BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
NGUYỄN VĂN DŨNG
ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG Xà HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
TRONG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ðẤT THỊ XÃ TỪ SƠN
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH
HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2009
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Dũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài tôi luôn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt
tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân, ñã tạo ñiều mọi kiện
thuận lợi ñể tôi hoàn thành bản Luận văn này.Tôi xin ghi nhận và trân trọng
cảm ơn.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ Thị Bình Giảng viên
Khoa ðất và Môi trường- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo Khoa ðất và Môi trường, Viện ñào tạo sau ðại học- Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Kinh tế, Phòng Thống kê thị xã Từ Sơn, ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên
cứu, thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới người thân trong gia ñình bạn bè và
ñồng nghiệp ñã tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2009
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Dũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục ảnh viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1
Tính cấp thiết của vấn ñề 1
1.2
Mục ñích nghiên cứu 3
2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1
Tổng quan về ñánh giá tác ñộng xã hội 4
2.2
Tổng quan về ñánh giá tác ñộng môi trường 15
2.3
Những nghiên cứu về ñánh giá tác ñộng xã hội, tác ñộng môi
trường trong các phương án quy hoạch phát triển 21
3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 27
3.1
ðối tượng nghiên cứu 27
3.2
Phạm vi nghiên cứu và giới hạn ñề tài 27
3.2.1
Phạm vi nghiên cứu 27
3.2.2
Giới hạn nghiên cứu 27
3.3
Nội dung nghiên cứu 27
3.3.1
Khái quát ñiều kiện tự nhiên, KTXH của thị xã Từ Sơn 27
3.3.2
ðánh giá tác ñộng xã hội của công tác quản lý sử dụng ñất theo 3
nội dung chính. 28
3.3.3
ðánh giá tác ñộng của việc chuyển mục ñích sử dụng ñất xây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iv
dựng KCN ñến môi trường thị xã Từ Sơn. 28
3.3.4
ðề xuất một số giải pháp khắc phục những tác ñộng tiêu cực ñến
những vấn ñề xã hội và môi trường. 28
3.4
Phương pháp nghiên cứu 28
3.4.1
Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu. 28
3.4.2
Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp tài liệu 29
3.4.3
Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu 29
3.4.4
Phương pháp lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá 29
3.4.5
Phương pháp xử lý số liệu và minh hoạ trên bản ñồ 30
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
4.1
Khái quát ñiều kiện tự nhiên, KTXH thị xã Từ Sơn có liên quan
ñến ñề tài. 31
4.1.1
ðiều kiện tự nhiên 31
4.1.2
Thực trạng phát triển KTXH 37
4.2
Tình hình thực hiện 3 nội dung quản lý nhà nước về ñất ñai tại thị
xã Từ Sơn 43
4.2.1
Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 43
4.2.2
Tình hình thực hiện giao ñất cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển
mục ñích sử dụng ñất 47
4.2.3
Tình hình phát triển thị trường quyền sử dụng ñất trong thị
trường bất ñộng sản 51
4.3
ðánh giá tác ñộng xã hội của việc quản lý sử dụng ñất ñai 54
4.3.1
Những tác ñộng tích cực 54
4.3.2
Những tác ñộng tiêu cực 55
4.4
ðánh giá tác ñộng của việc chuyển mục ñích sử dụng ñất xây
dựng KCN ñến môi trường thị xã Từ Sơn 66
4.4.1
ðánh giá khái quát về môi trường thị xã Từ Sơn khi hình thành,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
v
phát triển các khu, cụm công nghiệp và làng nghề 66
4.4.2
ðánh giá ảnh hưởng của một số khu cụm công nghiệp tới môi
trường 70
4.5
ðề xuất một số giải pháp khắc phục những tác ñộng tiêu cực ñến
những vấn ñề xã hội và môi trường. 82
4.5.1
ðể giảm thiểu những tác ñộng tiêu cực ñến những vấn ñề xã hội
cần có những giải pháp: 82
4.5.2
ðể hạn chế ô nhiễm môi trường cần có những giải pháp. 85
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
5.1
Kết luận 87
5.2
Kiến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN- TTCN : Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp.
CCN : Cụm công nghiệp.
ðTM : ðánh giá tác ñộng môi trường.
KTXH : Kinh tế- xã hội.
HTX : Hợp tác xã.
KCN : Khu công nghiệp.
QHSDð : Quy hoạch sử dụng ñất.
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép.
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam.
UBND : Ủy ban nhân dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
vii
DANH MỤC BẢNG
2.1. Yêu cầu chính thức ñối với ðTM ở các nước (tính ñến tháng 7 - 1993) 22
4.1. Tình hình dân số thị xã Từ Sơn giai ñoạn 2004 - 2008 41
4.2. Hiện trạng phân bố dân cư thị xã Từ Sơn ñến 31/12/2008 42
4.3. Tổng hợp kết quả giao ñất, cho thuê ñất của thị xã Từ Sơn. 48
4.4. Tổng hợp các dự án ñấu giá quyền sử dụng ñất tạo vốn xây dựng
cơ sở hạ tầng trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn 52
4.5. Tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng ñất, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng ñất. 53
4.6. Các hạng mục, công trình ñược nâng cấp và xây dựng mới giai
ñoạn 2003- 2008 của thị xã Từ Sơn. 54
4.7. Giá trị sản xuất nông nghiệp 56
4.8. Tình hình lao ñộng việc làm tại thị xã Từ Sơn 58
4.9. Tổng hợp ý kiến của các hộ nông dân sau khi bị thu hồi ñất nông
nghiệp ñược ñền bù theo quy ñịnh 60
4.10. Số liệu chất lượng không khí Cụm CN Mả Ông 71
4.11. Kết quả quan trắc nước thải tại cụm công nghiệp Mả Ông 72
4.12. Kết quả quan trắc không khí CCN sản xuất thép Châu Khê 74
4.13. Kết quả quan trắc nước thải CCN sản xuất thép Châu Khê 75
4.14. Số liệu chất lượng không khí KCN Tiên Sơn 79
4.10. Kết quả quan trắc nước thải KCN Tiên Sơn 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
viii
DANH MỤC ẢNH
4.1. Rác thải ñược ñổ ra cánh ñồng tại phường Tân Hồng .......................67
4.2. Rác thải ñược ñổ ra ao tại phường ðồng Nguyên .............................67
4.3. Nước thải tràn ra ñường tại CCN sắt Châu Khê ................................68
4.4. Chất thải ñược ñổ ra ñường tại CCN Mả Ông- ðình Bảng................68
4.5. Rác thải ñược ñổ ra ñường tại trung tâm thị xã Từ Sơn.....................69
4.6. Phế liệu và chất thải ñược ñổ ra ñường tại CCN Mả Ông- ðình Bảng.....71
4.7. Cơ sở hạ tầng xuống cấp tại CCN sắt Châu Khê...............................77
4.8. Chất thải rắn ñược ñổ ra ñường tại CCN sắt Châu Khê.....................77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của vấn ñề
ðất ñai là tài nguyên của mỗi quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và
quốc phòng. Việc quản lý sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên ñất là mục
tiêu của mọi quốc gia.
Vấn ñề quản lý và sử dụng ñất ñai ñã có những ảnh hưởng lớn ñối
với sự phát triển KTXH. Trong quản lý, sử dụng ñất ñai, việc chuyển ñổi
cơ cấu sử dụng ñất quyết ñịnh ñến tốc ñộ phát triển KTXH và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế giữa các ngành nghề. Tốc ñộ tăng trưởng KTXH hàng năm
cao, giá trị sản lượng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chiếm
phần lớn trong nền kinh tế cho thấy diện tích ñất sử dụng trong các ngành
này tăng lên ñáng kể ñã xâm lấn vào quỹ ñất nông nghiệp. Việc quản lý, sử
dụng ñất ñai, chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ở nhiều ñịa phương ñã thúc
ñẩy tăng trưởng kinh tế nhưng nó cũng có tác ñộng mạnh mẽ ñến những
vấn ñề xã hội và bảo vệ môi trường.
Ngày 24 tháng 9 năm 2008 Thủ tướng Chính phủ có Nghị ñịnh số
01/Qð-CP về việc thành lập thị xã Từ Sơn, với 7 phường và 5 xã. Thị xã Từ
Sơn ñược thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích của huyện Từ Sơn, với 12 ñơn
vị hành chính bao gồm các phường: ðồng Kỵ, Trang Hạ, ðồng Nguyên, ðình
Bảng, Tân Hồng, Châu Khê, ðông Ngàn và các xã: Tam Sơn, Tương Giang,
Hương Mạc, Phù Khê, Phù Chẩn.
Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh nằm ở vị trí ñịa lý rất thuận lợi: Cách
không xa các trung tâm ñô thị lớn, ñặc biệt là khu tam giác kinh tế trọng ñiểm
phía Bắc: Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh, ñó là lợi thế cho Từ Sơn trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
2
quá trình sản xuất và phát triển. Cùng với sự phát triển chung của tỉnh Bắc
Ninh, quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn của thị
xã phát triển mạnh mẽ. Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế hàng năm ñạt 21,05%.
Nhìn chung tình hình quản lý, sử dụng ñất ñai cơ bản thực hiện theo
Luật ñất ñai, từng bước tuyên truyền hướng dẫn cho các ñối tượng sử dụng
ñất hiểu rõ về Luật ñất ñai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñất ñể họ
yên tâm và có kế hoạch sử dụng ñất ñai ñúng mục ñích, ñúng pháp luật.
Tuy vậy việc quản lý ñất ñai chưa thật chặt chẽ, còn tình trạng lấn
chiếm ñất, chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất sai nguyên tắc còn xảy ra ở một
số nơi. Việc triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, giải quyết khiếu
nại tố cáo về tranh chấp ñất ñai còn chậm.
Tốc ñộ công nghiệp hóa hiện ñại hóa, quá trình ñô thị hóa trên ñịa bàn
thị xã Từ Sơn diễn ra rất mạnh mẽ nhất là từ năm 2003 ñến nay. Diện tích ñất
nông nghiệp bị chuyển sang phi nông nghiệp là 972,77 ha ñể xây dựng các
khu công nghiệp (KCN), khu ñô thị mới, kiến thiết cơ sở hạ tầng. Việc
chuyển ñất nông nghiệp sang phi nông nghiệp ñã góp phần tăng trưởng kinh
tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên ñịa bàn thị xã. Tuy nhiên nó cũng gây tác
ñộng không nhỏ ñến những vấn ñề xã hội và môi trường như:
- Ảnh hưởng ñến ñời sống người dân có ñất bị thu hồi.
- Ảnh hưởng ñến vấn ñề an toàn lương thực.
- Ảnh hưởng ñến môi trường sống và tính bền vững trong quá trình
phát triển.
Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề
tài “ðánh giá tác ñộng xã hội và môi trường trong quản lý sử dụng ñất thị
xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
3
1.2 Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá tác ñộng của việc quản lý ñất ñai, chuyển mục ñích sử dụng
ñất ñến tình hình phát triển kinh tế xã hội (KTXH) thị xã Từ Sơn nhằm phát
hiện những vấn ñề ảnh hưởng bất lợi ñến ñời sống người dân ñể có giải pháp
khắc phục.
- ðánh giá tác ñộng của việc chuyển mục ñích sử dụng ñất hình thành
các dự án xây dựng các khu công nghiệp, làng nghề ñến môi trường, nhằm
góp phần giảm thiểu ô nhiễm trên ñịa bàn thị xã.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
4
2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan về ñánh giá tác ñộng xã hội
2.1.1 Những lý luận cơ bản về ñánh giá tác ñộng xã hội
ðánh giá tác ñộng xã hội là việc phân tích có hệ thống các tác ñộng có
thể về mặt xã hội của một hành ñộng ñối với cuộc sống thường nhật của con
người hay cộng ñồng. ðánh giá tác ñộng xã hội là một việc cần thiết khi xem
xét, nhận ñịnh về các mục tiêu KTXH của các dự án, phương án quy hoạch.
ðánh giá tác ñộng xã hội bao hàm một loạt các chu trình và quá trình ñể
ñưa khía cạnh xã hội vào các dự án phát triển. ðánh giá tác ñộng xã hội ñược
tiến hành ñể ñề phòng các ảnh hưởng nghiêm trọng ñối với ñời sống con
người trong khu vực của dự án. ðối với ảnh hưởng xấu sẽ ñưa ra các biện
pháp giảm thiểu và phòng tránh [2].
ðánh giá tác ñộng xã hội có thể ñịnh nghĩa là ñánh giá tác ñộng chuyên
ngành liên quan ñến ñánh giá những thay ñổi trong cấu trúc và chức năng của
trật tự xã hội. ðặc biệt là những thay ñổi mà việc phát triển có thể tạo ra trong
quan hệ xã hội, trong cộng ñồng (dân số, cấu trúc, tính ổn ñịnh và các thông
số khác), trong chất lượng và lối sống, ngôn ngữ và tập quán. Như một ñánh
giá chuyên ngành, ðánh giá tác ñộng xã hội giải quyết một cách tổng thể quá
trình và phương pháp liên kết các giá trị xã hội vào việc xây dựng dự án [1].
2.1.2 Mục ñích và nguyên tắc ñánh giá tác ñộng xã hội.
2.1.2.1 Mục ñích ñánh giá tác ñộng xã hội.
- ðánh giá tác ñộng xã hội có mục ñích xác ñịnh giá trị và lợi nhuận về
mặt xã hội của dự án ñược phân bổ như thế nào trong xã hội.
- Xác ñịnh các tác ñộng của một hoạt ñộng cụ thể (giao ñất, thu hồi ñất
khi thực hiện dự án quy hoạch chuyển mục ñích sử dụng ñất) ñối với một
cộng ñồng dân cư về những chi phí và lợi ích của dự án (về mặt xã hội) nhằm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
5
tránh ñược những tác ñộng bất lợi ñến các nhóm lợi ích khác nhau của cộng
ñồng dân cư.
2.1.2.2 Nguyên tắc ñánh giá tác ñộng xã hội
- Tham gia của nhiều nhóm xã hội: xác ñịnh và ñưa tất cả các cộng
ñồng và các cá nhân chịu ảnh hưởng của dự án phát triển tham gia vào quá
trình ñánh giá.
- Phân tích các tác ñộng ñến cộng ñồng và cá nhân một cách cân bằng: xác
ñịnh một cách rõ ràng những cá nhân và tập thể ñược hưởng lợi, những cá nhân
và tập thể chịu thiệt thòi và những cá nhân và tập thể dễ bị tổn thương nhất khi
triển khai dự án quy hoạch sử dụng ñất (QHSDð), cũng như các dự án khác.
- ðánh giá có trọng tâm: tập trung vào ñánh giá những vấn ñề quan
trọng nhất, không chỉ tập trung vào ñánh giá những tác ñộng dễ ñịnh lượng
hóa, mà còn phải phân tích kỹ cả khía cạnh ñịnh tính.
- Xác ñịnh các phương pháp, các giả thiết và cách ñịnh nghĩa về ý nghĩa
của các tác ñộng: trình bày cách ñánh giá tác ñộng xã hội, các giả thiết ñược
sử dụng và cách xác ñịnh ý nghĩa của các tác ñộng.
- Cung cấp kết quả ñánh giá tác ñộng xã hội cho các nhà quy hoạch: xác
ñịnh các vấn ñề xã hội quan trọng mà khi giải quyết chúng cần thiết phải thay
ñổi thiết kế và công nghệ hay thay ñổi phương án của dự án quy hoạch.
- ðưa ñánh giá tác ñộng xã hội vào thực tiễn: Hướng dẫn các nhà xã hội
học các phương pháp ñánh giá tác ñộng xã hội.
- Soạn thảo chương trình giám sát và giảm thiểu: quản lý các tác ñộng dự
báo chưa chắc chắn bằng cách giám sát và thực hiện các biện pháp giảm thiểu.
- Xác ñịnh nguồn gốc của số liệu: Sử dụng các tài liệu ñã ñược xuất
bản, các bản báo cáo và tài liệu gốc của các vùng bị tác ñộng.
- Kế hoạch khắc phục các thiếu sót của số liệu: ðánh giá các hạn chế
của số liệu và lập kế hoạch bổ sung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
6
2.1.3 Ảnh hưởng của việc quản lý sử dụng ñất ñai, thực hiện phương án
QHSDð ñến những vấn ñề xã hội
2.1.3.1 Vấn ñề bồi thường hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất tác
ñộng ñến cộng ñồng dân cư
a. Tác ñộng ñến nơi ở của người dân
Theo quy ñịnh của pháp luật về ñất ñai, người bị thu hồi ñất ñang sử
dụng vào mục ñích nào ñó thì ñược bồi thường bằng việc giao ñất mới có
cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất ñể bồi thường thì ñược bồi thường
bằng giá trị quyền sử dụng ñất tại thời ñiểm có ñất bị thu hồi. Kết quả ñiều tra
của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy hầu hết các hộ dân bị thu hồi ñất
sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp ñều ñược bồi thường bằng tiền vì các
ñịa phương không còn quỹ ñất ñể bồi thường [3].
Về công tác tái ñịnh cư, quy ñịnh của Luật ñất ñai năm 1993 không bắt
buộc việc phải xây dựng khu tái ñịnh cư trước khi Nhà nước thu hồi ñất nên
các khu tái ñịnh cư cho các hộ dân phải di dời ra khỏi KCN thường ñược xây
dựng rất chậm.
Theo kết quả ñiều tra, ñánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm
2006: KCN Tam Phước tại tỉnh ðồng Nai có quyết ñịnh thu hồi ñất năm 2003
ñã xây dựng xong và có tỷ lệ lấp ñầy 100% nhưng cho ñến thời ñiểm năm
2005 vẫn chưa xây dựng xong hạ tầng khu tái ñịnh cư; tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
có 06 KCN (05 khu xây dựng tập trung tại huyện Tân Thành), trong ñó có
những khu ñã ñược Thủ tướng chính phủ quyết ñịnh thu hồi ñất từ năm 1998
nhưng ñến năm 2005 mới chỉ có một khu tái ñịnh cư ñang xây dựng dở dang.
Tại nhiều dự án người dân có ñất bị thu hồi chấp thuận phương án bồi thường,
sẵn sàng giao lại mặt bằng cho nhà nước nhưng khi hỏi về chỗ sau khi di dời
thì các cơ quan có thẩm quyền của ñịa phương không chỉ ra ñược khu tái ñịnh
cư. Tình trạng này xảy ra khá phổ biến ở các tỉnh thành phố ñã tiến hành ñiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
7
tra. ðể khắc phục tình trạng trên, một số tỉnh như Long An, Bà Rịa Vũng Tàu,
thành phố ðà Nẵng ... ñã ñưa ra giải pháp làm nhà tạm (thường là lợp bằng
tôn hoặc bằng tấm lợp xi măng) cho các hộ dân ñến ở tạm khi chưa có khu tái
ñịnh cư hoặc hỗ trợ một khoản tiền từ 500.000 ñồng/hộ ñến 700.000 ñồng/hộ
trong khoảng thời gian 06 tháng ñể người dân tự ñi thuê chỗ ở tạm. Giải pháp
này không ñược người dân ñồng tình và không ñảm bảo quyền lợi của nhân
dân, làm chậm tiến ñộ giải phóng mặt bằng ñể thực hiện dự án [3].
ðối với những nơi ñã xây dựng ñược khu tái ñịnh cư thì giá ñất ở, giá
nhà ở tại khu tái ñịnh cư thường cao hơn nhiều so với giá bồi thường về ñất ở,
nhà ở tại nơi ở cũ (do khu tái ñịnh cư ñược xây dựng mới với hệ thống hạ tầng
ñồng bộ). Người có ñất bị thu hồi muốn ñến ở tại khu tái ñịnh cư phải bỏ
thêm một khoản tiền không nhỏ (từ vài chục triệu ñồng ñến vài cả trăm triệu
ñồng) mà không phải hộ gia ñình nào cũng có ñiều kiện. Vì vậy, nhiều hộ dân
sau khi nhận ñất tái ñịnh cư ñã chuyển nhượng cho người khác ñể lấy tiền
chênh lệch và tự tìm chỗ ở tại khu vực khác có giá thấp hơn [3].
Theo báo Thanh Niên số ra ngày 12-9-2005 có bài viết về “Nhà tái ñịnh
cư phục vụ giải phóng mặt bằng ñường vành ñai 1 ñoạn Kim Liên- Ô Chợ
Dừa ở Hà Nội”: Nhận nhà mới, người dân không còn phải sống trong tâm
trạng “ñi cũng dở, ở không xong” như gần 10 năm qua. Nhưng thời ñiểm
Công ty nhà ở số 3 giao nhà, không ít người dân lại lo lắng. Hai khu chung cư
cao tầng 13 tầng này vẫn ñang trong giai ñoạn hoàn thiện, ñường nội bộ chưa
trải nhựa xong. Hạ tầng xã hội như trường học, nhà trẻ, vườn hoa chưa có gì.
Thực chất khu chung cư ñang xây dựng theo quy trình ngược: xây nhà trước,
xây hạ tầng sau [22].
Tuy nhiên, việc triển khai các khu tái ñịnh cư còn lúng túng và chậm về
thủ tục duyệt dự án, thẩm ñịnh thiết kế kỹ thuật dự toán, ñấu thầu còn mất
nhiều thời gian. Có nơi ñất ñã ñược thu hồi một vài năm sau mới triển khai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
8
khu tái ñịnh cư như Ban quản lý dự án Thăng Long cho ñường vành ñai III và
cầu Thanh Trì, Ban quản lý CDA trọng ñiểm (56 ha Trung Yên), Ban quản lý
dự án giao thông công chính (khu dân cư ðồng Tầu) [14]. Việc tiến hành bàn
giao quản lý, quỹ nhà tái ñịnh cư chưa ñược ñổi mới, chưa tập trung theo dõi
tập hợp quản lý, còn phát sinh nhiều khó khăn trong việc tổ chức quản lý khu
nhà tái ñịnh cư sau khi ñưa các hộ dân vào.
Theo báo Nhân Dân ra ngày 11-5-2005 ñăng bài: “ðời sống và việc
làm của nông dân những vùng bị thu hồi ñất” của Trần Khâm và Trung
Chính, có ñoạn mô tả ñời sống “một có, bốn không” của người dân sống ở
khu tái ñịnh cư ðồng Rướn, thôn ðông Lỗ, xã Bình Thuận, huyện Bình Sơn,
tỉnh Quảng Ngãi (phục vụ xây dựng khu kinh tế Dung Quất) như: một có là
có ñược ngôi nhà tường xây, lợp ngói, còn bốn không là: không trạm y tế,
không chợ, không trường học và không nước sạch [9].
b. Tác ñộng ñến ñời sống, việc làm của người dân có ñất bị thu hồi
ðây là việc làm vô cùng quan trọng ñối với người dân có ñất bị thu hồi,
trong thực tế quá trình ñô thị hoá, kinh tế ở các ñô thị mới tăng trưởng nhanh
chóng nhờ sự tập trung lực lượng sản xuất tạo ra năng suất lao ñộng cao, cách
tổ chức lao ñộng hiện ñại. Do ñó quá trình tăng trưởng kinh tế ñô thị cũng tạo
cơ hội ñể tăng việc làm ở các ñô thị. Từ góc ñộ lao ñộng và việc làm từ các
hoạt ñộng nông nghiệp sang các hoạt ñộng công nghiệp và thương mại dịch
vụ. Những người nông dân trước ñây gắn bó với ruộng vườn, sau khi trở
thành dân cư ñô thị, họ bị mất phần lớn ruộng ñất canh tác. Với số tiền ñược
Nhà nước ñền bù hoặc tiền bán ñất cho dân cư mới, họ dùng ñể tạo nghề mới,
tìm việc làm mới... và nhiều vấn ñề khác cũng thay ñổi. Sự phát triển của các
ñô thị một mặt tạo ra một lượng lớn việc làm cho lao ñộng tại ñô thị, ñồng
thời thu hút và làm giảm ñáng kể lực lượng lao ñộng nông nhàn ở các vùng
nông thôn, kém phát triển, góp phần làm tăng năng suất lao ñộng tại các vùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
9
này. Tuy nhiên nhìn từ góc ñộ khác thì gia tăng quy mô thành phố bằng giải
pháp mở rộng không gian, hình thành các quận, phường mới sẽ làm một phần
lớn lực lượng lao ñộng nông nghiệp ở vùng ñô thị hoá mất việc và dẫn ñến
tình trạng thất nghiệp tăng.
Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của nông dân
bị thu hồi ñất một phần là do sự phát triển của các ngành công nghiệp và
thương mại- dịch vụ chưa ñáp ứng ñủ nhu cầu giải quyết việc làm cho người
dân. Mặt khác, do chính bản thân người lao ñộng, vốn xuất phát từ nông dân,
có nhiều hạn chế về năng lực và trình ñộ văn hoá cũng như trình ñộ chuyên
môn nghề nghiệp, chưa thích ứng ñược với công việc mới, không ñáp ứng
ñược nhu cầu thị trường lao ñộng. Hiện nay, tại nhiều ñô thị ñã xây dựng các
trung tâm giáo dục thường xuyên trung tâm dạy nghề... nhưng chưa ñủ ñáp
ứng nhu cầu ñào tạo và giải quyết việc làm cho người lao ñộng.
Việc chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp ñã ảnh hưởng không
nhỏ ñến ñời sống, việc làm của người dân bị thu hồi ñất. Theo kết quả ñiều tra
của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại một số tỉnh, thành phố thuộc các vùng
kinh tế trọng ñiểm thì trung bình cứ mỗi hộ dân bị thu hồi ñất có 1,5 lao ñộng
bị mất việc làm. Một số ñịa phương như Hà Nội, chỉ tính trong giai ñoạn 3
năm từ năm 2001 ñến năm 2004 ñã có gần 80.000 lao ñộng bị mất việc làm.
Tính ñến hết năm 2005, Hà Nội có khoảng 200.000 người thất nghiệp do mất
ñất sản xuất [3].
Trước khi bị thu hồi ñất, phần lớn người dân ñều có cuộc sống ổn ñịnh
vì họ có ñất sản xuất, có tư liệu sản xuất mà ñất sản xuất, tư liệu sản xuất ñã
ñược ñể thừa kế từ thế hệ này sang các thế hệ khác. Sau khi bị thu hồi ñất, ñặc
biệt là những hộ nông dân bị thu hồi hết ñất sản xuất, ñiều kiện sống và sản
xuất của họ bị thay ñổi hoàn toàn. Mặc dù nông dân ñược giải quyết bồi
thường bằng tiền, song họ vẫn chưa ñịnh hướng ngay ñược những ngành nghề
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
10
hợp lý ñể có thể ổn ñịnh ñược cuộc sống. Tình trạng này tập trung ở lứa tuổi
từ 30 tới 50, là lứa tuổi còn sức lao ñộng nhưng khó ñào tạo tiếp ñể có việc
làm phù hợp tại các KCN.
Sau khi nhận tiền bồi thường, ña số các hộ dân sử dụng tiền ñể sửa chữa
nhà cửa, mua sắm dụng cụ sinh hoạt, một số chuyển sang kinh doanh dịch vụ
phi nông nghiệp, một số gửi tiết kiệm, một số trường hợp sử dụng tiền ñể
rượu chè, cờ bạc gây ra các tệ nạn xã hội. ðặc biệt với các gia ñình nông dân
bị thu hồi hết ñất nông nghiệp mà không tạo ñược công ăn việc làm mới thì
chỉ sau vài năm sẽ lâm vào hoàn cảnh khó khăn.
Trong quá trình xây dựng, phát triển các KCN, một số ñịa phương ñã có
quy ñịnh cụ thể về chính sách tuyển dụng lao ñộng ñể giải quyết công ăn việc
làm cho người có ñất bị thu hồi. Ví dụ, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hưng
Yên quy ñịnh cứ sử dụng 360 m
2
ñất nông nghiệp thì phải tuyển dụng một lao
ñộng, trường hợp không tuyển lao ñộng thì hộ gia ñình có ñất bị thu hồi ñược
nhận thêm 12.000 ñồng/1m
2
ñể chuyển ñổi nghề nghiệp, UBND thành Hà Nội
quy ñịnh nhà ñầu tư cứ sử dụng 1ha ñất nông nghiệp ñể chuyển sang xây
dựng KCN thì phải có trách nhiệm tuyển dụng từ 10 ñến 15 lao ñộng nông
nghiệp tại ñịa phương. Phần lớn nông dân có trình ñộ văn hóa, chuyên môn,
kỹ thuật thấp (ñặc biệt ñối với lao ñộng thuần nông ở ñộ tuổi trên 30) nên tỷ lệ
lao ñộng bị thu hồi ñất ñược tuyển dụng vào các cơ sở sản xuất kinh doanh
không lớn. Ví dụ, tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo ở khu vực nông nghiệp, nông
thôn của Lạng Sơn chỉ chiếm 2,17% tổng số lao ñộng; tại Hà Nội, lao ñộng có
trình ñộ chuyên môn từ trung cấp trở lên chỉ là 1,5%. Việc ñào tạo nghề ñối
với lao ñộng ở lứa tuổi trên 30 là rất khó khăn. Trên thực tế, các nhà ñầu tư
chỉ tuyển dụng ñược từ 5% ñến 10% số lao ñộng tại ñịa phương, chủ yếu ở ñộ
tuổi dưới 30. Một số doanh nghiệp có tuyển dụng lao ñộng của ñịa phương
nhưng thường chỉ bố trí vào vị trí lao ñộng ñơn giản có thu nhập thấp. Vì vậy,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
11
một thời gian sau các lao ñộng này tự xin thôi việc ñể tìm việc ở nơi khác có
thu nhập cao hơn [3].
Theo kết quả ñiều tra xã hội học do Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến
hành năm 2005: Các hộ bị thu hồi ñất ñược bồi thường chủ yếu bằng tiền còn
số hộ ñược bồi thường bằng ñất sản xuất nông nghiệp và bồi thường bằng nhà
ở, ñất ở là nhỏ. Sau khi ñược bồi thường, số hộ sống bằng nghề nông nghiệp
chỉ còn 54% (giảm 34% so với trước khi bị thu hồi ñất), số hộ sống bằng nghề
phi nông nghiệp là 15% (tăng 14% so với trước khi bị thu hồi ñất). Sau khi bị
thu hồi ñất chỉ có 34,7% số hộ ñánh giá là ñời sống có tốt hơn trước, 42,3% số
hộ cho rằng ñời sống không có gì cải thiện và số hộ còn lại (23%) khẳng ñịnh
ñời sống của họ kém ñi so với trước khi bị thu hồi ñất. Như vậy, có ñến trên
65% số hộ dân ñược ñiều tra khẳng ñịnh ñời sống của hộ kém ñi hoặc không
có gì cải thiện hơn sau khi Nhà nước thu hồi ñất ñể chuyển sang xây dựng các
KCN, khu ñô thị mới và các dự án phát triển KTXH tại các ñịa phương [3].
c. ðào tạo nghề cho những người bị thu hồi ñất
Từ người nông dân sản xuất nông nghiệp, khi ñất ñai bị thu hồi, họ phải
chuyển ñổi nghề nghiệp. Do ñó, vấn ñề ñào tạo nghề cho người lao ñộng là
một vấn ñề quan trọng. Lao ñộng công nghiệp và dịch vụ là lao ñộng ñòi hỏi
phải có tay nghề, chuyên môn và nghiệp vụ, nói cách khác là phải ñược ñào
tạo bài bản. Song, dường như lao ñộng nông thôn ở nước ta gần như chưa
ñược ñào tạo gì. Theo kết quả ñiều tra nông thôn, nông nghiệp do Tổng cục
Thống kê công bố năm 2004, cả nước có 93% lao ñộng nông thôn chưa qua
ñào tạo, chỉ có 2,3% lao ñộng ñược ñào tạo tay nghề theo trình ñộ sơ cấp hoặc
công nhân kỹ thuật, 0,8% có trình ñộ cao ñẳng, 0,7% có trình ñộ ñại học và
tương ñương [13]. Vì vậy, các KCN thu hút ñược rất ít lao ñộng nông thôn.
ðể giải quyết vấn ñề này, Chính phủ ñã có những quy ñịnh cụ thể về
việc hỗ trợ cho những người dân bị thu hồi ñất trong việc ñào tạo nghề mới và
chuyển ñổi nghề nghiệp, nhằm giúp họ sớm tìm ñược việc làm ổn ñịnh với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
12
thu nhập tương ñối khá hơn so với làm nông nghiệp [5]. Ngoài quy ñịnh của
Chính phủ, nhiều ñịa phương cũng có những quy ñịnh bổ sung nhằm tạo thêm
ñiều kiện cho người lao ñộng ñi học nghề và chuyển ñổi nghề nghiệp. Chẳng
hạn, tỉnh Hà Nam ngoài biện pháp hỗ trợ tạo việc làm còn dồn kinh phí ñầu tư
vào các dự án vay vốn hỗ trợ việc làm. Tỉnh Hải Dương thực hiện chính sách
ñào tạo miễn phí cho lao ñộng bị thu hồi ñất, hoặc Bình Dương mở hệ thống
ñào tạo nghề xuống tận huyện, xã...
Tuy nhiên thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao ñộng bị thu hồi ñất
lại diễn ra không hoàn toàn như vậy. Số người ñược ñào tạo nghề, ñược giải
quyết việc làm tại các KCN là rất ít.
Ở Hà Nội phần lớn lao ñộng ở các vùng chuyển ñổi mục ñích sử dụng
ñất nông nghiệp hầu hết là lao ñộng phổ thông, trình ñộ học vấn thấp, chưa
qua ñào tạo chuyên môn kỹ thuật. Ở Hà Nội có tới 76,2% những người bị thu
hồi ñất ñược phỏng vấn là chưa qua ñào tạo. Số liệu này ñã cho thấy một xu
hướng chung, khó khăn chung ñối với tất cả các ñối tượng lao ñộng bị thu hồi
ñất khi ñi tìm việc làm mới: không tìm ñược việc làm phù hợp. Sự phù hợp ở
ñây chủ yếu là do cung không ñáp ứng ñược cầu về mặt chất lượng, do người
lao ñộng không ñáp ứng ñược những yêu cầu của nhà tuyển dụng về trình ñộ
chuyên môn. ðiều này dẫn ñến thực trạng nhiều doanh nghiệp mặc dù trong
dự án có cam kết tuyển dụng lao ñộng ñịa phương vào làm việc song ñã phải
tuyển dụng từ nơi khác ñể ñáp ứng yêu cầu của sản xuất. Mặt khác, bản thân
người lao ñộng chưa ñược các cấp chính quyền thông tin, tuyên truyền ñầy ñủ
về kế hoạch, QHSDð, khiến người lao ñộng bị ñộng, chưa có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các ngành trong việc ñịnh hướng cho người dân học nghề,
chuyển ñổi nghề phù hợp sau khi bị thu hồi ñất sản xuất [14].
Như vậy, vấn ñề bất cập hiện nay là công tác quy hoạch ở vùng
chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp chưa gắn với chế ñộ chuyển
ñổi nghề nghiệp cho người lao ñộng, việc tổ chức thực hiện các chính sách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
13
hỗ trợ chưa thiết thực và ñồng bộ; nguồn lực hỗ trợ dạy nghề tạo việc làm
cho khu vực chuyển ñổi chưa ñược ñầu tư thích ñáng. Với mục tiêu ñẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, mở rộng kết cấu hạ tầng, phát triển ñô
thị...thì việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp trong thời gian
tới vẫn sẽ tiếp tục gia tăng. Tuy nhiên, ñiều ñó không có nghĩa là chuyển ñổi
ồ ạt mà phải phù hợp với quy hoạch phát triển KTXH và vấn ñề giải quyết
việc làm cho người lao ñộng.
2.1.3.2 Việc chuyển mục ñích sử dụng ñất ảnh hưởng ñến vấn ñề an toàn
lương thực
An ninh lương thực ñã trở thành vấn ñề toàn cầu chứ không riêng gì với
Việt Nam. Vai trò nông nghiệp thế giới ñang thay ñổi, nông nghiệp không chỉ
cung cấp lương thực thực phẩm cho con người mà còn cung cấp nguyên liệu
cho ngành công nghiệp năng lượng. Nông nghiệp sẽ trở lại là ngành có khả
năng sinh lợi cao, ñặc biệt khi nó kết nối với chuỗi chế biến thực phẩm. ðầu
tư lớn vào nông nghiệp và nông thôn là kế sách lâu dài, chống ñỡ lạm phát
hữu hiệu và tạo lập nền tảng cho nền công nghiệp chế biến thực phẩm mạnh.
“An ninh lương thực cần ñược hiểu và phải bao gồm: ñủ lương thực
cho xã hội ñể không ai bị ñói; người làm ra lương thực không bị nghèo ñi, dù
là nghèo ñi một cách tương ñối so với mặt bằng xã hội” [10]. Nếu chỉ nhấn
mạnh về thứ nhất thì sản xuất sớm hay muộn cũng suy giảm, ñất trồng lúa sẽ
bị suy giảm. An ninh lương thực chỉ ñược ñảm bảo khi lợi ích của người trồng
lúa ñược tính ñến.
Ngoài những nguyên nhân như thiên tai, dịch bệnh, việc dùng nhiên
liệu sinh học, thì tình trạng ñất nông nghiệp ñang giảm sút một cách ñáng kể ở
các nước ñang phát triển là "thủ phạm" chính gây nên cuộc khủng hoảng
lương thực trên toàn cầu. Ngay tại Việt Nam, việc thu hồi ñất nông nghiệp
không theo quy hoạch ñã khiến những cánh ñồng "cò bay thẳng cánh" dần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
14
mất ñi, làm ảnh hưởng ñến cuộc sống của hàng triệu hộ nông dân và ñe doạ
trực tiếp ñến an ninh lương thực.
Diện tích ñất canh tác của Việt Nam hiện thấp nhất thế giới, chỉ khoảng
0,12 hécta/người trong khi của Thái Lan là 0,3 hécta/người. Xét bình quân,
Việt Nam chỉ hơn ñược các nước như Hàn Quốc, Băng-la ðét, Ai Cập... Chính
vì thua Thái Lan 2,5 lần về diện tích ñất nên ñể tăng sản lượng lúa, lượng phân
bón hóa học sử dụng hàng năm ở nước ta cao gấp 2 lần Thái Lan [20].
Với diện tích trồng lúa trên 4 triệu ha và sản lượng ñạt khoảng 36 triệu
tấn/năm hiện nay thì việc ñảm bảo an ninh lương thực của Việt Nam chưa có
gì ñáng lo ngại. Hơn nữa, năng suất lúa trung bình có thể ñược nâng lên trên 6
tấn/ha, và tổng sản lượng gạo có thể ñạt mức 40 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, sản
lượng này cũng mới chỉ ñảm bảo an ninh lương thực cho dân số khoảng 100
triệu người. Nếu dân số tiếp tục gia tăng (nhiều nghiên cứu cho thấy dân số
Việt Nam sẽ lên tới 120 triệu mới cơ bản ổn ñịnh) ñi kèm với diện tích ñất
trồng lúa giảm thì chắc chắn sẽ xảy ra nguy cơ mất an ninh lương thực. Như
vậy, ñể bảo ñảm ngưỡng an toàn thì ñất trồng lúa của Việt Nam cần giữ
nguyên như hiện nay, ñồng nghĩa với việc ñưa công nghiệp về khu vực trung
du, miền núi, lấy công nghiệp nuôi nông nghiệp là lối ñi tất yếu. “Nếu không
giữ ñược một diện tích trồng lúa ổn ñịnh thì sẽ có nguy cơ gây mất an ninh
lương thực trong nước [20].
ðiều ñáng quan tâm hơn nữa là có những ñịa phương nhận thức và
hành ñộng không ñúng về QHSDð ñã tác ñộng tiêu cực ñến sản xuất nông
nghiệp và ñảm bảo an ninh lương thực. Có nơi do nôn nóng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, ñã dùng ñất “bờ xôi ruộng mật” ñể triển khai các dự án công
nghiệp, dịch vụ mà hiệu quả mang lại không cân xứng.
Sự lãng phí ñất nông nghiệp còn thể hiện ở khâu lựa chọn vị trí quy
hoạch: Hai tỉnh liền kề ñều quy hoạch KCN trên ñất lúa, thu hút các dự án có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
15
công nghệ như nhau nên không thể lấp ñầy; trong khi các ñịa phương khác
còn rất nhiều ñất ñồi, ñất bạc màu bỏ không.
ðề cập ñến vấn ñề sửa ñổi Luật ñất ñai năm 2003, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường Phạm Khôi Nguyên ñã khẳng ñịnh: “Vấn ñề quy hoạch
sử dụng ñất ñảm bảo an ninh lương thực phải ñược nghiên cứu kỹ và có bổ
sung ngay vào luật” [17].
Bài học từ Philippin cho thấy, ñể ñổi lấy các KCN, nước này ñã mất rất
nhiều cánh ñồng lúa phì nhiêu, dẫn ñến “thảm cảnh” mỗi năm phải nhập 1,5
triệu tấn lương thực. Chính phủ Philippin cũng ñã dự ñịnh chi 960 triệu USD
ñể thực hiện một kế hoạch tổng thể mang tên “những cánh ñồng” ñể vực dậy
ngành nông nghiệp. Việt Nam cũng ñã mất rất nhiều ñất cho công nghiệp và
dịch vụ, nếu không có những ñiều chỉnh kịp thời, biết ñâu ñó sẽ là bài học
tương lai của chúng ta [17].
2.2 Tổng quan về ñánh giá tác ñộng môi trường
2.2.1 Những lý luận cơ bản về ñánh giá tác ñộng môi trường
ðánh giá tác ñộng môi trường (ðTM) thực chất là một công việc rất
mới, nhưng ñã cho ñược những kết quả lớn. Một số ñiểm có thể thống nhất
ñược về công việc này là:
ðTM là quá trình xác ñịnh ñánh giá và dự báo ảnh hưởng (cả 2 mặt tốt
và xấu) của hoạt ñộng dự án ñến môi trường tự nhiên, KTXH và cụ thể là ñến
sức khỏe của con người.
ðTM còn cố gắng ñưa ra biện pháp, nhằm giảm bớt những tác ñộng có
hại, kể cả việc áp dụng các biện pháp thay thế. “ðTM hoặc phân tích tác ñộng
môi trường là sự xem xét một cách có hệ thống các hậu quả về môi trường
của các vấn ñề dự án, chính sách và chương trình với mục ñích chính là cung
cấp cho người ra quyết ñịnh một bản liệt kê và tính toán các tác ñộng mà các
phương án hành ñộng khác nhau có thể ñem lại”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
16
- “ðTM ñược coi là một kỹ thuật, một quá trình thu thập thông tin về ảnh
hưởng môi trường của một dự án từ người chủ dự án và các nguồn khác, ñược
tính ñến, trong việc ra quyết ñịnh cho dự án tiến hành hay không” [11;29].
- Theo Lê Thạc Cán (1994) thì “ðTM của hoạt ñộng phát triển KT-XH
là xác ñịnh, phân tích và dự báo những tác ñộng lợi và hại, trước mắt và lâu
dài mà việc thực hiện hoạt ñộng có thể gây ra cho tài nguyên và môi trường
sống của con người tại nơi có liên quan tới hoạt ñộng, trên cơ sở ñã ñề xuất
các biện pháp phòng, tránh, khắc phục các tác ñộng tiêu cực” [4].
- “ðTM là một quá trình nghiên cứu nhằm nhận dạng, dự báo và phân
tích những tác ñộng môi trường có ý nghĩa quan trọng của một dự án và cung
cấp thông tin cần thiết ñể nâng cao chất lượng của việc ra quyết ñịnh. ðTM
ñược sử dụng ñể phòng ngừa và làm giảm thiểu những tác ñộng tiêu cực, phát
huy các tác ñộng tích cực và ñồng thời hỗ trợ cho việc sử dụng hợp lý tiềm
năng tài nguyên và qua ñó làm tăng tối ña lợi ích của các dự án phát triển
KTXH góp phần vào phát triển bền vững một quốc gia” [1].
- Trong Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam, ðTM ñược ñịnh nghĩa
như sau: “ðTM là quá trình phân tích, ñánh giá, dự báo ảnh hưởng ñến môi
trường của các dự án, quy hoạch phát triển KTXH, của các cơ sở sản xuất
kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng và các công trình khác, ñề xuất các giải pháp thích hợp ñể
bảo vệ môi trường” [19].
Qua các ñịnh nghĩa trên ta có thể thấy ñược sự nhất trí về mục ñích và
bản chất của ðTM.
2.2.2 Quan ñiểm, mục tiêu, ñối tượng ñánh giá tác ñộng môi trường trong
việc quản lý, sử dụng ñất.
2.2.2.1 Quan ñiểm, mục tiêu của ðTM
ðTM có thể ñạt ñược nhiều mục ñích, Alan Gilpin [29] ñã chỉ ra vai trò
và mục tiêu ðTM trong xã hội với nhiều ñiểm chính sau: