Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 85 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, kết quả từ hoạt động kinh doanh của ngành ngân
hàng đã đóng góp một phần hết sức quan trọng vào sự phát triển chung của
đất nước. Trong đó thẻ là một dịch vụ đang được ưa chuộng nhất hiện nay
trên thế giới và đem lại không ít những tiện ích vượt trội hơn hẳn so với các
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trước đó. Nó thể hiện sự thành
công to lớn trong việc ứng dụng những thành tựu vượt bậc của ngành công
nghệ thông tin và điện tử viễn thông vào ngân hàng.
Từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, hoạt động kinh doanh
thẻ lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam. Tuy nhiên, thời điểm đó các ngân
hàng tại nước ta chủ yếu hợp tác làm đại lý cho các cho tổ chức tài chính
nước ngoài phát hành hoặc đại lý thanh toán cho các tổ chức thẻ quốc tế nổi
tiếng như: Visa, Master, American Express…Đến năm 1996, Hiệp hội thẻ
Việt Nam được thành lập đánh dấu bước phát triển sôi động của thị trường
thanh toán thẻ tại Việt Nam. Trong những năm gần đây, thị trường thanh toán
thẻ tại Việt Nam đã có những bước phát triển sôi động, đột phá cả về số lượng
và chất lượng. Về mặt số lượng, thị trường thẻ đã chứng kiến sự tăng lên theo
cấp số nhân về số lượng các loại thẻ và số lượng khách hàng tham gia thanh
toán bằng thẻ với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 300%/năm. Việc ứng
dụng công nghệ hiện đại hơn đã cho ra đời hàng loạt sản phẩm thẻ trên thị
trường như: dòng thẻ connect 24 của VCB, dòng thẻ E-partner của
Vietinbank(ICB)…góp phần đưa hệ thống ngân hàng Việt Nam hội nhập sâu
hơn vào hệ thống các ngân hàng hiện đại trên thế giới.
Trong bối cảnh đó, Ngân hàng công thương Việt Nam, tên giao dịch
quốc tế là Vietinbank (trước đây là Incombank) đã nhanh chóng triển khai hệ
thống thanh toán thẻ tại Việt Nam năm 1997 và đã thu được những kết quả
1
Khóa luận tốt nghiệp
khả quan và đang dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường thanh toán
thẻ tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, nghiệp vụ thanh toán


thẻ tại hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam còn bộc lộ một số vấn đề.
Với tư cách là sinh viên thực tập tại phòng dịch vụ thẻ - Sở giao dịch I - Ngân
hàng công thương Việt Nam, tôi đã lựa chọn đề tài :”Phát triển nghiệp vụ
thanh toán thẻ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam” .
Bố cục của khóa luận tốt nghiệp bao gồm các nội dung sau:
- Mục lục
- Lời mở đầu
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển nghiệp vụ thanh
toán thẻ của ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ tại
SGDI-NHCT VN
- Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ tại
SGDI-NHCT VN
- Kết luận chung
- Tài liệu tham khảo
2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ
THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính đóng một vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng mà ngân hàng được chia làm
nhiều loại. Trong đó ngân hàng thương mại (NHTM) thường chiếm tỷ trọng
lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần cũng như số lượng các ngân hàng.
Theo luật tổ chức tín dụng của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNN
VN) quy định: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với

nội quy nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch
vụ thanh toán”. Sự khác biệt giữa ngân hàng thương mại với các tổ chức tài
chính khác là NHTM nhận tiền gửi chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Chính
hoạt động này đã tạo cho hệ thống NHTM khả năng gia tăng bội số tiền gửi
của khách hàng, đây là đặc trưng riêng để phân biệt NHTM với các tổ chức
tài chính khác.
1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế, các hoạt động của ngân hàng thương mại cũng không ngừng phát
triển nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao hơn của khách hàng. Sự phát
triển đó thể hiện trên tất cả các phương diện, từ sự ra đời của các tập đoàn
ngân hàng có quy mô toàn cầu cho tới sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ
mới. Nhưng dù phát triển tới đâu, hoạt động của ngân hàng cũng luôn bao
gồm 2 hoạt động cơ bản nhất là huy động vốn và sử dụng vốn.
3
Khóa luận tốt nghiệp
 Hoạt động huy động vốn là quá trình ngân hàng huy động các nguồn
vốn có thể có để phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. Ngân hàng có
thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như vốn chủ sở hữu, vay từ ngân
hàng nhà nước, phát hành cổ phiếu…nhưng quan trọng nhất là nguồn tiền gửi
của khách hàng. Hoạt động huy động vốn đóng một vai trò rất quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngay khi ngân hàng
bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ
và thanh toán hộ cho khách hàng. Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng
nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Nhưng để
có quyền sử dụng nguồn vốn này, ngân hàng phải trả cho khách hàng một
khoản tiền nhất định, đó chính là một khoản chi phí với ngân hàng. Để đảm
bảo bù đắp chi phí cho hoạt động vay vốn và có sinh lợi cho ngân hàng, ngân
hàng phài đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả.
 Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng chính là tạo nên các tài sản

khác nhau của ngân hàng thương mại. Các tài sản này đem lại thu nhập, đảm
bảo bù đắp chi phí, đồng thời tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thương mại. Tài
sản của ngân hàng bao gồm: ngân quỹ, chứng khoán, khoản cho vay, nhà cửa,
các loại tài sản khác…nhưng quan trọng nhất là các khoản cho vay. Cho vay
là việc ngân hàng chuyển tiền cho khách hàng vay, với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian xác định. Các khoản
cho vay mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng và chất lượng của nó
phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng thương mại.
Bên cạnh hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn, ngân hàng còn thực
hiện rất nhiều các hoạt động trung gian thanh toán khác như thanh toán,
chuyển tiền, bảo lãnh, trao đổi ngoại tệ, môi giới, ủy thác đầu tư, tư vấn tài
chính…Sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng góp phần quan trọng thúc đẩy
các hoạt động tài chính trong nền kinh tế, tạo nên sự khác biệt giữa ngân hàng
và các doanh nghiệp khác.
4
Khóa luận tốt nghiệp
1.2 NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Thẻ ngân hàng và phân loại thẻ ngân hàng
 Khái niệm thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng (thẻ thanh toán) là một phương tiện thanh toán điện tử do
một ngân hàng, hay một tổ chức phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng để
thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt trong phạm vi số tiền trên
tài khoản của khách hàng hoặc trong hạn mức tín dụng của thẻ.
Thẻ ngân hàng đầu tiên do ông Frank Mc Namara, một doanh nhân
người Mỹ, phát minh năm 1949. Những tấm thẻ thanh toán đầu tiên có tên là
“Diner’s Club”.
Từ khái niệm trên, chúng ta có thể thấy một số đặc trưng của thẻ ngân
hàng như:
- Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời
từ phương thức mua chịu, bán chịu hàng hóa, dịch vụ và phát triển gắn liền

với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng.
- Thẻ là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành. Khách hàng sử
dụng thẻ để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT) có
ký hợp đồng thanh toán thẻ với ngân hàng và rút tiền mặt tại các máy rút tiền
tự động (ATM-Automated Teller Machine), các ngân hàng đại lý trong phạm
vi số dư tiền gửi của mình hoặc trong hạn mức tín dụng được cấp.
Phân loại thẻ ngân hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thẻ ngân hàng ngày càng đa dạng
và phong phú, tùy theo hình thức phân chia khác nhau mà thẻ ngân hàng cũng
được chia làm nhiều loại.
 Xét về góc độ vật lý và phương thức quản lý giao dịch
 Thẻ khắc chữ nổi (Embossing card) : Là thẻ sơ khai ban đầu, các
thông tin cơ bản được khắc nổi trên thẻ. Loại thẻ này hiện nay không còn
được sử dụng nữa bởi tính bảo mật không cao, dễ bị làm giả.
5
Khóa luận tốt nghiệp
 Thẻ từ (Magnetic stripe) : Thẻ được phủ một lớp băng từ với hai hoặc
ba dải ghi các thông tin cần thiết. Tuy nhiên, khi trình độ khoa học công nghệ
phát triển loại thẻ từ này đã bộc lộ nhiều yếu điểm, thể hiện ở tính bảo mật
chưa thực sự cao, do đó dễ bị kẻ gian làm giả thẻ hoặc tạo ra các giao dịch
giả, gây thiệt hại cho chủ thẻ và cho ngân hàng.
 Thẻ thông minh (Smart card) : Thẻ được sản xuất dựa trên nền tảng vi xử
lý, sử dụng chíp điện tử. Mặt trước của thẻ được gắn một con chíp (bộ vi xử lý)
có khả năng xử lý như một máy tính nhỏ. Đây là thế hệ thẻ mới nhất và hiện đại
nhất hiện nay, nó khắc phục được những hạn chế của loại thẻ từ, như có tính bảo
mật cao và có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như: mua bán một số
hàng hóa dịch vụ, gọi điện thoại công cộng, trả các loại cước phí. Tuy nhiên, thẻ
chíp vẫn có những nhược điểm của nó như chi phí sản xuất chíp vẫn còn cao,
gây khó khăn cho việc sử dụng thẻ chíp vào thanh toán.
Mẫu ba loại thẻ trên tham khảo hình 1.1 dưới đây.


6
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 1.1: Thẻ chữ nổi, thẻ từ và thẻ thông minh sử dụng công nghệ chíp
 Xét về nội dung và bản chất kinh tế của nguồn thanh toán
Theo tiêu thức này người ta chia thành các loại thẻ sau:
 Thẻ tín dụng (Credit card) : Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến
nhất trên thế giới hiện nay. Loại thẻ này cho phép chủ thẻ có thể sử dụng thẻ
trong hạn mức tín dụng được cấp và chủ thẻ phải thanh toán ít nhất mức trả
nợ tối thiểu vào ngày đến hạn.
Thẻ tín dụng được coi là công cụ cho vay tiêu dùng cá nhân. Các trung
gian tài chính phát hành thẻ tín dụng dựa trên uy tín hay khả năng đảm bảo
chi trả của khách hàng. Khả năng chi trả này được xác định dựa trên những
tiêu chí như: thu nhập, tài sản thế chấp, địa vị xã hội…căn cứ vào đó ngân
hàng sẽ cho vay với những hạn mức tín dụng khác nhau. Vì vậy, các ngân
hàng thường đưa ra nhiều loại thẻ tín dụng cho phù hợp với mọi đối tượng
khách hàng của mình. Ví dụ như tổ chức thẻ Visa, Master có thẻ chuẩn cho
khách hàng thông thường và thẻ vàng dành cho khách hàng có địa vị và thu
nhập cao trong xã hội.
 Thẻ ghi nợ (Debit card) : Là loại thẻ ngân hàng phát hành cho khách
hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Loại thẻ này không có hạn mức tín dụng vì
việc chi tiêu của khách hàng phụ thuộc vào số dư có trong tài khoản của chủ
thẻ. Chủ thẻ chỉ có thể thanh toán trong phạm vi số tiền mình có.
Để tạo điều kiện cho khách hàng trong quá trình giao dịch, hiện nay các
7
Khóa luận tốt nghiệp
ngân hàng đã cho phép khách hàng của mình có thể chi tiêu hoặc rút tiền quá
số dư hiện có trong một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào mối quan
hệ giữa ngân hàng và khách hàng, hình thức chi tiêu hoặc rút tiền quá số dư
này gọi là thấu chi.

Hiện nay có hai loại thẻ ghi nợ là thẻ Offline và thẻ Online
- Thẻ Offline: Là loại thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ
vào tài khoản thẻ sau vài ngày kể từ thời điểm phát sinh giao dịch.
- Thẻ Online: Là loại thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch được khấu trừ ngay
vào tài khoản thẻ tại thời điểm giao dịch.
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, chủ thẻ có thể
sử dụng tài khoản của mình qua hệ thống máy rút tiền tự động ATM (xem
hình 1.2). Tại hệ thống máy rút tiền ATM chủ thẻ có thể thực hiện các giao
dịch như rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, vấn tin
số dư,…Sự thuận tiện là khả năng nổi bật của ATM, qua hệ thống ATM
khách hàng có thể dùng thẻ thanh toán mọi lúc, mọi nơi. Chính sự tiện ích của
nó đã làm nên sự phát triển nhanh chóng của hệ thống máy ATM trên toàn
cầu thời gian qua.
8
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 1.2: Ảnh giao diện máy ATM thường dùng hiện nay
Để tăng tiện ích và thu hút thêm khách hàng sử dụng thẻ, hiện nay nhiều
ngân hàng đã liên kết lại với nhau hình thành nên các liên minh thanh toán thẻ
nhằm tạo ra một hệ thống ATM rộng khắp. Trên thế giới hiện nay có hai loại
thẻ ATM là ATM plus của Visa và ATM cirrus của Master cho phép khách
hàng thực hiện giao dịch trên phạm vi toàn cầu. (xem hình 1.3: Mẫu thẻ Visa
và Master)


Hình 1.3: Các mẫu thẻ thanh toán quốc tế, thẻ Master và Visa
9
Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài thẻ Visa và Master nói trên còn có thẻ Cashcard (thẻ tiền mặt):
Đây là loại thẻ sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt dựa trên
công nghệ thẻ thông minh, nạp tiền trước, tiêu dùng sau. Thẻ Cashcard do

ngân hàng phát hành cho các tổ chức và cá nhân sử dụng để thanh toán tiền
hàng hóa dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ (xem mẫu hình 1.5).


Hình 1.4: Mẫu hình thẻ Cashcard của một số ngân hàng
 Xét về phạm vi lãnh thổ chia thành các loại thẻ sau:
 Thẻ nội địa: Đây là loại thẻ chỉ dùng trong phạm vi một quốc gia nhất
định, do vậy đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ.
 Thẻ quốc tế: Là loại thẻ không những chỉ dùng trong phạm vi quốc
gia ngân hàng phát hành mà có thể dùng trong phạm vi toàn cầu. Ngân hàng
muốn phát hành loại thẻ này phải là thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế
như: Visa, Master, Amex, JBC, Diner’s club…

10
Khóa luận tốt nghiệp



Hình 1.5: Mẫu một số biểu tượng tổ chức thẻ tín dụng
Xét về chủ thể phát hành: Bao gồm thẻ thanh toán do ngân hàng phát
hành, thẻ thanh toán do các tổ chức phi ngân hàng phát hành, thẻ liên kết giữa
ngân hàng và tổ chức phi ngân hàng.
Xét về góc độ chủ thẻ có hai loại: Thẻ cá nhân và thẻ tổ chức
Việc phân loại thẻ giúp cho ngân hàng và tổ chức tài chính có thể nghiên
cứu các tính năng của từng loại thẻ, qua đó có kế hoạch phát hành và quản lý
từng loại thẻ hiệu quả hơn.
 Lợi ích và bất lợi của việc sử dụng thẻ thanh toán
 Lợi ích trong việc sử dụng thẻ thanh toán
- Đối với chủ thẻ: Sự thuận lợi và linh hoạt của việc sử dụng thẻ thanh
toán là nguyên nhân chính đưa khách hàng tới sử dụng dịch vụ này. Ngoài

những tính năng của thẻ như rút tiền mặt, vấn tin, chuyển khoản, thanh toán
tiền hàng hóa dịch vụ…những tính năng của máy ATM như hoạt động liên
tục 24/24h, mọi ngày trong tuần cũng mang lại những thuận lợi cho người sử
11
Khóa luận tốt nghiệp
dụng.
Riêng khách hàng khi sử dụng thẻ tín dụng quốc tế có khả năng thanh
toán trên phạm vi toàn cầu, dịch vụ này rất hữu ích cho những người thường
xuyên phải đi ra nước ngoài. Sử dụng thẻ thanh toán giúp khách hàng tiết
kiệm được thời gian giao dịch cũng như hạn chế được những rủi ro khi phải di
chuyển tiền từ nơi này tới nơi khác.
Thêm vào đó, nếu khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tuần hoàn có thể
được ngân hàng cho vay mà không cần phải tới ngân hàng xin vay. Chủ thẻ
cũng chỉ phải thanh toán một phần nhỏ khi đến hạn thanh toán, phần còn lại
chủ thẻ có thể trả sau và chịu lãi suất tín dụng.
- Đối với nền kinh tế: Tại các nước phát triển thanh toán thẻ chiếm một
tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các phương tiện thanh toán. Thanh toán thẻ là
một trong số những phương pháp thanh toán không dùng tiền mặt, do đó làm
giảm lượng tiền trong lưu thông, nhờ đó giảm các chi phí liên quan đến kiểm
đếm, bảo quản tiền, hạn chế nạn tiền giả, đồng thời góp phần làm kiềm chế
lạm phát.
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần làm tăng tốc chu chuyển trong
nền kinh tế. Do thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng các phương thức
thanh toán trực tuyến an toàn, hiệu quả, chính xác nên tiết kiệm được thời
gian so với các phương thức thanh toán truyền thống góp phần đẩy nhanh tốc
độ chu chuyển trong nền kinh tế.
Phương thức thanh toán này cũng góp phần vào quản lý kinh tế vĩ mô
của nhà nước. Các ngân hàng có thể kiểm soát được các giao dịch, quản lý tài
khoản của khách hàng, là một bước quan trọng phục vụ cho Chính phủ quản
lý thu nhập của người dân, tăng cường khả năng thực hiện chính sách thuế

của Nhà Nước.
Hơn thế nữa, phát triển thanh toán thẻ góp phần thúc đẩy quá trình hội
nhập của Việt Nam, tạo ra môi trường thanh toán văn minh, phù hợp với các
12
Khóa luận tốt nghiệp
phương thức thanh toán hiện đại trên thế giới.
- Đối với ngân hàng: Để có thể phát hành thẻ thanh toán nhất là thẻ thanh
toán quốc tế trước hết ngân hàng phải là thành viên của các tổ chức thẻ quốc
tế, đồng thời phải đáp ứng được các yêu cầu về máy móc và trình độ công
nghệ đạt chuẩn quốc tế. Điều đó thúc đẩy quá trình hội nhập của ngân hàng,
tạo cho hệ thống NHTM Việt Nam tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, quốc
tế hóa.
Phát triển thanh toán thẻ không những làm đa dạng hóa các phương thức
thanh toán của ngân hàng, mà nó còn giúp ngân hàng tiếp cận với một nguồn
vốn dồi dào nhưng lại có chi phí thấp. Ngân hàng thu phí phát hành, thu phí sử
dụng các dịch vụ gia tăng của chủ thẻ, thu phí của cơ sở chấp nhận thẻ. Đây là
nguồn tăng đáng kể thu nhập cho các ngân hàng trong điều kiện hiện nay.
- Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: Do đặc điểm của thẻ là tiêu dùng trước
thanh toán sau, do đó về tâm lý thúc đẩy chủ thẻ tiêu dùng. Điều này thúc đẩy
quá trình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ tăng thu nhập cho CSCNT. Áp dụng thẻ
thanh toán cũng giúp cho CSCNT tiết kiệm được thời gian, chi phí kiểm đếm,
chi phí bảo quản cất giữ tiền tăng hiệu quả kinh doanh cho CSCNT.
 Những bất lợi trong sử dụng thẻ ngân hàng
Bên cạnh những lợi ích nổi bật của thanh toán thẻ đối với các đối tượng
như trên thì hiện nay thanh toán thẻ cũng đang gặp phải những bất lợi nhất định.
Một là: Chủ thẻ bị ngân hàng giám sát các giao dịch, tài khoản và có thể
bị các cơ quan nhà nước kiểm tra khi cần thiết, là một trong những căn cứ
đánh thuế. Do đó tạo ra một tâm lý không thỏa mái cho người sử dụng nhất là
những người có thu nhập cao. Tâm lý này chỉ có thể được thay đổi nếu có sự
bảo đảm của nhà nước.

Hai là: Vấn đề bảo mật các thông tin liên quan đến giao dịch, và tài
khoản tại ngân hàng hiện nay chưa tốt. Nhiều vụ việc liên quan tới việc trộm
13
Khóa luận tốt nghiệp
cắp, làm giả thẻ thanh toán khiến cho tâm lý bất an nơi khách hàng. Điều này
đòi hỏi các ngân hàng phải tăng cường hơn nữa các biện pháp nhằm bảo đảm
bảo mật, tránh mất mát cho khách hàng.
Ba là: Phí phải trả khi phải giao dịch được tính trên phần trăm tổng giá
trị giao dịch, giao dịch càng lớn thì phí phải trả càng cao. Việc này có thể dẫn
tới tâm lý quay trở lại các phương thức thanh toán truyền thống.
Bốn là: Máy móc hoặc hệ thống trục trặc trong giao dịch, máy ATM
và mạng lưới CSCNT chưa rộng khắp cũng tạo ra những khó khăn cho khách
hàng khi sử dụng thẻ.
Năm là: Vấn đề bảo đảm an ninh tại các điểm giao dịch thẻ chưa
được chú trọng đúng mức. Gần đây nhiều vụ việc cướp giật xảy ra gây tâm lý
không tốt trong khách hàng.
1.2.2 Khái niệm nghiệp vụ thanh toán thẻ và quy trình thanh toán thẻ
 Khái niệm nghiệp vụ thanh toán thẻ
Song hành cùng sự phát triển của nền kinh tế thế giới về mọi mặt, đáp
ứng nhu cầu thanh toán ngày càng cao là lịch sử phát triển các phương tiện
thanh toán. Từ các phương tiện thanh toán truyền thống như tiền kim loại, tiền
giấy, chi phiếu…Ngày nay thẻ ngân hàng trở thành một phương tiện thanh
toán thông minh, tiện lợi và hiệu quả. Thẻ thanh toán cùng các phương tiện
đọc thẻ ra đời được coi là một bước đột phá quan trọng trong công nghệ ngân
hàng nhờ áp dụng những thành tựu của ngành công nghệ thông tin và tin học.
Sự ra đời của phương tiện thanh toán bằng thẻ kéo theo sự ra đời một nghiệp
vụ mới trong ngân hàng đó là nghiệp vụ thanh toán thẻ.
Như vậy, nghiệp vụ thanh toán thẻ là nghiệp vụ thanh toán tương đối
khác so với các phương thức thanh toán truyền thông khác. Thanh toán thẻ sử
14

Khóa luận tốt nghiệp
dụng chủ yếu máy tính và các phương tiện truyền thông để thanh toán, và chủ
tài khoản cũng không nhất thiết phải tới ngân hàng để thực hiện các giao dịch
của mình như những phương thức thanh toán truyền thống trước đây.
Nghiệp vụ thanh toán thẻ trong các ngân hàng thương mại bao gồm các
công việc chính như sau:
- Cung cấp các trang thiết bị, máy móc nhằm phục vụ công tác thanh
toán thẻ. Cụ thể là cung cấp các máy ATM, thiết bị cà thẻ ( POS-Point Of
Sale), các phần mềm tin học…
- Xây dựng và quản lý hoạt động của các hệ thống thông tin cho
CSCNT.
- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ và kiến thức thanh toán cho CSCNT theo
quy định của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế và của các ngân hàng thương mại.
- Quản lý hoạt động mạng lưới CSCNT.
- Kết nối các máy ATM của các ngân hàng với nhau, tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho khách hàng giao dịch.
- Xây dựng trung tâm liên ngân hàng, kiểm tra nghiệp vụ thanh toán thẻ
giữa các ngân hàng.
- Giám sát và xử lý các rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ.
……………………………
 Quy trình thanh toán thẻ
- CSCNT sau khi xin cấp phép, sẽ tạo lập hóa đơn và lập bảng sao kê
nộp NHTT hoặc NHĐL, việc nộp hóa đơn không quá 5 ngày kể từ khi phát
sinh nghiệp vụ giao dịch.
- Tại NHTT: Khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê phải tiến hành kiểm tra
tính hợp lệ của thông tin in trên hóa đơn, phải tiến hành ghi nợ ngay vào tài
khoản của mình và ghi có vào tài khoản của CSCNT trong ngày. NHTT tổng
hợp dữ liệu gửi tới trung tâm xử lý dữ liệu trong trường hợp được nối mạng
15
Khóa luận tốt nghiệp

trực tiếp. Trong trường hợp NHTT không được nối mạng trực tiếp thì ghi hóa
đơn, chứng từ đến đòi tiền NHPH.
- Tại trung tâm: Trung tâm sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại, bù
trừ giữa các ngân hàng thanh toán ngân hàng thành viên. NHTT và ngân hàng
bù trừ sẽ thực hiện xử lý bù trừ thanh toán.
- Tại NHPH: Khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành thanh
toán. Nếu có vấn đề tranh chấp đòi tiền cũng phải thực hiện qua trung tâm xử
lý dữ liệu. Quá trình thanh toán giữa NHPH và tổ chức thẻ quốc tế được thực
hiện qua mạng Online. Còn giữa NHPH, NHTT và CSCNT có thể thực hiện
bằng hai cách: Offline (kiểm tra tình hình chính xác của thẻ thông qua định
dạng mã số bằng máy cà tay) hoặc Online ( thông tin về thẻ được kiểm tra
trực tiếp qua mạng với NHPH). Thông thường quá trình thanh toán bằng
Online chỉ mất khoảng 10 giây cho một giao dịch, quy trình thanh toán khép
kín, tốc độ nhanh và thuận lợi.
Theo định kỳ hàng tháng ngân hàng in sao kê rõ các khoản đã sử dụng
gửi đến chủ thẻ, yêu cầu chủ thẻ thanh toán. Thông thường các ngân hàng gửi
yêu cầu đến chủ thẻ sau 10 ngày kể từ ngày sao kê phải thanh toán toàn bộ chi
phí cho ngân hàng. Nếu chủ thẻ không thanh toán thì phải trả một khoản phí
trả chậm.
16
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 1.6: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ
Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ được trình bày tóm tắt qua sơ đồ trên.
Các bước tiến hành cụ thể như sau:
- Bước 1: Chủ thẻ yêu cầu thanh toán hàng hóa hoặc rút tiền mặt bằng thẻ.
- Bước 2: CSCNT cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng
- Bước 3: Gửi hóa đơn thanh toán thẻ cho NHTT
- Bước 4: Ghi có vào tài khoản của CSCNT hoặc NHĐL
- Bước 5: Gửi dự liệu thanh toán tới tổ chức thẻ quốc tế
- Bước 6: Ghi có cho NHTT

- Bước 7: Báo nợ cho NHPH
- Bước 8: Thanh toán nợ cho tổ chức thẻ quốc tế
- Bước 9: Gửi sao kê cho chủ thẻ
- Bước 10: Thanh toán nợ cho NHPH
Nếu ngân hàng phát hành thẻ tín dụng nội địa thì các bước 5,6,8 không
Tổ chức
thẻ quốc tế
NHPH
9
1 2
8
7
5
6
4
17
CSCNT
hoặc NHĐL
NHTT
Chủ thẻ
10
3
Khóa luận tốt nghiệp
có vì khi đó NHTT sẽ trực tiếp báo nợ cho NHPH và xử lý các bước tiếp theo
tương tự như sơ đồ trên.
Qua nghiệp vụ thanh toán thẻ trên chúng ta thấy, quy trình thanh toán thẻ
ở nước ta có sự tham gia của bốn thành phần cơ bản: ngân hàng phát hành,
ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với thẻ
quốc tế còn thêm một thành phần là tổ chức thẻ quốc tế.
a) Ngân hàng phát hành

Ngân hàng phát hành (NHPH): Là ngân hàng được NHNN cho phép
phát hành thẻ. NHPH phải là ngân hàng có năng lực tài chính, không vi phạm
pháp luật, đảm bảo có đủ hệ thống trang thiết bị máy móc cần thiết. Nếu ngân
hàng triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế thì
phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế. Để việc phát hành thẻ
mang lại hiệu quả kinh tế cao đòi hỏi NHPH phải là ngân hàng có uy tín cao
trong nước cũng như quốc tế, và ngân hàng này có những trách nhiệm sau:
- Xem xét việc phát hành thẻ cho chủ thẻ có yêu cầu, hướng dẫn chủ thẻ
cách sử dụng thẻ cũng như phổ biến những quy định trong quá trình sử dụng thẻ.
- Khấu trừ trực tiếp vào tài khoản chủ thẻ đối với thẻ ghi nợ khi khách
hàng thực hiện giao dịch rút tiền tại máy ATM, đại lý rút tiền hoặc thanh toán
tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại các CSCNT.
Ngoài ra, nếu NHPH thực hiện nghiệp vụ thẻ tín dụng thì còn có trách nhiệm:
- Thanh toán số tiền trên hóa đơn do đại lý chuyển đến khi ngân hàng
này thực hiện đúng thủ tục do NHPH quy định. Ngoài ra còn phải thực hiện
việc cấp phép cho các thương vụ thanh toán vượt hạn mức thông qua trung
tâm dữ liệu.
- Hoàn lại tiền ký quỹ nếu chủ thẻ không sử dụng hết đối với thẻ tiền mặt.
- Định kỳ lập bảng sao kê ghi rõ các khoản đã sử dụng và yêu cầu thanh toán.
- Cung cấp các vật dụng dùng vào mục đích quảng cáo thẻ cho đại lý rút
18
Khóa luận tốt nghiệp
tiền và CSCNT của ngân hàng.
b) Ngân hàng thanh toán và ngân hàng đại lý thanh toán
Ngân hàng thanh toán thẻ là ngân hàng được NHPH thẻ ủy quyền thực
hiện một số dịch vụ chấp nhận thẻ thanh toán thông qua hợp đồng NHĐL.
NHTT có trách nhiệm:
- Có trách nhiệm cung cấp các máy móc thiết bị, các hóa đơn thanh toán
và bảng kê hóa đơn; Các tài liệu hướng dẫn cách tiếp cận thẻ, kiểm tra thẻ các
thông báo mới của NHPH về thay đổi hạn mức thanh toán… cho CSCNT.

- Trong phạm vi một ngày làm việc, kể từ khi nhận được biên lai thanh
toán thẻ, ngân hàng phải trả tiền vào tài khoản của CSCNT. Khi việc thanh
toán thẻ diễn ra đúng quy trình thì phải làm thủ tục thanh toán ngay với
NHPH.
c) Cơ sở chấp nhận thẻ
Cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT): Là tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng
hóa, dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Sau khi ký hợp đồng
với ngân hàng, CSCNT phải tuân theo các quy định về thanh toán của NHTT.
- Chỉ thanh toán thẻ sau khi đã kiểm tra đúng mật mã và quy định về kỹ
thuật an toàn của NHĐL và NHPH.
- Sau khi giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ,
trong phạm vi số ngày làm việc theo quy định phải nộp biên lai thanh toán
báo NHĐL để đòi tiền. Nếu để quá hạn, gặp rủi ro NHĐL không chịu trách
nhiệm.
- Thường xuyên trưng bày các biểu tượng của NHTT và tổ chức thẻ quốc tế.
d) Chủ thẻ
Chủ thẻ là người được NHPH cấp thẻ để sử dụng. Mỗi chủ thẻ được
ngân hàng ấn định cho một mã PIN. Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình tại máy
ATM hay tại các quầy giao dịch thẻ của NHĐL. Hoặc có thể sử dụng thẻ để
19
Khóa luận tốt nghiệp
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các CSCNT.
Chủ thẻ khi đăng ký sử dụng thẻ của NHPH có trách nhiệm:
- Bảo quản thẻ không để kẻ khác lấy cắp hoặc lợi dụng.
- Sử dụng thẻ đúng quy định của NHPH.
- Không giao thẻ và số PIN cho người khác.
- Có trách nhiệm thanh toán, hoàn trả các khoản đã sử dụng và lãi cho
NHPH nếu sử dụng thẻ tín dụng.
- Khi mất thẻ phải bảo ngay cho NHPH biết để kịp thời xử lý tránh bị kẻ
khác lợi dụng thẻ.

e) Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh
toán thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín
dụng lớn có mạng lưới hoạt động rộng khắp, trải rộng trên toàn cầu. Nổi tiếng
với thương hiệu và các sản phẩm như: Tổ chức thẻ Visa, Tổ chức thẻ
Mastercard, công ty thẻ JCB, Công ty thẻ Diners club, công ty thẻ American
Express,…
Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát
hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa tổ chức và công
ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối lượng tiền thanh toán giữa các
công ty thành viên trong hệ thống. Tất cả các ngân hàng tham gia lĩnh vực
thanh toán thẻ quốc tế cũng đều là thành viên của các tổ chức thẻ này.
1.2.3 Phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Khái niệm phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát hóa quá trình vận
động của các sự vật, hiện tượng từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
20
Khóa luận tốt nghiệp
chưa hoàn thiện tới hoàn thiện. Do vậy nghiệp vụ thanh toán thẻ được coi là
phát triển khi nó trở nên hoàn thiện hơn.
Như vậy, sự phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ là sự hoàn thiện hơn của
nghiệp vụ thanh toán thẻ, thể hiện ở một số tiêu chí như:
- Hệ thống máy móc, trang thiết bị, các phần mềm tin học sử dụng là
hiện đại và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
- Xây dựng, đào tạo và quản lý được hệ thống CSCNT một cách khoa
học và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
- Xây dựng được hệ thống máy ATM, POS rộng rãi hơn, liên kết được
nhiều ngân hàng hơn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng.
- Giám sát chặt chẽ và xử lý nhanh và chính xác các rủi ro trong hoạt
động thanh toán thẻ.

…………………………..
1.2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ của
ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ thanh toán thẻ được đánh giá là phát triển, người ta dựa trên
các chỉ tiêu phản ánh về số lượng và chất lượng. Khi các chỉ tiêu này càng cao
thì nghiệp vụ thanh toán thẻ là càng phát triển. Cụ thể các chỉ tiêu như sau:
 Chỉ tiêu phản ánh số lượng
- Giá trị giao dịch bình quân: Đây là chỉ tiêu phản ánh giá trị bình quân
của một số giao dịch trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm, được
tính theo công thức sau:
Tổng giá trị giao dịch trong kỳ
Giá trị bình quân của một giao dịch=
Tổng số giao dịch trong kỳ
Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự phát triển nghiệp vụ thanh
toán thẻ. Chỉ tiêu này càng lớn thì thu nhập từ nghiệp vụ thanh toán thẻ đem
21
Khóa luận tốt nghiệp
lại càng cao.
- Doanh số thanh toán thẻ: Là tổng giá trị giao dịch thanh toán qua thẻ
trong kỳ của NHTM. Doanh số thanh toán thẻ là một chỉ tiêu phản ánh sự
phát triển về mặt số lượng của nghiệp vụ thanh toán thẻ. Doanh số thanh toán
càng lớn thì lợi nhuận thu được từ thanh toán thẻ càng cao.
- Tần suất giao dịch: Đây là chỉ tiêu phản ánh số giao dịch qua mỗi máy
ATM hoặc thiết bị cà thẻ POS trong một đơn vị thời gian. Chỉ tiêu này thể
hiện hiệu quả của việc đầu tư công nghệ, một yếu tố không thể thiếu của
nghiệp vụ thanh toán thẻ.
 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng
- Thời gian thực hiện một nghiệp vụ thanh toán thẻ: Thời gian thanh toán
càng ngắn thể hiện trình độ công nghệ mà ngân hàng ứng dụng càng hiện đại,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao.

- Tính chính xác cũng là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng nghiệp vụ
thanh toán thẻ. Tính chính xác của nghiệp vụ thanh toán thẻ thể hiện ở giá trị
giao dịch, số tài khoản giao dịch…phải đúng theo yêu cầu của chủ thẻ. Nếu
một nghiệp vụ thanh toán thiếu chính xác sẽ gây rủi ro lớn cho ngân hàng và
khách hàng.
- Tính an toàn nghiệp vụ thanh toán thẻ: Khi thực hiện giao dịch mọi
thông tin về thẻ cũng như chủ thẻ phải được bảo mật hoàn toàn. Tính an toàn
là một tiêu chí không thể thiếu trong đánh giá sự phát triển của nghiệp vụ
thanh toán thẻ.
- Lợi nhuận thu được từ thanh toán thẻ: Thể hiện mức chênh lệch giữa số
thu và số chi của hoạt động thanh toán thẻ. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả
của hoạt động thẻ nói chung và hoạt động thanh toán thẻ nói riêng.
22
Khóa luận tốt nghiệp
Chất lượng của các chỉ tiêu trên phụ thuộc vào trình độ công nghệ, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi ngân hàng. Các chỉ tiêu này được coi là đạt
yêu cầu tùy thuộc vào chỉ tiêu của từng ngân hàng cũng như các tổ chức thẻ
mà ngân hàng tham gia trong từng thời kỳ nhất định.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH
TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng
1.3.1.1 Chính sách phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ
Trong xu hướng toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, phát triển nghiệp vụ
thanh toán thẻ đang được sự quan tâm đặc biệt từ phía các ngân hàng. Các
ngân hàng có định hướng phát triển nghiệp vụ thẻ phải xây dựng cho mình
một kế hoạch phát triển phù hợp dựa trên những điều kiện cơ bản của ngân
hàng và số liệu điều tra, khảo sát các đối tượng khách hàng, đối thủ cạnh
tranh…Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và mục tiêu, chiến lược của từng ngân
hàng mà các ngân hàng đưa ra các quyết định riêng trong việc lựa chọn chính
sách thanh toán. Nếu là ngân hàng lớn, tự chủ về vốn và trình độ công nghệ

thường trực tiếp phát hành và thanh toán. Ngược lại ngân hàng nhỏ, vốn ít,
chưa đủ điều kiện về máy móc công nghệ thì có thể sử dụng chính sách thanh
toán gián tiếp (thanh toán qua ngân hàng khác) để tận dụng lợi thế máy móc,
công nghệ và hệ thống chi nhánh rộng lớn hơn.
1.3.1.2 Nghiệp vụ phát hành thẻ
Đây là một trong những chính sách quan trọng quyết định chất lượng
nghiệp vụ thanh toán thẻ. Nghiệp vụ phát hành thẻ có mối quan hệ mật thiết
tới chính sách phát triển nghiệp vụ thẻ. Một ngân hàng phát hành số lượng thẻ
càng lớn, càng đa dạng về chủng loại thì lại càng yêu cầu một chính sách
thanh toán thẻ phù hợp, trình độ chuyên môn của cán bộ càng phải nâng cao,
hệ thống máy móc càng phải củng cố và phát triển.
23
Khóa luận tốt nghiệp
Chính sách Marketing ngày nay đóng một vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc phát triển sản phẩm của các công ty, đối với việc phát triển nghiệp
vụ thẻ cũng không nằm ngoài quy luật chung đó. Chính sách Marketing sẽ tạo
nên sự khác biệt sản phẩm thẻ giữa các ngân hàng, tạo nên sự cạnh tranh với
nhau. Do vậy, khai thác nghiệp vụ thẻ các ngân hàng phải đặc biệt chú trọng
tới chính sách Marketing, phát triển đa dạng các sản phẩm thẻ mới, chú trọng
khuyếch trương sản phẩm cũng như có chính sách khách hàng tốt trước, trong
và sau khi phát hành thẻ.
1.3.1.3 Quản trị rủi ro trong thanh toán thẻ
Khi thị trường thẻ ngày càng phát triển mạnh mẽ thì yêu cầu của khách
hàng về quản trị rủi ro trong các ngân hàng cũng ngày càng tăng cao hơn.
Lịch sử phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ đã ghi nhận nhiều trường hợp do
hệ thống quản trị trong các ngân hàng chưa thực tốt đã gây thất thoát lớn cho
khách hàng và cho chính các ngân hàng đó. Rủi ro có thể do gian lận như:
 Chủ thẻ cố tình thực hiện giao dịch gian lận: chủ thẻ đã thực hiện giao
dịch nhưng từ chối thanh toán do CSCNT, đối ứng tiền mặt không tuân thủ
quá trình chấp nhận thanh toán thẻ

 Sử dụng dữ liệu của thẻ thật để thực hiện giao dịch đặt hàng qua thư,
internet, điện thoại: đối tượng sử dụng dữ liệu của thẻ thật để thực hiện giao
dịch không cần xuất trình thẻ (card not present).
 Nhân viên ĐVCNT in nhiều hóa đơn thanh toán của một thẻ từ đó tiến
hành giả mạo chữ ký của chủ thẻ.
 Các đối tượng sử dụng thẻ giả (Couterfeit) để thực hiện giao dịch thanh toán
+ Thẻ giả toàn bộ: thẻ được làm giả hoàn toàn dựa trên các dữ liệu của
thẻ thật
+ Thẻ giả một phần: thẻ thật bị thay đổi một số dữ liệu
Hoặc có thể do các rủi ro khác như:
24
Khóa luận tốt nghiệp
 ĐVCNT/CNTT không tuân theo quy trình/nguyên tắc thanh toán của
NHPH
 Lỗi trong quá trình xử lý của NHTT: xử lý giao dịch chậm, nhập
nhầm dữ liệu cà tay, xử lý giao dịch trùng lặp…
Như vậy, song song với việc phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ, yêu cầu
quản trị rủi ro trong các ngân hàng cũng ngày càng phải được đặt lên cao hơn,
đảm bảo tính an toàn, bảo mật của nghiệp vụ qua đó tạo lòng tin của khách
hàng sử dụng.
1.3.1.4 Hệ thống công nghệ và mạng lưới thanh toán thẻ
Đặc điểm của thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán đòi hỏi môi
trường công nghệ cao, đem lại tiện ích cho khách hàng. Do đó việc ứng dụng
khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng có ảnh hưởng
quyết định đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu hệ thống máy móc
trục trặc sẽ gây ách tắc trong toàn bộ hệ thống, gây ra rủi ro thanh toán và ảnh
hưởng tới khả năng thanh toán của khách hàng. Vì vậy, các ngân hàng đi đôi
với việc triển khai nghiệp vụ thẻ thì cần một lượng vốn để đầu tư vào hệ
thống công nghệ hiện đại đáp ứng các tiêu chuẩn của quốc tế như: máy chủ
tiêu chuẩn quốc tế, máy ATM, máy POS, phần mềm máy tính và một hệ

thống CSCNT rộng khắp và đa dạng về loại hình kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ đem lại những lợi ích tốt nhất cho khách hàng.
1.3.1.5 Tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ
Hiện nay trên thế giới có một số mô hình tổ chức thanh toán thẻ như: mô
hình phòng thẻ, trung tâm thẻ, công ty thẻ…mô hình tổ chức thanh toán thẻ
phải phù hợp với năng lực tài chính và chính sách phát triển nghiệp vụ thanh
toán thẻ tại mỗi ngân hàng. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình các ngân
hàng có thể lựa chọn các mô hình tổ chức thanh toán như ở trên. Việc xây
25

×