Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Một số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.38 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THẾ PHONG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TĨNH GIA
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THẾ PHONG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TĨNH GIA
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Sỹ Tùng



Nghệ An, năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Quý Thầy Cô trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ,
hướng dẫn cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Ngô Sỹ Tùng, người Thầy đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã cổ vũ động viên, cung cấp
các số liệu, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học và hoàn
thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, do khả năng và thời gian có
hạn, chắc chắn không tránh khỏi các thiếu sót, kính mong được sự chỉ dẫn và
góp ý.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!

Vinh, tháng …. năm 2013
Tác giả


MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:...............................................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:..........................................................................................3
3.1 Khách thể nghiên cứu:........................................................................................................3
3.2 Đối tượng nghiên cứu:......................................................................................................4

4. Giả thuyết khoa học:.............................................................................................................4
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:..........................................................................................4
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu:......................................................................................................4
5.2. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................................................4
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.......................................................................................4
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn...................................................................................5
6.3. Phương pháp thống kê toán học.........................................................................................5
7. Những đóng góp của đề tài........................................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn:..................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.........................................................................6
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề:.........................................................................................6
1.1.1. Những vấn đề chung................................................................................................6
1.1.2. Định hướng của Chính phủ - Bộ GD-ĐT:.............................................................9
1.2.Một số khái niệm cơ bản của đề tài:...............................................................................10
1.2.1. Quản lý:..................................................................................................................10
1.2.2. Quản lý giáo dục......................................................................................................13
1.2.3. Khái niệm dạy học:................................................................................................16
1.2.4. Công nghệ thông tin:.....................................................................................................20
1.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin.....................................................................................21
1.2.6. Cơ sở vật chất CNTT...........................................................................................22
1.3. Vấn đề ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường THCS: ............................23
1.3.1. Tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong dạy học................................................23
1.3.2. Mục tiêu, ưu điểm của ứng dụng CNTT trong dạy học.......................................26
1.3.3. Các hình thức ứng dụng CNTT trong dạy học.....................................................29
1.4. Nội dung quản lý ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học ở trường THCS.............33


5
Kết luận chương 1..................................................................................................................34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
THCS HUYỆN TĨNH GIA - THANH HÓA.............................................................................35
2.1 Khái quát về đặc điểm tình hình huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa..................................35
2.1.1. Khái quát về tự nhiên –xã hội:....................................................................................35
2.1.2. Tình hình Giáo dục huyện Tĩnh Gia – tỉnh Thanh Hóa:........................................39
2.1.3. Hệ thống trường lớp trong huyện Tĩnh Gia đến năm 2013:...............................43
2.1.4. Đội ngũ giáo viên trong huyện Tĩnh Gia:...............................................................44
2.1.5. Tình hình phổ cập giáo dục bậc Tiểu học và Trung học:.....................................44
2.2. Thực trạng về quản lý ứng dụng CNTT của ngành GDĐT huyện Tĩnh....................44
2.2.1. Định hướng:...........................................................................................................44
2.2.2. Công tác quản lý chỉ đạo ứng dụng CNTT của Phòng GDĐT Tĩnh......................45
2.2.3. Công tác quản lý ứng dụng CNTT ở các trường THCS huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh
Hóa....................................................................................................................................48
2.3. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các trường THCS
huyện Tĩnh Gia qua điều tra khảo sát:..................................................................................52
2.3.2. Tình hình thực hiện:..............................................................................................54
2.3.3. Công tác quản lý chỉ đạo ƯD CNTT trong dạy học...............................................55
2.3.4. Các văn bản chỉ đạo về ứng dụng CNTT trong dạy học, cơ chế thi đua khen
thưởng..............................................................................................................................56
2.3.5. Tiêu chí đánh giá việc ứng dụng CNTT trong dạy học............................................57
2.3.6. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học...................................................................58
2.4. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng...........................................................................61
2.4.1. Những việc làm được:.............................................................................................61
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế:.......................................................................................62
2.4.3. Nguyên nhân:.............................................................................................................64
Kết luận chương 2..................................................................................................................64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG HO ẠT
ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN TĨNH GIA – THANH HÓA.............67
3.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp:..................................................................................67
3.1.1 Đảm bảo tính mục tiêu:...........................................................................................67

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn........................................................................................68
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả........................................................................................68
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi.............................................................................................69
3.2. Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THCS
huyện Tĩnh Gia....................................................................................................................69
3.2.1. Biện pháp 1: Tác động mạnh mẽ đến nhận thức.....................................................69
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống CSVC,
phương tiện CNTT..........................................................................................................72
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao trình độ tin học,...................................................................74


6
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý và lập kế hoạch triển khai..............................76
3.2.5. Biện pháp 5: Giám sát, kiểm tra việc thực hiện .....................................................79
3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức thi đua .................................................................................81
3.2.7. Biện pháp 7: Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá .....................................................83
3.2.8. Biện pháp 8: Sử dụng các hình thức thi đua khen thưởng......................................91
3.2.7. Biện pháp 7: Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá .....................................................91
3.2.9. Sự phối hợp các biện pháp.......................................................................................93
3.3. Khảo nghiệm tính cấn thiết và khả thi của các biện pháp.............................................93
3.3.1. Khảo nghiệm và kết quả khảo nghiệm:...............................................................93
3.3.2. Đánh giá kết quả khảo nghiệm:..............................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................................96
1. Kết luận:..............................................................................................................................96
2. Kiến nghị:............................................................................................................................98
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo:...........................................................................................98
2.2. Với Ủy ban Nhân dân Huyện,Tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa, Phòng
GD&ĐT Tĩnh Gia:...............................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................1
PHỤ LỤC...................................................................................................................................1


I


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

CĐSP

Cao đẳng Sư phạm

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GDĐT


Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

THCS

Trung học cơ sở

PT

Phổ thông

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TT

Truyền thông

UBND

Ủy ban Nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và văn hóa Liên Hiệp Quốc

(United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization)

ƯD CNTT

Ứng dụng công nghệ thông tin

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
3

4

5
6

7

TÊN BẢNG

Bảng 2.1. Số liệu thống kê CSVC, trang thiết bị CNTT các trường
THCS huyện Tĩnh Gia
Bảng 2.2. Trình độ tin học của CBQL các trường THCS huyện Tĩnh

Gia năm 2011-2012
Bảng 2.3. Trình độ tin học của GV các trường THCS huyện Tĩnh
Gia năm 2011-2012:
Bảng 2.4. Kết quả xin ý kiến đánh giá của cán bộ, giáo viên về tình
hình ứng dụng CNTT trong các hoạt động của các trường THCS
huyện Tĩnh Gia.
Bảng 2.5. Xin ý kiến đánh giá của CBQL và GV về tình hình ứng
dụng CNTT trong hoạt động dạy học của nhà trường
Bảng 2.6. Xin ý kiến đánh giá về tình hình quản lý, chỉ đạo xây
dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của nhà trường.
Bảng 2.7. Xin ý kiến đánh giá của CBQL, giáo viên về tình hình chỉ
đạo và xây dựng cơ chế thi đua khen thưởng ứng dụng CNTT trong

Trang
48
50
51

53

54
55

57

hoạt động của nhà trường
Bảng 2.8. Xin ý kiến đánh giá của CBQL, giáo viên các trường về
8

việc xây dựng tiêu chí đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động


57

dạy và học của nhà trường.
Bảng 2.9. Xin ý kiến mức độ GV ứng dụng CNTT trong hoạt động
9

10

dạy học của bản thân mình theo 5 mức được liệt kê bên phải mỗi
câu hỏi dưới đây:
Bảng 3.1 Kết quả Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải
pháp

58

94


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, thế giới đang chứng kiến sự phát triển như vũ bão của ngành
công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông (TT), quá trình tin học hóa diễn ra
mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội. CNTT và TT đang thay đổi
cách sống, cách làm việc và ngay cả cách suy nghĩ của con người trên thế giới.
Có thể nói rằng nếu không có hiểu biết nhất định về máy tính nói riêng và
CNTT và TT nói chung thì khó có thể hòa nhập vào cuộc sống hiện đại.
Máy tính đã trở thành công cụ lao động không thể thiếu của con người
trong kỉ nguyên TT. Trong những năm gần đây, nước ta đã có những bước nhảy
vọt về kinh tế xã hội, thúc đẩy nền khoa học kĩ thuật nói chung, ngành CNTT và

TT nói riêng phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành quan trọng hàng đầu.
Đối với ngành GD, việc áp dụng CNTT và TT vào công tác giảng dạy và học
tập đã trở thành vấn đề cần được quan tâm đặc biệt. Ngành Giáo dục và Đào tạo
có nhiệm vụ chuẩn bị cho xã hội nguồn nhân lực thì nhất thiết phải có những đổi
mới mạnh mẽ và phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đáp ứng cho
nhu cầu nhân lực của nền kinh tế tri thức.
Trong bối cảnh hội nhập mở cửa giao lưu với quốc tế, học sinh được tiếp
cận nguồn thông tin đa dạng, phong phú về nhiều mặt của cuộc sống, có nhiều
hiểu biết hơn, linh hoạt hơn và thực tế hơn. Các nhà quản lý giáo dục phải hiểu
hơn ai hết về tầm quan trọng của công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt
động giáo dục. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng - giải pháp đổi
mới phương pháp dạy và học. Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề thuộc
phạm vi nhận thức rộng và đa dạng. So với khu vực và thế giới, phương pháp
dạy học ở nước ta còn lạc hậu và kém hiệu quả. Chúng ta chưa giải quyết hài
hòa giữa phát triển số lượng và chất lượng, giữa chất lượng đại trà và chất lượng
mũi nhọn, đặc biệt chưa có chỉ đạo thống nhất đồng bộ và chặt chẽ từ các cấp.


2

Trên thực tế đổi mới phương pháp dạy học còn liên quan đến nhiều yếu tố
khác như: bộ môn, đối tượng, phương tiện, năng lực của đội ngũ quản lý cũng
như của giáo viên giảng dạy... Đứng ở mỗi góc độ khác nhau ở mỗi môn học,
mỗi cấp học, mỗi vùng miền sẽ có những ý kiến khác nhau. Tuy nhiên cũng có
những quan điểm chung vì mục tiêu cuối cùng là hiệu quả thể hiện ở chất lượng học
sinh. Nổi bật trong các điểm chung đó là:
- Đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn.
- Đổi mới phương pháp dạy học sát đối tượng.
- Đổi mới phương pháp dạy học có sự hỗ trợ của CNTT.
Nghị quyết hội nghị Trung ương lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương

Đảng khóa VIII đã nêu rõ: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy của người học.
Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá
trình dạy học bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh,
nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường
xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”.[1]
Thực hiện Nghị quyết Trung ương lần 2 khóa VIII, các trường THCS
trong cả nước nói chung, ngành GDĐT tỉnh Thanh Hóa nói riêng đã chú trọng
giải pháp mang tính chiến lược, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế
giới, đó là: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng ứng dụng CNTT vào hoạt
động giảng dạy.
Từ năm 2005 đến nay, phong trào ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học của các trường THCS huyện Tĩnh Gia ngày càng được các thầy cô tham
gia tích cực, giúp học sinh tiếp cận với các phương pháp dạy học mới và phương
tiện giảng dạy tiên tiến. Tuy được triển khai rộng rãi, nhưng việc ứng dụng
CNTT vào hoạt động dạy học mỗi nơi, mỗi lúc theo kiểu khác nhau, có nơi xem
như là một hoạt động mang tính phong trào “đến hẹn lại lên”, có nơi mang tính
bắt buộc một cách triệt để quá mức. Nhìn chung chưa có sự thống nhất trong chỉ
đạo cũng như trong nhận thức của cán bộ quản lý và đặc biệt là của đội ngũ giáo


3

viên, không chỉ do tư duy của giáo viên trực tiếp giảng dạy vì ngại tiếp cận với
CNTT, chưa tích cực đổi mới phương pháp dạy học, cơ sở vật chất còn thiếu
thốn, quan trọng hơn là do các nhà quản lý cấp cơ sở còn lúng trong quản lý chỉ
đạo thực hiện, đặc biệt là quản lý chỉ đạo ứng dụng CNTT vào dạy học.
Cùng với ngành Giáo dục Đào đạo trong cả nước, giáo dục huyện Tĩnh
Gia đã có nhiều cố gắng trong quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học, bước
đầu đạt được một số kết quả và rút ra bài học kinh nghiệm về nhận thức cũng

như thực tế để tiếp tục quản lý tốt hơn trong thời gian tới.
Trong khi nghiên cứu thực tế, tôi nhận thấy có nhiều đề tài nghiên cứu về
ứng dụng CNTT trong dạy và học các bộ môn như là: đề tài ứng dụng CNTT
trong đổi mới phương pháp giảng dạy các bộ môn Toán, Lý, Hóa, Sinh, Địa của
tác giả Nguyễn Văn Đảm và một số chuyên viên, giáo viên Sở Giáo dục Đào tạo
Thanh Hóa. Đề tài ứng dụng CNTT tổ chức các hoạt động dạy học môn Vật lý ở
trường CĐSP của tác giả Trần Thị Thu Trang, trường Cao đẳng Sư phạm Quảng
Ninh. [11] [28]
Tuy nhiên đến nay còn ít đề tài nghiên cứu việc quản lý ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học ở các trường THCS.
Xuất phát từ những yêu cầu khách quan và tính cấp thiết về bài toán quản
lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở nhà trường THCS, chúng tôi
mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở
các trường Trung học cơ sở huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản
lý việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện
Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1 Khách thể nghiên cứu:


4

Công tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường
THCS.
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường
THCS.

4. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất được một số biện pháp quản lý khoa học, có tính khả thi thì
sẽ nâng cao được hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy
học ở các trường THCS.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống các khái niệm, cơ sở lý luận, các văn kiện của Đảng, văn bản
pháp quy của Nhà nước và của ngành GDĐT về chỉ đạo quản lý và đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THCS.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học ở các trường THCS huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy
học, chủ yếu của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Tĩnh Gia.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học ở các trường THCS huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết nhiệm vụ, nội dung và mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng
kết hợp một số phương pháp sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp tài liệu, khái quát các nhận định để từ đó tìm hiểu
các khái niệm, thuật ngữ, các văn bản chỉ đạo liên quan đến đề tài nhằm tìm cơ
sở lý luận cho đề tài, kinh nghiệm quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy
học ở các trường THCS.


5

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp Thăm dò, thử nghiệm
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý các kết quả điều tra bằng phiếu hỏi làm các cứ liệu, chỉ số
đánh giá.
7. Những đóng góp của đề tài
Khẳng định cơ sở lý luận khoa học về quản lý ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học là một việc làm quan trọng và cần thiết trong vai trò là nhà
quản lý của Hiệu trưởng, đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện nhà trường trong đó
có yêu cầu đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học ở trường THCS.
Phân tích, đánh giá nguyên nhân tồn tại trong quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học, đưa ra một số biện pháp khả thi về quản lý ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa nói
riêng và các trường THCS nói chung.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng việc quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy
học ở các trường Trung học cơ sở huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa.


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề:
1.1.1. Những vấn đề chung.
Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi
mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo
ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ
giữa nhà trường với gia đình và xã hội" [13, Tr 130, 131].
Để thực hiện thành công đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo
nước ta theo tinh thần Đại hội XI của Đảng, một trong những giải pháp chủ yếu
là thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học theo định hướng "coi
trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh” ở tất cả các cấp. Trong quá
trình giáo dục phải kiên trì nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm. Việc thay đổi
phương pháp dạy và học là một công việc to lớn, khó khăn, phức tạp, tác động
đến tất cả các khâu từ nội dung, chương trình, sách giáo khoa, trình độ đào tạo,
thi cử, đến đánh giá, kiểm định chất lượng. Đây là công việc liên quan tới tất cả
các bộ phận cấu thành của giáo dục nên cần có sự đổi mới đồng bộ từ nội dung
đến phương pháp để đạt được mục đích đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo.
Với yêu cầu trên, trường học phải thay đổi môi trường giáo dục. Tất cả tài
nguyên và nguồn lực trong nhà trường phải hướng vào việc tạo lập môi trường
học tập sáng tạo cho học sinh. Môi trường giáo dục mới giúp học sinh có kiến


7


thức nền căn bản, tăng cường khả năng tự học, tự tìm kiếm và thu nhận thông
tin, giáo viên chỉ là người hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tự chiếm lĩnh tri thức
thông qua việc xử lý thông tin. Vì thế kỹ năng thu thập thông tin và xử lý thông
tin là một yêu cầu cơ bản trong môi trường giáo dục hiện đại. Để thực hiện giá
trị cốt lõi đó, CNTT trở thành một công cụ hữu ích cho Thầy và Trò trong quá
trình dạy học. Vai trò của CNTT trở nên vô cùng quan trọng, nó hỗ trợ đắc lực
trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo. Phát triển nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong
giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT
của đất nước.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động dạy học là một chủ đề được UNESCO đưa ra trong chương trình hành
động, UNESCO còn dự báo: công nghệ thông tin sẽ làm thay đổi nền giáo dục
một cách cơ bản vào đầu thế kỷ XXI.
Một trong những thời cơ để ngành giáo dục phát triển đó là: Cách mạng
khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông sẽ tạo ra
những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục, tiến tới một nền giáo dục điện
tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người học.
Nghị quyết Trung ương lần 2, khóa VIII của Đảng cũng đã nhấn mạnh:
“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy và
học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là
sinh viên đại học”.
Trong thông báo kết luận số 242-TB/TW, ngày 15 tháng 4 năm 2009 của
Bộ Chính trị BCH Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW2 khóa
VIII về phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020, “…Các cấp
cần tiếp tục quán triệt sâu sắc tư tưởng chỉ đạo của Ðảng trong Nghị quyết



8

Trung ương 2 (khóa VIII), phấn đấu đến năm 2020 nước ta có một nền giáo dục
tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. [1]
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách,
đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, mở rộng quy mô giáo dục hợp lý.
- Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng,
đáp ứng yêu cầu về chất lượng.
- Tiếp tục đổi mới chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp
giáo dục.
- Tăng cường nguồn lực cho giáo dục.
- Bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo.
Về quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục: phát triển giáo dục phải thực sự
là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân… đầu
tư cho giáo dục là đầu tư phát triển.
Quyết định số 711/QĐ-TTg, ngày 13 tháng 6 năm 2012 phê duyệt “Chiến
lược phát triển giáo dục 2011-2020” trong phần mở đầu đã nêu: “Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “Đổi mới căn bản, toàn diện nền
Giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và đào
tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người
Việt Nam”. [27]
Theo chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, mục tiêu tổng quát đến
năm 2020, nền Giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng

chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng
Giáo dục được nâng cao một cách toàn diện. [27, Tr 8].


9

1.1.2. Định hướng về phát triển CNTT đến năm 2020 của Chính phủ - Bộ
GD-ĐT:
Chỉ thị 29/CT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 30/7/2001 nêu
rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội
dung, phương pháp, phương thức dạy và học. CNTT là một phương tiện để tiến
tới một xã hội học tập”. [5]
Năm 2008, Bộ GDĐT cũng có văn bản gửi các Sở GDÐT yêu cầu thực
hiện tốt nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong giáo dục, giai đoạn 2008 - 2012, góp
phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. [6]
Quan điểm của Đảng, Nhà nước, Bộ GDĐT về phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin, quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Văn bản chỉ rõ:
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy tin
học cho các cơ sở giáo dục phổ thông, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng
dạy và trong quản lý giáo dục ở tất cả các cấp học. 65% số giáo viên có đủ khả
năng ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho công tác giảng dạy, bồi dưỡng
- Đến cuối năm 2015, 100% giảng viên đại học, cao đẳng, giáo viên trung
học cơ sở, giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, sinh viên có máy tính riêng để
dùng.
Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GDĐT ngày 30/9/2008
về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành
giáo dục giai đoạn 2008-2012 đã nêu:
- Triển khai ứng dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương

pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách
hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học; xây dựng nội
dung thông tin số phục vụ giáo dục; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi
thông tin qua mạng Internet của người học; tạo điều kiện để người học có thể


10

học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp; xoá bỏ sự lạc hậu về
công nghệ và thông tin do khoảng cách địa lý đem lại. Cụ thể là:
- Khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn bài trình chiếu, bài giảng điện
tử và giáo án trên máy tính. Khuyến khích giáo viên, giảng viên trao đổi kinh
nghiệm giảng dạy qua website của các cơ sở giáo dục và qua Diễn đàn giáo dục
trên Website Bộ.
- Triển khai mạnh mẽ công nghệ học điện tử (e-Learning). Tổ chức cho
giáo viên, giảng viên soạn bài giảng điện tử e-Learning trực tuyến; tổ chức các
khoá học trên mạng, tăng tính mềm dẻo trong việc lựa chọn cơ hội học tập cho
người học.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt nêu rõ:
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực
tự học của người học. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và
học, đến năm 2015, 100% giảng viên đại học, cao đẳng và đến năm 2020, 100%
giáo viên giáo dục nghề nghiệp và phổ thông có khả năng ứng dụng CNTT và
truyền thông trong dạy học. Biên soạn và sử dụng giáo trình, sách giáo khoa
điện tử. [27, Tr 12].
1.2.Một số khái niệm cơ bản của đề tài:
1.2.1. Quản lý:
Tiếng Anh là Management, đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn

hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua
việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí
lực và giá trị vô hình).
Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói
chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực
hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ (theo
Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát.


11

Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài
chính, công nghệ và thiên nhiên.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các
hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy
luật, vận động theo quy luật và đạt được những thành công to lớn. Nghiên cứu
về quản lý sẽ giúp cho con người có được kiến thức cơ bản nhất, chung nhất đối
với các hoạt động quản lý.
Quản lý là một hoạt động, một dạng lao động có tính chất đặc thù, có tính
tổ chức, hoạt động đa dạng rất phức tạp và có nhiều cách hiểu, cách tiếp cận
khác nhau trên cơ sở phương pháp luận khoa học để nghiên cứu các yếu tố, lĩnh
vực quản lý làm đối tượng của nghiên cứu. Vì thế có rất nhiều định nghĩa, quan
điểm, quan niệm về quản lý của các học giả, các nhà khoa học ở các thời kỳ lịch
sử xã hội khác nhau, có người nói rằng quản lý là cai quản, điều hành, điều
khiển, chỉ huy hướng dẫn; cũng có người cho rằng quản lý là một nghệ thuật.
Theo Tự điển Việt Nam thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) quản lý là: tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan. [30]
Đầu thế kỷ XX nhà văn quản lý Mary Parker Follett định nghĩa quản lý là
"Nghệ thuật khiến công việc được làm bởi người khác". [9, Tr 9]
Theo Frederick Winslon Taylor (1856-1915) người Mỹ được mệnh danh

là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khoa học khác làm và sau đó hiểu được rằng họ hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [9, Tr 6]
H. Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nổ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm (tổ chức).
H.Fayol định nghĩa: Quản lý là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển, phối hợp và cuối cùng là kiểm tra. [23, Tr 60]
Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và


12

sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lí đúng tức là con người đã
nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành
công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn
tại và phát triển đều phải dựa vào sự nổ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một
nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa
nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
Các Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [19, Tr195]
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Có người cho rằng quản lí là hoạt động nhằm bảo đảm sự
hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho

quản lí là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lí là hoạt
động có mục đích của con người, cho đến nay nhiều người cho rằng: Quản lý
chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của người
khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Các nhà khoa học Việt Nam ở mỗi góc nhìn khác nhau khi đề cập đến
quản lý cũng đã đưa ra các khái niệm khác nhau. Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo:
“Quản lý về bản chất bao gồm quá trình quản và quá trình lý. Quản là chăm sóc,
giữ gìn nhằm làm ổn định hệ thống. Lý là xử lý, sửa sang, chỉnh đốn nhằm làm
cho hệ thống phát triển. [3, Tr 176]
Tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ cho rằng: “Quản lý là hoạt động
thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể


13

vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người nhằm thực hiện
mục tiêu chung của tổ chức. [9, Tr 41]
Tác giả Nguyễn Văn Lê thì quan niệm: “Quản lý là một hệ thống xã hội,
là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những
phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố của
hệ. [18,Tr 6]
Theo hai tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình
định hướng, có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định”. [16, Tr 29]
Đề cập đến chức năng của hoạt động quản lý, tác giả Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra”. [10, Tr 2]
Tóm lại, từ những quan điểm trên của các định nghĩa và xét quản lý với tư

cách là một hành động, phần đông các nhà khoa học đều thống nhất rằng: Quản
lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt
buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nó xuất hiện cùng với sự xuất
hiện của con người trên trái đất. Nét đặc biệt của nó được thể hiện ở chỗ thế hệ


14

đi trước truyền đạt những kinh nghiệm xã hội cho thế hệ đi sau, thế hệ đi sau
lĩnh hội, đồng thời phát triển những kinh nghiệm xã hội. Đây là một phương
thức để duy trì và phát triển xã hội loài người. Vì thế giáo dục tồn tại, vận động
và phát triển như một hệ thống. Để quản lý vận hành tốt hệ thống này, sự ra đời
của quản lý giáo dục là một tất yếu.
Chuyên gia người Liên Xô M.I Kônđacốp đã viết: “Quản lý giáo dục là sự
tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý
ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm
bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy tắc chung của xã hội cũng như những quy luật của quá trình giáo
dục, của sự phát triển tâm thế và tâm lý trẻ em”. [29, Tr 24]

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác
động đến nhà trường, làm cho nó tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục theo
đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt những tính chất của nhà
trường THCS xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”. [22, Tr 32].
“Quản lý GD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và
nguyên lý GD của Đảng, thực hiện các tính chất của trường học XHCN, tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Quản lý GD là sự tác động của
hệ thống quản lý GD nhà nước từ cấp Trung ương đến địa phương, đến khách
thể quản lý và hệ thống GD quốc dân và sự nghiệp GD của mỗi địa phương
nhằm đưa hoạt động GD đến kết quả mong muốn [22, Tr 35]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Quản lý giáo dục vừa là một khoa học đồng thời mang tính nghệ thuật.


15

Tác giả Trần Kiểm có nêu quản lý giáo dục có nhiều cấp độ, mà chủ yếu
là ở hai cấp độ vĩ mô và vi mô.
Cấp độ vĩ mô: “quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác của
chủ thể quản lý đến tất cả hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội yêu cầu”.
Cấp vi mô: “quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác của chủ
thể quản lý đến giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục
của nhà trường”. [17, Tr 36]

Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt đến kết
quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Như vậy, quản lý GD là quản lý quá trình hoạt động dạy và học bao gồm
các thành tố của hoạt động dạy học, những tác động của nó lên hệ thống là tác
động kép tạo ra sức mạnh tổng hợp, vì thế chủ thể quản lý cần phải chú ý đến
mối quan hệ quản lý dạy học trong hoạt động GD, các mối quan hệ giữa các cấp
quản lý, quan hệ nội bộ và bên ngoài. Quản lý GD cũng có quy mô và các cấp
độ đa dạng phức tạp chịu sự tác động của yếu tố khách quan, vận hành trong
môi trường đa dạng, hoạt động theo quy luật, do đó người làm công tác quản lý
GD cần hiểu rõ các yếu tố này để nhận thức đúng đắn từ đó cải tiến và đổi mới
tư duy trong quản lý GD cho phù hợp với thời đại ngày nay.
Quản lý GD là tổng hợp các biện pháp kế hoạch hóa, tổ chức thực hiện
nhằm đảm bảo sự vận hành các cơ quan trong hệ thống giáo dục các cấp. Quản
lý GD chịu sự chi phối các quy luật xã hội và sự tác động của quản lý xã hội.
Tóm lại, cũng như quản lý nói chung, quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ thống giáo dục được vận hành theo đúng đường lối quan điểm của Đảng
và thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đã đề ra. Trong quản lý GD, các hoạt động


16

quản lý hành chính, quản lý chuyên môn đan xen lẫn nhau, tạo thành thể thống
nhất
1.2.3. Khái niệm dạy học:
Dạy học là một quy trình của giáo dục, đôi khi nó cũng mang ý nghĩa như
là quá trình truyền thụ, phổ biến tri thức, truyền thụ sự suy luận đúng đắn, truyền
thụ sự hiểu biết. Dạy học là nền tảng cho việc truyền thụ, phổ biến văn hóa từ
thế hệ này đến thế hệ khác. Dạy học là phương tiện để đánh thức và nhận ra khả

năng, năng lực tiềm ẩn của chính mỗi cá nhân, đánh thức trí tuệ của mỗi người.
Nó ứng dụng phương pháp giáo dục, một phương pháp nghiên cứu mối quan hệ
giữa dạy và học để đưa đến những rèn luyện về tinh thần, và làm chủ được các
mặt như: ngôn ngữ, tâm lý, tình cảm, tâm thần, cách ứng xử trong xã hội.
Dạy học là một hình thức giáo dục đặc biệt quan trọng và cần thiết cho sự
phát triển trí tuệ, hoàn thiện nhân cách học sinh. Quá trình dạy học nói riêng và
quá trình giáo dục nói chung luôn gồm các thành tố có liên hệ mang tính hệ
thống với nhau: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục,
phương tiện giáo dục, hình thức tổ chức và chỉ tiêu đánh giá.
Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh
thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được hoặc cộng đồng
đã đạt được vào bên trong một con người. Dạy học là một khái niệm chỉ hoạt
động chung của người dạy và người học. Hai hoạt động này song song tồn tại và
phát triển trong cùng một quá trình thống nhất. Trong đó hoạt động dạy giữ vai
trò chủ đạo còn hoạt động học giữ vai trò tích cực chủ động.
Có thể hiểu một cách chính xác hơn “Dạy học là một quá trình gồm toàn
bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng
lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần,
các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên
cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ
cuộc sống của mỗi người học”


17

Theo tác giả Phạm Minh Hạc, “Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm biến
kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân” [15, Tr 18]
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt đã viết: “Quá trình dạy học là một
quá trình sư phạm bộ phận một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển giáo

dục và giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người
dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri
thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành” [16, Tr 25].
Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng:
hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự
lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ
học tập. Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của giáo viên có vai trò chủ
đạo, hoạt động học của học sinh có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu
một trong hai hoạt động trên, quá trình dạy học không diễn ra.
Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của
trò. Chúng luôn gắn bó mật thiết nhau, quy định lẫn nhau bởi hai chủ thể là thầytrò nhằm truyền thụ và lĩnh hội các tri thức khoa học của nhân loại để hình thành
thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và phẩm chất nhân cách của người
học. Chính vì vậy Thầy với hoạt động dạy và trò với hoạt động học được xem là
hai nhân tố trung tâm của quá trình dạy học. Hai hoạt động này thống nhất với
nhau và phản ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy học. Vì thế chúng ta chỉ có
thể tìm thấy bản chất của quá trình dạy học ở hai nhân tố này.
Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học
tập là cơ hội quan trọng nhất giúp cho mỗi cá nhân phát triển và thành đạt trong
nền kinh tế tri thức của thế kỉ XXI.
Hoạt động dạy của giáo viên:
Là hoạt động truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh
tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng kỹ


×