Tải bản đầy đủ (.pptx) (12 trang)

LÀNG NGHỀ ĐỒNG KỴ TỪ SƠN BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 12 trang )

BÁO CÁO THẢO LUẬN
MÔN: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
VÀ KHU CÔNG NGHIỆP

NHÓM 10


NỘI DUNG THẢO LUẬN
VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ

TẠI TỈNH NGHỆ AN
ENTER


I. GIỚI THIỆU CHUNG

LÀNG NGHỀ
GỖ ĐÔNG KỴ
TUY
BẮCĐỒ
NHIÊN
NINH


QUY TRÌNH
SẢN XUẤT


II. THỰC TRẠNG
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
Cácchất


cônglượng
đoạnmôi
gây trường
ô nhiễm
Kết quả phân tích các chỉ tiêu
không khí tại làng nghề Đồng Kỵ
Biểu đồ nồng độ TSP trong không khí xung quanh một số làng nghề khu vực phía Bắc

Nguồn: Sở TN&MT các tỉnh Ninh Bình, Bắc Ninh, Hưng Yên, Nam Định và TP. Hà Nội, 2014

Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi
trường
2005
– 2010
Nguồn
Báotỉnh
cáoBắc
HiệnNinh
trạnggiai
môiđoạn
trường
tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2005 – 2010


II. THỰC TRẠNG
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ

BỤI GỖ


BỤI SƠN VÀ
HƠI DUNG
MÔI

Phát
sinh
do
khâu
vận
chuyển
và các
côngđộc
đoạn
sản thành
xuất.phần của
Bụi
sơn

loại
bụiđo
hóa
học
tổng
hợp, mộc
chứa
các chất
có Kỵ
trong
Tác hại
của

hơi gỗ
dung
môi
và bụi
Nồng
độ
bụi
được
tạisơn
làng
khắc
gỗ Đồng
(Bắc Ninh)
vượt tiêuchuẩn cho phép (TCCP) từ 1,0-1,67 lần. Đây là nguồn ô nhiễm
-Tác
động
của
tiếng
ồn
+ hại
Vận
chuyển:
Ô
côngkích
nông
chuyên
chở
tới chợ
chở
-sơn.

Hơi
dung môi
không
có tô,
tác dụng
thích
đường hô
hấpsản
nên phẩm,
dễ nhiễmchở
độc.gỗ
Tácđộng
củagỗ
hơivà
dung
môivềcác
vào cácxưởng
nội tạngriêng.
khác nhau gây các thể lâm sàng khác nhau,tác
Tác
của
bụi
gỗ
nghiêm
trọng
nhất
trong
làng nghề.
động
vào

xương
gây nhiễm
độc
tính,
Tác
vào
não dính
gây
tính. Các(bào,
chất ôlàm
nhiễm
khôngchà
khí xuất
việcbởi
sử dụng
trong
- Chất
tạotuỷmàng:
Chất
tạo
màng
làgỗ,
các
polyme
có độ
bám
tốt,
cóđộccấp
khả năng
+ Trong

các công
đoạn:
xẻmãn
dọc
gỗ,động
đục,
trong
quánhiễm
trình
làm
ngang
mộng,
khô)phát
gâytừ ra
máy dung
cưa,môi
máy
chàlĩnhvực
nhám,
-Bụi
BụiSống
gỗ
được
phát
sinh
trong
các
công
đoạn:
trong

môi
trường

tiếng
ồn
lớn

thường
xuyên
ảnh
hưởng
tới
thính
giác
tán
trường
khí,
bám
vàodung
quần
áo sinh
mớitrong
giặt
vàotácsẽ
thấy
sơn, gỗ
nhúngphát
dầu, lau
màu vào
và việcmôi

sử dụng
keo để sử không
lỗi, ghép các
chi tiết…
Tảilượng
môi phát
côngxong,
đoạn phunkhimặc
sơn khá lớngây
hại đến
môi ngứa
trường và
chứa
cácphay,
loại bột
nhưbào,
bột màu,
máy
máy
máy bột
cắt.độn tốt. Các polyme được sử dụng làm chất tạo
+ Cưa
xẻ
gỗ
để
tạo
phôi
cho
các
chi tiết mộc

sức khoẻ công nhân làm việc ở nhà máy.
màng
nhiều
nhất
trong
sơn bệnh
như
là:
nhựa
alkyd,
nhựa
epoxy,
nhựa
vinyl,
acrylate,
nhựa
PU,....
ngáy
khó
chịu,
một
số
trường
hợp
gây
kích
ứng
danhựa
vìrối
trong

bụiVớitiếng
gỗ cókinh,
chứa
chất
trong

thể
dẫn
tới
điếc
nghề
nghiệp,
gây
laonj
thần
tim
mạch
vàTạiquá
một
số ồn đo
Người
lao
động
trong
làng
nghề
thường
xuyên
làm
việc

mỗi
ngày
10-12
giờ.
ồn
cao hóa
hơn 10-20
dBA.
đây,trình
tiếng
-Benzen
tác
động
trực
tiếp
lên
tuỷ
xương
theo
kiểu
các
chất
độc
phá
huỷ
nhân
tếbào,
gây
tình
trạng

bạch
cầu tăng tạm
thời.
+ Rọc, xẻ gỗ
- Bột màu: Bột màu vô cơ Bột màu vô cơ là các hợp chất vô cơ có màu. VD: màu đỏ của sơn chông rỉ thường sử dụng là bột oxit Fe, màu vàng là các
-Liên
kết sunfor
các phenol
làmtại
giảm
axitvực
ascocbic,
sự ôcạnh
xi hoácác
khửtế
bào, xẻ
trựcgỗ,
tiếp chuốt,
dẫn đến xẻ
tìnhmây
trạng song
xuất huyết.
được
vượt của
85dB,
cá biệt
khu
làm gây
việcnênbên
máy

tiếng ồn vượt 95dB. Do đặc thù là làng
tẩm.
+ Khoan,
bào
bệnh
hợp
chấtphay,
của Cr,
màu ghi là màu của oxit Zn, màu đen là màu của C,... Bột màu hữu cơ là các chất hữu cơ có màu, độ bền nhiệt kém, dễ phân hủy khi
- Chì và thủy ngân, rất độc hại đối với cơ thể. Chì có trong bột chống gỉ, bột màu vô cơ làm cho màu sắc tươi hơn (nhất là các màu đỏ, cam, vàng và trắng), có tác
nghề nên nơi sản xuất và nhà ở liền kề nhau, điều này làm cho người công - nông dân và gia đình họ phải chịu đựng tiếng ồn lớn cả
+ Chà
nhám,
bàoquá
nhẫn
các sơn.
chi Còn
tiết.thủy ngân thì có tác dụng bảo quản,chống vi khuẩn và rêu mốc. Nếu hít thở nhiều bụi sơn thì ngoài những tác hại của
nhiệt
độ cực
cao.
+
Viêm
phổi
độngtích
đến
trìnhbề
làmmặt
khô mặt
những

lúc
nghỉ
ngơi.

nhiều
gia
đình
mức tiếng ồn đo được trong phòng khách, phòng ngủ lên tới 78dB, vượt quáTCCP tiếng ồn
tiêu
hóa
-bụinói
Phụ
bộtcòn
đá,phải
bột
nạng,
nhẹ:
BaSO4…
chung,
tính
đến
khảkích
năngCaCO3,
nhiễm độc
hóa
thủy ngân...

sựtrợ:
khác
biệt

đáng
kể bột
về
thước
hạt
bụichất
và(chì,
tải lượng
bụi sinh ra ở những công đoạn khác nhau. Tại công đoạn gia công thô như
+- Khí
thũng
phổi
trong
dân

(Tiêu
175:
1990,
mức
tiếng
đươngKhicho
là: từchất
22hnày
- 6h:
40dB;
Từ 6hkhí- và
22h:
55 hít
dB).
Do

chứakhu
các hóa
như hợp
các TCXD
dung
và các
hợp chất
hữu
cơ dễồn
baytương
hơi (VOCs).
sơnphép
khô, những
sẽ bay
vào không
cơ thể
phải.
- Sơn
Phụ
Các
phụchất
gia độc
nàyhại
là chuẩn
các
chất môi
của
Mn,
cưa
cắt,gia:

bào,
tiện,
phay,..
phần
lớn chất
thảiCo,
đều
cóPb,...
kích thước lớn có khi tới hàng ngàn micromet.
Khihít phải các VOCs, chúng có thể gây kích thích mắt, mũi, họng. Với số lượng lớn,nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự liên quan của những chất này với các dị
không
gian
chật
hẹp, môi
không
đệm
nên
mà acetate,
các cơ sở sản xuất này gây ra cho khu vực xung quanh là khá cao, tại
- Ung
Dung
môi:
Các
loại dung
chủ có
yếuvùng
được sử
dụng
baotiếng
gồm ồn

: Butyl
+Tại
thư
phổi
các công
đoạn
gia công tinh như chà nhám, đánh bóng, tải lượng bụi không lớn nhưng kích cỡ hạt bụi rất nhỏ, nên dễ phát tán trong
tậtbẩm sinh, ung thư và nguy cơ tổn thương hệ thần kinh trung ương.Theo một số nghiêncứu, nam giới thường xuyên tiếp xúc với hóa chất sơn có nguy cơ gặp nhiều rối
toluene,
Methanol,
Ethylmức
acetate,
Butyl
.... dB.
nhiềuxylene,
vị trí trước
cửa nhà,
tiếng
ồn Cellosove,
lên tới 80-82
không
khí.
Ngoài
tại hô
các
công
đọanảnh
khác
nhưsứcvận
chuyển

gỗ,sựlắp
ghép,…
đềuSơn
phát
bụi
tuydẫn
nhiên
mức
độứng,
không
đáng kể.
sảnở
hơn
vàra
những
lo ngại
về những
hưởng
khỏe
lâu dài của
phát
tánhơi sơn.
bámsinh
trên da
cũng
tới nguy
cơ dị
phát ban.
+loạnsinh
Bệnh

đường
hấp
Nồng độ dung môi hữu cơ cũng tương đối cao tại các bộ phận sơn hoàn thiện sản

Thành phần và tính chất của bụi ở đây chủ yếu là bụi cơ học. Đó là một hỗn hợp các hạt cellulose với kích thước thay đổi trong một

do đặc
thù sản
+phẩm,
Bệnh
ngoài
daxuất tại hộ gia đình có mặt bằng chật nên bộ phận sơn thường

phạm
vi rất rộng.
được bố trí ngoài trời là chính, khả năng phát tán dung môi hữu cơ ra môi trường xungquanh rất lớn. Nồng độ Axeton cao hơn môi trường nền từ

+ Bệnh gây tổn thương mắt

0,214-0,248 mg/m3; butylaxetat cao hơn môi trường nền 0,2-0,3 mg/m3. Nồng độ chất hữu cơ (THC) khôngnhững cao hơn môi trường nền mà còn

TIẾNG ỒN

TCCP
nhiều lần
(từ thực
23,4 - 26,1
+vượt
Ảnh
hưởng

đến
vậtlần).


II. THỰC TRẠNG
MÔI TRƯỜNG NƯỚC
quả
phân
tích các
chất
lượng
nước
ngầm
(nước
tại giai
làngđoạn
nghề2011-2014
Đồng Kỵ.
Kết quả phân tích các chỉ tiêu
DiễnKết
chất
biến
lượng
hàm
lượng
nước
COD
mặtchỉ
trong
vàtiêu

nước
nước
thải
sông
tại làng
một
số
nghề
khuĐồng
vực
nông
Kỵ giếng
thônkhoan)
phía Bắc

- Làng nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ cùng với bốn làng nghề khác trong vùng đang hàng ngày trực tiếp đổ

Nguồn phát sinh loại ô nhiễm này có thể do hai nguồn thải:

các CTR và nước thải độc hại xuống dòng sông Ngũ Huyện Khê.

Môi trường nước tại đây bị ô nhiễm nặng do có một lượng bụi khá lớn từ khâu xẻ gỗ, mà nguồn nước này bao gồm 3 phần: nước sinh hoạt, nước

Theo
nghiên
sản-xuất
và nước
mưacứu,
chảy thấy
tràn. rằng nước thải tại làng nghề Đồng Kỵ chứa rất nhiều chất hữu cơ, vượt TCCP

- Do
nước thải sinh hoạt2008)
hằng ngày:
( QCVN/TCVN
như:
+ Đặc tính nước thải của nó là chứa nhiều vi sinh vật và các chất hữu cơ, được biểu hiện bằng thông số giá trị Coliform, BOD 5, COD, SS, tổng N.

+ COD vượt đến 1.6 lần

- Nước mưa chảy tràn:

+ Tổng lượng chất lơ lửng TSS vượt 1.14 lần TCCP

+ Đặc tính nước thải là có lẫn chất mùn cưa, những mảnh gỗ vụn, tạp chất của dung môi hữu cơ hay bị đổ thừa, ngoài ra còn có cả rác nhỏ

+ Coliform cũng vượt TCCP tới 10.8 lần.

- Nước sản xuất:

- Còn
đốigỗvới
nước
mặt thì
quảnhiễm
quan
cho nước
thấy:trong các ao, hồ, ảnh hưởng tới nước sinh hoạt và hệ thống nước tưới tiêu
+ Việc
ngâm
chuẩn

bị nguyên
liệukết
đã làm
bẩntrắc
hệ thống
phục
nông BOD5
nghiệp. tại cống mương rãnh vượt QCCP là 3.6 lần
+ vụ
lượng
+ Hàm
lượngvượt
các chất
độc từ
chất phụ08)
gia là
ngấm
vàolần
nước cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm nước.
+ COD
QCCP
(QCVN
5.16

+chất lơ lửng TSS lại vượt QCCP tới 1.48 lần
+ Coliform thì vượt QCCP đến 2.16 lần

Nguồn:
trạng
môi

tỉnh
Ninh
giai
Nguồn:Báo
Báocáo
cáoHiện
Hiện
trạng
môitrường
trường
tỉnh-Bắc
Bắc
Ninh
giaiđoạn
đoạn2005
2005––2010
2010
Nguồn:
Trung
tâm
QTMT
TCMT,
2014


II. THỰC TRẠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Ô nhiễm môi trường đất tại làng nghề Đồng Kỵ chủKết
yếuquả
là do

các tích
CTR các
phátchỉ
sinh
trình
hoạt
độngđất.
như các đầu mẩu gỗ thừa, mùn gỗ sau khi bào, giẻ lau
phân
tiêutrong
chấtquá
lượng
môi
trường
chứa dung môi hữu cơ hay cặn hóa chất...

Còn một số nguồn phát sinh nữa là do việc thải bỏ các CTR như giáp ráp thừa, vỏ hộp sơn... từ hoạt động sản xuất ra các khu vực như cống thải, bờ mương, gây
ứ đọng cục bộ.

Theo nghiên cứu tính toán, người ta vẫn nhận thấy
lượng Cacbon, Nito hay Photpho tại vị trí như cống
thải chung hay bờ mương là nơi thải CTR thì ở trong
đất có độ mùn thấp hơn các khu vực không diễn ra
hoạt động sản xuất như ở vị trí đình làng, đường
làng, khu canh tác. Bảng thống kê sau sẽ cho thấy rõ
điều đó:

Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005 – 2010



II. THỰC TRẠNG
CHẤT THẢI RẮN
- Chất
thảichất
rắn sản
xuất:
- Gồm
thải
rắn sinh hoạt và chất thải rắn sản xuất.
+ Trong quá trình sản xuất của cơ sở lượng chất thải rắn sinh ra từ các công đoạn sản xuất khá nhiều, đặc biệt còn có chất thải rắn nguy hại được thải bỏ. Lượng chất thải nguy hại được

+ Phần chất thải rắn sinh hoạt: thải chủ yếu từ văn phòng làm việc, nhà bếp có thành phần chủ yếu là: Rác thải hữu cơ: giấy loại, thức ăn thừa, vỏ trái cây, phần

thải bỏ với thành phần chất thải nguy hại chủ yếu như: thùng sơn, thùng dung môi, vỏ hộp keo, vải lau dính sơn, vải lau dính hoá chất, hộp mực in. Những chất nguy hại này phát sinh từ

loại bỏ củarau củ quả,… Rác thải vô cơ: bao bì, nhựa, chai lọ thủy tinh, vỏ lon…Sự phân hủy củacác chất hữu cơ tạo ra các khí có mùi hôi như NH3, H2S, CH4 và

các công đoạn trang trí bề mặt gỗ như: chànhám, sơn lót, sơn phủ bề mặt. Mặt khác, ở các công đoạn định hình tạo dáng thì phátsinh ra những chất thải như mùn cưa, dăm bào, giấy nhám

nước rỉ rác. Các yếutố này sẽ thu hút các loài có khả năng truyền bệnh cho con người (ruồi, muỗi, gián,chuột,…). Thông qua thức ăn, các loài sinh vật này sẽ gián

thải bỏ, giấy lót bán sản phẩm. Đa số lượng đầu mẩu được tận dụng lại làm nhiên liệu đun nấu hoặc các chi tiếtnhỏ hơn.

tiếp truyền bệnh cho conngười hoặc trực tiếp gây bệnh bằng cách đốt, chích… trên da.

+ Chất thải rắn tại đây không được thu gom thường xuyên làm ô nhiễm môi trườngnước và đất.


II. NGUYÊN NHÂN
* Nguyên nhân chính là do:

+ quy mô sản xuất trong các làng nghề nhỏ chủ yếu là quy mô hộ gia đình, quy mô sản xuất và thiết bị phần lớn ở trình độ lạc hậu, chắp vá, chưa
được đầu tư đồng bộ
+ hầu hết các hộ cơ sở sản xuất trong làng nghề chỉ chú trọng sản xuất kinh doanh, vấn đề thu gom, xử lý chất thải khói bụi độc hại, nước thải của
các làng nghề chưa được quan tâm đúng mức
+ vốn đầu tư của các cở sở sản xuất tại các cở sở làng nghề quá thấp hoặc khó có điều kiện phát triển hoặc đổi mới công nghệ theo hướng thân
thiện với môi trường.
+ Hầu hết các cơ sở sản xuất trong làng nghề có mặt bằng chật hẹp, nhà ở thường lẫn với xưởng sản xuất và nơi chứa nguyên liệu sản phẩm.
+ Nhiều làng nghề chưa quan tâm tới xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho bảo vệ môi trường, thiếu phương tiện đảm bảo môi trường lao động
như thiếu hệ thống đèn chiếu sáng, quạt hút thông gió, hút hơi độc, hút bụi, hệ thống xử lý chất thải và nước thải.
+ Trình độ lao động của các làng nghề còn hạn chế chủ yếu là lao động thủ công, chỉ học nghề trực tiếp qua thực tế lao động nên nhận thức về bảo
vệ môi trường chưa cao.
+ Quan hệ sản xuất trong làng nghề mang đặc thù của quan hệ gia đình, dòng tộc, làng xã, nếp sống tiểu nông của người sản xuất nhỏ đã ảnh
hưởng tới sản xuất tại làng nghề làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường


II. GIẢI PHÁP

Giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định công nghệ của dự án đầu tư vào CCN làng nghề

Cần cường
cólập
cáncác
bộhoạt
được
đào
tạosát
chuyên
sâucủa
về
trường,

Tăng
động
giám
môi
đốimôi
với các
cơhoạt
sở hoặc
sản
Thành
Quỹ
môi
trường
của
thịtrường
xã,
phường
động
Chính
Nâng
cao
quyền
thức
đâyvào

cần
giáo
rà soát,
dục tổ
BVMT

thông
bố
lại các
các

phương
sở đại,
sảntiện
xuấttốn ít
Đồng
Kỵ,
chỉnhận
tiếptại
nhận
CCN
những
dựchức,
án đầu
tư trí
có qua
công
nghệ
hiện
tiêu
Xâylớn
dựng
vănđịa
bảnbàn
pháp
luật

dành
riêngKỵ
cho BVMT làng nghề tại địa
xuất
trong
làng
nghề
Đồng
đưa
đội
ngũ
cán
bộ
hiện
nay
được
tậpđóng
huấn,
đào
trên
nguyên
tắc

lợi
ích
cộng
đồng
Huy
động,
khuyến

khích
người
dân
góp
cảtạo
về thêm
tài chính
nguyên
nhiên

hệ thống
xử lý toán
chất thải.
một cách
thông
tin đại
cóliệu,
hệ
chúng
thống,
có tính
phương
nghiệp
vụsức
QLMT
lẫn công
để xây dựng cơ sở hạ tầng cho làng nghề, khắc

GIẢI
PHÁP

VỀ
GIẢI
PHÁP
VỀ
GIẢI PHÁP
VỀ MẶT

GIẢI
GIẢI
GIẢI
PHÁP
PHÁP
PHÁP
VỀ
VỀ
VỀ
NGUỒN
TĂNG
QUY
CHÍNH
SÁCH,
THỂ
CHẾ,
GIẢI
CƠPHÁP
CẤU
CÔNG
TỔ
MẶT
TÀI

CHÍNH,
HOẠCH
CƯỜNG
GIẢI
NHÂN
PHÁP
KHÔNG
LỰC
THỰC
TUYÊN
VÀTHI
GIAN
SỰ
LUẬT PHÁP LIÊN QUAN

TRUYỀN
THAM
PHÁT
PHÁPGIÁ
TRIỂN
LUẬT
VÀCỦA
GIÁO
BVMT
LÀNG
CỘNG
DỤC
NGHỆ
CHỨC
KỸ


THUẬT
NĂNG
ĐẦU

CHO
ĐẾN
LĨNH
VỰC
BVMT
ĐỒNG
CHO
NGHỀ
TRONG
LÀNG
VÀ BVMT
NGHỀ
BVMT
LÀNG
NGHỀ
LỰC
QLMT
BVMT

phục
lụytuân
do thủ
ô nhiễm
Tiểm
tranhững

chặt chẽhệ
việc
các quygây
địnhra cho môi trường
Phổ biến các Luật BVMT, các chính sách, văn bản liên quan đến BVMT
Chú
sách
PTBV
cho
làng
nghề
Đồng
Kỵxưởng phải có chiều
quy trọng
hoạchchính
các nhà
xưởng
sản
xuất
Tiêu
chuẩn
nhà
làng
Triển
khai
áp dụng
pháp SXSH
với vốn
các khâu
sản xuất

với đồ
gỗ mỹ
Huynghề
động
cácgiảinguồn
lựchơn
hỗđốitrợ
kinh
phíđốicho
các
hoạt
cao chuẩn
nghệ
tại Đồngquy
Kỵ định, có mái để thông gió tự nhiên hoặc bố trí để thông
độngcường
BVMT
từ kê
cácvềtổnước
chức,
nhân
vàtrung
ngoàitạilàng
nghề
Tăng
kiểm
thải,cákhí
thải, trong
CTR tập
các cơ

sở
gió cưỡng bức
Phân tích rõ các tác hại từ việc ô nhiễm môi trường tại làng nghề gây ra.
Xây dựng các quy định về VSMT cho làng nghề Đồng Kỵ
Phân
nhiệm

quygia
định
chức
năng,
nhiệm
vụkỳcụ
Khuyến
khích
người
dânphí
tham
vàođối
các
động
định
Áp
dụng công,
công
cụphân
kinh
tế
như
môi

trường
vớihoạt
khí thải,
nước
thải,
CTR
thể quét
các cơ
đơn
vị khơi
ở từng
cấp, nạo
ngành,
tránhrãnh
tình xung
trạng
như
dọnquan,
đường
phố,
thông,
vét cống
Tiến
hành
lập
dự
án
cho
đầu


hệ
thống
xử

môi
trường
cho
làng
nghề

CCN
Đồng
xây
dựng
hệ
thống
thông
tin,
hệ
thống
thu
gom

xử

nước
thải,
Tìm kiếm các nguồn kinh phí đầu tư với hình thức thu

quản


chồng
chéo,
kém
hiệu kỳ
quả
Kỵ
đốithiệu
với
CTR,
khí
thải,
nước
thải. định
Giới
cácvực
biện
pháp
giảm
thiểu
và khắc phục, xử lý ô nhiễm áp
quanh
khu
sinh
sống
Xây
dựng
tiêu
chí
Làng

nghề
xanh
gom
CTR
để
xử

tập
trung
.
ODA hoặc BOT
dụng
quyđối
trình
xuất
làng
nghề và CNN Đồng Kỵ.
Xử
lý vicho
phạm
vớihoạt
cácđộng
hànhsản
vi cố
tìnhtạigây
ô nhiễm


* Những cơ chế sản xuất sạch được áp dụng trong các làng nghề tiêu biểu




×