Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Thực trạng và giải pháp quản lý chi trả chế độ hưu trí ở cơ quan BHXH VN giai đoạn 20022007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 91 trang )

MỤC LỤC


TÊN VIẾT TẮT VÀ CÁC BIỂU MẪU
1.Mẫu số C66a-HD: Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau;
2. Mẫu số C66b-HD: Danh sách người lao động hưởng chế độ ốm đau được duyệt;
3. Mẫu số C67a-HD: Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản;
4. Mẫu số C67b-HD: Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản được duyệt;
5. Mẫu số C68a-HD: Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp DSPHSK sau ốm đau;
6. Mẫu số C68b-HD: Danh sách người lao động hưởng trợ cấp DS-PHSK sau
ốm đau được duyệt;
7. Mẫu số C69a-HD: Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp DSPHSK sau thai sản;
8. Mẫu số C69b-HD: Danh sách người lao động hưởng trợ cấp DS-PHSK sau
thai sản được duyệt;
9. Mẫu số C70a-HD: Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp DSPHSK sau điều trị thương tật, bệnh tật do TNLĐ-BNN;
10. Mẫu số C70b-HD: Danh sách người lao động hưởng trợ cấp DS-PHSK
sau điều trị thương tật, bệnh tật do TNLĐ-BNN được duyệt;
11. Mẫu số C71-HD: Thông báo quyết toán chi các chế độ BHXH tại đơn vị
sử dụng lao động;
12. Mẫu số C72a-HD: Danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
13. Mẫu số C72b-HD: Danh sách truy lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH do thay
đổi về chế độ, mức lương;
14. Mẫu số C72c-HD: Danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do
điều chỉnh mức hưởng các chế độ BHXH theo quy định của Nhà nước;
15. Mẫu số C73-HD: Giấy đề nghị tạm ứng chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH;
16. Mẫu số C74-HD: Bảng thanh toán chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH;


17. Mẫu số C75-HD: Danh sách thu hồi kinh phí chi BHXH;
18. Mẫu số C76-HD: Bảng tổng hợp danh sách thu hồi kinh phí chi BHXH;
19. Mẫu số C77-HD: Giấy giới thiệu chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH;


20. Mẫu số S80a-BH: Sổ Chi tiết chi chế độ ốm đau, thai sản;
21. Mẫu số S80b-BH: Sổ tổng hợp chi chế độ ốm đau, thai sản;
22. Mẫu số S81-BH: Sổ chi tiết chi chế độ TNLĐ-BNN;
23. Mẫu số S82-BH: Sổ chi tiết chi lương hưu, trợ cấp BHXH;
24. Mẫu số S83-BH: Sổ tổng hợp chi lương hưu, trợ cấp BHXH.
II. Các mẫu biểu, sổ nghiệp vụ do BHXH Việt Nam ban hành
1. Các mẫu biểu, sổ nghiệp vụ ban hành theo quyết định số 845 /QĐ-BHXH ngày
18 tháng 6 năm 2007
1.1. Mẫu số 1a-CBH: Dự toán chi BHXH năm…do NSNN đảm bảo;
1.2. Mẫu số 1b-CBH: Dự toán chi BHXH năm…do quỹ BHXH đảm bảo;
1.3. Mẫu số 2-CBH: Tổng hợp danh sách chi lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng;
1.4. Mẫu số 3a-CBH: Báo cáo tăng, giảm chi BHXH hàng tháng do NSNN
đảm bảo;
1.5. Mẫu số 3b-CBH: Báo cáo tăng, giảm chi BHXH hàng tháng do quỹ
BHXH đảm bảo;
1.6. Mẫu số 4a-CBH: Báo cáo chi lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do
NSNN đảm bảo;
1.7. Mẫu số 4b-CBH: Báo cáo chi lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do
quỹ BHXH đảm bảo;
1.8. Mẫu số 5-CBH: Báo cáo số tiền đóng BHYT cho đối tượng hưởng
BHXH hàng tháng;
1.9. Mẫu số 6- CBH: Tổng hợp chi truy lĩnh chế độ BHXH hàng tháng;
1.10. Mẫu số 7-CBH: Tổng hợp quyết toán chi các chế độ BHXH tại đơn vị
sử dụng lao động;


1.11. Mẫu số 8a-CBH: Danh sách đối tượng chưa nhận lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng;
1.12. Mẫu số 8b-CBH: Danh sách đối tượng chưa nhận trợ cấp BHXH một

lần;
1.13. Mẫu số 9a-CBH: Danh sách báo giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng;
1.14. Mẫu số 9b-CBH: Danh sách báo giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng;
1.15. Mẫu số 10- CBH: Danh sách báo tăng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng;
1.16. Mẫu số 11-CBH: Danh sách tăng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng;
1.17. Mẫu số 12-CBH: Danh sách điều chỉnh hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng;
1.18. Mẫu số 13-CBH: Danh sách giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng;
1.19. Mẫu số 14a-CBH: Thông báo tạm dừng in danh sách chi trả lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng;
1.20. Mẫu số 14b-CBH: Thông báo tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng;
1.21. Mẫu số 15a-CBH: Hợp đồng quản lý, chi trả lương hưu, trợ cấp
BHXH;
1.22. Mẫu số 15b-CBH: Hợp đồng dịch vụ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM;
1.23. Mẫu số 15c-CBH: Hợp đồng quản lý đối tượng hưởng lương hưu, trợ
cấp BHXH;
1.24. Mẫu số 16-CBH: Phiếu truy lĩnh số tiền chưa nhận chế độ BHXH hàng


Chuyên Đề Thực Tập
Định

5


PGS.TS.Nguyễn Văn

tháng;

Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B


1.25. Mẫu số 17-CBH: Giấy đề nghị truy lĩnh số tiền chưa nhận chế độ
BHXH hàng tháng;
1.26. Mẫu số 18a-CBH: Giấy lĩnh thay lương hưu, trợ cấp BHXH;
1.27. Mẫu số 18b-CBH: Giấy lĩnh thay lương hưu, trợ cấp BHXH;
1.28. Mẫu số 19- CBH: Giấy đề nghị tiếp tục hưởng chế độ BHXH hàng
tháng;
1.29. Mẫu số 20-CBH: Giấy đề nghị thay đổi nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp
BHXH;
1.30. Mẫu số 21-CBH: Giấy đề nghị xác nhận chữ ký;
1.31. Mẫu số 22-CBH: Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH một lần qua tài
khoản cá nhân;
1.32. Mẫu số S01-CBH: Sổ theo dõi đối tượng tạm dừng in danh sách chi trả
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
(Có phụ lục Hướng dẫn nội dung, phương pháp lập và sử dụng các mẫu biểu,
sổ nghiệp vụ chi BHXH đính kèm).
2. Các mẫu biểu ban hành theo quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 6 tháng 6
năm 2007
2.1. Mẫu số 01-HSB: Báo cáo tổng hợp giải quyết chế độ ốm đau, thai sản và
trợ cấp DS-PHSK;
2.2. Mẫu số 02-HSB: Báo cáo tổng hợp giải quyết chế độ ốm đau, thai sản và

trợ cấp DS-PHSK;
2.3. Mẫu số 21A-HSB: Danh sách hưởng trợ cấp BHXH một lần từ nguồn NSNN


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Ơ


Chuyên Đề Thực Tập
Định

8

PGS.TS.Nguyễn Văn

LỜI NÓI ĐẦU
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của mỗi Quốc gia, mang trong
nó bản chất nhân văn sâu sắc, vì cuộc sống an lành hạnh phúc của mọi người
lao động. Chính sách bảo hiểm xã hội thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và
sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi Quốc gia. Việc tổ
chức và thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội ( BHXH ) sẽ là động lực to
lớn phát huy tiềm năng sáng tạo của người lao động trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
Trong hệ thống BHXH, chế độ hưu trí đóng một vai trò rất quan trọng.
Đây là chế độ bảo hiểm dài hạn, bảo hiểm tuổi già cho người tham gia. Nó
chiếm phần quan trọng nhất cả về qui mô thực hiện, nội dung chuyên môn và
nhu cầu tham gia của người lao động trong xã hội. ở hầu hết các Quốc gia trên
thế giới đều coi trọng chế độ này và coi đó là một trong lĩnh vực có ảnh
hưởng tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Chính vì
thế, nó luôn được quan tâm để làm sao cho việc tổ chức, quản lý, thực hiện có

hiệu quả nhất.
Ở Việt Nam, qua 46 năm thực hiện, chế độ hưu trí luôn có vị trí quan
trọng đặc biệt đối với người tham gia BHXH. Chế độ hưu cùng với các chế độ
BHXH khác đã góp phần rất to lớn vào việc ổn định đời sống của người lao
động và gia đình họ làm cho họ yên tâm lao động sản xuât, thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ chính trị của đất nước trong thời kỳ vừa qua. Nhờ có chế độ
hưu trí mà người lao động sau khi hết tuổi lao động hoặc sau một số năm
công tác nhất định đã được nghỉ hưu và được nhận tiền hưu để ổn định cuộc
sống..Hiện nay, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường nhu cầu về
BHXH đa dạng ngày càng tăng, số lượng người về hưu cũng ngày càng tăng
thì đời sống của họ luôn luôn là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, cùng

Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B


Chuyên Đề Thực Tập
Định

9

PGS.TS.Nguyễn Văn

với quá trình thực tập tốt nghiệp tại BHXH Việt Nam , được sự đính hướng
và hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Định em đã
chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp quản lý chi trả chế độ hưu trí ở cơ
quan BHXH VN giai đoạn 2002-2007” làm chuyên đề thực tập của mình .
Mục tiêu chủ yếu của đề tài :

• Làm rõ vai trò của chế độ hưu trí

trong hệ thống chế độ

BHXH ,cơ sở hình thành chế độ hưu trí ,nội dung chế độ hưu trí
• Làm rõ nguyên tắc ,nội dung chi trả chế độ hưu trí trong hệ thống
các chế độ
• Thực trạng công tác quản lý chi trả chế độ hưu trí tại BHXH VN
giai đoạn 2002-2007
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương :
• Chương I : Lý luận chung về chế độ hưu trí trong hệ thống chế
độ Bảo hiểm xã hội,và Quản lý chi trả chế độ hưu trí
• Chương II: Thực trạng quản lý chi trả chế độ hưu trí tại Bảo
hiểm xã hội Việt Nam giai đoạn (2002-2007)
• Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản
lý chi trả chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thời
gian tới.
Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thu thập tài liệu để
hoàn thiện chuyên đề nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót . Em rất
mong nhận được sự góp ý xây dựng của Thầy cô bộ môn để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên :Phạm Thu Trang
Bảo hiểm 46B

Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B



Chuyên Đề Thực Tập
Định

10

PGS.TS.Nguyễn Văn

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TRONG HỆ THỐNG
CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ CHI TRẢ
CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

I TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.Sự cần thiết khách quan và tác dụng của Bảo hiểm xã hội.
Con người muốn tồn tại phát triển trước hết phải ăn, mặc, ở, đi lại …Để
thoả mãn nhu cầu tối thiểu đó ,người ta phải lao động để làm ra những sản
phẩm cần thiết. Khi sản phẩm được tạo ra càng nhiều thì đời sống con người
càng đầy đủ và hoàn thiện hơn ,xã hội ngày càng văn minh hơn.Như vậy ,việc
thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào
chính khả năng lao động của họ .Nhưng trong thực tế ,không phải lúc nào con
người cũng chỉ gặp thuận lợi ,có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện giống như
bình thường .Trái lại có rất nhiều trường hợp khó khăn bất lợi , ít nhiều ngẫu
nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều
kiện sinh sống khác .Chẳng hạn ,bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn trong lao
động,mất việc làm ,hay bị tuổi già khả năng lao động và khả năng tự phục vụ
suy giảm …Khi rơi vào các trường hợp như vậy ,các nhu cầu cần thiết trong
cuộc sống không vì thế mà mất đi trái lại nó còn tăng lên ,thậm chí còn xuất
hiện thêm một số nhu cầu mới như:Cần được khám chữa bệnh và điều trị khi
ốm đau ,tai nạn ,thương tật nặng cần phải có người chăm sóc ,nuôi dưỡng …
Bởi vậy muốn tồn tại và ổn định cuộc sống ,con người và xã hội loài người

phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau như : San sẻ ,
đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng , đi vay , đi xin, hoặc dựa vào sự

Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B


Chuyên Đề Thực Tập
Định

11

PGS.TS.Nguyễn Văn

cứu trợ của Nhà nước ..Rõ ràng ,những cách đó là hoàn toàn thụ động và
không chắc chắn .
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển ,việc thuê mướn nhân công trở nên
phổ biến thì mối quan hệ kinh tế giữa người lao dộng làm thuê và giới chủ
cũng trở nên phức tạp .Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động
,nhưng về sau đã phải cam kết cả việc đảm bảo cho người lao động có một số
thu nhập nhất định đẻ họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may
gặp phải ốm đau ,tai nạn ,thai sản …Trong thực tế nhiều khi các trường hợp
trên không xảy ra và người chủ không muốn phải chi ra đồng nào .Nhưng
cũng có khi xảy ra dồn dập ,buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản tiền lớn
mà họ không mong muốn .Vì thế ,mâu thuẫn chủ -thợ phát sinh ,giới thợ đã
liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết .Cuộc đấu tranh này diễn ra
ngày càng rộng lớn và tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế -chính trị -xã
hội .Do vậy Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn .Sự
can thiệp này một mặt làm tăng được vai trò của nhà nước , mặt khác buộc

giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hang tháng được
tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm
thuê.Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ chung
trên phạm vi quốc gia .Quỹ này còn được bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi
cần thiết nhằm đảm bảo cho đời sống của của người lao động khi phải gặp
phải các biến cố bất lợi .Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó là rủi
ro ,bất lợi của người lao động được giàn trải ,cuộc sống của người lao động và
gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định .Giới chủ cũng thấy mình có lợi
và được bảo vệ ,sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường ,tránh những xáo
trộn không cần thiết .Vì vậy ,nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày
càng lớn và nhanh chóng .Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ
ngày càng được đảm bảo.
Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B


Chuyên Đề Thực Tập
Định

12

PGS.TS.Nguyễn Văn

Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ
trên được thế giới quan niệm là bảo hiểm xã hôị đối với người lao động khi
họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,mất việc
làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo
đời sống cho người lao động và gia đình họ ,góp phần bảo đảm an toàn xã
hội.

1.2.Bản chất ,chức năng và tính chất của Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Bản chất
Với cách hiểu như trên ,bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội
dung chủ yếu sau đây:
• BHXH là nhu cầu khách quan , đa dạng và phức tạp của xã hội mà
sản xuất hang hoá hoạt động theo cơ chế thị trường ,mối quan hệ thuê mướn
lao động phát triển đến mức độ nào đó .Kinh tế càng phát triển thì BHXH
càng đa dạng và hoàn thiện .Vì thế có thể kinh tế là nền tảng của BHXH hay
BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước .
• Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động và diễn ra giữa ba bên :bên tham gia BHXH ,bên BHXH và bên
được BHXH .Bên tham gia BHXH có thể chỉ là người lao động hoặc cảc
người lao động và người sử dụng lao động .Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ
BHXH ) thông thường là các cơ quan chuyên trách do nhà nước lập ra và bảo
trợ .Bên được BHXH là người lao động và gia đình họ khi có đủ điều kiện
rang buộc cầc thiết .
• Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động ,mất việc làm
trong BHXH là người lao động có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý
muốn của con người như: Ốm đau ,tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp

Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B


Chuyên Đề Thực Tập
Định

13


PGS.TS.Nguyễn Văn

..,hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra không ngẫu nhiên như :Tuổi
già , thai sản …Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài
quá trình lao động.
• Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố ,rủi ro sẽ dược bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ
tập trung được tồn tích lại .Nguồn quỹ này do các bên tham gia BHXH đóng
góp là chủ yếu ,ngoài ra còn được hỗ trợ từ phía Nhà nước .
• Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập ,mất việc làm .
• Với mục tiêu trên ,BHXH đã trở thành một trong những quyền con
người và được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thừa nhận ghi vào Tuyên ngôn
Nhân quyền ngày 10/12/1948 rằng “Tất cả mọi người với tư cách là thành
viên của xã hội có quyền được hưởng bảo hiểm xã hội ,quyền đó được đặt cơ
sở trên sự thoả mãn cá quyền về kinh tế ,xã hội và văn hoá ,nhu cầu cho nhân
cách và sự tự do phát triển con người”
1.2.2. Chức năng chủ yếu của Bảo hiểm xã hội
• Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham
gia đóng BH khi họ bị mất việc làm . Đây là chức năng cơ bản nhất của
BHXH
• Tiến hành phân phối và phối và phân phối lại thu nhập giữa những
người tham gia BHXH .Theo quy luật số đông bù số ít ,BHXH thực hiện phân
phối lại thu nhập theơ cả chiều ngang lẫn chiều dọc .Phân phối lại giữa những
người lao động có thu nhập cao và thu nhập thấp , giữa những người khoẻ
mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc ….Thực hiện
chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội

Phạm Thu Trang


Bảo hiểm 46B


Chuyên Đề Thực Tập
Định

14

PGS.TS.Nguyễn Văn

• Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng
cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.Khi khoẻ mạnh
tham gia lao động sản xuất người lao động được chủ sử dụng lao động trả
lương hoặc tiền công .Khi bị ốm đau thai sản ,tai nạn lao động , hoặc khi về
già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất .Vì thế cuộc sống của
họ và gia đình luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa .Do đó người lao
động luôn được yên tâm gắn bó tận tình với công việc ,với nơi làm việc ,với
nơi làm việc .Từ đó ,họ sẽ tích cực lao động sản xuất ,nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế
• Gắn bó lợi ích giữa người lao động với xã hội.Trong thực tế lao động
sản xuất người lao động và người sử dụng lao động vốn có mâu thuẫn nội
tại ,khách quan về tiền lương ,tiền công ,thời gian lao động ….Thông qua
BHXH những mâu thuẫn đó sẽ được giải quyết. Đặc biệt cả hai giới này đều
thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ .Từ đó làm cho họ hiểu
nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau.
1.2.3.Tính chất của Bảo hiểm xã hội.
BHXH gắn liền với đời sống của người lao động,vì vậy nó có một số
tính chất cơ bản sau :
-Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội
Trong quá trình lao động sản xuất người lao động có thể gặp nhiều biến

cố ,rủi ro khi đó người sử dụng lao động cũng rơi vào tình cảnh khó khăn
không kém như : Sản xuất kinh doanh bị gián đoạn ,vấn đề tuyển dụng và hợp
đồng lao động luôn phải được đặt ra để thay thế …Sản xuất càng phát triển ,
những rủi ro đối với nguời lao động và những khó khăn với người sử dụng lao
động càng nhiều và trở nên phức tạp,dẫn đến mối quan hệ chủ -thợ ngày càng
căng thẳng. Để giải quyết vấn đề này Nhà nước phải đứng ra can thiệp thông
Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B


Chuyên Đề Thực Tập
Định

15

PGS.TS.Nguyễn Văn

qua BHXH .Và như vậy , BHXH ra đời hoàn toàn mang tính khách quan
trong đời sống kinh tế -xã hội của mối nước
-BHXH có tính ngẫu nhiên ,phát sinh không đồng đều theo thời gian
và không gian ,Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ bản của
BHXH.Từ những rủi ro phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian và không gian
đến mức trợ cấp BHXH theo từng chế độ cho người lao động …
-BHXH vừa có tính kinh tế vừa có tính xã hội , đồng thời có tính dịch vụ
Tính kinh tế thể hiện rõ nhất ở chỗ ,quỹ BHXH muốn được hình
thành ,bảo toàn và tăng trưởng phải có sự đóng góp chặt chẽ ,sử dụng đúng
mục đích.Mức đóng góp của các bên phải được tính toán rất cụ thể dựa tren
xác suất phát sinh thiệt hại của tập hợp người lao động tham gia BHXH.Quỹ
BHXH chủ yếu được dùng để trợ cấp cho người lao động theo các điều kiện

của BHXH.Thực chất ,phần đóng góp của mỗi người lao động là không đáng
kể ,nhưng quyền lợi nhận được là rất lớn khi gặp rủi ro . Đối với người sử
dụng lao động việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho
người lao động là để bảo hiểm cho người lao động mà mình sử dụng .Xét
dưới góc độ kinh tế ,họ cũng có lợi vì không phải bỏ ra một khoảng tiền kớn
để trang trải cho người lao động bị mất hoặc làm giảm khả năng lao động
.Với Nhà nước BHXH góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách đồng
thời quỹ BHXH còn là nguồn đầu tư đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội ,vì vậy tính xã
hội của nó thể hiện rất rõ .Xét về lâu về dài ,mọi người lao động trong xã hội
đều có quyền tham gia BHXH,Và ngược lại ,BHXH phải có trách nhiệm cho
mọi người lao động và gia đình họ ,kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao
động .Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó .Khi nền
kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ của nó càng phải cao.

Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B


Chuyên Đề Thực Tập
Định

16

PGS.TS.Nguyễn Văn

1.3. Hệ thống các chế độ Bảo hiểm xã hội
Chính sách BHXH là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất
của mỗi quốc qia .Nó là những quy định chung rất khái quát về cả đối

tượng ,phạm vi ,các mối quan hệ và những giải pháp lớn nhằm đạt được mục
tiêu chung đã đề ra với BHXH .Việc ban hành các chính sách BHXH phải
dựa vào các điều kiện kinh tế -xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và xu
hướng vận động khách quan của toàn bộ nền kinh tế xã hội .Chính sách này
có thể biểu hiện dưới dạng các văn bản pháp luật,hiến pháp …song lại rất khó
thực hiện nếu không được cụ thể hoá và không thông qua các chế vđộ
BHXH .
Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá các chính sách BHXH ,là hệ thống các
quy định cụ thể và chi tiết ,là sự bố trí ,sắp xếp các phương tiện để thực hiện
BHXH đối với người lao động.Chế độ BHXH thường được biểu hiện dưới
các văn bản pháp luật và dưới luật ,các thông tư , điều lệ …Tuy nhiên dù cụ
thể đến đâu thì các chế độ BHXH cũng khó có thể bao hàm được đầy đủ mọi
chi tiết trong quá trình thực hiện chính sách BHXH .Vì vậy ,khi thực hiện mỗi
chế độ thường phải nắm vững những vấn đề mang tính cốt lõi của chính sách
BHXH, để đảm bảo tính đúng đắn và nhất quán trong toàn bộ hệ thống các
chế độ BHXH
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã nêu trong
Công ước số 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ , hệ thống các chế độ BHXH
bao gồm:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp thất nghiệp

Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B


Chuyên Đề Thực Tập
Định


17

PGS.TS.Nguyễn Văn

4. Trợ cấp tuổi già
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp sinh đẻ
8. Trợ cấp khi tàn phế
9. Trợ cấp cho người còn sống (trợ cấp mất người nuôi dưỡng )
Toàn bộ hệ thống cũng như mỗi chế độ BHXH trong hệ thống trên khi
xây dựng đều phải dựa vào những cơ sở kinh tế -xã hội như :Cơ cấu ngành
kinh tế quóc dân ,tiền lương và thu nhập của người lao động ,hệ thống tài
chính của quốc gia …Đồng thời tuỳ từng chế độ khi xây dựng còn phải tính
đến các yếu tố sinh học ,yếu tố môi trường như :Tuổi thọ bình quân của người
lao động ,nhu cầu dinh dưỡng ,xác suất lao động và tử vong, độ tuổi sinh đẻ
của lao động nữ ,môi trường lao động ….
Những cơ sở khoa học trên quyết định đến một loạt vấn đề về xác định
điều kiện ,thời gian và mức hưởng trợ cấp trong từng chế độ cũng như khả
năng áp dụng bao nhiêu chế đọ BHXH trong một hề thống ..
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế ,BHXH bao gồm một
hệ thống 9 chế độ ,song không phải nước nào cũng thục hiện đầy đủ tốt .Bởi
vì điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước là khác nhau ,thậm chí ngay trong
một nước những điều kiện đó cũng khác nhau giữa các thời kỳ nên việc thực
hiện cả 9 chế độ là việc rất khó . Chính vì vâỵ ,cho đến nay trên thế giới chỉ
có 43 nước thực hiện được đầy đủ 9 chế độ BHXH ,92 nước chưa tực hiện
được chế độ thất nghiệp ,9 nước chưa thực hiện được chế độ trợ cấp gia đình ,
13 nước chưa thực hiện được3 chế độ :Trợ cấp thất nghiệp ,trợ cấp gia đình
và trợ cấp tai nạn lao động.


Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B


Chuyên Đề Thực Tập
Định

18

PGS.TS.Nguyễn Văn

II. Chế độ hưu trí trong hệ thống các chế độ Bảo hiểm xã hội
2.1. Vai trò của chế độ hưu trí trong hệ thống các chế độ Bảo hiểm
xã hội
Trong một hệ thống BHXH thường bao gồm nhiều chế độ khác nhau.
Số lượng các chế độ BHXH được xây dựng và thực hiện phụ thuộc vào trình
độ phát triển và mục tiêu cụ thể của hệ thống BHXH trong từng thời kỳ của
mỗi nước. Tuy nhiên, trong bất cứ hệ thống BHXH nào cũng có những chế độ
chính thể hiện đặc trưng những mục tiêu chủ yếu của hệ thống bảo hiểm xã
hội. Một trong những chế độ đó là chếđộ hưu trí hay chế độ bảo hiểm tuổi già
cho người lao động .
Có thể khẳng định rằng chế độ hưu trí là một trong những chế độ bảo
hiểm được thực hiện sớm nhất trong lịch sử phát triển của bảo hiểm xã hội.
Theo quy định của ILO thì chế độ này là một trong những chế độ bắt buộc, là
chế độ chính sách khi mỗi quốc gia muốn xây dựng cho mình một hệ thống
bảo hiểm xã hội. Theo thống kê của ILO, trong tổng số 163 nước trên thế giới
có hệ thống BHXH (1993) thì có tới 155 nước có thực hiện chế độ hưu trí
chiếm tỷ lệ 95,1%. Điều đó chứng tỏ chế độ hưu trí rất được các nước cũng

như người lao động quan tâm
Trên thực tế, tất cả những người tham gia vào BHXH đều có mong
muốn tham gia vào chế độ hưu trí. Trong phần đóng góp phí BHXH nói
chung thì phần chủ yếu là đóng cho chế độ này. Đối với hệ thống BHXH thì
hoạt động của ngành này tập trung chủ yếu vào chế độ hưu trí cho người lao
động. Điều này được thể hiện cụ thể trong các hoạt động nghiệp vụ của bảo
hiểm xã hội. Chẳng hạn ở Việt Nam, chế độ hưu trí có vị trí đặc biệt quan
trọng với người tham gia bảo hiểm xã hội. Chế độ này được quy định và đưa

Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B


Chuyên Đề Thực Tập
Định

19

PGS.TS.Nguyễn Văn

vào thực hiện ngay từ khi hệ thống BHXH mới được thành lập ( 1947). Theo
các quy định hiện hành thì tỷ lệ giành cho bảo hiểm hưu trí và các chế độ
khác có liên quan tới người về hưu là 75% ( phí bảo hiểm là 20% tổng quỹ tiền
lương thì giành tới 15% đóng cho hưu trí ). Do đó thu cho chế độ hưu trí cũng
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu của bảo hiểm xã hội, khoảng từ 60-80%.
Tương tự như vậy trong tổng chi của BHXH thì việc chi cho chế độ này cũng
rất lớn. Trong những năm gần đây tiền chi cho chế độ hưu trí chiếm khoảng
trên 70% tổng chi cho BHXH . Như vậy, hoạt động thu chi của chế độ hưu trí
có ảnh hưởng sống còn tới toàn bộ hoạt động của hệ thống bảo hiểm xã hội,

ảnh hưởng đến sự ổn định của BHXH nói riêng cũng như cả xã hội nói chung.
Một vấn đề nữa đặt ra là xu hướng già hoá của dân số thế giới dẫn đến
số lượng người nghỉ hưu ngày càng tăng. Điều đó cho thấy rõ vai trò ngày
càng quan trọng của chế độ hưu trí trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc
gia. Hơn nữa, chế độ bảo hiểm hưu trí còn thể hiện được sự quan tâm chăm
sóc của Nhà nước, người sử dụng lao động đối với người lao động, và nó còn
thể hiện đạo lý của dân tộc đồng thời còn phản ánh trình độ văn minh của một
chế độ xã hội .
Tác dụng của bảo hiểm hưu trí :
• Bảo hiểm hưu trí giúp đảm bảo đời sống cho người lao động khi họ
về hưu do đó giúp cho xã hội ổn định và gắn bó. Ngày nay, tỷ lệ người già
trong dân số càng tăng do đó ổn định đời sống cho bộ phận này là rất quan
trọng. Mặt khác, khi nghỉ hưu người lao động được sống thoải mái hơn và an
nhàn hơn. Đối với người có trình độ có khả năng họ lại tiếp tục cống hiến,
truyền đạt kinh nghiệm cho thế hệ sau.
• Người lao động trong quá trình lao động họ có được sự bảo đảm chắc
chắn về phần thu nhập khi họ nghỉ hưu, làm cho họ yên tâm chú ý, không lo
nghĩ về điều kiện sống khi nghỉ hưu do đó có thể làm việc với năng suất và
Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B


Chuyên Đề Thực Tập
Định

20

PGS.TS.Nguyễn Văn


chất lượng cao hơn.
• Giúp người lao động tiết kiệm cho bản thân mình ngay trong quá
trình lao động để bảo đảm đời sống khi nghỉ hưu, giảm bớt phần nào gánh
nặng cho người thân, gia đình và xã hội.
2.2.Cơ sở hình thành chế độ hưu trí
Để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển, con người phải lao động để
tạo ra của cải vật chất. Nhưng cùng với thời gian, con người sẽ bị già đi, sức
khoẻ của họ bị giảm sút không còn khả năng lao động, không còn khả năng tự
đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống.Lúc đó khoản thu nhập mà họ có thể sinh
sống hoặc là do tích góp trong quá trình lao động hoặc do con cháu nuôi
dưỡng... Những nguồn thu nhập này không thường xuyền và phụ thuộc vào
điều kiện của từng người. Để đảm bảo lợi ích cho người lao động khi họ hết
tuổi lao động và giúp họ có nguồn thu nhập thường xuyên, ổn định, nhà nước
đã thực hiện chế độ BHXH hưu trí.
Vậy bảo hiểm hưu trí là hình thức bảo đảm thu nhập cho người lao
động khi hết tuổi lao động. Người lao động tạo ra thu nhập để nuôi sống chính
họ trong quá trình lao động. Quá trình này diễn ra ngay trong các nhà máy, xí
nghiệp, đơn vị kinh tế, hành chính sư nghiệp trong lĩnh vực quốc doanh và
ngoài quốc doanh. Trong quá trình đó, họ cống hiến sức lao động để xây dựng
đất nước bằng cách tạo ra thu nhập cho xã hội và cho cả chính họ nữa. Do đó
đến khi họ không còn khả năng lao động nữa thì họ phải được sự quan tâm
ngược lại từ phía xã hội. Đó chính là khoản tiền trợ cấp hưu trí hàng tháng
phù hợp với số phí BHXH mà họ đã đóng góp trong suốt quá trình lao động.
Nguồn trợ cấp này tuy ít hơn so với lúc đang làm việc nhưng nó rất quan
trọng và cần thiết giúp cho người về hưu ổn định về mặt vật chất cũng như
tinh thần trong cuộc sống, tạo cho họ có thêm điều kiện để cống hiến cho xã
hội những kinh nghiệm quý báu trong quá trình lao động sản xuất mà họ đã
Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B



Chuyên Đề Thực Tập
Định

21

PGS.TS.Nguyễn Văn

tích luỹ được nhằm xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh hơn.
Bảo hiểm hưu trí bảo đảm quyền lợi cho người lao động giúp họ tự bảo
vệ mình khi hết tuổi lao động, tự lo cho chính mình một cách hợp lý nhất nhờ
vào việc họ đã cống hiến sức lao động của mình để tạo ra của cải vật chất cho
xã hội trước đó. Người lao động chỉ cần trích ra một tỷ lệ % tiền lương tương
đối nhỏ khi còn đang làm việc trong một thời gian nhất định. Đến khi hết tuổi
lao động phải nghỉ việc họ sẽ có được sự bảo đảm của xã hội làm giảm bớt
phần nào khó khăn về mặt tài chính do thu nhập thấp vì không còn lao động
được nữa.
Như vậy bảo hiểm hưu trí là một chế độ mang tính xã hội hóa cao được
thực hiện một cách thường xuyên và đều đặn, kế tiếp từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Nói cách khác, chế độ bảo hiểm hưu trí lấy đóng góp của thế hệ sau chi
trả cho các thế hệ trước. Vì vậy, nó tạo ra sự ràng buộc và đoàn kết giữa các
thế hệ, làm cho mọi người trong xã hội quan tâm và gắn bó với nhau hơn thể
hiện mối quan tâm sâu sắc giữa người với người trong xã hội .
2.3 Nội dung của chế độ trợ cấp hưu trí.
2.3.1. Đối tượng được trợ cấp hưu trí.
Hiện nay, đối tượng được trợ cấp hưu trí có xu hướng ngày càng tăng
và đối tượng được trợ cấp hưu trí là tất cả những người lao động tham gia
BHXH đến tuổi về hưu hoặc đủ các điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí theo quy
định của pháp luật. Tuổi về hưu thường được quy định về tuổi nghỉ hưu trong

khoảng từ 55 tuổi đến 65 tuổi.
Thực tế cho thấy, các nước không thực hiện chế độ hưu trí cho tất cả
mọi đối tượng lao động cùng một lúc, mà mở rộng dần diện được BHXH.
Trước hết thực hiện đối với công chức viên chức Nhà nước, quân đội; tiếp
theo là công nhân thuộc các doanh nghiệp Nhà nước; rồi đến những người
Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B


Chuyên Đề Thực Tập
Định

22

PGS.TS.Nguyễn Văn

làm công ăn lương thuộc các doanh nghiệp tư nhân. Ngay cả trong một loại
đối tượng cũng được thực hiện dần dần. Chẳng hạn như đối với các doanh
nghiệp tư nhân, đầu tiên có thể thực hiện tại các doanh nghiệp có sử dụng
nhiều lao động, sau đó mở rộng ra cho mọi người tham gia quan hệ lao động.
Ở nước ta, quá trình thực hiện các chế độ BHXH cũng được diễn ra tuần tự
như vậy, ban đầu được thực hiện đối với các doanh nghiệp có sử dụng từ 10
lao động trở lên, nhưng đến nay, mọi doanh nghiệp có quan hệ lao động có sử
dụng từ 1 lao động trở lên cũng thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH.
Philipin là một nước có điều kiện phát triển kinh tế có nhiều điểm tương đồng
với nước ta, trong thời kỳ đầu BHXH chỉ được thực hiện đối với các doanh
nghiệp tư nhân có sử dụng từ 50 lao động trở lên, sau đó mở rộng đến các đơn
vị có sử dụng 25 lao động trở lên, tiếp đến là 10 lao động, nhưng hiện nay
cũng không giới hạn số lao động trong doanh nghiệp.

2.3.2. Điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí.
Điều kiện hưởng lương hưu chủ yếu dựa vào hai yếu tố: Tuổi đời để
hưởng chế độ hưu trí và thời gian tham gia BHXH.
Trong luật BHXH Việt Nam cũng đã quy định cụ thể về điều kiện
hưởng lương hưu, đó là người lao động khi đã có đủ 20 năm đóng BHXH trở
lên và có đủ điều kiện về tuổi đời, ngoài ra nó cũng phụ thuộc vào công việc,
ngành nghề làm việc của người lao động và các điều kiện khác để hưởng trợ
cấp hưu trí.
a) Điều kiện về tuổi đời
Tuổi nghỉ hưu là thời điểm mà về mặt sinh học người lao động bị suy
giảm khả năng lao động, thể hiện ở các mặt như: chức năng vận động, phản
ứng thần kinh giảm,… dẫn đến tình trạng không thể tiếp tục làm việc bình
thường được. Những suy giảm về khả năng lao động để hưởng hưu trí là do
Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B


Chuyên Đề Thực Tập
Định

23

PGS.TS.Nguyễn Văn

độ tuổi đã cao, do quy luật của sự sống. Tuổi nghỉ hưu là một trong những
điều kiện quan trọng để nghỉ hưu, vì vậy nó có ảnh hưởng lớn đến kết quả
công việc và hiệu quả làm việc.
Một số nước trong khu vực quy định về tuổi nghỉ hưu: Thái Lan tuổi
nghỉ hưu là 55 tuổi cả nam và nữ; Philipin cả nam và nữ đều nghỉ hưu ở độ

tuổi 60; còn Trung Quốc lại quy định đối với nam là 60 tuổi, nữ là 55 tuổi và
với lao động nữ làm công việc chân tay thì nghỉ hưu ở độ tuổi 50. Ở nước ta
hiện nay, quy định tuổi nghỉ hưu riêng cho từng giới nam là 60 tuổi và nữ là
55 tuổi, bên cạnh đó người lao động có thể nghỉ hưu trước tuổi nếu bị suy
giảm khả năng lao động, làm những ngành nghề hoặc công việc có những quy
định riêng về tuổi đời được hưởng chế độ hưu trí.
Tuổi nghỉ hưu là một vấn đề được các nhà hoạch định chính sách quan
tâm khi xây dựng chế độ hưu trí, việc xác định đúng độ tuổi nghỉ hưu của
người lao động có ý nghĩa quan trọng đối với việc sử dụng lực lượng lao động
trong xã hội, sự phát triển kinh tế xã hội và sự bền vững của quỹ BHXH. Việc
quy định tuổi nghỉ hưu cao hay thấp đều có những tác động về mặt tích cực và
tiêu cực. Nếu quy định tuổi nghỉ hưu cao áp dụng chung cho tất cả người lao
động thì sẽ giảm được sự chi trả của quỹ BHXH bởi vì quỹ BHXH đã trì hoãn
lại thời gian chi trả, và tăng tuổi nghỉ hưu còn tăng thêm nguồn đóng góp cho
quỹ (tất nhiên mức lương hưu sau này sẽ cao hơn) và trong một số ngành
nghề sẽ tận dụng được sự cống hiến của người lao động như đối với cán bộ
liên quan đến những công việc như nghiên cứu khoa học, nghệ thuật, … Do
vậy, nhiều nước công nghiệp phát triển đã nâng cao tuổi nghỉ hưu của nam
giới lên 65 va nữ giới lên 60 tuổi, thậm chí có nước còn nâng tuổi nghỉ hưu
của nữ lên 65 tuổi cho bằng tuổi nghỉ hưu của nam giới.
Nhưng bên cạnh đó thì một lực lượng lao động có sức khoẻ, trí tuệ và

Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B


Chuyên Đề Thực Tập
Định


24

PGS.TS.Nguyễn Văn

sự linh hoạt sẽ không được sử dụng, làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực, nhất là với một nước có lực lượng lao động trẻ như nước ta hiện nay, dân
số trong độ tuổi lao động chiếm tới 50% tổng dân số cả nước, như vậy sẽ dẫn
đến tình trạng thất nghiệp và hàng loạt các vấn đề xã hội. Và ngược lại, khi
chúng ta giảm độ tuổi nghỉ hưu sẽ có tác động ít nhiều đến cơ hội tìm việc của
người lao động đặc biệt là những lao động trẻ mới gia nhập thị trường lao
động thì cơ hội tìm được việc làm sẽ cao hơn. Góp phần giải quyết được vấn
đề thất nghiệp ở nước ta hiện nay. Nhưng giảm tuổi nghỉ hưu cũng đồng
nghĩa với việc số năm đóng BHXH của người lao động giảm và sẽ tăng số
năm được hưởng của họ, do đó quỹ BHXH phải chi trả trợ cấp nhiều hơn có
thể dẫn đến tình trạng mất cân đối quỹ hưu trí nói riêng và quỹ BHXH nói
chung. Hơn nữa, khi người lao động về hưu sớm thì mức hưởng sẽ giảm cũng
gây khó khăn cho đời sống của người nghỉ hưu, bởi vì mức hưởng phụ thuộc
vào mức đóng và tiền lương bình quân một số năm của người lao động.
Ở các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới hiện nay, vấn đề dân
số già chiếm tỉ lệ ngày càng cao và mặt bằng dân số ít biến động (đặc biệt là
biến động về mặt sinh học rất ít), có hai lý do cơ bản đó là do: việc suy giảm
khả năng sinh sản và tuổi thọ dân số kéo dài hơn. Theo thống kê, hàng ngũ
những người 60 tuổi và già hơn đang tăng lên 1,9% mỗi năm. Nếu như năm
1950 có 12 n0gười thuộc độ tuổi lao động trợ giúp cho 1 người nghỉ hưu, thì
nay con số này tính trung bình toàn cầu là 9/1, và theo dự đoán đến giữa thế
kỷ này tỉ lệ đó chỉ còn là 4/1, khi đó người già sẽ đông hơn trẻ em. Đây là một
vấn đề rất lớn, nếu không có sự điều chỉnh của Nhà nước về mức trợ cấp hưu
trí nó sẽ ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống của người già, khi đó vấn đề An sinh
xã hội nói chung và BHXH nói riêng là sẽ là gánh nặng đối với Nhà nước.
b) Thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ hưu trí.


Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B


Chuyên Đề Thực Tập
Định

25

PGS.TS.Nguyễn Văn

Thời gian đóng BHXH là tổng số thời gian làm việc có đóng BHXH.
Đây là điều kiện không thể thiếu trong chế độ hưu trí và là cơ sở tính toán
mức lương hưu.
Về bản chất điều kiện này nhằm cân đối tài chính giữa quá trình đóng và
quá trình hưởng, đảm bảo sự điều tiết hợp lý giữa cống hiến và hưởng thụ của
những người tham gia BHXH. Việc quy định thời gian đóng để hưởng chế độ
hưu trí cũng rất quan trọng, nó vừa là quyền lợi cũng như nghĩa vụ của người
lao động, bởi vì BHXH hoạt động theo nguyên tắc đóng - hưởng. Khi người
lao động tham gia BHXH phải đóng một thời gian nhất định mới được hưởng
trợ cấp hưu trí. Theo quy định hiện nay của luật BHXH của Việt Nam thì điều
kiện về thời gian đóng BHXH tối thiểu phải là 20 năm, tiếp đó là các điều kiện
về tuổi đời và một số điều kiện khác mới được hưởng trợ cấp hưu trí.
Thời gian đóng BHXH của người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến
sự ổn định của quỹ BHXH, khi người lao động đóng trong một thời gian dài
sau đó mới được hưởng trợ cấp hưu trí cũng sẽ làm giảm bớt gánh nặng cho
quỹ BHXH và Ngân sách Nhà nước. Ở nhiều nước cũng đã có quy định phải
có số năm đóng BHXH tối thiểu, mới được hưởng hưu trí. Qua thống kê cho

thấy số năm đóng BHXH dao động trong khoảng từ 15 – 45 năm. Một nguyên
tắc cơ bản trong chế độ hưu trí là độ tuổi được nghỉ hưu quy định cao thì đòi
hỏi số năm đóng BHXH cũng cao. Số năm đóng BHXH thấp (nhưng không
được thấp hơn số năm quy định tối thiểu) thì mức trợ cấp BHXH thấp. Quy
định thời gian đóng BHXH tối thiểu của một số nước như sau: Pháp đóng 150
quý, Hungary là 20 năm cho cả 2 giới, Ấn Độ là 15 năm, Trung Quốc là 10
năm liên tục, Nhật là 20 năm, Philipin là 120 tháng liên tục,… Vậy khi quy
định thời gian đóng BHXH nó phụ thuộc vào nhiều tuổi nghỉ hưu của người
lao động, nên chăng Việt Nam trong thời gian tới vẫn cần có sự điều chỉnh số
năm đóng BHXH tối thiểu.
Phạm Thu Trang

Bảo hiểm 46B


×