Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Các phương thức và giải pháp để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.61 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Mục lục

Trang
A: đặt vấn đề........................................................................................................2
I- Quan điểm về xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế. ..............................................................................................3
1. Thế nào là xây dựng một nền kinh tế độc lâp tự chủ? ..............................3
1.1. Khaí niệm nền kinh tế độc lập tự chủ:...................................................3
1.2. Sự cần thiết phải xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ...................3
1.3. Một số nhiệm vụ để bảo đảm độc lập tù chđ vỊ kinh tÕ........................4
2. Chđ ®éng héi nhËp kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan...........................5
2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế là gì?.............................................................5
2.2. Hệ quả tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá.......................................8
II. Thực trạng về mối quan hệ giữa xây dựng một nền kinh tế ®éc lËp tù chđ vµ
chđ ®éng héi nhËp kinh tÕ qc tÕ ë níc ta. ................................................11
1. ViƯc x©y dùng mét nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế................................................................................11
1.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ cùng với việc
thúc đẩy mạnh quá trình chủ động hội nhËp kinh tÕ quèc tÕ xuÊt
ph¸t tõ mét sè luËn cø sau:................................................................11
1.2. NỊn kinh tÕ ®éc lËp tù chđ trong ®iỊu kiƯn héi nhËp kinh tÕ qc tÕ.
............................................................................................................12
1.3. Ba ®Ỉc trng để thực hiện độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế. 12
1.4. Nguyên tắc của Đảng và Nhà nớc trong quá trình hội nhập...............14
2. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam va`các nớc hiện nay..............................15
2.1. Những kết quả đạt đợc.........................................................................15
2.2. Quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đợc mở rộng
và thu nhiều kết quả tốt......................................................................16
2.3. Thực trạng kinh tế nớc ta nhìn duới góc độ hội nhập kinh tế thế giới


cũng bộc lộ một số điểm đáng chú ý: ..............................................17
3. Xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế là hoàn toàn đúng đắn................................................................18
3.1. 18
3.2. Từng bớc tham gia vào quá trình toàn cầu hoá,nớc ta khi tiến hành hội
nhập luôn đứng trớc cả những thách thức và cơ hội:.........................20
III- Các phơng thức và giải pháp để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong
quá trình hội nhập hiện nay .........................................................................22
C. Kết luận.........................................................................................................24
Một số ý kiến cá nhân........................................................................................24
D. danh mục tài liệu tham khảo........................................................................25

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

A: đặt vấn đề
Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành một xu thế
khách quan của các quan hệ kinh tế hiện đại dựa trên sự phát triển cửa lực lợng sản
xuất.Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hoá đang tăng lên ở các quốc gia trên thế giới
ở mức độ này hay mức độ khác ®Ịu t thc lÉn nhau cã quan hƯ qua l¹i lẫn
nhau, vì thế nớc nào đóng cửa với thế giới là đi ngợc với xu thế của thời đại và khó
tránh khỏi rơi vào lạc hậu. Quá trình toàn cầu hoá luôn đi kèm, kéo theo và thúc
đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với nớc ta việc nghiên cứu hội nhập kinh tế quốc
tế rất đợc chú trọng thông qua hai đại hội Đảng lân thứ VII (6-1991) đà đề ra các
luận điểm có ý nghĩa phơng châm chỉ đạo tổng quát cho việc thực hiện chính sách
mở cưa vµ héi nhËp kinh tÕ réng r·i ë níc ta:Việt Nam muốn làm bạn với tất cả
các nớc trong cộng đồng thế giới,phấn đấu vì hoà bình độc lập và phát triển. Đa
dạng hoá đa phơng hoá quan hệ kinh tÕ víi mäi qc gia, mäi tỉ chøc kinh tế trên

thế giới tên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng va cùng có lợi. và
đại hội Đảng lần thứ IX đà xác định đờng lối phát triển kinh tế ở nớc ta trong giai
đoạn hiện nay, trong đó nhấn mạnh:Chủ động hội nhập kinh tế quốc và khu vực
theo tinh thần phát huy tối đanội lực nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế,bảo đảm
độc lập tự chủ và đinh hớng xà hội chủ nghĩa,bảo vệ lợi ích dân tộc,an ninh quốc
gia,giữ gìn văn hoá bản sắc dân tộc,bảo vệ môi trờng cùng với xu hớng héi nhËp
kinh tÕ qc tÕ, ®éc lËp tù chđ cịng là một xu hớng kinh tế tất yếu của mỗi quốc
gia và ngày càng có tầm quan trọng hơn bao giờ hết,nó tạo cơ sở cho hội nhập
kinh tế quốc tế có hiệu quả,mặt khác,hội nhập kinh tế quốc tếcó hiệu quả tạo điều
kiện cần thiết để xây dựng nền kinh tÕ ®éc lËp tù chđ.
Trong xu thÕ ®ã, qua tìm hiểu tạp chí cộng sản,văn kiện đại hội đại biểu..và
qua sự hơng dẫn của thầy giao cùng với sự hiểu biết của em về tầm quan trọng để
xây dựng một nền kinh tế công nghiệp hoá hiện đại hoá,nâng cao chất lợng đời
sống nhân dân...em đà chọn đề tài: mối quan hệ giũa xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Bài tiểu luận này chỉ ra quan
điểm chỉ đạo của Đảng,phân tích tính chủ đông hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu
khách quan, và mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế,đa nghị qyuết của Đảng vào cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Mai Xuân Hợi
đà ®ãng gãp ý kiÕn gióp em hoµn thµnh bµi tiĨu luận này.Đây là bài tiểu luận đầu
tiên của em và em đà làm với tất cả công sức mình tuy vậy vì là lần đầu tiên viết
tiểu luận và sự hiểu biết còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót,mong thầy cô
đóng góp ý kiến để bài tiểu luận đợc hoàn thiện hơn.

Sinh Viên:Đào Anh Dũng

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368


I-

Quan ®iĨm vỊ xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ
và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

1.

Thế nào là xây dựng một nền kinh tế độc lâp tự chủ?

1.1. Kh niƯm nỊn kinh tÕ ®éc lËp tù chđ:
NỊn kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc vào các nớc
khác,ngời khác hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đờng lối,chính sách phát
triển;không bị bất cứ ai dung điều kiện kinh tế,tài chính,thơng mại, viện trợ...để áp
đặt,khống chế,làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế trớc những biến động của thi trờng,trớc sự khủng hoảng tài chính về bên ngoài,nó vẫn có khả năng cơ bản duy trì
duy trì sự ổn định và phát triển;trớc sự bao vây,cô lập và chống phácủa thế lực thù
địch,nó vẫn có khả năng đứng vững,không bị sụp đổ không bị rối loạn.
1.2. Sự cần thiết phải xây dựng một nỊn kinh tÕ ®éc lËp tù chđ.
Cã ý kiÕn cho rằng,trong điều kiện toàn cầu hoá nền kinh tế,mở của hội
nhập mà lại đặt vấn đề xây dựng kinh tế độc lập tự chủ là thiếu nhạy bén,không
thức thời thậm chí là bảo thủ,t duy kiểu cũ.Thế giới bây giờ là một thị trờng thống
nhất,cần thứ gì thì mua,thiếu tiền thì đi vay,sao lại chủ trơng xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ?
Nói nh vậy nghe qua thì có vẻ là có lý, nhng suy nghĩ kỹ thì thấy không có cơ
sở khoa học,vì nó quá giản đơn và phiến diện.Chúng ta biết rằng độc lập tự chủ là
một xu thế phát triển của thế giới.Nớc ta lại đang phát tiển kinh tế để đi lên chủ
nghĩa xà hội trong điều kiện toàn cầu hoá,liên doanh,liên kết rất đa dạng phức tạp
nh hiện nay vì vậy chúng ta phải bảo vệ độc lập tự chủ về chính trị.Muốn có độc
lập tự chủ về chính trị thì phải xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ.Nếu không

xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ thì dễ bị lệ thuộc,bị các thế lực xấu,thù
địch lợi dụngvấn đề kinh tế để lôi kéo hoặc khống chế,ép buộc chúng ta thay đổi
chế độ chính trị,đi chệch quỹ đạo của chủ nghĩa xà hội.Nói cách khác có xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ thì mới tạo đợc cơ sở kinh tế,cơ sở vật chất chế độ chính
trị độc lập tự chủ.Độc lập tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất để bảo đảm cho sự
độc lập tự chủ bền vững về chính trị.Không thể có sự ®éc lËp tù chđ vỊ chÝnh trÞ
nÕu bÞ phơ thc về kinh tế.Độc lập tự chủ về kinh tế đợc ®Ỉt trong mèi quan hƯ
biƯn chøng víi ®éc lËp tù chủ về các mặt khác sẽ tạo ra sự độc lập tự chủ và sức
mạnh tổng hợp của một quốc gia.
Độc lập,tự chủ về kinh tế,do vậy cũng là sự bình ổn,có khả năng chủ động và
thích ứng cao,có thể duy trì sự ổn định kinh tế-xà hội và giữ vững định hớng phát
triển ngay cả trong tình hình chấn động của thị trờng,của khủng hoảng kinh tế,tài
chính ở khu vực và trên thế giới,trong tình thế bị bao vây và cô lập và chống phá
của thế lực thù địch.Bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tếchính là bảo đảm vững chắc
định hớng XHCN và bản sắc văn hoá dân tộc trong hội nhập và mở cửa,đẩy mạnh
3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nớc.Dựa trên những quan niệm chỉ đạo của Đảng
ta,có thể quan niệm răng,độc lập tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất cơ bản để
phát triển đất nớc trong điều kiện hiện nay a,để bảo đảm sự bền vững của độc lập
tự chủ về chính trị.Trong lý luận cũng nh trongtrong thực tiễn,không thể có độc
lập về chính trị nếu nh không có nền kinh tế độc lập,nếu nh bị phụ thuộc về kinh
tế.Độc lập,tự chủ kinh tế theo quan điểm toàn diện,luôn đợc đặt trong mèi quan hƯ
biƯn chøngvíi ®éc lËp,tù chđ vỊ chÝnh trị,văn hoá xà hội và các mặt cụ thể
khác,tạo thành sự độc lập,tự chủ và sức mạnh tổng hợp quốc gia.
1.3. Một số nhiệm vụ để bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tế.
Để bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tế và từng bớc xây dựng nền kinh tế độc

lập,tự chủ ngày càng lớn mạnh,vững chắc,cần thực hiƯn tèt mét sè nhiƯm vơ chinh
sau:
Thø nhÊt: Thùc hiƯn tốt đờng lối chung và đờng lối kinh tế để xây dựng và
phát triển đất nớc.Đờng lối đó do Đảng ta đề ra và lÃnh đạo thực hiện,thể hiện sự
độc lập,tự chủ trong tất cả các lĩnh vực chính trị,kinh tế văn hoá xà hội,trong đó
xây dựng nền kinh tế là nhiệm vụ trung tâm.Chúng ta khẳng định sự quyết tâm
xây dựng đất nớc Việt Nam theo con đờng XHCN trên nền tảng t tởng chủ nghĩa
Mác_Lê-nin và t tởng Hồ CHí Minh.Xây dựng CNXH,bỏ qua chế độ TBCN,tạo ra
sự biến đổi về chất của xà hội là sự nghiệp vô cùng khó khăn và phức tạp nhng
nhất định chúng ta sẽ tới đích.Đích CNXH và mục tiêu của cách mạng Việt Nam
mà chúng ta hớng tới và thực hiện bằng đợc là dân giàu, nớc mạnh,xà hội công
bằng,dân chủ, văn minh.
Quá trình thực hiện mục tiêu cao cả đó bao hàm nội dung trọng yếu là từng
bớc xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN-nền kinh tế độc lập tự
chủ.Cho đến giai đoạn phát triển mới hiện nay,Đảng ta hình thành đờng lối kinh tế
là:Đẩy mạnh công nghiệp hoá,hiện đại hoá,xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ,đa đất nớc ta thành một nớc công nghiệp; u tiên phát triển lực lợng sản xuấtđồng
thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng XHCN;phát huy cao đọ
nội lực của cả dân tộc gắn với tận dụng mọi nguồn lực bên ngoài và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh,có hiệu quả và bền vững;tăng trởng kinh
tế đi liền từng bớc với cải thiện đời sốngvật chất và tinh thần của nhân dân,thực
hiện tiến bộ và công bằng xà hội;kết hợp phát triển kinh tế xà hội và tăng cờng
quốc phòng an ninh.
Nh vậy việc thực hiện thắng lợi kinh tế của Đảng chính là xây dựng đợc nền
kinh tế độc lập tự chủphù hợp với điều kiện của đất nớc và thích ứng với tình hình
quốc tế.Làm đợc nh vậy sẽ phát huy đợc mọi nguồn lực bên trong và tận dụng các
nguồn lực bên ngoài để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.Đến lợt nó,từng bớc
phát triển của nền kinh tế có tính độc lập,tự chủ.Đến lợt nó,từng bớc phát triển của
nền kinh tế có tính độc lập,tự chủ cao sẽ tăng cờng tiềm lực đất nớc,tạo sức mạnh
cho đất nớc vợt lên.


4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hai là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.Đây là nhiệm vụ
trong tâm nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ,xây dựng cơ sở vật chất cho
CNXH,giúp chúng ta đi tắt,đón đầu,tránh đợc nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so
với nớc khác. Con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớcđợc thựchiện với
những bớc đi vững chắc,vừa tuần tự vừa nhảy vọt,pháthuy mạnh mẽ cá lợi thế của
đất nớc,gắn với công nghiệp hoá hiện đại hoátừng bớc,tiếp cận và ứng dụng kinh
tế tri thức trong những nghành nghề thích hợp;tận dụng mọi khả năng để đạt trình
độ tiên tiến,hiện đại về kinh doanh,công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin;phát
huy nguồn lủctí tuệ và sức mạnh tinh thần của ngời Việt Nam thông qua phát triển
giáo dục -đào tạo,khoa học và công nghẹ;phát triển một số nghành công nghiệp
then chốt,xây dựng và phát triĨn mét sè lÜnh vùc kinh tÕ mịi nhän;®ång thêi coi
trọng công nghiệp hoá hiện đại hoá nong nghiệp nông thôn.
Công nghiệp hoá hiện đại hoá đợc thể hiện ở việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế,cơ cấu đầu t,nâng cao chất lợng và hiệu quả phát triển kinhtế,tăng sức cạnh
tranh;tập trung nângcao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,nhất
là doanh nghiệp nhà nớc,hiệu quả đầu t,hiệu quả hợp tác quốc tế,sử dung vốn nớc
ngoài.Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu t phải dựa trên phát huy thế
mạnh,lợi thế so sánh của đất nớc,găn với nhu cầu thịi trờng trong và ngoài nớc;đáp
ứng nhu cầu thiết yếu về đời sống của nhân dân và yêu cầu quốc phòng an
ninh,tăng lợng hàng hoá xuất khẩu ra bên ngoài.
Ba là: Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoạivà chủ động hội nhập quốc tế.thực
hiện nhất quán đờng lối đối ngoạiđộc lập tự chủ,rộng mở,chính sách đa phơng
hoá,đa dạng hoá quan hệ quốc tế;Việt Nam muốn là bạn là đối tác tin cậycủa các
nớc trong cộng đồng thế giới,phấn đấu vì hoà binh,độc lập và phát triển.Đây là
nhiệm vụ công tác hết sức trọng đại,tạo môi truờng hoà bình và điều kiện quốc tế

thuận lợi cho chúng ta thực hiện những mục tiêu chiéen lợc của đất nớc;đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng nền kinh tế độc lự chủ.Mở rộng quan hệ
đối ngoại là mở rộng quan hệ nhiều mạt, chú trọng cả quan hệ song phơng và đa
phơng đối với các nớc,các tổ chức khu vựcvà quốc tế theo nguyên tắc tôn trọng lẫn
nhaukhông can thiệp vào nội bộ của nhau,bình đẳng cùng có lợi,chống mọi hành
vi đe doạ,sức ép, áp đặt và cờng quyền.
2.

Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan.

2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế là gì?
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự tham gia của một nớc vào qúa trình phân công
lao động quốc tế,là một yêu cầu khách quan của quá trình phát triển kinh tế dựa
trên sự phát triển lực lợng sản xuất,trình độ của khoa học,công nghệ.Hội nhập kinh
tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân,là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranhvà cạnh
tranh,đem lại nhiều cơ hội nhng cũng có không ít thách thức.

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.1.1. Héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ lµ mét xu thÕ tÊt yÕu và là yêu cầu khách quan
đối với bất cứ một quốc gia, dân tộc nào trên con đờng phát triển trong
điều kiện mới của tình hình thế giới hiện nay.
Hội nhập thực chất là đấu tranh giành thị trờng hàng hoá,vốn,kỹ thuật,kinh
nghiệm,tham gia phân công lao động quốc tế để khai thác các tiềm năng bên
ngoài,kết hợp với phát huy tối đa nội lực và vị thế quốc gia(*-11).Bởi thế nếu
không muốn bị gạt ra ngoài lề xu thế phát triển của thế giới,các quốc gia,dân tộc
phải nỗ lực tham gia hội nhập quốc tế.Vấn đề đặt ra là phải lựa chọn cách thức,tiến

trình hội nhập kinh tế nh thế nào cho phù hợpvới điều kiện hoàn cảnhvà quá trình
phát triển với mỗi quốc gia,dân tộc.Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ơng
Đảng khoá VIII tạiĐại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đà nhấn
mạnh:Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hớng đa phơng hoá đa
dạng hoá;Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện
kinh tế của nớc tavà bảo đảm thực hiện những cam kểttong quan hệ song phơng và
đa phơng nh AFTA,APEC,Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ,tiến tới gia nhập
WTO...(**_198-199)
Nh vậy,việc tham gia héi nhËp qc tÕ cđa ViƯt Nam lµ mét tất yếu,bởi chính
bối cảnh quốc tế,xu hớng phát triển của thế giới đặt ra sự cần thiết phải hội nhập,
đồng thời do nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá,nhu cầu của sự
phát triển nền kinh tế nớc nhàđòi hỏi phải hội nhập quốc tế.Cao hơn nũa,Việt Nam
không những tham gia hội nhập quốc tế,mà còn phải chủ động,tích cực hội nhập
quốc tế với những bớc đi chiến lợc,sách lợc đầy đủ và đúng đắn nhằm đạt hiệu quả
cao nhất trong tiến trình này.Mục tiêu bao trùm tham gia hội nhập quốc tế của
Việt Nam là tạo ra đợc những điều kiện quốc tế thuận lợinhất cho việc khai tháctối
đa nội lực,khơi dậy tốt nhất các tiềm năngcủa nớc nhà và phải giữ vững đợc độc
lập tự chủ,an ninh quốc gia,bản sắc văn hoá dân tộc,phát triển ®Êt níc ®i theo ®Þnh
híng x· héi chđ nghÜa.
2.1.2. Mơc tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế:
Đối với một nớc đang phát triển ở vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá
hiện đại hoá thì hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới càng có vai trò quan träng
h¬n bao giê hÕt.Sù giao lu kinh tÕ quèc tế chẳng những đem lại những nguồn hàng
hoá và dịch vơ phong phó cđa thÕ giíi cho tiªu dïng trong nớc với giá hạ, những
nguồn bổ sung lớn về khoa học,công nghệ,thiết bị, máy móc kinh nghiệm, quản lí
hiện đại mà còn tạo nên động lực kích thích,khơi dậy các nguồn tiềm năng sẵn có
của đất nớc,tạo nên bầu không khí sôi động trong đời sống kinh tế.Với nớc ta chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tạo thêm nguồn lực,tạo thành sức mạnh
tổng hợp nhằm đẩy nhanh tốc độ công nghiệp, hoá hiện đại hoá,thực hiện dân giàu
nớc mạnh,xà hội công bằng dân chủ văn minh,mà còn là để đáp ứng yêu cầu và lợi

ích quốc gia trong quá trình phát triển và qua đó,phát huy vai trò,ảnh hởng của
chúng ta tới quá trình hợp tác và phát triển của khu vực và thế giới vì hoà bình,độc
lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xà héi.

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.1.3. V× sao phải hội nhập kinh tế?
Hội nhập kinh tế đà tạo ra khả năng để các nớc phát huy tối đa lợi thế so sánh
của mình,đặc biệt với Việt Nam,lợi thế đó là vị trí địa lý thuận lợi,ổn định chính
trị,lao động đợc đào tạo tiền lơng rẻ...Khai thác triệt để những lợi thế so sánh
này,ta sẽ thu hút đợc đầu t vào nớc ngoài và tăng khả năng xuất khuẩ hàng hoá,đây
cũng là cơ hội để thúc đẩy các doanh nghiệp trong nớc huy độngvà sử dụng vốn có
hiệu quả hơn.Ngoài ra,trong bối cảnh hội nhập kinh tế nh hiện nay,Việt Nam có
cơ hội để trao đổi hàng hoá,dịch vụ vốn,công nghẹ thông tin với các nớc khác,tạo
cơ sở và động lực cho tăng trởng kinh tế,tạo khả năng mở rộng kinh tế thị trờng ra
nớc ngoài trên cơ sở các hiệp định thơng mại đẫ kí kết với các nớc.Cùng với sự gia
tăng buôn bán,đầu t t bản cũng tăng đáng kể khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh
tế quốc tế.Nếu năm 1914 đầu t t bản ra nớc ngoài là một lần thì năm 1997 là
800lần.Đây là cơ hội để hàng hoá Viẹt Nam thâm nhập thị trờng thế giớivà đón
nhận đầu t dới mọi hình thức.
Hội nhập kinh tế sẽ tranh thủ đợc kỹ thuật,công nghệ tiên tiến của các nớc,đi
trớc để dẩy nhanh tiến trình công nghiệp,hoá hiện đại hoá tạo cơ sở vật chất kỹ
thuật cho công cuộc xây dựng CNXH.Nếu trớc đây việc chuyển giao kỹ thuật là
hình thức chủ yếu,thì hiện nay chuyển giao công nghẹ diễn ra rất nhanh chóng,làm
cho các nớc lạc hậu có thể rút ngắn thời gian phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế làm cho sự lệ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia gày càng
chặt chẽ,nó tạo cơ hội mở rộng giao lu các nguồn lực của nớc ta với các nớc

khác.Đúng nh dự báo của Kart Marx:Sản xuất và lu thông hang hoá càng phát
triển,càng cột chặt số phận của mỗi ngời và mỗi quốc gia.Quá trình hội nhập
cũng làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Viẹt Nam trên thị trờng thế giới.
Hội nhập kinh tế không phải chỉ mang đến những cơ hội mà còn có rất nhiều
thách thức,nhng nó là một xu thế phát triển tất yếu,khách quan không thể cỡng lại
đợc.Hơn nữa, hội nhập kinh tế là điều kiện cần thiết không thể thiếu đợc để xây
dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ.Vì vậy dù muốn dù khôngchúng ta cũng phải
thực hiện hội nhập kinh tế vì lợi ích quốc gia,vì sự nghiệp dân giàu nớc mạnh,vì
các thế hệ tơng lai của dân tộc Việt Nam.Song một điều mà chúng ta luôn phải
nhớ không bao giờ quên là phải giữ lấy bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ về kinh
tế,chính trị trong những cơn lốc của mối quan hệ đa phơng phức tạp và đầy nguy
hiểm.
2.1.4. Các biện pháp để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
Có nhiều việc cần phải tiến hành để chủ động hội nhập kinh tế đạt hiệu
quả,quan trọng nhất là các công việc sau đây:
- Không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nói chung,của từng
doanh nghiệp của từng sản phẩm,mặt hành nói riêng.Đây là một nhân tố quan
trọng bảo đảm hội nhập thắng lợi. Sức cạnh tranh của sản phẩm đợc thể hiện ở
chất lợng,hiệu quả,giá cả,khả năng tiếp thị.Sức cạnh tranh của doanh nghiệp đợc
thể hiện ở sản phẩm và dich vụ tiêu thụ trên thị trờng,sản xuất kinh doanh có hiệu
7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

quả,có lợi nhuận cần thiếtđể ngày càng mở rộng sản xuất kinh doanh,dù là trong
điều kiện cạnh tranhquốc tế ngày càng gay gắt.
- Đổi mới mạnh mẽ các cơ chế,chính sánh,tổ chức quản lý để tạo điều kiện và
môi trờng đầu t,sản xuất kinh doanh tốt hơn,thuận lợi hơn cho các nhà đầu t.Khẩn
trơng đổi mới,nâng cao chất lợng và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà

nớc,bảo đảm tăng sức cạnh tranh,thực sự đóng vai trò nòng cốt trong hội nhập
kinh tế quốc tế.Trong quá trình hội nhập,các doanh nghiệp Việt Nam phải liên kết
thành các hiệp hội để cùng nhau bảo vệ lợi ích của từng doanh nghiệpcũng nh lợi
ích của quốc gia,không để cho các đối tác nớc ngoài lợi dụng sự cạnh tranh không
lành mạnh giữa các doanh nghiệpnuức ta để họ trục lợi.
- Xây dựng và thực hiện một lộ trình hội nhập để chủ động đợc các công việc
của mình.Nớc ta tham gia hợp tác kinh tế quốc tế trong điều kiện kinh tế và công
nghệ còn thấp,nên phải tiến hành từng bớc với lộ trình hợp lý,vững chắc.Lộ trình
đó đợc xác định và thoả thuận qua đàm phán song phơngvà đa phơng trên cơ sở
luật pháp của nớc ta và của quốc tế.
- Tích cực đào tạo và bồi dỡng cán bộ,chuẩn bị nguồn nhân lực,nhất là cán bộ
trực tiếp làm công tác kinh tế đối ngoại và quản lý doanh nghiệp,giúp họ có đủ
trình độ bản lĩnh phẩm chất,năng lực hoàn thành những nhiệm vụ đợc giao.Đây là
yếu tố quyết định để nớc ta tham gia hội nhập kinh tế quốc tế thắng lợi. Việc đào
tạo bồi dỡng cán bộ phải chú ý trang bị cho họ những quan điểm,đờng lối của
Đảng,chính sách, pháp luật của Nhà nớc,nâng cao trình độ chính trị,phẩm chất đạo
đức,đồng thời nâng cao trinh độ chuyên môn,nghiệp vụ,ngoại ngữ,pháp luật và
hiểu biết thông lệ quốc tế.Thông qua các trờng lớp cơ bản,đồng thời thông qua
hoạt động sản xuất kinh doanh,cọ xát với cơ chế thị trờngtrong và ngoài nớc để rèn
luyện bản lĩnh,phong cánh,ý chí và nhiệt tình đối với công việc,có tinh thần chủ
động, năng động,sáng tạo,dám chịu trách nhiệm trong nhiệm vụ đợc trao.
2.2. Hệ quả tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá
2.2.1. Hệ quả tích cực
+ Toàn cầu hoá thức đẩy sự phát triển và xà hôik hoá các lực lợng sản xuất
đem lại sự tăng trởng kinh tế cao.
- Toàn cầu hoá làm tăng nhanh tổng sản lợng thế giới:ngày nay tổng sản
phẩm của thông tin ớc tính khoảng 30.000 tỷ USD,gấp 23 lần tổng sản phẩm thế
giới vào cuối những năm 50 của thế kỷ XX(1.300 tỷ USD)
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn cầu có những thay đổi cơ bản.Nếu năm
1960, nông lâm thuý sản chiếm 10,4%;cây công nghiệp chiếm28,1%và dịch vụ

chiếm 50,4% thì đến năm 1990,cơ cấu GDP của thế giới tơng ứng đà là
4,4%,21,4%và 62,4%
- Sự liên kết thị trơng thế giới thành một hệ thống hữu cơ ngày cang tăng,với
tốc độ tăng trởng cao hơn nhiều lần tốc độ tăng trởng sản xuất

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- HÖ thèng thông tin toàn cầu phát triển nhanh chóng,kết nối các vùng đia lý
trên trái đất vào một hệ thống,góp phần tác động có hiệu quả vào các quá trình
khinh tế xà hội chính trị.
+ Toàn cầu hoá thúc đẩy quá trình tự do hoá thơng mại
- Toàn cầu hoá thúc đẩy quá trình tự do hoá thơng mại sẽ làm giảm hoặc huỷ
bỏ các hàng rào thơng mại làm cho hàng hoá mỗi nớc có thị trờng tiêu thụ quốc tế
rộng hơn,do đó kích thích sản xuất phát triển.Nhờ đó sẽ thúc đẩy phân công lao
động quốc tế theo hớng chuyên môn hoá,làm cho các nguồn lực ở mỗi nớc và trên
thếgiới đợc sử dụng hợp lý và có hiệu quả hơn.
- Tự do hoá thơng mại đặt ra cho các doanh nghiệp phải tiến hành những cải
cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế,phát huy lợi thế của
mình và hạn chế những rủi ro,thách thức trong cuộc cạnh tranh quốc tế khốc liệt.
+ Toàn cầu hoá gia tăng các luồng chuyền giao vốn và công nghệ
Toàn cầu hoá làm gia tăng các hoạt động đầu t quốc tế,chủ yếu là FDI,với
những đặc điểm chính là luồng vốn đầu t ngày càng tăng;chủ thể đầu t và chủ thể
thu hútđầu t ngày càng đa dạng;lợng lu đọng vốn cho vay tăng rất nhanh;tự do hoá
đầu t trởthanh mục tiêu chính sách đầu t quốc tế của tất cả các nơc.
Toàn cầu hoá thực hiện chuyển giao trên quy mô ngày càng lớn những thành
tựu của khoa học công nghẹ,tổ chức quản lý,kinh nghiệm kinh doanh,sản xuất cho
các nớc đợc đầu t phát triển.

+ Toàn cầu hoá củng cố và tăng cờng các thể chế quốc tế,thúc đẩy sự xich lại
gần nhau giữa các dân tộc.
Cùng với sự phát triển của quá trình toàn cầu hoá,các thể chế quốc tế ngày đợc tăng cờng để đảm bảo điều tiết và quản lý các quan hệ quốc tế
Chính nhờ toàn cầu hoá liên kết các nớc kại với nhau,làm tăng sự tuỳ thuọcc
lẫn nhau giữa các nớc về nhiều mặt,nên lợi ích của mỗi quốc gia gắn với lợi ích
của nhiều quốc gia.Hơn nữa các thể chế quốc tế cũng ràng buộc lợi ích và nghĩa
vụ của các quốc gia.Tất cả những điều nói trên giúp hạn chế những hành vi dễ gây
xung đột giữa các nớc,góp phần duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.
Qua quá trình giao lu quốc tế,sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc thuộc các
châu lục giữa con ngời với con ngời càng đợc tăng cờng;thông tin cập nhật khắp
các vùng và góp phần tác động nhanh chóng đến mọi sự kiện trên thế giới.
2.2.2. Hệ quả tiêu cực.
+Toàn cầu hoá mở rộng thêm khoảng cách giàu nghèo,trong từng nớc và giữa
các nớc.
Các mối lợi thu đợc từ toàn cầu hoá kinh tế đợc phân phối không đồng đều và
không công bằng.Các quốc gia phát triển có lợi thế thờng thu lợi nhiều trong kinh
tế,thơng mại...

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tất cả những thành tựu của toàn cầu hoá kinh tế trong mấy thập kỷ qua
không những không thu hẹp mà còn làm doÃng ra khoảng cách về mức sống và
trình độ phát triển kinh tế,khoa học công nghệ giữa các nớc đang phát triển và các
nớc phát triển;làm trầm trọng sự bất công trong xà hội;đào sâu hố ngăn cách giàu
nghèo trong từng nớc.Về nhiều mặt,dân chúng ở 85 đang phát triển hiện có mức
sống thấp hơn so với cách đây 10 năm và toàn thế giới hiện nay vẫn còn hơn 1 tỷ
ngời nghèo.

+Toàn cầu hoá tạo nên sự thách thức mới đối với nền độc lập,chủ quyền quốc
gia; làm xói mòn quyền lực Nhà nớc dân tộc
- Toàn cầu hoá làm thay đổi khái niệm độc lập và chủ quyền quốc gia,đặc
biệt trong lĩnh vực kinh tế.Toàn cầu hoá làm suy yếu chức năng kinh tế của nhà nớc dân tộc.
- Chủ quyền quốc gia bị hạn chế một cách tơng đối, tính độc lập của các
quốc gia bị giảm dần; nhiều quyền lực của Nhà nớc bị xói mòn, các Chính phủ
không còn quyền độc lập tuyệt đối trong việc hoạch định chính sách vì nhiều vấn
đề vợt khỏi tầm kiểm soát của Nhà nớc (Các luồng di chuyển vốn, các luồng thông
tin, các tập đoàn xuyên Quốc gia, môi trờng sinh thái...)
+ Toàn cầu hoá làm cho nhiều mặt hoạt động và đời sống của con ngời trở
nên kém an toàn, từ an toàn kinh tế, văn hoá, tài chính, xà hội, môi trờng đến an
toàn chính trị.
Cuộc khủng hoảng tài chính ở Đông á 1997-1998 đà ảnh hởng nghiêm trọng,
kéo dài và toàn diện đến các nớc này. Tính không an toàn trong đời sống kinh tế
gia tăng: Sự đổ vỡ nhiều ngành sản xuất và phá sản hàng loạt Xí nghiệp; lạm phát
và thất nghiệp gia tăng. Nền sản xuúat phải cơ cấu lại, những thể chế bảo hộ xÃ
hội bị phá vỡ. Tệ nạn xà hội gia tăng, đặc biệt là khi nền kinh tế lầm vào khủng
hoảng, các tệ nạn ma tuý, mại dâm, HIV lan tràn.
Toàn cầu hoá làm gia tăng giao lu Quốc tế trong đời sống văn hoá tinh thần,
nhiều tinh hoa văn hoá của các dân tộc đợc truyền bá, sự xâm nhập lẫn nhau của
các nền văn minh thúc ®Èy tiÕn ®é x· héi. Song, do lỵi thÕ cđa các nớc có nền kinh
tế mạnh, nên ảnh hởng của các nớc này đối với các nớc đang phát triển rất mạnh.
Vì vậy, nhiều giá trị riêng của các dân tôc, đặc biệt là của các nớc đang phát triển
bị xói mòn; nhiều truyền thống dân tộc bị huỷ hoại, các quan hệ gia đình bị phá
vỡ.

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368


II.

Thùc tr¹ng vỊ mối quan hệ giữa xây dựng một nền kinh
tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế qc tÕ
ë níc ta.

1.

ViƯc x©y dùng mét nỊn kinh tÕ ®éc lËp tù chđ kÕt hỵp víi chđ ®éng héi
nhËp kinh tế quốc tế.

1.1. Sự cần thiết phải xây dựng nỊn kinh tÕ ®éc lËp tù chđ cïng víi viƯc thúc
đẩy mạnh quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế xuất phát từ một
số luận cứ sau:
Một là: tất cả các nớc tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đều xuất
phát từ mục tiêu ben trong,phục vụ cho yêu cầu,nhiệm vụ trong nớc.Toàn cầu
hoá,tự do hoá làm cho các nền kinh tế phụ thuộc đan xen vào nhau,đó là điều ko
thể phủ nhận.Tuy nhiên,trong sự ràng buộc về lợi ích đó không có sự ràng buộc
thuần tuý,vô diều kiện mà chính là vì phải biết chia sẻ lợi ích một cách hợp
lý,nhằm mục đích cuối cùng là thu đợc nhiều hơn lợi ích cho đất nớc mình,dân tộc
mình,giữ đợc tính độc lập của nền kinh tÕ qua mèi quan hƯ rµng bc,phơ thc
lÉn nhau,mét sù ràng buộc đa phơng về lợi ích.
Nh vậy đủ thấy là mỗi nớc sẽ không thể thực hiện đợc những mục đích đà đề
ra nếu không có một nền kinh tế của chính mình và đủ mạnh.
Hai là:vì sự phát triển vững chắc và bảo đảm tính an toàn cho mỗi nền kinh
tế.Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá hiện naỷn chúa rất
nhiều những yếu tố bất ổn,khôn lờng và bất công mà mức độ cũng nh khả năng
phòng tránh,khắc phục nó phụ thuộc rất nhiều ở trình độ phát triểcủa các nền kinh
tế Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá kinh tế có những tác động tích cực

đồng thời nó cũng đặt ra những vấn đề,buộc ngời ta ngày càng phải cảnh giác
hơn,càng có nhiều băn khoăn hơn với quá trình này.Toàn cầu hoá kinh tế làm lây
lan nhanh chóng và trên quy mô lớn những cuộc khủng hoảng tài chính,tiền
tệ,kinh tế;làm trầm trọng thêm những vấn đề mang tính toàn cầu mà cho đến nay
thế giới vẫn cha tìm đợc lối thoát...Điều đó cũng có nghĩa là các nền kinh tế dễ
biến động,bất ổn định hơn trớc.
Ba là:trong khi tham gia vào cuộc chơi chung toàn cầu hoá kinh tế nớc nào
cũng muốn thu đợc nhiều lợi và nắm công cụ hiện đại là công nghệ hiện đại.
Hiện nay,tiêu chí sản phẩm hàng hoá cùng với các thiết chế,luật lệ kinh tế
đang trở thành luật chơi trong sân chơi toàn cầu.Muốn tham gia vào cuộc chơi có
kết quả nhất định mỗi nớc phải biết tự vơn lên,phải tìm đợc vị trí cho mình ở
đâu.Điều quan trọn nhất trong cuộc chơi này là làm sao tạo ra đợc nhiều sản
phẩmmà ai cũng thấy cần và đợc chấp nhận.Sức cạnh tranh,cung cầu trên thơng trờng,thế mạnh của nền kinh tế mỗi nớc đợc định đoạt nh vậy.Một trong những yếu
tố mang tính quyết định giúp cho việc giành giữ ngôi thứ và vị trí trong nền kinh tế
11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

toàn cầu là công nghệ hiện đại.Mặt khác,quan trọng hơn,là phải phá đợc bức rào
cản do các công ty đa quốc gia nắm trong tay công nghệ hiện đậi lại chỉ muốn
chuyển giao công nghệ cho các nớc khác trong phạm vi rất hạn chế để luôn bảo
đảm vị tríđộc quyền của nó.
Bốn là, bản thân nguyên lý của cuộc chơi toàn cầu hoá cũng phải có sự thay
đổi do sự phát triển về bề rộng và chiều sâu của quá trình toàn cầu hoá kinh tế.
1.2. Nền kinh tế độc lập tự chđ trong ®iỊu kiƯn héi nhËp kinh tÕ qc tÕ.
1.2.1. Xu thế hoà bình và hợp tác phát triển đà trở thành xu thế chính.
Xu thế hoà bình và hợp tác phát triển đà trở thành xu thế chính thay cho sự
đối đầu giữa các siêu cờng,sự xung đột chạy đua vũ trang giữa hai hệ thống xà hội
đối lập;các hình thức chủ nghĩa thực dân cũ và mới,các cuộc chiến tranh xâm lợc

đà bị lên án khắp nơi.Đây là một điều kiện rất quan trọng giúp cho các quốc gia cã
thĨmë cưa ®Êt níc,tham gia héi nhËp kinh tÕ quốc tế,và do vậy có thể phát triển
các quan hệ tuỳ thuộc lẫn nhau.Mô hình kinh tế phát triển trong xu thế hoà
bình,hợp tác đang thay thế cho mô hình kinh tế phát triển trong tình trạng đối đầu
và chiến tranh lạnh.Một nền kinh tế đợc xây dựng trong điều kiện phải luôn ứng
phó với các cuộc chiến tranh dù là lanhj đà khác hoàn toàn với một nền kinh tế
phát triển trong xu thế hoà bình và hợp tác.Một bên phải thực thi chính sách tự
cung tự cấp,công nghiệp phải gắn bó với quốc phòng,khi xây duiựng các công
trình phải tính đến khả năng chịu đựng đợc chiến tranh tàn phá v.v...nghĩa là một
nền kinh tế có tính chiến tranh chi phí cao, hiệu quả thấp;còn một bên khác thực
thi chính sách hợp tác,hội nhập quốc tế sâu rộng,lấy việc tăng hiệu quả kinh
tế,tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế là quốc sách hang đầu.
1.2.2. Xu hơng toàn cầu hoá hội nhập kinh tế quốc tế phát triển nhanh chóng
Xu hơng toàn cầu hoá hội nhập kinh tế quốc tế phát triển nhanh chóng sẽ dẫn
tới hệ quả là biên giới kinh tế của các quốc gia ngày càng giảm,do hàng rào thuế
quan và phi thuế quan sẽ bị bÃi bỏ dần,một nền kinh tế toàn cầu không biên giới sẽ
xuất hiện,các quan hệ tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia sẽ phát
triển,các thể chế kinh tế toàn cầu sẽ hình thành v..v..Trong điều kiện đó,một nền
kinh tế muốn không lệ thuộc vào bên ngoài,muốn tự đảm bảo lấy các nhu cầu thiết
yếu,chắc chắn là sẽ không có chỗ đứng chân.Một nền kinh tế phát triển hiệu quả
sẽ phải là một nền kinh tế gồm những nghành có lợi thế cạnh tranh cao, và đơng
nhiên là phải tuỳ thuộc vào thị trờng thế giới.
1.3. Ba đặc trng để thực hiện độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc xây dựng kinh tế độc lập tự chủ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế với thế giới đà và đang đặt các doanh nghiệp Việt Nam trớc những cơ hội
và thách thức.Trong giai đoạn hiện nay cũng nh trong tơng lai,ViƯt Nam tham gia
c¸c tỉ chøc kinh tÕ nh AFTA,APEC,WTO...Tõ đó,phát triển các quan hệ thơng
mại rộng rÃi với mọi quốc gia,các công ty xuyên quốc gia cũng nh các trung tâm
kinh tế thế giới.Việc phát triển các mối quan hệ này sẽ dẫn tới việc giảm thiểu
12



Website: Email : Tel : 0918.775.368

cáchàng rào thuế quan và phi thuế quan.Các công ty nơc ngoài đợc vào Việt Nam
hoạt động bình đẳngvới các công tyViệt Nam và ngợc lại các công ty Việt Nam
cũng đợc hoat động bình đẳng tại các nớc đối tác.Do đó,việc xây dùng mét nỊn
kinh tÕ ®éc lËp tù chđ trong ®iỊu kiện hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề cấp thiết.
Muốn xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ trong điều kiện hiện nay phải
đảm bảo ba yếu tố:
Thứ nhất: phải có đờng lối,chính sách độc lập tự chủ có nghĩa là chúng ta tự
mình lựa chọn hóng phát triển,tự mình xác định chủ trơng chính sách và mô hình
kinh tế,không bị động và lệ thuộc bên ngoài,không chịu sức ép của bất cứ ai vì
mục đich không lành mạnh của họ và phải đảm bảo lợi ích phát triển quốc gia ở
mức cao nhấtcó thể đợc.Đại hội IX của Đảng xác định đờng lối kinh tế của nớc ta
là:đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ,đa
nớc ta trở thành một nớc công nghiệp:u tiên phát triển lực lơng sản xuất,đồng thời
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng xà hội chủ nghĩa;phát huy cao
độ nội lực,đồng thời tranh thủ nguồn nhân lực bên ngoài và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, để phát triển nhanh,có hiệu quảvà bền vững:tăng cờng kinh tếđi
liền với phát triển văn hoá,từng bớc cải thiẹn đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân,thực hiện tiến bộ và công bằng xà hội, bảo vệ và cải thiện môi trờng;kết
hợp phát triển kinh tế xà hội với tăng cờng quốc phòng an ninh.
Thứ hai: sức cạnh tranh của nền kinh tế phải dợc cải thiện và tăng dần.Sức
cạnh tranh này phải đợc thể hiện ở các mặt:Thể chế chính trị, kinh tế,xà hội phải
đủ mạnh, đủ tạo ra một môi trơng đầu t,kinh doanh thuận lợi, chi phí thấp, rủi ro
thấp khả năng sinh lợi lớn.Cơ cấu kinh tế gồm các nghành có khả năng cạnh tranh
cao, có khả năng tự điều chỉnh tự rút khỏi những nghành kém khả năng cạnh
tranh.Cơ cấu doanh nghiệp cũng phải gồm những doanh nghiệp có sức mạnh công
nghệ và trí lực,đủ sức mạnh cạnh tranh trên thơng trờng.Nguồn nhân lực trong nớc

phải đợc đào tạo phát triển tốt và sử dụng có hiệu quả.
-Toàn bộ giá trị sản xuất trong nớc phải đáp ứng đợc đủ nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân và co phânf tích luỹ cần thiết từ nội bộ nền kinh tế quốc dân để tái
sản xuất mở rộng trong nỊn kinh tÕ.
- Ph¶i cã thĨ chÕ kinh tÕ xà hội bền vững có cơ cấu kinh tế gắn với cơ cấu
công nghệ,phát huy đợc lợi thế so sánh có đủ khả năng tạo ra sức cạnh tranh và
hiệu quả,trả đợc nợ,tạo đợc tich luỹ,đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng trong nớc,chiếm lĩnh và giữ đợc thị trờng ngoài nớc;bảo đảm đợc nhịp độ tăng trởng
nhanh,ổn định,bền vững.Cơ cấu kinh tế này gồm cơ cấu các nghành sản xuất và
dịch vụ;cơ cấu các vùng lÃnh thổ;cơ cấu các thành phần kinh tế:cơ cấu kinh tế
trong nớc và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài;cơ cấu về xuất nhập khẩu;cơ cấu đầu t
- Phải có một năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ để làm chủ công
nghệ nhập khẩu và sáng tạo công nghệ mới của Việt Nam,bảo đảm cho sự trao đổi
bình đẳng về kinh tế và công nghệ với bên ngoài,nhất là trong điều kiện ngày
nay,khi sức cạnh tranh kinh tế ngày càng dựa vào thế mạnh và khả năng về khoa
học,công nghÖ.
13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Ph¶i cã một số yếu tố vật chất bảo đảm an toàn và điều kiện cơ bản cho
phát triển.Trớc hết là các yếu tố:an ninh lơng thực,an toàn năng lợng,an toàn môi
trờng,kết cấu hạ tầng kinh tế và xà hội đợc xây dựng đòng bộ và tơng đối có chất
lợng.Đồng thời có một số nghành và cơ sở công nghiệp nặng, công nghiệp có tính
chất nền tảngđể tạo sức mạnh công nghiệp quốc gia, đặc biệt là nếu phải đơng đầu
với những tình huống gay cấn,phức tạp nh bị bao vây cấm vận,chiến tranh xâm lợc...
Thứ ba: là có khả năng ứng phó có hiệu quả với những chấn động chính
trị,kinh tế xà hội bên ngoài.
Xây dựng nền kinh tế XHCN đòi hỏi phải bền vững và đảm bảo phát triển
cao.Nền tảngcủa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là kinh tế Nhà nớc,kinh tế

tập thể cùng với sự phát huy cao nhất toàn bộ tiềm năng của các thành phần kinh
tế khác,chúng ta phải tập trung củng cố,phát triển,đổi mới nền kinh tế Nhà nớc để
nền kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo,cùng với kinh tế tập thể làm nền
tảng,việc đó là hoàn toàn đúng đắn.Củng cố bằng đợc kinh tế Nhà nớc,kinh tế tập
thể thì mới liên kết đợc các thành phần kinh tế khác,đột phá thắng lợi các nhiệm
vụ chủ yếu,xủ lý kịp thời các tình huống phức tạp và tăng cờng sức cạnh tranh có
hiệu quả.Không quan tâm củng cố kinh tế Nhà nớc,kinh tế tập thể là từ bỏ kinh tế
XHCN,là không giữ vững đợc độc lập tự chủ,chủ quyền quốc gia về kinh tế.
1.4. Nguyên tắc của Đảng và Nhà nớc trong quá trình hội nhập
Thứ nhất, chủ động hội nhập phải đảm bảo giữ vững độc lập tự chủ và định
hớng XHCN, bảo đảm vững chắc an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân
tộc. Chủ động cũng bao hàm cả tự tin, có đờng đi nớc bớc, không vội vàng hấp
tấp nhng không chậm chạp để lỡ thời cơ. Chủ động cũng là sự biết ngời biết ta, là
việc nắm vững tình hình trong nớc và quan hệ kinh tế đối ngoại. Chủ động mang
tính tích cực nhng có bản lĩnh, mang tính thận trọng nhng quyết đoán không để
mất thời cơ.
Thứ hai, hội nhập quốc tế phải dựa trên cơ sở vững vàng về chính trị, ổn định
xà hội, không ngừng phát huy nội lực phát triển kinh tế, nâng cao khả năng cạnh
tranh của cả nền kinh tế đất nớc, của từng ngành và của mỗi doanh nghiệp. Mỗi
hội nhập, quan hệ kinh tế với bên ngoài, phải đảm bảo vững chắc những tiền đề
bên trong, tăng cờng sức mạnh và tiềm lực kinh tế phát triển kinh tế toàn diện ở
tầm vĩ mô. Đồng thời chú trọng đến từng cơ sở, từng doang nghiệp tham gia hợp
tác kinh tế, xuất khẩu hoặc liên doanh, sao cho mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp đều
phải có sự chuẩn bị tốt, đảm bảo có thể cạnh tranh thắng lợi đảm bảo phát triển
bền vững.
Thứ ba, trong quá trình hội nhập phải kiên trì và giữ vững phơng châm bình
đẳng cùng có lợi, bảo vệ lợi ích quốc gia. Theo phơng châm này một mặt, cần kiên
quyết không để nớc ta bị thiệt thòi về lợi ích mà lẽ ra phải đợc, mặt khác phải chấp
nhận chia sẻ lợi ích hợp lý với các đối tác. Cũng theo phơng châm này, trong hợp
tác cần nắm vững nguyên tác vừa hợp tác vừa đấu tranh.


14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thø t, thùc hiện nhất quán phơng châm đa dạng hoá đa phơng hoá quan hệ
quốc tế, không để bất cứ quốc gia nào, tập đoàn kinh tế nớc ngoài nào chiếm vị trí
độc quyền ở bất cứ lĩnh vực nào trong nền kinh tế nớc ta. Ngợc lại, phải bằng mọi
cách tạo ra sự cạnh tranh ngay giữa các đối tác nớc ngoài khi kinh doanh ở nớc ta
để tạo lợi thế giúp các doanh nghiệp Việt Nam phát triển.
Thứ năm, phải luôn luôn đề cao cảnh giác, không mơ hồ trớc những âm mu
của các thế lực thù địch lợi dụng quan hệ kinh tế để xâm nhập, thực hiện Diễn
biến hoà bình, phá hoại,lật đổ chế độ. Thực tiễn cho thấy điều cơ bản có tính
quyết định bảo đảm an ninh quốc gia là niềm tin, sự gắn bó của dân với Đảng, với
Nhà nớc tạo sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết dân tộc vững chắc. Đặc biệt coi
trọng những ngành, những vùng thuộc chiến lợc an ninh quốc gia, những vị trí
trọng yếu của quốc phòng.
2.

Thực trạng nền kinh tế Việt Nam va`các nớc hiện nay.

2.1. Những kết quả đạt đợc.
Những kết quả của công việc đổi mới đạt đợc trong 10 năm qua có thể nói là
cha từng có trong lịch sử Việt Nam.
Tổng sản phẩm trong nớc GDP trong thời kỳ 1991-2000 đạt tăng bình quân
hàng năm 7,4% theo đó tổng giá trị GDP đạt gấp đôi năm 1990, GDP theo đầu ngời tăng 1,8 lần.
Nông nghiệp đạt tốc độ tăng trởng khá trên nhiều lĩnh vực, giá trị sản lợng
toàn ngành tăng bình quân hàng năm 5,6% (trong đó Nông nghiệp tăng 5,4%, thuỷ
sản tăng 9,1%, lâm nghiệp tăng 2,1%)

Nổi bật nhất là sản lợng lơng thực tăng bình quân mỗi năm 1,1triệu tấn, sản
lợc lơng thực năm 2000 đạt 3,4triệu tấn, mức lơng thực bình quân đầu ngời từ
294,9kgs/năm 1990 lên đến 439kgs/năm 2000. Việt Nam từ nớc nhập khẩu lơng
thực hàng năm trở thành nớc xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới.
Sản lợng của một số cây công nghiệp trong thời kỳ 1999-2000 đà tăng khá
cao: Càphê 4,7 lần, cao su 4,5 lần...
Sản lợng thuỷ sản tăng bình quân trong 10 năm là 8,85%: giá trị sản lợng
công nghiệp tăng bình quân 10 năm qua khoảng 12,8%/năm.
Công nghiệp chế biến đà có tốc độ tăng trởng khá và chiếm tới 60,6% giá trị
toàn ngành công nghiệp năm 1999.
Dầu khí có tốc độ tăng trởng cao nhất trong toàn ngành công nghiệp, sản lợng dầu thô năm 2000 tăng gấp 6 lần năm 1990...
Hoạt động xuất khẩu cũng có mức tăng trởng nổi bật. Tổng kim ngạch xuất
khẩu 10 năm qua tăng bình quân hàng năm 18,2%, gấp 5,3 lần năm 1990.

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Tính đến quí I năm 1999 đà có 2624 Dự án đợc cấp giấy phép đầu t với tổng vốn đăng ký là 35,8tỷ USD Trong 10 năm qua, vốn
FDI đà chiếm khoảng 28% tổng vốn đầu t toàn xà hội.
Trong Nông nghiệp, cơ cấu cây trồng và vật nuôi đợc dịch chuyển theo hớng
tăng tỷ trọng một số cây công nghiệp và ăn quả có tiềm năng xuất khẩu và sức
cạnh tranh quốc tế nh cà phê, điều, chè... Tốc độ phát triển chăn nuôi tăng nhanh
hơn cây trồng trọt.
Trong công nghiệp, các khucông nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đÃ
đợc xây dựng, nhiều ngành công nghiệp mới đà hình thành nh Ôtô, xe gắn máy,
điện tử...
2.2. Quan hệ đối ngoại và chủ ®éng héi nhËp kinh tÕ qc tÕ ®ỵc më réng và
thu nhiều kết quả tốt.

Hội nhập hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN).Ngay sau khi trở thành
thành viên chính thức của ASEAN về lĩnh vực thơng mại,UBTVQH đà ban nghị
quyết số 292/NQ/UBTVQH ngày 8/11/1995 về chơng trình giảm thuế nhập khẩu
của Việt Nam để thực hiện hiệp định u ®·i th quan cã hiƯu lùc chung(CEPT) cđa
ASEAN vµ ngµy 15/12/1995 tại Hội nghị thợng định ASEAN lần thứ 5,Việt Nam
đà ký nghị định nh cam kết thực hiện CEPT nhằm xây dựng khu vực mậu dịch tự
do ASEAN(AFTA)
Việc cắt giảm thuế quan của Việt Nam đợc ASEAN đánh giá cao và thể hiện
quyết tâm của chúng ta trong việc đẩy nhanh tiến trình hoành thành AFTA.Trong
quá trình thực hiện CEPT/AFTA,chúng ta đà lựa chọn các mặt hàng và mức giảm
thuế thích hợp nên không ảnh hởng đến nguồn thu ngaan sách và vẫn bảo hộ hợp
lý,có chọn lọc,có điều kiện,có thời hạn sản xuất trong nớc...
- Hội nhập và diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á -Thái Bình Dơng(APEC)
Tháng 11/1998 Việt Nam đợc công nhận là thành viên chính thức của
APEC.Ngay tại Hội nghị Thợng đỉnh APEC họp ở Ma-lai-xi-a,Việt Nam đà đa ra
bản kế hoạch hành động qc gia cam kÕt thùc hiƯn 14/15 lÜnh vùc chđ yếu nhất
theo quy định của APEC,với 3 nội dung chính:cập nhật những thay đổi về tình
hình và cơ chế quản lý hiện tại đôíi với 14/15 lĩnh vực cam kết;tổng kết việc thực
hiện những cam kết ngắn hạn mà Việt Nam đà làm;đa các hoạt động bổ sung về
các nội dung có liên quan đến mục tiêu tự do hoá thơngmại và đầu t trong APEC.
Quá trình hội nhập Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO)
Tháng 6 /1994,Việt Nam đợc công nhận là quan sát viên của Hiệp định
chung về thếu quan và Thơng mại GATT(các ddiều khoản của nó trở thành một
phần của Tổ chức Thơng mại thế giới WTO từ ngày 1/1/1995)Ngày 4/1/1995
chúng ta đà nộp đơn xin gia nhËp WTO.

16


Website: Email : Tel : 0918.775.368


2.3. Thùc tr¹ng kinh tế nớc ta nhìn duới góc độ hội nhập kinh tế thế giới cũng
bộc lộ một số điểm đáng chú ý:
Một là,trong hai thời kỳ kế hoạch 5 năm của 10 năm (1991-200) đà diễn ra
hai xu hớng trái ngợc nhau.
- Thời kỳ 1991-1995 là lúc mà ở trong nớc thì nguồn vốn vật chất còn hạn
hẹp,kinh nghiệm quả lý Nhµ níc vµ kinh doanh trong nỊn kinh tÕ thị trờng còn cha
nhiều;ở ngoài nơc thì tình hình quốc tế nhìn chung là bất lợi.
- Thời kỳ 1996-2000 là thời kỳ có nhiều nhân tố thuận lợi hơn;ở trong nớc thì
nền kinh tế đang trên đà phát triển với tốc độ khá cao,đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân nhìn chung đợc cải thiện,hoạt động của thị trờng nội địa khá sôi
động,nền tài chính tiền tệ đà đợc ổn định;ở ngoài nớc thì với việc gia nhập
ASEAN,tham gia AFTA,ký Hiệp định chung với EU và bình thờng hoá quan hệ
với Mỹ vào tháng 7/1995,cũng nh thành viên của APEC vào tháng 11/1998,vị thế
nớc ta trên quốc tế đà đợc cải thiện rõ rệt.Trong bối cảnh đó,trừ chỉ tiêu sản xuất
nông nghiệp,các chỉ tiêu kinh tế khác của kế hoạch 1996-2000 đạt thấp hơn nhiều
so với mức dự kiến.
Tình hình kinh tế nớc ta trong vài năm gần đây chịu tác động tiêu cực của
cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực;nhng cũng không nên vì thế mà coi nhẹ
nguyên nhân chủ quan nh chậm đổi mới cơ chế,chính sách,hoàn thiện hệ thống
pháp luật,chậm khắc phục tình trạng yếu kém của bộ máy nhà nớc,chậm cải thiện
môi trờng đầu t và kinh doanh...
Hai là: khoảng cách về trình ®é ph¸t triĨn cđa níc ta so víi c¸c níc trong
khu vực chậm đợc thu hẹp nhu mong muốn
Những thành tựu mà nớc ta đà đạt đợc trong thập niên này là đáng khích lệ,
nhng so với tình hình phát triển của nhiều nớc cho đến năm 1997 là năm cha chịu
ảnh hởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế,thì tốc độ phát triển của nớc ta
vẫn chậm hơn.
Ba là, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và doanh nghiệp nớc ta còn yếu
hơn nhiều nớc trong khu vực

Năng lực cạnh tranh là một yếu tố quyết định trong viƯc më réng thÞ trêng,héi nhËp kinh tÕ víi thế giới có hiệu quả,bảo đảm sự phát triển bền vững của
mỗi doanh nghiệp và mỗi nớc.
Năng lực cạnh tranh của mỗi nớc là năng lực tạo lập môi trờng cạnh tranh
kinh tế của nớc đó có thể thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động đầu t và kinh doanh,trong
đó Nhà nớc đóng vai trò quyết định.Nó liên quan đến hàng loạt yếu tố quan trọng
của chính sách kinh tế vĩ mô,xu hơng tự do hoá thơng mại và đầu t,khuyến khích
cạnh tranh và chống độc quyền,các định chế tài chính,tiền tệ,hệ thống thông tin và
các chủ thể đợc tiếp cận thông tin,cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xà hội,dịch vụ công,thị
trờng lao động,thể chế,luật pháp chính sách, cơ cấu bộ máy Nhà nớc và năng lực
của công chức trong bộ máy đó.
17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tríc thùc tr¹ng tình hình kinh tế nh vậy,những cam kết quốc tế mà nớc ta
phải thực hiện đang thúc bá cả về thời gian và khối lợng công việc cần hoàn thành
3.

Xây dùng mét nỊn kinh tÕ ®éc lËp tù chđ víi chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế là hoàn toàn đúng đắn.

3.1.
Thực tế cho thấy, mở cửa, hội nhập và toàn cầu hoá chứa đựng cả thời cơ và
thác rhức.Thời cơ là ở chỗ,chỉ bằng con đờng hội nhập mới có thể tiếp cận đợc
những thành tựu mới nhất về khoa học,công nghệ và chỉ có thể bằng cách đó thì
các nớc ngoè và chậm phát triển mới có cơ hội để vơn lên,tránh đợc tụt hậu xa
hơn,mà phần lớn các thành tựu ấy,cũng nh một lực lợng vật chất khổng lồ của
nhân loại,nằm trong số các nớccác nớc giàu.Thách thức là ở chỗ,giá hàng hoá rẻ vì
chủ yếu đợc xuất phát từnhững quốc gia có nền kinh tế phát triển hơn,có năng

suất lao động cao hơn,bóp chết các nền sản xuất non trẻ,và lạc hậu trong nớc...Nhng,không hội nhập đứng ngoài quá trình toàn cầu hoá thì sự thua thiệt còn lớn
hơn..Không còn sự lựa chọn nào khác,các nớc nghèo và các nớc đang phát triển
phải vừa hơpự tác,phải vừa đấu tranhđể bảo vệ quyền lợi của mình
Đành rằng,toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu.Nhng đặc thù của toàn cầu
hoá kinh tế trong giai đoạn hiện nay là các thế lực TBCNlợi dụng xu thế phát triển
khách quan này bằng những u thế về vốn,công nghẹ đang ráo riết thực hiện ý đồ
biến quá trình toàn cầu hoá kinh tế thành quá trình thôn tính kinh tế và đô hộ kinh
tế,tiến tới đô hộ về chính trị đối với thế giới.Bởi vậy,Đảng và Nhà nớc Việt Nam
đà sáng suốt xác định chủ trơng xây dựng nền kinh tế độc lập,tự chủ gắn liền với
chủ đọng hội nhập kinh tế quốc tế.
Trải qua hàng nghìn năm dựng nớc và giữ nớc,ngời Việt Nam đà tạo nên
những giá trị vật chất và tinh thần mang đậm sắc thái Việt Nam,trớc hết đó là nền
độc lập dân tộc.
Độc lập dân tộc đợc giữ vững chính là nhờ dân tộc Viẹt Nam rất chăm lo xây
dựng kinh tế.Không thể có độc lập dân tộc nếu không có một nền kinh tÕ ®éc
lËp,tù chđ.LƯ thc vỊ kinh tÕ sÏ lƯ thc về chính trị,và khi đà không độc lập về
chính trị thì độc lập dân tộc cũng không còn.Chủ Tịch Hồ Chí Minh đà nêu một
chân lý bất hủ:không có gì quý hơn độc lập,tự do;đồng thời Ngời cũng chỉ rõ
độc lập,tự do mà ngời dân không đợc ấm no,hạnh phúc thì độc lập và tự do ấy
cũng chẳng có nghĩa lý gì.
Muốn bảo đảm đợc định hơng XHCN thì phải xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ.Bởi vì muốn có thể tự mình lựa chọn cho mục tiêu phát triển,định hớng phát
triển,tự mình xác định chủ trơng,chính sánh và lựa chọn mô hình phát triển thích
hợp,không bị đônmgj và lệ thuộc vào bên ngoài,thì nhất thiết phải có một tiềm lực
kinh tế đủ mạnh.Nhng đồng thời muốn có tiềm lực kinh tế ngày càng mạnh thì
phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lcj hiện có và thu hút các nguồn lực từ bên
ngoài.Không có một chế độ chính trị nào thoát ly khỏi những cơ sở kinh tế.Cơ së
18



Website: Email : Tel : 0918.775.368

kinh tÕ ngµy càng hùng mạnh và cững chắc thì chế độ chính trị ấy càng bền
lâu;đồng thời,môi trờng chính trị càng ổn định thì sự phát triển lại càng bền vững
Nhiều quốc gia đeo đuổi mục tiêu trở thành giàu có cũng đà lựa chọn cho
mình con đờng riêng,nhng trong quá trình thực hiện cũng không it quốc gia không
giữ đợc độc lập,tự chủ;nên cuối cùng cũng chuốc lấy thất bại,nhất là để đất nớc rơi
vào tình trạng lệ thuộc nặng nề.Tuy nhiên,kinh nghiệm của nhiều nớc cho thấy
tình trạng lệ thuộc cũng có ba bảy đờng,nhng theo tôi có ba vấn đề đáng lu ý
sau:
- Lệ thuộc do vay nợ nhiều để phát triển,nhng quá trình sử dụng kém hiệu
quả dẫn đến mất khả năng trả nợ.Vay để đầu t phát triển là công việc không thể
thiếu của mỗi quốc gia.T bản nớc ngoài không chỉ đơn thuần hay là vật chất, mà
trong đó chứa đựng cả khoa học,công nghệ.Bởi vậy,muốn nền kinh tế tăng trởng
nhanh thìbên cạnh việc huy động tối đa các nguồn lực trong nớc,phải tạo môi trờng thuận lợi,hấp dẫn để thu hút vốn đầu t nớc ngoài.Nhng vấn đề cốt yếu của vay
nợ lại nằm ở khả năng trả nợ,mà khả năng này chỉ có thể có đợc khi các quốc gia
vay nợ lại sử dụng hiệu quả và hợp lý các khoản vay làm cho chúng sinh sôi nảy
nở
- Để vay nợ nhiều quốc gia ®· ®i ®Õn chÊp nhËn c¸c ®iỊu kiƯn cđa c¸c chủ
nợ,dần dần mất tính độc lập và tự chủ trong việc hoạch định chính sách phù hợp
với điều kiện cụ thể của đất nớc;nên càng vay, càng nợ,càng lệ thuộc.Chẳng hạn
một số nớc châu phi cải tổ cơ cấu hớng mạnh vào xuất khẩu những nguyên
liệu,khoáng sản và sản phẩm sơ chế cần cho các nớc phơng tây gắn với các điều
kiện vay và trả nợ;trong khi đó,nhập khẩu lại thiên về những hàng hoá tiêu dùng
xa xỉ chuyên phục vụ nhu cầu của giới thợng lu trong nớc và hậu quả là cũng
chính ở châu phi,số ngời nghèo đói đang đứng hàng đầu thế giới cả về con số tơng
đối và tuyệt đối.
- Tình trạng bong bóng xà phòng trong cơ cấu tăng trởng,nhiều quốc gia
tạo lập cơ cấu kinh tế quá thiên về xuất khẩu,coi nhẹ thị trờng trong nớc.Đến khi
có biến động trên thị trờng thế giới là nền kinh tế trong nớc lao đao,thậm chí rơi

vào khủng hoảng trầm trọng.Do đó,muốn phát triển bền vững,bên cạnh sự chăm lo
về môi trờng,xà hội,về mặt kinh tế thì nền sản xuất phải đi,phải bám trụ đợc bằng
hai chân:thị trờng trong nớc và thị trờng ngoài nớc.
Chủ nợ lớn nhất hiện nay là IMF,nhng tổ chức này cũng bị nhiều ngời chỉ
trích cho là một thầy lang tồi,đặc biệt trong việc dặt điều kiện cải cách cơ cấu
với các khoản cho vay đối với các nớc nghèo.Chính bản thân các số liệu tổng kết
của IMF cũng nói lên rằng,những điều chỉ trích trên là có lý.Chẳng hạn,những nớc
không theo chơng trình cải tổ cơ cấu lại đạt đợc những thành tựu khả quan hơn:
Bảng so sánh giữa các nớc theo và không theo đơn thuốc cả IMF (***-54) .

19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Theo

Không Theo

Mức Tăng trởng GDP

o%

1%

Tỷ lệ tiết kiệm

10%

7%


Tỷ lệ xuất khẩu để trả nợ

26%

16%

Trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á cuối thế kỷ XX,nhiều
nhà bình luận cho rằng,IMF đà kê đơn cho cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ ở
Thái Lan bằng phơng thuốc khắc phục bệnh hoang phí lại bắt nguồn từ khu vực t
nhân...do nạn vay nợ quá nhiều,sử dụng kém hiệu quả gây nên lệ thuộc về tài
chính quá nặng;và rằng đây là cuộc khủng hoảng ở Châu á mà không hề còn là
Châu á nữa mà đà trở thành một cuộc khủng hoảng toàn cầu.Và căn bệnh chung
là khu vực t nhân bị phụ thuộc vào tài chính nớc ngoài ngày một nhiều hơn,một
căn bệnh đợc sinh ra do tự do hoá vốn quá nhanh và sự bành trớng không kìm hÃm
nổi của các luồng tài chính toàn cầu.
Cuộc khủng hoảng ở ác-hen-ti-na vào năm đầu của thế kỷ XXI,một lần nữa
lại làm cho ngời ta phải suy nghĩ đến vấn đề vay nợ nớc ngoài của các nền kinh tế
phụ thuộc và lệ thuộc về đờng lối ,chính sách phát triển kinh tế. ĐÃ có nhận xét
thẳng thắn rằng, trách nhiệm của Chính phủ ác-hen-ti-na trong cuộc khủng hoảng
sâu sắc này cũng giống nh tất cả các chính phủ khácđang áp dụng chủ nghià tự
domới là ở chỗ, họ đẫ thực hiện không sai một ly các phơng thuốc điều chỉnh cơ
cấu mà IMF thờng quên áp đặt,nh cắt giảm chi phí xà hội và trầm trọng hơn là
iảmlơng của ngơi lao động...Các nhà phân tích của E-cu-a đo thì đi đến kết luận
rằng,qua sự kiện ở ác-hen-ti-na lại càng củng cố một nguyên lý bất di bất dịch:
Một nớc chỉ đợc tiêu những gì sản xuất ra và không đợc đi vay những khoản nợ
không thể trả nổi(**-**)
Từ những phân tích trên đây chúng ta thấy rằng,muốn xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ,đồng thời hội nhập thành công về kinh tế với khu vực và thế giới,thì
nền kinh tế phải có tốc độ tăng trởng nhanhvà bền vững,năng lực cạnh tranh của

nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riengphải không ngừng đợc nâng
lên
3.2. Từng bớc tham gia vào quá trình toàn cầu hoá,nớc ta khi tiến hành hội
nhập luôn đứng trớc cả những thách thức và cơ hội:
Những cơ hội cã thĨ thÊy râ:Thø nhÊt,héi nhËp qc tÕ cịng lµ quá trinh
chuyển giao những tiến bộ về khoa học công nghệ,về tổ chức quản lý và sản xuất
kinh doanh.Thứ hai nó sẽ mang lại những nguồn lực rất quan trọng,rất cần thiết
cho các nớc,từ nguồn vốn vật chất đến nguồn vốn tri thức và kinh nghiệm;từ chiến
lợc dài hạn đến kế hoạch ngắn hạn,cả cách thức tiến hành các quá trình hoạt động
kinh tế ở tầm vĩ mô của quốc gia lẫn tầm vi mô của từng doanh nghiệp, giúp c¸c

20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

níc cã thĨ tạo lập đợc vị trí của mình trong quan hệ quốc tế.Thứ ba làmở rộng đợc
thi trờng và nhận đợc u đÃi về thơng mại
Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang lại những lợi ích mà còn
đặt nớc ta trớc nhiều thách thức,nếu chúng ta không có biện pháp ứng phó tốt để vợt qua thì sự thua thiệt cả về kinh tế và xà hội có thể rất lớn;ngợc lại nếu chúng ta
có chiến lợc thông minh,chính sách khôn khoé,thi sẽ hạn chế đợc thua thiệt, giành
đợc nhiều lợi ích hơn cho đất nớc.
Thách thức đầu tiên mà nhiều ngời lo ngại nhất hiện nay là do tham gia vào
các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực,nớc ta phải giảm dần thuế quan,thì hàng
hoá nơc ngoài sẽ ào ạt đổ vào nớc ta,chèn ép nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh
trong nớc,kéo theo hệ quả xấu về việc làm,thu nhập và đời sống của ngơi lao
động.Với lo ngại đó,nhiều doanh nghiẹp,nhất là doanh nghiệp trung bình, yếu
kém,thơng đòi hỏi Nhà nớc thi hành chính sách bảo hộ càng lâu càng tốt.
Tuy nhiên nếu đứng từ góc độ lợi ích toàn cục vaf lâu dàicủa quốc gia mà
xem xét,thì Nhà nớc không thể không nên đáp ứng đòi hỏi nêu trên của các doanh

nghiệp đó đợc.Bởi lẽ,một là,Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện các cam kết về tự do
hoá thơng mại vào các mốc 2006 và 2020 khi dà tham gia AFTA và APEC,cũng
nh các cam kết khác khi đợc kết nạp vào WTO.
Hai là, việc thi hành chính sách bảo hộ mậu dịch luuon làcon dao hai lỡi.Một chính sách bảo hộ có chọn lọc,có điều kiện,có thời hạn thì sẽ kích thích
các nhà sản xuất trong nớc khẩn trơng đổi mới,tích cực vơn lên để có sức cạnh
tranh mạnh hơn.Trái lại, một chính sách bảo hộ quá mức thì rất có thể trở thành
gậy ông đập lng ông gây thiệt hại cả về kinh tế lẫn xà hội.Một tài liệu gần đây
cho biết:Việc hạn chế định lợng nhập khẩu xi măng thông dụng cao hơn giá xi
măng nhập khẩu cha có thuế là 50%(khoảng 20-22 USD/tấn).Toàn bộ xà hộiphải
trả thêm 220 triệu USD (năm 1999) để bảo hộ cho các nghành sản xuất xi
măng,trong đó gần 112 số tiền vào túi các nhà đầu t nớc ngoài.Số tiền đó tơng đơng với khoảng 40%ngân sách giáo dục của cả nớc,gấp gần 4 lần ngân sách khoa
học kỹ thuật.
Thách thức thứ hai,một thách thức rất nhạy cảm và hệ trọng đợc đặt ra là phải
làm sao giữ đợc độc lập,tự chủ trong tiến trình mở cửa và hội nhập kinh tế qc
tÕ.Kh«ng Ýt ý kiÕn cho r»ng,níc ta hiƯn nay víi xuất phát điểm kinh tế thấp,nền
kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi,thị trờng phát triển cha đồng bộ,một bộ
phận ®¸ng kĨ cđa nỊn kinh tÕ cha tho¸t khái lèi sản xuất hàng hoá nhỏ,công nghệ
lạc hậu năng suất lao động thấp,sức cạnh tranh kém,trong khi các nớc đi trớc,nhất
là các cờng quốc t bản phát triển có lợi thế hơn hẳn về nhiều mặt,do đó nếu chúng
ta mở rộng quan hệ với các nớc đó,thì nớc ta sẽ khó tránh khỏi sẽ bị lệ thuộc vào
kinh tế,và từ chỗ lệ thuộc kinh tế mà có thể đi đến chỗ không giữ vững đợc quyền
độc lập tự chủ nữa.Để hoá giải đợc vấn đề này cần có cánh nhìn nhận theo quan
điểm mới:trớc hết,cần nhận rõ độc lập,tự chủ thực chất là mỗi nớc tự lựa chọn con
đờng và mô hình phát triển của mình,tự quyết định các chủ trơng chính sách kinh
tế-xà hội,tự đề ra mục tiêu chiến lợc và kế hoạch trong từng thời kì và các biện
21


Website: Email : Tel : 0918.775.368


ph¸p thùc hiƯn những mục tiêu đó.Nhng độc lập,tự chủ hoàn toàn không có nghĩa
la đóng cửa với thế giới.
Một thách thức nữa không kém phần quan trọng đợc đặt ra đối với chúng ta
trong tiến trình mở cửa và hội nhập quốc tế là làm sao giữ gìn đợc bản sắc văn hoá
dân tộc,đảm bảo cho sự phát triển hài hoà và lành mạnh của đất nớc.Đây không
chỉ là nỗi lo riêng của chúng ta mà còn là nỗi lo chung của nhiều nớc khác trên thế
giới.Bởi lẽ,thông qua các siêu lộ thông tin với mạng Internet,xu thế toàn cầu hoá
và tiến trình hội nhập quốc tế,một mặt tạo điều kiện thuận lợi cha từng có để các
dân tộc,các cộng đồng ngời ë mäi ch©n trêi gèc biĨn cè thĨ nhanh chãng trao đổi
với nhau về hành hoá,dịch vụ,kiến thức phát minh,sáng chế dữ kiện...qua đó góp
phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế,phát triển khoa học và công nghệ,mở mang sự
hiểu biết về các nền văn hoá của nhau;mặt khác,quá trình trên cũng làm nảy sinh
mối nguy cơ ghê gớm vềsự đồng nhất hoá các hệ thốnggiá trị và tiêu chuẩn,đe
doạ làm suy kiệt khả năng sáng tạo của nền văn hoá, nhân tố hết sức quan trọng
đối với sự tồn tại lâu dài của cả nhân loại.
III- Các phơng thức và giải pháp để xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập hiện nay

Hiện nay về thách thức và khó khăn trong quá trình toàn cầu hoá cái lớn nhất
là trình độ phát triển của Việt Nam còn thấp khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp, các ngành sản xuất, các sản phẩm và dịch vụ của nớc ta còn yếu. Nếu
không giải quyết đợc những vấn đề này thì khó có thể nói tới hội nhập vững chắc
và phát triển; các cơ chế của một nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đang trong quá
trình bớc đầu hình thành, cha phát triển. Hệ thống phát luật còn nhiều bất cập cha
hoàn chỉnh, tình trạng thừa mà lại thiếu cùng sự vênh nhau của các luật dẫn đến
làm cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động kinh tế đối
ngoại nói riêng. Sự hạn chế yếu kém ở nhiều khâu, nhiều bộ phận trong bộ máy
điều hành và ở số đông cán bộ làm công tác đối ngoại cũng nh tham gia các loại
hình kinh tế đối ngoại là vấn đề nan giải tác động tiêu cực đến quá trình hội nhËp
cđa ViƯt Nam.

§iỊu quan träng cđa chóng ta hiƯn nay là phải có phơng thức giải pháp đúng
đắn phát huy cơ hội và thuận lợi cũng nh tháo dỡ chế ngự đợc các thách thức khó
khăn để hội nhập một cách vững chắc trong xu thế toàn cầu hoá. Muốn vậy, việc
hội nhập của Việt Nam phải xuất phát theo một số nội dung mang tính chỉ đạo có
tính nguyên tắc sau đây. Thứ nhất, tham gia hội nhập một cách chủ động phù hợp
với điều kiện của Việt Nam, có kế hoạch hội nhập chu đáo nhng khẩn trơng nâng
dần mức độ hội nhập theo một lộ trình thích hợp. Thứ hai, hội nhập để phát triển
nhng phải giữ vững chủ quyền, định hớng XHCN và bản sắc văn hoá dân tộc. Thứ
ba, chủ động hội nhập quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực
dựa vào nội lực là chính và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, sử dụng nguồn vốn
ngoại lực một cách hợp lý, đúng đắn.Thứ t, kiên trì phơng châm đa phơng hoá đa
dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế, nắm vững và xử lý khôn khéo hai mặt hợp
tác và đấu tranh trong hội nhập. Thứ năm, cần xác định hội nhập là nhiệm vụ cña
22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

toàn dân của mọi cấp mọi ngành, trong đó các doanh nghiệp là lực lợng nòng cốt,
trực tiếp
Trên cơ sở những định hớng đó đòi hỏi chúng ta cần có một hệ thống các giải
pháp nhằm cụ thể hoá các nội dung nói trên, giúp cho quá trình hội nhập của Việt
Nam vừa phù hợp với xu hớng, thông lệ quốc tế vừa thực sự tạo ra động lực thúc
đẩy nền kinh tế xà hội nớc ta vững bớc phát triển. Một số giải pháp cơ bản. Một
là, nâng cao hiệu quả năng lực cạnh tranh của mọi ngành, mọi lĩnh vực kinh tế xÃ
hội của đất nớc, đặc biệt là sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp. Hai là,
nhanh chóng xây dựng hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, đặc biệt là luật kinh tế,
nhằm tạo ra một hành lang pháp lý cho sự mở cửa hợp tác và hội nhập vào ®êi
sèng kinh tÕ x· héi khu vùc vµ thÕ giíi. Ba là, triển khai và thực hiện nghiêm túc
những cam kết có tính nguyên tắc của các tổ chức quốc tế khi chúng ta tham gia

với t cách là thành viên. Bốn là, cần xây dựng một lộ trình giảm th quan vµ giì
bá hµng rµo phi th quan mét cách hợp lý, cẩn thận. Năm là, đẩy mạnh công
cuộc cải cách hành chính Nhà nớc để có đợc một chính quyền trong sạch vững
mạnh có khả năng điều hành hiệu quả quá trình hội nhập. Sáu là, đầu t phát triển
nguồn nhân lực nhất là đội ngũ cán bộ, chuyên gia vững mạnh về chuyên môn,
ngoại ngữ có phẩm chất đạo đức cách mạng đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới, hội nhập quốc tế và phát triĨn ®Êt níc…

23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

C. KÕt luËn
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nh hiện nay việc xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế là một vấn đề cã ý nghÜa hÕt søc
quan träng ®èi víi ®Êt níc ta, là điều kiện tiên quyết để đảm bảo thực hiện thành
công sự nghiệp CNH-HĐH của chúng ta. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trên
cơ sở phát huy cao các nguồn nội lực là quyết định, đồng thời thu hút và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, kết hợp nội lực với ngoại lực thành sức mạnh
tổng hợp là một nội dung quan trọng của đờng lối kinh tế do đại hội IX của Đảng
đề ra. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo điều kiện xây dựng thành công
nền kinh tế độc lập tự chủ. Mặt khác có độc lập tù chđ vỊ nỊn kinh tÕ th× míi cã
thĨ chđ ®éng héi nhËp kinh tÕ cã hiƯu qu¶, ®¶m b¶o giữ vững chủ quyền quốc gia
và lợi ích dân tộc. Đây là một quá trình lâu dài, gian khổ khó tránh khỏi những
thất bại và cả những bớc thụt lùi, đòi hỏi một sự dũng cảm, tự tin và t duy một
cách lành mạnh.
Công cuộc đổi mới ở Việt Nam mới đợc thực hiện trên 15 năm nhng đà thu
đợc kết quả rõ rệt trên nhiều phơng diện. Những kết quả này đà khẳng định những
định hớng đổi mới của Việt Nam là đúng đắn. Chuyển sang kinh tế thị trờng định

hớng XHCN, mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là những định hớng cơ
bản của công cuộc đổi mới. Thời đại toàn cầu hoá và phát triển sâu rộng nh hiện
nay càng đòi hỏi Việt Nam phải chuyển mạnh hơn sang kinh tế thị trờng và hội
nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Đó là những định hớng
không thể đảo ngợc. Những gì Việt Nam đà làm trong 15 năm và sẽ làm trong 10
năm tới đây sẽ không thể chệch khỏi định hớng trên.
Một số ý kiến cá nhân.

Chúng ta cần tiếp thu, học hỏi những kinh nghiệp của các quốc gia có nền
kinh tế vững mạnh. Đồng thời tìm cách khắc phục nhanh chóng những nhợc điểm
đang tồn tại.
Phải có những phơng thức, giải pháp để khai thông thị trờng rộng lớn để dễ
dàng hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực.
Để hội nhập kinh tế quốc tế cần phải tổng hợp và hệ thống ho¸ c¸c cam kÕt
héi nhËp cđa ViƯt Nam trong ASEAN, APEC và sớm tham gia vào WTO.
Đối chiếu các nguyên tắc hội nhập và cam kết của Việt Nam để đề ra chơng
trình điểu chỉnh chính sách và lộ trình phï hỵp.

24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

D. danh môc tài liệu tham khảo
1.

Lê Đặng Doanh: Hội nhập quốc tế là cơ hội và thách thức với nền kinh tế
nớc ta.Tạp chí Cộng sản số 9/1999.

2. Nguyễn Thị Doan: Chủ động hơn nữa hội nhập kinh tế khu vực và quốc

tế.Tạp chí Cộng sản số 19 (10/2001).
3. Thạc sĩ Tạ Thị Đoàn: Toàn cầu hoá và con đờng hội nhập của Việt
Nam .Tạp chí Nghiên cứu trao ®ỉi sè 25 (11/1999).
4.

Ngun TÊn Dịng: “VỊ ®êng låi vµ chiến lợc phát triển KT-XH của Đảng
tại Đại hội IX .Tạp chí Cộng sản số 21 (11/2001).

5.

Vũ Hiền: Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.Tạp chí Cộng sản số
18(9/2000).

6.

Vũ Hiền: Những chuyển biến lớn về KT-XH trong 10 năm qua Tạp chí
Cộng sản số 21(11/2000).

7.

Vũ Hiền: “Doanh nghiƯp ViƯt Nam víi x©y dùng nỊn kinh tÕ ®éc lËp tù chđ
vµ héi nhËp kinh tÕ qc tÕ . Tạp chí Cộng sản số 9(3/2002).

8.

Hồng Lan: Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới Tạp chí Cộng sản số
11(11/1998)

9.


Ts Võ Đại Lợc: Những vấn đề về kinh tế thế giới. Tạp chí Nghiên cứu trao
đổi số 4(66)2000.

10. Đảng Cộng Sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
IX.Nxb CTQG H2001.
11. Mai Hải Oanh: Toàn cầu hoá kinh tế và xây dựng nền văn hoá dân tộc.
Tạp chí Cộng sản số 27(9/2003).
12. Phan Trọng Phúc: Xây dựng nền kinh tế độc lập trong ®iỊu kiƯn më cưa cđa
héi nhËp kinh tÕ qc tÕ”. Tạp chí Cộng sản số 26 (9/2009).
13. Ts Nguyễn Vĩnh Thanh: Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế phơng thức và
giải pháp . Báo thanh tra cuối tháng số 10/2002.

Kết thúc đề tài

25


×