Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

BIỆN PHÁP QUẢN lý ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG dạy học tại TRƯỜNG THCS và THPT bắc sơn HUYỆN TUYÊN hóa, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.71 KB, 21 trang )

Trang 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
Lớp Bồi dưỡng CBQL các trường Mầm non, Tiểu học, THCS và trường
THPT tỉnh Quảng Bình
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THCS VÀ THPT BẮC SƠN
HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
Học viên: ĐOÀN ANH TUÂN
Trường THCS và THPT Bắc Sơn, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
E-mail:
QUẢNG BÌNH, THÁNG 8 NĂM 2015
MỤC LỤC
2
MỤC LỤC 2
1. Lý do lựa chọn chủ đề tiểu luận 3
1.1. Cơ sở lý luận 3
1.2. Cơ sở thực tiễn 4
2. Tình hình thực tế về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường THCS
và THPT Bắc Sơn, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình 5
2.1. Giới thiệu khái quát về trường THCS và THPT Bắc Sơn – Tuyên Hóa – Quảng
Bình 5
2.2. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường THCS và THPT
Bắc Sơn, huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình 6
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn để quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học tại trường THCS và THPT Bắc Sơn, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng
Bình 7
2.4. Kinh nghiệm thực tế và những việc đã làm của bản thân liên quan đến quản lý
ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường THCS và THPT Bắc Sơn, huyện Tuyên
Hóa, tỉnh Quảng Bình 8


2.5. Những vấn đề ưu tiên giải quyết trong quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học
tại trường THCS và THPT Bắc Sơn, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình 10
3. Kế hoạch hành động để vận dụng những điều đã học trong quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học tại trường THCS và THPT Bắc Sơn, huyện Tuyên Hóa,tỉnh
Quảng Bình 12
3.1. Mục tiêu của nhà trường trong năm học tới về ứng dụng CNTT 12
3.2. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong vòng 2 tuần tới 12
3.3. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong 3 tháng tới 14
3.4. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong 1 năm tới 16
4. Kết luận và kiến nghị 19
Trang 2
4.1. Kết luận 19
4.2. Kiến nghị 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
1. Lý do lựa chọn chủ đề tiểu luận
1.1. Cơ sở lý luận
Công nghệ thông tin, viết tắt là CNTT (Information Technology - viết tắt là
IT) là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý thông tin. Có thể
hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và các phương tiện truyền thông để thu thập,
lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin. Hiện nay, có nhiều cách hiểu về CNTT. Ở
Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết 49/CP ký
ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam như sau: “Công nghệ
thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật
hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
CNTT là một trong những tựu công nghiệp hiện đại, đang làm biến đổi nhanh
chóng, sâu sắc nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế, văn hóa của nhân loại, trong đó có
lĩnh vực giáo dục. Việc đưa CNTT vào giảng dạy và ứng dụng trong trường phổ
thông là một trong những biên pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục

toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng đòi hỏi của tình hình thực tế cuộc sống không
ngừng thay đổi. Sau khi gia nhập WTO, đây còn là biện pháp thiết thực để thực hiện
hội nhập quốc tế, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Hiên nay CNTT đã chính
thức trở thành một bộ phận của học vấn phổ thông. Song song với việc dạy tin học,
việc ứng dụng CNTT đã được đặc biệt quan tâm và đang được triển khai rộng rãi và
việc chỉ đạo ứng dụng CNTT trong trường phổ thông cũng cần tuân thủ theo các
nguyên tắc quy định thống nhất.
Trang 3
Xác định rõ vai trò của CNTT đối với sự phát triển của đất nước, Đảng và Nhà
nước đã chú trọng đến việc thúc đẩy CNTT với nhiều chủ trương, chỉ thị, văn bản,
nghị quyết phù hợp với tình hình đất nước trong từng giai đoạn. Đặc biệt là chỉ thị số
58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). Chỉ thị nêu rõ:
“Công nghệ thông tin là một trong các công cụ và động lực quan trọng nhất của sự
phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời
sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển CNTT ở
nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn
dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành
kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả
cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện
thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH”.
Đến nay, CNTT ở nước ta đã và đang phát triển mạnh mẽ, không chỉ góp phần
thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước mà còn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Định hướng phát triển CNTT và truyền thông giai đoạn 2011-2020, Bộ Bưu chính
Viễn thông đã ban hành chỉ thị số 07/CT-BCVT về “Chiến lược phát triển CNTT
Việt Nam giai đoạn 2011-2020” (gọi tắt là “Chiến lược cất cánh”).
Ngày 10 tháng 4 năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
64/2007/NĐ-CP về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Sau đó
Bộ GD&ĐT đã có văn bản gửi các cơ sở GD&ĐT yêu cầu thực hiện tốt nhiệm vụ

ứng dụng CNTT trong GD giai đoạn 2008-2012, góp phần nâng cao hiệu quả và
chất lượng giáo dục. Từ năm học 2007-2008 đến nay, căn cứ vào nhiệm vụ năm học,
Bộ GD&ĐT đã có văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học về CNTT, đặc biệt năm
học 2008-2009 được Bộ GD&ĐT lấy làm năm học CNTT.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Đối với công tác quản lý giáo dục tại nhà trường, việc ứng dụng CNTT đã tạo
ra một phương thức nhẹ nhàng trong việc thực hiện hồ sơ sổ sách và báo cáo. Trong
Trang 4
quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nếu chúng ta có sự cân nhắc và chọn lựa nội
dung kiến thức cần truyền thụ cho học sinh hợp lý thì giáo án điện tử là một trong
những hình thức đổi mới hiệu quả. Trước tình hình này, trong nhiều năm qua được
sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT Quảng Bình, trường THCS và THPT Bắc Sơn đã tổ chức
các lớp tập huấn và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên
những kỹ năng cơ bản để ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy. Qua các lớp tập
huấn này, trình độ tin học, phương pháp quản lý của CBQL và hiệu quả đổi mới
phương pháp dạy học của đội ngũ giáo viên đã từng bước được nâng lên. Tất cả đội
ngũ đều nhận thấy việc ứng dụng những thành tựu CNTT vào quá trình thực hiện
nhiệm vụ giáo dục là một việc làm vô cùng cần thiết và hợp lý. Hằng năm, nhà
trường vẫn thực hiện nghiêm túc chỉ thị thực hiện nhiệm vụ CNTT cụ thể do Bộ
GD&ĐT và Sở GD&ĐT ban hành, đồng thời cuối năm thực hiện chế độ báo cáo
tổng kết theo quy định.
Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận khách quan rằng công tác quản lý việc ứng
dụng CNTT trong dạy học tại đơn vị vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và chưa có quy
củ, việc báo cáo đánh giá cũng chỉ mang tính định tính, chưa có cơ sở để đánh giá
thực hiện trạng CNTT trong dạy học của đơn vị, đồng thời, công tác chỉ đạo, quản lý
của đơn vị vẫn còn chưa sát thực, vì vậy đòi hỏi đặt ra những vấn đề cấp thiết trong
quản lý nhằm đưa hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ngày càng đi vào hệ
thống và mang lại hiệu quả thiết thực nhất đối với hoạt động giáo dục tại trường.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn lựa chọn chủ đề tiểu luận: “Biện
pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường THCS và

THPT Bắc Sơn, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình”
2. Tình hình thực tế về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường
THCS và THPT Bắc Sơn, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
2.1. Giới thiệu khái quát về trường THCS và THPT Bắc Sơn – Tuyên Hóa
– Quảng Bình
2.1.1. Đặc điểm nổi bật của trường THCS và THPT Bắc Sơn, huyện Tuyên
Hóa, tỉnh Quảng Bình
Trang 5
Thành lập tháng 8 năm 2000, với lịch sử hình thành và phát triển trong 15
năm. Trường THCS và THPT Bắc Sơn luôn phát huy truyền thống, ngày càng khẳng
định với xã hội là cái nôi đào tạo ra nhiều thế hệ nhân tài cho miền tây Tuyên Hóa,
thể hiện qua việc duy trì tỷ lệ học sinh thi đậu vào các trường Đại học, Cao đẳng và
các cá nhân nắm giữ các vị trí chủ chốt trong các cơ quan Nhà nước và các doanh
nghiệp. Trải qua nhiều thế hệ lãnh đạo, cho đến nay trường, lớp ngày càng thay đổi
và được đầu tư xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác giáo dục đào tạo trong
tình hình mới. Đội ngũ giáo viên không ngừng được trẻ hóa, nhiệt tình, tay nghề
ngày càng được khẳng định qua chất lượng đào tạo ngày càng cao của nhà trường.
Học sinh ngày càng ý thức hơn trong học tập, trong đó có việc tiếp cận nhanh các
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là CNTT.
Tuy nhiên, đóng trên địa bàn của Huyện nghèo, nên đặc điểm nổi bật, những
khó khăn thách thức cũng là những vấn đề chung của toàn Huyện, trong đó nổi bật
vấn đề cơ chế quản lý, và học sinh ít tiếp cận nền tảng CNTT do điều kiện kinh tế gia
đình.
2.2. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường THCS
và THPT Bắc Sơn, huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Thông tin về Giáo viên và học sinh năm học 2014 - 2015
- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 48 người.
Trong đó:
Cán bộ quản lý: 4, Giáo viên: 39, Nhân viên: 5
Trình độ đào tạo: Thạc sỹ: 4; Đại học: 42; Trung cấp: 2

Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: 0; Trung cấp: 04; Sơ cấp: 44
Đảng viên: 20
- Số tổ chuyên môn: 08 tổ.
Bao gồm các tổ: Toán - Tin, Ngữ Văn, Sử - Địa - GDCD, Lý - Kỹ CN, Ngoại
Ngữ, Thể dục – QPAN – Âm nhạc - MT, Sinh - Hóa - Kỹ NN, Hành chính.
Trang 6
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên có chứng chỉ Tin học văn phòng và ngoại
ngữ A trở lên. Kỹ năng ứng dụng CNTT ngày càng được nâng cao. Trên 60% cán bộ,
giáo viên, nhân viên có khả năng ứng dụng CNTT khá trở lên.
- Tổng số học sinh: 725 (trong đó: lưu chuyển 493, tuyển mới 230)
Số lớp học: 21 lớp (Khối 10: 7 lớp; khối 11: 7 lớp; khối 12: 7 lớp)
- 100% học sinh được học Tin học phổ thông.
2.2.2 Thông tin về cơ sở vật chất, thiết bị
Tên thiết bị
Số
lượng
Tên thiết bị Số lượng
Máy tính để bàn phục vụ công
tác Quản lý, hành chính
10 Số máy kết nối internet 35
Máy tính xách tay 5 Số phòng học 18
Phòng máy tính thực hành 2 Hệ thống loa máy 2 bộ
Tổng số máy tính cho HS thực
hành môn Tin học
24
Số phòng học có lắp đặt màn
hình LCD
1
Số máy chiếu 5 Số website 1
Số bảng tương tác thông minh 1

Số phần mềm phục vụ hoạt
động giáo dục (miễn phí)
MS.Office,
PEMIS, VEMIS,
Vnedu.vn và các
phần mềm bộ
môn
Số phòng học chức năng 5 Máy in 8
Máy thu phát WiFi 1 Máy photocopy 2
Đường truyền internet 1
Số cán bộ, giáo viên, nhân viên
có hòm thư điện tử cá nhân
100%
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn để quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học tại trường THCS và THPT Bắc Sơn, huyện Tuyên
Hóa, tỉnh Quảng Bình
Những điểm mạnh Những điểm yếu
Trang 7
- Lãnh đạo nhà trường có chuyên môn về
CNTT, quan tâm chỉ đạo tích cực hoạt
động ứng dụng CNTT trong đơn vị.
- Đội ngũ trẻ, năng động, kỹ năng ứng
dụng CNTT khá tốt.
- Trang thiết bị CNTT đang được đầu tư,
trang cấp đáp ứng nhu cầu dạy học.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ ứng dụng CNTT chưa
theo kịp nhu cầu trong tình hình hiện nay.
- Tính chuyên nghiệp của cán bộ quản lý thiết
bị còn yếu, công tác bảo trì, bảo dưỡng sau sử
dụng chưa được chú trọng.

- Công tác quản lý ứng dụng CNTT còn lỏng
lẻo, chưa thống nhất.
- Địa điểm trường đóng thuận lợi cho
việc triển khai ứng dụng CNTT.
- Trường đang trong giai đoạn đầu tư để
đến năm 2015 phấn đấu đạt chuẩn Quốc
gia nên kinh phí đầu tư liên tục được cấp
trên trang cấp đầy đủ.
- Hội nhập Quốc tế và việc phát triển như
vũ bảo của các dịch vụ CNTT giúp nhà
trường thuận lợi hơn trong việc chọn lựa
sản phẩm phù hợp để ứng dụng tại đơn vị
- Các văn bản liên quan đến ứng dụng
CNTT ngày càng hoàn thiện, tạo hành
lang pháp lý cho các đơn vị trực tiếp thụ
hưởng lợi ích.
- Tính chây ì của một bộ phận giáo viên, nhân
viên trong việc đổi mới PPDH, ứng dụng
CNTT trong giáo dục.
- Giáo viên đa số ở miền xuôi lên công tác,
tính tích cực chưa thể hiện rõ, trong đó có kỹ
năng ứng dụng CNTT.
- Một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên chưa nhận thức tầm quan trọng, tính ưu
việt của việc ứng dụng CNTT phục vụ hoạt
động giáo dục đối với công việc được giao.
Đôi lúc thực hiện còn mang tính đối phó.
2.4. Kinh nghiệm thực tế và những việc đã làm của bản thân liên quan đến
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường THCS và THPT Bắc
Sơn, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

2.4.1. Tình huống 1: Tổ chức tập huấn sử dụng các phần mềm phục vụ giảng
dạy cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Nội dung tình huống: Bản thân đã tham mưu với lãnh đạo đơn vị tổ chức tập
huấn các phần mềm tin học cho đội ngũ giáo viên như: MS Word, MS Excel, MS
PowerPoint, internet…
Trang 8
Kinh nghiệm giải quyết: Lựa chọn phần mềm phù hợp với hoạt động giáo dục
tại đơn vị, phần mềm mang tính phổ dụng. Khi tập huấn phải soạn thảo giáo án mang
tính đơn giản, dễ hiểu, phân chia thời lượng phù hợp (30% lý thuyết, 70% đánh giá
thực hành). Sau tập huấn phải có một bài kiểm tra đánh giá để phân loại.
Thành công, nguyên nhân: Kỹ năng soạn thảo văn bản, soạn giáo án điện tử
của cán bộ, giáo viên, nhân viên ngày càng được nâng cao so với trước khi được tập
huấn. Hầu hết giáo viên tích cực tham gia và nhận thấy được vai trò, tính cần thiết
của việc ứng dụng CNTT qua lớp tập huấn.
Chưa thành công, nguyên nhân: Tổ chức lớp vào năm học nên công việc của
giáo viên bị áp lực về mặt thời gian. Tính khoa học vẫn chưa cao, do chỉ tổ chức sát
hạch được 1 lần/1 năm, chưa có cơ sở để đánh giá toàn diện việc ứng dụng CNTT
của giáo viên. Một số cán bộ, giáo viên, nhân viên lớn tuổi ít tiếp cận nên khó tiếp
thu và áp dụng những phần mềm mới.
2.4.2. Tình huống 2: Tham mưu với lãnh đạo đơn vị trong việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong tình hình mới.
Nội dung tình huống: Với vai trò, nhiệm vụ là phụ trách hoạt động ứng dụng
CNTT tại đơn vị, trên cơ sở tiếp cận thực tế, bản thân tôi đã tham mưu thường xuyên
cho lãnh đạo đơn vị trong việc xây dựng, điều chỉnh kế hoạch, đẩy mạnh ứng dụng
CNTT tại đơn vị bằng những việc làm thiết thực, mang lại hiệu quả khả quan.
Kinh nghiệm giải quyết: Chọn thời gian, địa điểm thích hợp để nội dung tham
mưu đạt hiệu quả cao nhất. Nội dung tham mưu cần có minh chứng thuyết phục, cụ
thể, khoa học, phù hợp tình hình thực tế.
Thành công, nguyên nhân: Lãnh đạo nhà trường luôn tin tưởng, giao nhiệm vụ
đúng với năng lực. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và hiệu quả ứng dụng CNTT của

đơn vị ngày càng được nâng cao và hoàn thiện.
Chưa thành công, nguyên nhân: Chưa tạo sự thống nhất cao giữa ý kiến tham
mưu và những kết quả của nó do kinh phí dành cho hoạt động ứng dụng CNTT còn
hạn chế. Một số ý kiến tham mưu bị bác bỏ do chưa phù hợp với tỉnh hình thực tế
của đơn vị.
Trang 9
2.4.3. Tình huống 3: Tổ chức các cuộc thi cho giáo viên và học sinh liên quan
đến ứng dụng CNTT.
Nội dung tình huống: Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của
xã hội, trường THCS và THPT Bắc Sơncũng đã triển khai hưởng ứng tích cực và
hiệu quả các cuộc thi ứng dụng CNTT cho giáo viên và học sinh như: thi thiết kế bài
giảng e-Learning, thi sáng tạo KHKT học sinh, thi giải Toán, giải Tiếng Anh qua
mạng…
Kinh nghiệm giải quyết: Phổ biến trung thực, tường minh các văn bản. Động
viên, khuyến khích, hướng dẫn giáo viên và học sinh tham gia. Đề xuất lãnh đạo
khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân đạt thành tích trong các cuộc thi.
Thành công, nguyên nhân: Giáo viên và học sinh hưởng ứng tích cực, thích
thú. Tạo ra được một số sân chơi bổ ích để kích thích tính sáng tạo, đam mê công
nghệ của giáo viên và học sinh. Đã tổ chức được các cuộc thi cấp trường để cọn các
đội tuyển tham gia cấp tỉnh và đã đạt giải. Trong đó, phối hợp với tổ Toán - Tin tổ
chức thường xuyên các buổi ngoại khóa Tin học cho học sinh.
Chưa thành công, nguyên nhân: Cơ sở vật chất vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu
sử dụng, đặc biệt là tổ chức các cuộc thi cấp trường, vì thế vẫn chưa tạo được cơ hội
cho 100% giáo viên và học sinh. Nhận thức của một số giáo viên chưa rõ ràng, còn
cho rằng việc tham gia là bắt buộc do công tác tuyên truyền, vận động chưa hiệu quả.
2.5. Những vấn đề ưu tiên giải quyết trong quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học tại trường THCS và THPT Bắc Sơn, huyện Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình
2.5.1. Những vấn đề ưu tiên cần giải quyết
Trường THCS và THPT Bắc Sơn cũng như các trường phổ thông khác đã xác

định rõ những tác động tích cực của CNTT đối với hoạt động giáo dục. CNTT đã
làm thay đổi và nâng cao chất lượng toàn diện của giáo dục. Vì vậy, chú trọng, tăng
cường ứng dụng CNTT trong trường THPT hiện nay là một trong những chiến lược
quan trọng, góp phần vào thành công chung của hoạt động giáo dục của đơn vị. Xác
Trang 10
định được điều đó, trong những năm gần đây, trường THCS và THPT Bắc Sơn luôn
quan tâm, ưu tiên ứng dụng CNTT trong xây dựng kế hoạch.
Những vấn đề cần ưu tiên giải quyết trong thời gian tới gồm:
- Kiện toàn đội ngũ chủ chốt tham gia công tác ứng dụng CNTT tại đơn vị. Cử
cán bộ cốt cán tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn do cấp trên tổ chức.
- Rà soát, đánh giá chính xác trang thiết bị ứng dụng CNTT để xây dựng kế
hoạch nâng cấp và đầu tư, mua sắm mới.
- Truyên truyền, vận động, định hướng, giúp đỡ và bồi dưỡng kiến thức một
cách cụ thể để nâng cao nhận thức, kiến thức về CNTT cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh.
- Tăng cường sự ủng hộ về nguồn lực của chính quyền địa phương và các cấp
lãnh đạo ngành trong việc ứng dụng CNTT.
2.5.2. Đề xuất một số biện pháp để giải quyết vấn đề ưu tiên
- Cần lập một kế hoạch quản lý ứng dụng CNTT một cách tổng thể, lâu dài
như là một phần của kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường. Ngoài ra, trong từng
giai đoạn, Hiệu trưởng cần xây dựng một kế hoạch triển khai cụ thể cho từng năm
học nhằm đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống ứng dụng, phù hợp với điều kiện thực
tế của nhà trường.
Kế hoạch cần nêu rõ:
+ Nội dung triển khai: Phần cứng, phần mềm, hạ tầng mạng;
+ Kế hoạch về kinh phí: Dự kiến các nguồn kinh phí;
+ Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Đối tượng, nội dung;
+ Kế hoạch thời gian: Thời gian bắt đầu, kết thúc;
+ Kế hoạch nhân sự để triển khai: Ai tham gia, phân công trách nhiệm;
+ Kế hoạch quản lý ứng dụng và đánh giá hiệu quả: Ai là người quản lý, sử

dụng, đánh giá.
- Làm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường thấy rõ
tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT đối với sự phát triển của nhà trường, vai trò
Trang 11
trách nhiệm của mỗi người trong việc ứng dụng CNTT. Tạo được sự thống nhất về
chủ trương, kế hoạch trong toàn nhà trường.
- Chỉ đạo thực hiện từng nội dung theo kế hoạch. Kịp thời điểu chỉnh kế hoạch
một cách hợp lý khi cần thiết. Mạnh dạn thể nghiệm các mô hình ứng dụng CNTT
nhằm rút ra các kinh nghiệm, chỉ ra được hiệu quả trong lĩnh vực này.
- Cần đánh giá kết quả ứng dụng theo từng hoạt động cụ thể, trên cơ sở đó
điều chỉnh kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo một cách hợp lý, phù hợp với tình hình
thực tế của nhà trường trong từng giai đoạn. Chỉ ra hiệu quả do ứng dụng CNTT
mang lại để tăng cường sự ủng hộ, tin tưởng của cán bộ, giáo viên, phụ huynh, học
sinh và các cấp lãnh đạo.
3. Kế hoạch hành động để vận dụng những điều đã học trong quản lý ứng
dụng CNTT trong dạy học tại trường THCS và THPT Bắc Sơn, huyện
Tuyên Hóa,tỉnh Quảng Bình
3.1. Mục tiêu của nhà trường trong năm học tới về ứng dụng CNTT
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ứng dụng CNTT.
- Phát huy những thuận lợi của đơn vị và những ưu điểm đã đạt được, khắc
phục những tồn tại, hạn chế về ứng dụng CNTT trong thời gian qua nhằm nâng cao
hiệu quả công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học trong thời gian tới, xem
đây là tiêu chí, bước đột phá trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
- Chú trọng công tác kiện toàn, nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý
đối với hoạt động ứng dụng CNTT trong giai đoạn hiện nay.
- Tham gia tích cực, có hiệu quả các cuộc thi về CNTT do các cấp tổ chức, tạo
ra sân chơi trí tuệ, bổ ích cho giáo viên và học sinh.
3.2. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong vòng 2 tuần tới
3.2.1. Hoạt động 1
3.2.1.1. Tên công việc: Nghiên cứu văn bản Nhà nước, Bộ, Ngành liên quan

đến ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Trang 12
3.2.1.2. Kết quả cần đạt: Nắm vững các nội dung cơ bản của các văn bản chỉ
đạo của Nhà nước, ngành GD&ĐT về lĩnh vực CNTT, hiểu nội dung cốt lõi và các
biện pháp triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
3.2.1.3. Phối hợp thực hiện: Lãnh đạo đơn vị, giáo viên giảng dạy Tin học, Tổ
trưởng chuyên môn các tổ, bộ phận kế toán, cán bộ phụ trách thư viện.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện: Các loại sách báo trang cấp cho thư viện, hệ
thống mạng nhà trường phục vụ truy cập internet, các website cung cấp các văn bản
chính thống cần thiết. Kinh phí để mua sắm các loại sách, các loại ấn phẩm do nhà
nước ban hành liên quan đến lĩnh vực CNTT.
3.2.1.5. Những rủi ro, khó khăn, trăn trở: Thời gian để nghiên cứu tất cả các
loại văn bản chưa nhiều. Cần một khoản kinh phí lớn vì đa số sách, ấn phẩm về
CNTT đều có giá cao hơn các loại khác.
3.2.1.6. Hướng khắc phục: Sắp xếp công việc cá nhân hợp lý, đầu tư thời gian
cho việc tìm tòi, nghiên cứu văn bản. Tham mưu với lãnh đạo đơn vị để có nguồn
kinh phí mua sắm các loại sách, ấn phẩm.
3.2.2. Hoạt động 2
3.2.2.1. Tên công việc: Rà soát các nguồn lực phục vụ việc ứng dụng CNTT.
3.2.2.2. Kết quả cần đạt: Tổng hợp được số liệu thực tế và đánh giá được thực
trạng về cơ sở vật chất và nhân lực phục vụ ứng dụng CNTT tại đơn vị.
3.2.2.3. Phối hợp thực hiện: Lãnh đạo đơn vị, cán bộ phụ trách công tác thiết
bị, bộ phận kế toán, bảo vệ nhà trường.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện: Các loại hồ sơ lưu trữ liên quan đến việc mua
sắm các thiết bị CNTT, kiểm kê tài sản thiết bị hằng năm, đánh giá hao mòn tài sản,
hồ sơ cán bộ, viên chức.
3.2.2.5. Những rủi ro, khó khăn, trăn trở: Cần có kỹ năng nghiệp vụ về rà soát
đánh giá nguồn lực, phải có kiến thức để đánh giá thực trạng nguồn lực thực tế của
đơn vị về ứng dụng CNTT. Những khó khăn phát sinh trong quá trình phối hợp rà
soát, số liệu trong hồ sơ so với thực trạng hiện có của nguồn lực CNTT.

Trang 13
3.2.2.6. Hướng khắc phục: Phải thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả hoạt động
1, đặc biệt là nghiên cứu kỹ các tiêu chí đánh giá nguồn lực CNTT. Tra cứu thêm
thông tin trên internet để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ. Đề xuất kịp thời với các bộ
phận phối hợp liên quan trong quá rà soát số liệu để có được con số chính xác giúp
thuận lợi trong quá trình đánh giá nguồn lực CNTT của đơn vị.
3.3. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong 3 tháng tới
3.3.1. Hoạt động 1
3.3.1.1. Tên công việc: Học tập kinh nghiệm quản lý ứng dụng CNTT của một
số đơn vị trong Tỉnh Quảng Bình.
3.3.1.2. Kết quả cần đạt: Học tập kinh nghiệm quản lý ứng dụng CNTT của 3
đơn vị thuộc các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau qua đó nắm bắt được
những thành công và bài học kinh nghiệm để liên hệ trong quá trình triển khai thực
hiện tại đơn vị, trong đó chú trọng theo dõi việc chia sẻ kinh nghiệm quản lý của
lãnh đạo các đơn vị về ứng dụng CNTT.
3.3.1.3.
Phối hợp thực hiện: Lãnh đạo đơn vị tạo điều kiện về thời gian, kinh
phí và sắp xếp bố trí công việc tại cơ quan, tổ chuyên môn tạo điều kiện thuận lợi
trong việc đảm nhận công việc cá nhân để yên tâm trong quá trình học tập kinh
nghiệm.
3.3.1.4. Điều kiện thực hiện: Thời gian và kinh phí phục vụ cho quá trình thăm
quan, học tập kinh nghiệm.
3.3.1.5. Những rủi ro, khó khăn, trăn trở: Sự không phối hợp, ngại chia sẻ
kinh nghiệm của lãnh đạo các đơn vị cũng là một yếu tố tạo ra hiệu quả không đúng
mục tiêu đề ra của chuyến thăm quan học tập kinh nghiệm. Có thể mô hình học tập
không phù hợp với tình hình đơn vị. Kinh nghiệm bản thân còn hạn chế, chưa thể
phân tích rõ ưu điểm, nhược điểm của công tác quản lý để ứng dụng tại đơn vị.
3.3.1.6. Hướng khắc phục: Phải tôn trọng thành quả và không phê phán những
hạn chế về ứng dụng CNTT của các đơn vị bạn. Trong quá trình phối hợp phải thể
hiện rõ tinh thần học tập kinh nghiệm để không bị hiểu nhầm là đi điều tra, luôn lắng

nghe những chia sẻ, hỏi những điều trong phạm vi kinh nghiệm quản lý. Trau dồi
Trang 14
thêm kiến thức và kinh nghiệm để hiểu rõ thực trạng ứng dụng CNTT của các đơn
vị, từ đó liên hệ thực tế với đơn vị mình.
3.3.2. Hoạt động 2
3.3.2.1. Tên công việc: Xây dựng kế hoạch năm học về ứng dụng CNTT.
3.3.2.2. Kết quả cần đạt: Kế hoạch đầy đủ nội dung, bám sát các văn bản chỉ
đạo của các cấp, phù hợp với điều kiện thực tế đơn vị. Đặc biệt, lồng ghép tư liệu của
các hoạt động nêu trên vào kế hoạch để bản kế hoạch được lượng hóa, chi tiết, giảm
thiểu rủi ro, khó khăn.
3.3.2.3. Phối hợp thực hiện: Lãnh đạo đơn vị, bộ phận kế toán, cán bộ phụ
trách thiết bị, các tổ chuyên môn.
3.3.2.4. Điều kiện thực hiện: Kế hoạch hoạt động chuyên môn của các tổ, sự
đóng góp ý kiến của cán bộ, giáo viên, nhân viên đối với bản kế hoạch. Có kiến thức
về xây dựng kế hoạch.
3.3.2.5. Những rủi ro, khó khăn, trăn trở: Phụ thuộc vào thời gian hoàn thành
kế hoạch tổ chuyên môn. Tính pháp lý, tính khoa học, tính thực tế của bản kế hoạch
phải được tính toán kỹ lưỡng.
3.3.2.6. Hướng khắc phục: Thu thập thông tin phục vụ xây dựng kế hoạch
phải chính xác, lượng hóa tối đa rủi ro, khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Tham mưu với lãnh đạo đơn vị trong việc ban hành kế hoạch thời gian hoàn thành kế
hoạch hoạt động của các tổ chuyên môn. Tham gia tích cực các lớp tập huấn, bồi
dưỡng về lập kế hoạch hoạt động, trong đó nghiên cứu kỹ chuyên đề về lập kế hoạch
hoạt động trong chương trình đào tạo cán bộ quản lý giáo dục do Học viện quản lý
giáo dục tổ chức.
3.3.3. Hoạt động 3
3.3.3.1. Tên công việc: Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giáo vên, nhân viên sử
dụng các phần mềm mã nguồn mở, kỹ năng khai thác, tìm kiếm thông tin trên
internet.
Trang 15

3.3.3.2. Kết quả cần đạt: 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên sử dụng thành
thạo các phần mềm văn phòng, phần mềm môn học, và sử dụng internet như một
công cụ hữu ích để khai thác, tìm kiếm thông tin phục vụ hoạt động dạy học.
3.3.3.3. Phối hợp thực hiện: Lãnh đạo đơn vị, bộ phận kế toán, cán bộ phụ
trách thiết bị, ban chuyên môn, giáo viên Tin học, giáo viên bộ môn.
3.3.3.4. Điều kiện thực hiện: Cơ sở vật chất. Kỹ năng của bản thân về CNTT.
Kinh phí triển khai lớp tập huấn theo quy định của nhà nước.
3.3.3.5. Những rủi ro, khó khăn, trăn trở: Bản thân chưa sử dụng thành thạo
các phần mềm của một số môn học. Một số giáo viên chưa tích cực tham gia lớp tập
huấn để nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT. Phụ thuộc lớn vào cơ sở vật chất phục
vụ quá trình tương tác của giáo viên với các nội dung thực hành.
3.3.3.6. Hướng khắc phục: Trau dồi kỹ năng tương tác với nội dung thực hành
của lớp tập huấn. Chuẩn bị kỹ cơ sở vật chất, khuyến khích học viên tự chuẩn bị máy
tính xách tay đã cài đặt sẵn các phần mềm văn phòng, phần mềm môn học, có kết nối
wifi… Tuyên truyền, vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên về mục tiêu, ý nghĩa của
lớp tập huấn, có thể xem đây là một tiêu chí để đánh giá chuẩn giáo viên.
3.4. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong 1 năm tới
3.4.1. Hoạt động 1
3.4.1.1. Tên công việc: Mua bản quyền, triển khai ứng dụng một số phần mềm
dạy học bộ môn phục vụ hoạt động dạy học.
3.4.1.2. Kết quả cần đạt: Mua bản quyền và triển khai sử dụng phần mềm các
bộ môn Toán, Lý, Hóa, Sinh, Ngoại ngữ, Kỹ thuật công nghiệp.
3.4.1.3. Phối hợp thực hiện: Lãnh đạo đơn vị, bộ phận kế toán, nhóm trưởng
bộ môn, các công ty cung ứng phần mềm có uy tín.
3.4.1.4. Điều kiện thực hiện: Kinh phí, giáo viên cốt cán bộ môn có kỹ năng
ứng dụng CNTT tốt.
Trang 16
3.4.1.5. Những rủi ro, khó khăn, trăn trở: Tính tin cậy của các công ty cung
ứng phần mềm và giá cả. Hiệu quả của việc sử dụng vì tâm lý chung từ trước đến
nay là sử dụng các phiên bản miễn phí nên ít quan tâm đến các vấn đề khác.

3.4.1.6. Hướng khắc phục: Học tập kinh nghiệm các đơn vị đã mua và sử
dụng phần mềm bản quyền để tìm hiểu các công ty tin cậy với mức giá hợp lý. Yêu
cầu nhà cung cấp tập huấn các tính năng, kỹ năng khai thác tối đa hiệu quả phần
mềm. Có biện pháp theo dõi, quản lý, đánh giá việc sử dụng các phần mềm bản
quyền.
3.4.2. Hoạt động 2
3.4.2.1. Tên công việc: Quản lý giáo án điện tử của giáo viên.
3.4.2.2. Kết quả cần đạt: Trên cơ sở các phần mềm bộ môn, phần mềm mã
nguồn mở đã được tập huấn và đã được mua bản quyền để sử dụng, cần xây dựng và
thực hiện kế hoạch quản lý việc soạn giảng giáo án điện tử của giáo viên. Từ đó xây
dựng thành kho tư liệu giáo án điện tử phục vụ việc tham khảo, nghiên cứu của tất cả
giáo viên.
3.4.2.3. Phối hợp thực hiện: Quản trị website, quản trị e-mail đơn vị, giáo viên
Tin học, nhóm trưởng các bộ môn.
3.4.2.4. Điều kiện thực hiện: Website và e-mail đơn vị có xây dựng chuyên
mục giáo án điện tử. Có hệ thống văn bản quy định việc biên soạn, sử dụng và lưu
trữ giáo án điện tử. Có kiến thức, kỹ năng về ứng dụng CNTT.
3.4.2.5. Những rủi ro, khó khăn, trăn trở: Hiểu biết của giáo viên về biên
soạn, sử dụng và lưu trữ giáo án điện tử còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý chỉ
mang tính định tính, khó đánh giá được bản chất, nội dung, chất lượng của giáo án
điện tử.
3.4.2.6. Hướng khắc phục: Ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, trong đó
có chế tài khuyến khích giáo viên tham gia biên soạn giáo án điện tử phục vụ dạy
học. Trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia để có kỹ năng phân loại đánh giá nội
dung, chất lượng của giáo án điện tử của giáo viên.
3.4.3. Hoạt động 3
Trang 17
3.4.3.1. Tên công việc: Đánh giá, tổng kết hoạt động ứng dụng CNTT.
3.4.3.2. Kết quả cần đạt: Đánh giá được những kết quả đạt được trong quá
trình triển khai hoạt động ứng dụng CNTT, chỉ rõ những thiếu sót hạn chế và nguyên

nhân. Từ đó xây dựng kế hoạch chiến lược trong quản lý ứng dụng CNTT tại đơn vị
trong những thời gian tiếp theo. Đồng thời, đề xuất những tập thể và cá nhân điển
hình trong triển khai ứng dụng CNTT để khen thưởng động viên, những tập thể và cá
nhân còn hạn chế để tiếp tục cố gắng phấn đấu.
3.4.3.3. Phối hợp thực hiện: Tổ chuyên môn, cán bộ phụ trách thiết bị, lãnh
đạo đơn vị, bộ phận kế toán.
3.4.3.4. Điều kiện thực hiện: Báo cáo tổng kết tổ chuyên môn, báo cáo thống
kê sử dụng thiết bị dạy học ứng dụng CNTT của giáo viên, bảng rà soát, so sánh
nguồn lực ứng dụng CNTT, các văn bản chỉ đạo về tổng kết ứng dụng CNTT.
3.4.3.5. Những rủi ro, khó khăn, trăn trở: Tính chân thực của các số liệu cung
cấp cho việc tổng kết, đánh giá do các nguồn tổng hợp khác nhau. Khó đánh giá định
lượng về hiệu quả ứng dụng CNTT.
3.4.3.6. Hướng khắc phục: Tổng hợp số liệu chính xác thông qua các nguồn
thông tin khác nhau. Nghiên cứu kỹ các văn bản chỉ đạo về tổng kết, đánh gia hoạt
động ứng dụng CNTT để có căn cứ định lượng trong việc đánh gia sát thực hiệu quả
ứng dụng CNTT tại đơn vị.
3.4.4. Hoạt động 4
3.4.4.1. Tên công việc: Tổ chức các cuộc thi có ứng dụng CNTT cho giáo viên
và học sinh trong trường.
3.4.4.2. Kết quả cần đạt: Tổ chức các cuộc thi cấp cơ sở: Thi Tin học trẻ, thi
giải toán qua internet, thi tiếng Anh qua internet, thi sáng tạo khoa học kỹ thuật học
sinh, thi thiết kế bài giảng e-Learning … nhằm tạo ra sân chơi trí tuệ cho học sinh và
giáo viên yêu thích công nghệ. Trong đó phấn đấu có giả các cuộc thi do cấp Tỉnh tổ
chức.
Trang 18
3.4.4.3. Phối hợp thực hiện: Sở GD&ĐT, tỉnh đoàn, Ban tổ chức cuộc thi các
cấp, lãnh đạo đơn vị, giáo viên chủ nhiệm, học sinh có năng khiếu, bộ phận kế toán,
cán bộ phụ trách thiết bị, giáo viên Tin học.
3.4.4.4. Điều kiện thực hiện: Cơ sở vật chất, kinh phí tổ chức, trao giải. Niềm
đam mê, ý thức của giáo viên và học sinh. Văn bản chỉ đạo các cấp.

3.4.4.5. Những rủi ro, khó khăn, trăn trở: Một số cuộc thi khó tổ chức do thiếu
nguồn lực, kinh phí tổ chức, trao thưởng hạn hẹp, Giáo viên và học sinh chưa nhiệt
tình tham gia, cơ sở vật chất còn chưa đảm bảo để tổ chức đại trà.
3.4.4.6. Hướng khắc phục: Huy động tối đa nguồn lực tài trợ cho các cuộc thi
cấp cơ sở. Tuyên truyền, vận động giáo viên và học sinh tham gia một cách tích cự,
tự giác các cuộc thi do các cấp phát động. Phân công giáo viên giúp đỡ học sinh và
giáo viên về công nghệ.
4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
Những thành tựu to lớn mà cuộc cách mạng CNTT mang lại đã có tác động
mạnh mẽ đến kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục. Đối với giáo dục, CNTT đã làm
thay đổi mô hình giáo dục, chất lượng giáo dục, hình thức đào tạo, phương thức quản
lý, trong đó tác động rõ nét nhất vẫn là hoạt động dạy học trong các nhà trường.
Bằng kiến thức tập hợp được qua thực tiễn hoạt động dạy học tại trường
THCS và THPT Bắc Sơntrong thời gian qua, đặc biệt là qua lớp bồi dưỡng cán bộ
quản lý giáo dục, với sự xâu chuỗi kiến thức, tổng quát hóa những biện pháp thực
hiện, đề tài quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường THCS và THPT Bắc
Sơnsẽ có cách nhìn nhận, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học của
đơn vị trong thời gian qua, đồng thời hoạch định các biện pháp sát thực, chắc chắn
trong thời gian tới việc ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường THCS và THPT
Bắc Sơnsẽ đi vào qui củ và sẽ đạt được một số thành quả nhất định, góp phần cùng
nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
Tuy đã có rất nhiều cố gắng, song do điều kiện về thời gian và vốn kiến thức
còn hạn hẹp, nội dung đề tài mới chỉ nêu ra được các biện pháp quản lý ứng dụng
Trang 19
CNTT trong dạy học tại trường THCS và THPT Bắc Sơn một cách tổng quát, các
hoạt động vẫn còn ít so với yêu cầu đặt ra của công tác quản lý. Vì vậy, trong thời
gian tiếp theo, bản thân tôi sẽ cố gắng trau dồi thêm kiến thức, đặc biệt là kiến thức
quản lý giáo dục, từ đó hoạch định thêm một số biện pháp hiệu quả hơn trong công
tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học để kế thừa và phát triển mục tiêu của đề

tài tiểu luận. Để thực hiện được các biện pháp đã nêu ra trong đề tài, rất cần có sự kết
hợp những yếu tố khách quan lẫn chủ quan trong quá trình triển khai thực hiện, vì
vậy rất mong nhận được sự phối hợp, sự quan tâm tạo điều kiện của các cấp lãnh
đạo, của CBQL, đội ngũ giáo viên, học sinh để đề tài này được áp dụng thành công
tại đơn vị trong thời gian sắp tới.
4.2. Kiến nghị
Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề giáo viên và học sinh quan
tâm nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng
nhất trong cải cách giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong dạy
học nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học đạt hiệu quả là một công việc lâu
dài, khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của
đội ngũ giáo viên.
Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT trong dạy học trong
thời gian tới có hiệu quả, không có gì khác hơn, là nhà nước tăng dần mức đầu tư để
không ngừng nâng cao, hoàn thiện và hiện đại hoá thiết bị, công nghệ dạy học (số
máy chiếu trên/lớp, trang bị máy tính xách tay cho CBGV). Bên cạnh đó, có sự chỉ
đạo đầy đủ, đồng bộ, thống nhất bằng các văn bản mang tính pháp quy để các trường
có cơ sở lập đề án, huy động nguồn vốn đầu tư cho hoạt động này, góp phần làm thay
đổi nội dung, phương pháp, hình thức dạy học và quản lý giáo dục, tạo nên được sự
kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội thông qua mạng internet, làm cơ sở tiến tới
một xã hội học tập.
Về phía ngành GD&ĐT của tỉnh Quảng Bình: Cần quan tâm, tạo điều kiện về
kinh phí để các cơ sở giáo dục có điều kiện mua sắm thêm cơ sở vật chất, thiết bị
CNTT, các phần mềm ứng dụng … nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong
Trang 20
dạy học trong tình hình mới. Đồng thời tổ chức các lớp tập huấn ứng dụng CNTT
trong dạy học đối với đội ngũ cốt cán các môn học và đội ngũ quản trị mạng của các
đơn vị, giúp họ nâng cao thêm kiến thức, kỹ năng về ứng dụng CNTT trong dạy học.
Về phía nhà trường: Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện kế
hoạch năm học về ứng dụng CNTT của đơn vị, trong đó có quy định cơ chế chính

sách nhằm động viên, khuyến khích cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tham
gia tích cực, có hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT. Tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả các văn bản chỉ đạo của các cấp về CNTT. Xây dựng kế hoạch tài chính,
trong đó có một phần quy định chi đầu tư cho ứng dụng CNTT trong dạy học. Cử
cán bộ cốt cán tham gia các lớp tập huấn ứng dụng CNTT, đổi mới phương pháp dạy
học do Sở GD&ĐT tổ chức. Trong điều kiện có thể, cử giáo viên đi đào tạo sau đại
học các chuyên ngành về CNTT để đáp ứng tốt nhiệm vụ trong tình hình mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản lý trường phổ thông, Học viện quản lý giáo dục, NXB Giáo dục.
2. Ban Chấp hành Trung ương, chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000
về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Bộ Bưu chính, viễn thông, Chỉ thị số 07/CT-BBCVT ngày 07 tháng 7 năm
2007 về Định hướng Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông Việt
Nam giai đoạn 2011 – 2020 (Gọi tắt là “Chiến lược cất cánh”)
4. Web site: :8080/vi/news/Cuc-Nha-giao-va-Can-bo-
quan-ly-CSGD/Tai-lieu-Boi-duong-thuong-xuyen-theo-cac-cap-hoc-14/
5. Kế hoạch năm học 2015-2016, trường THCS và THPT Bắc Sơn, huyện Tuyên
Hóa, tỉnh Quảng Bình.
6. Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ Hướng
dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Trang 21

×