâm lý trẻ em” [ 20, tr.7]
Quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, nó
đã xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội . Với nhiều cách tiếp cận
khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm quản lý giáo dục như sau :
Theo M.I Kondacơp “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội
cũng như những quy luật của quá trình giáo dục cho sự phát triển thể lực và tâm
lý trẻ em “ [28 - tr.110 ]
Ở Việt Nam, tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra một nội dung khái quát
nhưng vẫn cụ thể, hợp lí và dễ hiểu : “Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh” [11,tr.10 ]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “ Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất [16, tr.4 ]
Tác giả Đặng Quốc Bảo khẳng định “Quản lý giáo dục là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xã hội “ [2 - tr.37 ]
Trong luận văn này, chúng tôi đề cập đến quản lý giáo dục theo nghĩa
hẹp, quản lý một trường học .
Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động
giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục .
1.2.2. Quản lí trường học
1.2.2.1 Khái niệm quản lí trường học
Trường học là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục đào tạo . Quản lý nhà
trường là một phần quan trọng trong quản lý giáo dục. Có nhiều khái niệm về
quản lý trường học, ở đây xin nêu 2 định nghĩa tiêu biểu :
Theo M.I.Kôndacôp : “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và
học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” .[28 - tr. 112]
Như vậy, quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý ( có mục đích
tự giác, có kế hoạch, có hệ thống ) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên và học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường nhằm huy động cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt động
của nhà trường làm cho q trình này vận hành đến việc hồn thành những mục
đích dự kiến .
Hay nói một cách khác, quản lý trường học thực chất là tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy
mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục tiêu giáo
dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về
chất .
1.2.2.2. Mục tiêu và nội dung quản lý trường học
- Mục tiêu quản lý
Mục tiêu quản lý của nhà trường chính là xây dựng kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra để thực hiện mục tiêu giáo dục. Mục tiêu quản lý trường học là
những chỉ tiêu cho mọi hoạt động của nhà trường được dự kiến trước khi triển
khai những hoạt động đó. Mục tiêu quản lý thường được cụ thể hố trong kế
hoạch năm học của nhà trường. Mục tiêu quản lý, theo cách hiểu này, chính là
mơ hình tư duy của trạng thái sẽ đạt tới của nhà trường vào cuối năm học .
- Nội dung quản lý
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung quản lý trường học được xác định :
+ Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, hiệu quả chất lượng
q trình giáo duc đào tạo trên cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục .
+ Xây dựng tập thể giáo viên – học sinh, các đoàn thể và tổ chức trong
trường, thực hiện hoạt động tổ chức cán bộ, đảm bảo chính sách, chăm lo, nâng
cao trình độ nghiệp vụ và đời sống tinh thần vật chất cho cán bộ - giáo viên .
+ Sử dụng, xây dựng và bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường,
quản lý tốt tài chánh kết hợp thống nhất với hoạt động giáo dục - đào tạo .
+ Thu hút, tổ chức và phối hợp sự tham gia hỗ trợ các lực lượng xã hội
ngoài nhà trường vào việc xây dựng nhà trường ( xã hội hóa giáo dục ) tạo ra
mơi truờng giáo dục tốt đẹp, thống nhất .
+ Tiến hành kiểm tra nội bộ, kết hợp với sự thanh tra từ bên ngoài trường
nhằm bảo đảm mối liên hệ nghịch thường xuyên và bền vững nhằm đánh giá
khách quan, chất lượng hệu quả giáo dục của trường .
- Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của người Hiệu trưởng
Người hiệu trưởng là thủ trưởng cơ quan giáo dục của nhà nước, có trách
nhiệm quản lý nhà trường theo nguyên tắc thủ trưởng - Hiệu trưởng có quyền xử
lý và ra quyết định trong quyền hạn nhất định đối với các hoạt động nhà trường.
Người hiệu trưởng, trước hết là người có phẩm chất đạo đức chính trị tốt,
biết vận động quần chúng tự giác thực hiện nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời
phải có chun mơn vững vàng, biết phát huy tinh thần dân chủ, đưa nhà trường
đạt đến mục tiêu dạy học và giáo dục với hiệu quả cao .
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng bao gồm :
- Tổ chức bộ máy nhà trường .
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
Quản lý giáo viên, nhân viên, quản lý chuyên môn, phân công hoạt
động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên.
- Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh.
- Quản lý hành chánh , tài chánh, tài sản của nhà trường.
- Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên ; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
- Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ
hiện hành [ 1 - điều 47 ]
1.2.3.Giải pháp: phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
1.2.4.Giáo viên : người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương.
1.2.5.Giáo viên trung học phổ thông : người dạy học ở cấp bậc cao nhất
trong bậc trung học, từ lớp mười đến lớp mười hai.
1.2.6. Đội ngũ: tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc
nghề nghiệp, thành một lực lượng.
1.2.7.Chất lượng: cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một
sự vật, sự việc.
Một định nghĩa khác, “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu” ( mục
tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục đích …,
cịn sự phù hợp với mục tiêu có thể là đáp ứng mong muốn của những người
quan tâm, là đạt được hay vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra …)
Theo Phó Giáo sư Tiến sĩ Thái Văn Thành - Trường Đại học Vinh, chất
lượng giáo viên về bản chất là năng lực nghề nghiệp và phẩm chất nhân cách
của họ, chứ không chỉ đơn thuần là sự phù hợp với mục tiêu.
Theo định nghĩa chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con người, sự vật, hiện tượng” và định nghĩa chất lượng là “ Tập hợp các đặc
tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả
mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn (TCVN – ISO 8402) thì
chất lượng giáo viên được thể hiện ở phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và
năng lực sư phạm của giáo viên.
Trong đó năng lực sư phạm được hiểu là tổ hợp các thuộc tính tâm lý
mang tính phức tạp cao của người giáo viên, đáp ứng các yêu cầu của hoạt
động dạy học, giáo dục và đảm bảo cho hoạt động này đạt hiệu quả tốt .
Năng lực sư phạm bao gồm hai thành tố đó là : Kiến thức và kỹ năng sư
phạm.
Như vậy, chất lượng giáo viên là tập hợp các yếu tố : Bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn
đảm bảo cho người giáo viên đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo
dục trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là làm tăng thêm năng lực sư
phạm và phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chun mơn nhằm đạt chuẩn giáo viên, đảm bảo cho người giáo viên đáp ứng
mục tiêu chiến lược giáo dục giai đoạn 2009 – 2020.
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
1.3.1.Vị trí, chức năng, vai trò của đội ngũ giáo viên
Trong nhà trường , người giáo viên có vai trị vơ cùng quan trọng trong
việc đào tạo , rèn luyện , phát triển trí tuệ và nhân cách cho thế hệ trẻ. Ở tầm vĩ
mơ, đội ngũ giáo viên góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Ở những thập kỷ qua, người thầy giáo ln giữ vai trị là dấu nối giữa
nền văn hóa dân tộc, nhân loại với việc tái sản xuất nền văn hóa ấy ở thế hệ trẻ.
Thầy giáo là người giúp học sinh biến tinh hoa của nền văn hóa thành tài sản
riêng của mình. Trong nhà trường thầy giáo là người tổ chức chính và quyết
định chất lượng đào tạo.
Trong thế kỷ mới, những chức năng trên vẫn còn nguyên giá trị. Tuy
nhiên, cùng với xu thế hội nhập, tồn cầu hóa, sự tăng lên gấp bội của tri thức là
điều kiện cơ bản để mang đến nền kinh tế hiện đại. Chúng ta phải đối mặt với
cuộc chạy đua trong vận dụng những tiến bộ nhanh chóng về khoa học, công
nghệ để tăng tốc độ phát triển và giảm nguy cơ tụt hậu. “ Thế kỷ XXI sẽ tiếp tục
có nhiều biến đổi. Khoa học và cơng nghệ sẽ có bước nhảy vọt. Kinh tế tri thức
có vai trị ngày càng nổi bật trong q trình phát triển lực lượng sản xuất”.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010, Đảng ta đã nêu rõ:
“Cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa ngay từ đầu và trong suốt các giai đoạn
phát triển. Nâng cao hàm lượng tri thức trong các nhân tố phát triển kinh tế - xã
hội, từng bước phát triển kinh tế tri thức ở nước ta”.
Với sự phát triển của nền kinh tế tri thức, giáo dục – đào tạo đứng trước
những thách thức lớn của thời dại: giáo dục phải mang tính tồn cầu, quốc tế hóa
nhằm đạt tới những chuẩn mực chung về đào tạo nguồn nhân lực, xã hội học tập
phải thành triết lý giáo dục. Xu thế đổi mới giáo dục để chuẩn bị con người cho
thế kỷ XXI đang đặt ra những yêu cầu mới đối với người giáo viên.
Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển nhanh, tạo ra những phương
pháp, phương tiện giao lưu mới, mở rộng các khả năng học tập, tạo cơ hội cho
mỗi người có thể học dưới nhiều hình thức theo điều kiện và khả năng cho phép.
Nhà trường không còn là nơi duy nhất đem đến cho học sinh những tri thức mới.
Tuy nhiên giáo dục nhà trường, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giáo viên, vẫn là
con đường đáng tin cậy và có hiệu quả nhất làm cho thế hệ trẻ tiếp thu có mục
đích, có hệ thống tinh hoa di sản văn hóa, khoa học, nghệ thuật của loài người và
của dân tộc.
Trong bối cảnh kỹ thuật, công nghệ phát triển đang tạo ra sự chuyển
dịch định hướng giá trị, giáo viên khơng chỉ đóng vai trò truyền đạt tri thức mà
còn phải phát triển cảm xúc, thái độ, hành vi của học sinh, đảm bảo người học
làm chủ được và biết ứng dụng hợp lý những tri thức đó, giáo viên phải quan
tâm phát triển ở người học ý thức về các giá trị đạo đức, tinh thần thẩm mỹ tạo
nên bản sắc tồn tại của loài người, vừa kế thừa, phát triển các giá trị truyền
thống, vừa sáng tạo những giá trị mới thích nghi với thời đại mới.
Trong xã hội đang biến đổi nhanh, người giáo viên phải có ý thức, có
nhu cầu và có tiềm năng khơng ngừng tự hồn thiện về đạo đức, nhân cách,
chuyên môn, nghiệp vụ, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo trong hoạt động
sư phạm, biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể nhà trường trong việc thực hiện
các mục tiêu giáo dục. Quá trình đào tạo ở các trường sư phạm chỉ là sự đào tạo
ban đầu, đặt cơ sở cho quá trình đào tạo tiếp tục, trong đó có sự tự học, tự đào
tạo đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành đạt của mỗi giáo viên.
Tương ứng với sự chuyển biến về mục tiêu giáo dục. Ngày nay phương
pháp dạy học đang chuyển biến từ kiểu dạy tập trung vào vai trò của giáo viên
sang dạy tập trung vào vai trò học sinh và hoạt động học, từ kiểu học thông báo
– đồng loạt sang kiểu dạy học hoạt động - phân hóa . Giáo viên khơng cịn đóng
vai trị là người truyền đạt kiến thức mà là người gợi mở, hướng dẫn, tổ chức, cố
vấn, trọng tài cho các hoạt động tìm tòi, tranh luận của học sinh. Giáo viên giỏi
là người biết giúp học sinh tiến bộ nhanh trên con đường học tập tự lực, kết hợp
thành công việc giảng dạy tri thức với giáo dục giá trị và phát triển tư duy.
Công nghệ thông tin được áp dụng ngày càng rộng rãi trong quá trình
dạy học, đem lại những khả năng mới, giúp giáo viên dễ dàng đưa những phần
việc vốn chỉ thực hiện được ở ngoài lớp vào trong tiết học, biểu diễn trực quan
cơ chế các hiện tượng, q trình trong thế giới vi mơ và vĩ mơ, cung cấp khối
lượng lớn thông tin trong thời gian ngắn, xủ lý các số liệu phức tạp, làm giảm
nhẹ lao động chấm bài, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Nếu
không muốn tụt hậu, giáo viên cần sớm tìm hiểu và nắm vững tin học cơ sở, ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Trước những yêu cầu đổi mới đối với giáo dục nói chung và người giáo
viên như vậy, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là công việc cấp thiết, là
điều kiện quyết định để nhà trường có thể đứng vững và thắng lợi trong mơi
trường cạnh tranh. Vì vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân sự cần
phải có tổ chức và có kế hoạch. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân sự phải là
nhiệm vụ hàng đầu của người hiệu trưởng trong nhà trường phổ thông giai đoạn
hiện nay.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong
giai đoạn hiện nay
- Đội ngũ giáo viên nước ta hiện nay không đồng bộ, một bộ phận chưa
đạt chuẩn đào tạo, một số còn biểu hiện thiếu năng lực giảng dạy và tình thần
trách nhiệm.
- Yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học ở
trường phổ thơng.
- Đáp ứng xu thế phát triển của giáo dục trong nước và trên thế giới.
1.3.3. Cách tổ chức và phương pháp bồi dưỡng giáo viên
1.3.3.1.Cách tổ chức và bồi dưỡng giáo viên
- Bồi dưỡng theo con đường “từ trên xuống”. Đây là cách bồi dưỡng
lâu nay thường vẫn làm, nhằm giúp giáo viên quán triệt những chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước về giáo dục (đổi mới chương trình giáo dục phổ thông,
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đẩy mạnh xã hội hóa giáo
dục,…) các chỉ thị, kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các bậc học
( thay sách, chuẩn hóa trình độ đào tạo giáo viên,đổi mới phương pháp dạy học,
phương pháp kiểm tra đánh giá, …)
- Bồi dưỡng theo con đường “từ dưới lên”. Cách bồi dưỡng dựa trên
những đề xuất của giáo viên theo kiểu cần gì bồi dưỡng cái đó, thiếu cái gì bồi