Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Bàn về đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.6 KB, 7 trang )

Bàn về Đổi mới Sáng tạo trong Doanh nghiệp
KS Đỗ Văn Hải-Tổng công ty CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC)
ĐT: 0912305666; Email:
Tóm tắt :
Đổi mới sáng tạo hiện nay là mệnh lệnh sống còn cho công cuộc tái cấu trúc nền kinh tế, tái cơ cấu các doanh
nghiệp nhà nước. Đây cũng là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước để Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới, đưa Việt Nam thoát khỏi nước có thu nhập trung bình thấp. Doanh nghiệp xây dựng chiến lược,
quy trình, phương pháp để quản trị qúa trình đổi mới sáng tạo. Đổi mới để kiến tạo tương lai là trách nhiệm của ban
lãnh đạo doanh nghiệp, dẫn dắt mọi người lao động cùng tham gia.
Từ khóa: Đổi mới sáng tạo, mô hình, ba thành phần, chuỗi lợi nhuận, thách thức, trách nhiệm lãnh đạo

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Mở đầu:
Thế giới đã bước sang thế kỷ 21, kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức mà đỉnh cao là kinh tế sáng
tạo, thời đại của khoa học tư duy, sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ và tốc độ
tăng trưởng nhanh của nền kinh tế. Vấn đề đổi mới sáng tạo đang trở nên cấp thiết đối với đất
nước, tổ chức doanh nghiệp và các cá nhân. Đổi mới sáng tạo chính là chìa khóa để vươn tới
thành công, là yếu tố cạnh tranh của các doanh nghiệp, của các tổ chức và các quốc gia, là
động lực để phát triển và thay đổi thế giới.
1. Khái niệm về Đổi mới sáng tạo
1.1. Định nghĩa
Ý nghĩa của từ “đổi mới” (innovation) bắt nguồn từ từ “nova”, gốc Latin có nghĩa là “mới”,
thường được hiểu là sự mở đầu cho một sự việc hoặc giải pháp mới mẻ nào đó. Giáo sư Ed
Robert của tổ chức MIT (Massachusetts Institute of Technology-Viện Công nghệ
Massachuset) định nghĩa “đổi mới” nghĩa là phát minh kèm theo khai thác.
Một định nghĩa đầy đủ hơn như sau: Đổi mới sáng tạo là quá trình doanh nghiệp sử dụng tri
thức mới (về công nghệ hay thị trường) để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ, quy trình hay hệ
thống quản lý mới nhằm đáp ứng các yêu cầu do sự thay đổi của môi trường kinh doanh,
công nghệ hay mô hình cạnh tranh
1.2. Nội dung
Đổi mới sáng tạo bao gồm năm nhóm chính sau:
 Đưa ra sản phẩm mới hoặc cải tiến chất lượng sản phẩm hiện có;


 Đưa ra phương pháp sản xuất mới;
 Phát triển thị trường mới;
 Phát triển nguồn cung ứng mới;
1


 Đổi mới tổ chức.
Trong cẩm nang đổi mới sáng tạo của OECD (Organization for Economic Co-operation and
Development-Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế), đổi mới sáng tạo được phân thành đổi
mới sản phẩm và đổi mới công nghệ. Trong đó, OECD nhấn mạnh đổi mới công nghệ cho
phép đưa ra sản phẩm mới cũng như thay đổi về chất lượng, giá thành, gia tăng mức độ hài
lòng của khách hàng. Ngoài ra đổi mới công nghệ còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng
thị phần, tăng lợi nhuận với các sản phẩm liên quan.
1.3. Mô hình hệ thống đổi mới Quốc gia (NIS-national innovation system)

Khả năng cạnh
tranh Quốc gia

Phát triển KHCN
và Công nghiệp
Tăng
năng
suất, chất
lượng

Thị trường

ĐH, Viện NC
- Sáng tạo tri
thức

- Đào tạo
Nhân lực

Công nghiệp

Nền tảng
Tri thức

Ý tưởng đổi
mới sáng
tạo các sản
phẩm và
dịch vụ

Các DN
- Sử dụng tri
thức
- Phát triển
công nghệ

Nền tảng tri thức
Tài chính, thuế, giáo dục, KHCN

Chính sách

Chính phủ và các chính sách
Chính trị, luật pháp

Xã hội


Tự nhiên, con người, văn hóa Quốc gia

Hình 1: Mô hình đổi mới hệ thống quốc gia (NIS)
1.4. Ba thành phần của tính sáng tạo
2


Sự thông thạo
là kiến thức về
kỹ thuật, quy
trình, trí tuệ

Kỹ năng tư
duy sáng
tạo

Sự thông
thạo
Sáng
tạo

Kỹ năng tư duy
sáng tạo quyết
định mức linh
hoạt và sức
tưởng tượng của
con người khi
tiếp cận vấn đề.

Động lực


Không phải động lực nào cũng được tạo ra bằng nhau. Sự đam mê bên
trong để giải quyết những vấn đề sắp đến sẽ mang lại những giải pháp
sáng tạo hơn so với những phần thưởng bên ngoài như tiền bạc. Thành
phần này còn được gọi là động lực bên trong-có thể chịu ảnh hưởng trực
tiếp bởi môi trường làm việc

Hình 2: Ba thành phần của tính sáng tạo
2. Quá trình đổi mới sáng tạo
2.1. Chuỗi lợi nhuận của Doanh nghiệp
Bản chất của đổi mới
- Tuần tự, đột phá, cấu
trúc
- Tính phức tạp, tính
hàm ẩn
- Giai đoạn vòng đời

Mội trường
- Cạnh tranh
- Vĩ mô
Bên trong
- Chiến lược
- Cơ cấu
- Hệ thống
- Con người

Năng lực hoạt động
- Khả năng thiết kế
các động cơ, phối
hợp các bộ phận khác

nhau, xây dựng hậu
cần, tiếp thị các ý
tưởng mới, đưa vào
sản xuất

Tri thức
về
- Công nghệ
- Thị trường

Lợi nhuận
- Đổi mới dẫn
dắt sản phẩm
có chi phí thấp
hoặc sản phẩm
khác biệt

Tài sản
- Quy mô, bằng sáng
chế, bản quyền, vị trí,
các nhà khoa học, tài
trợ, giấy phép
Bản chất của đổi mới
- Tuần tự, đột phá, cấu
trúc
- Tính phức tạp, tính
hàm ẩn
- Giai đoạn vòng đời

Hình 3: Chuỗi lợi nhuận của doanh nghiệp

2.2. Quá trình đổi mới sáng tạo
3


Chiến lược
đổi mới

Con người

Cơ cấu

Hệ thống,
Quy trình

Thu thập và xử lí thông tin để
Đổi mới sáng tạo

Hình 4: Sơ đồ quy trình đổi mới sáng tạo
3. Những thách thức trong quá trình đổi mới sáng tạo
3.1. Đổi mới trong mô hình kinh doanh
3.1.1. Làm thế nào tôi có thể khiến mô hình kinh doanh hiện thời luôn luôn mới mẻ và
liên tục đổi mới?
Trách nhiệm lãnh đạo:
 Đảm bảo rằng tất cả mọi người trong công ty có chung một định nghĩa về mô hình
kinh doanh. Làm rõ những gì bạn muốn và chấp nhận định nghĩa chung.
 Không nên giả định mô hình kinh doanh hiện tại là mô hình kinh doanh duy nhất có
thể hoạt động. Hãy không ngừng thách thức nó và tìm kiếm những phương thức thay
thế.
 Thách thức từng giả định của mô hình kinh doanh hiện tại. Liệu những giả định của
ngày hôm qua đến hôm nay vẫn còn giá trị, hay đã trở thành những điều chính thống

của ngày hôm nay? Liệu có những “điểm mù” mà đối thủ của bạn có thể khai thác?
 Đổi mới mô hình kinh doanh mới đồng thời liên tục thách thức và cải tiến mô hình
kinh doanh hiện tại.
3.1.2. Thách thức đổi mới: Làm thế nào tôi có thể chắc chắn rằng tư duy của chúng ta
đủ rộng để tìm kiếm những cơ hội mới?
Trách nhiệm lãnh đạo:


Thoát qua khỏi quan điểm hạn hẹp của đổi mới như “Nghiên cứu & Phát triển” hay
“Phát triển sản phẩm mới”. Học cách cân nhắc mọi khía cạnh của mô hình kinh
doanh như mục tiêu của đổi mới.
4





Không nên giả định rằng đổi mới sản phẩm hay “dịch vụ” tốt hơn đổi mới từng yếu
tố trong mô hình kinh doanh.
Sử dụng sự hiểu biết chiến lược mới (ví dụ như, những phát hiện mang tính tìm
kiếm) để thách thức và cải tiến từng yếu tố của mô hình kinh doanh.

3.2. Xây dựng một cấu trúc đổi mới
3.2.1. Làm thế nào để thiết lập khuôn khổ cho sự đổi mới nhằm tạo ra sự chỉ đạo và gắn
kết?
Trách nhiệm lãnh đạo:








Cố gắng tập trung ý tưởng theo các nền tảng tăng trưởng cụ thể (chủ đề đổi mới,
những thách thức quan trọng) hoặc các vấn đề của khách hàng.
Xây dựng một cấu trúc đổi mới để giúp tất cả các nhân viên hiểu rõ về tương lai của
công ty. Sử dụng cấu trúc này để lựa chọn cơ hội đổi mới mang bạn tới gần mục
tiêu tương lai hơn.
Sử dụng các cấu trúc đổi mới là nền tảng của ý tưởng, để tạo thêm cơ hội và thiết
lập ranh giới cho ý tưởng của bạn.
Không áp dụng một cấu trúc đổi mới mơ hồ, bao gồm tất cả mọi thứ.
Sức mạnh của cấu trúc nằm trong sự hiểu biết sâu sắc của người tạo ra nó. Đừng
lo ngại đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng cấu trúc của bạn bởi họ chưa thực sự thấu
hiểu nó.

3.2.2. Làm thế nào để tôi có và sở hữu được cấu trúc đổi mới của chúng tôi ở tất cả mọi
cấp?
Trách nhiệm Lãnh đạo



Thu hút sự tham gia của các giám đốc điều hành hàng đầu trong việc xây dựng kiến
trúc đổi mới. Sự tham gia đông đảo sẽ tạo nên sự hiểu biết và đồng thuận.
Cấu trúc đổi mới không nên được lựa chọn bằng cách bỏ phiếu, mà phải được các
nhà quản lý cấp cao cân nhắc kỹ lưỡng và đưa ra quyết định cuối cùng.

3.3. Quản lý và nhân rộng nguồn lực
3.3.1. Làm thế nào tôi có thể chắc chắn nguồn vốn tài trợ và nhân tài được tập trung đến
những ý tưởng tốt nhất?
Trách nhiệm lãnh đạo:




Tính toán ngân sách hiện tại: nó có đủ khả năng để khuyến khích ý tưởng mới hay
chỉ đủ để duy trì tình trạng hiện tại?
Cân nhắc việc lập những nguồn quỹ dành riêng cho những đổi mới mang tính đột
phá và sử dụng nó để cấp vốn cho các ý tưởng sáng giá từ mọi nơi trong hoặc
ngoài công ty.
5




Kết hợp các yếu tố thị trường và hệ thống cấp bậc để tối ưu hóa tiềm năng đổi mới
của công ty. Tái cân bằng việc sử dụng các nguồn lực thông qua cơ chế thị trường
mới có thể giải phóng năng lượng sáng tạo, theo cách mà cơ chế quản lý cũ hoàn
toàn không thể thực hiện được.

3.3.2. Làm thế nào tôi có thể nuôi dưỡng những ý tưởng mới khai sinh và tạo cơ hội phát
triển thay vì vùi dập nó?
Trách nhiệm lãnh đạo:
 Nhận ra dù những ý tưởng với cơ hội thành công thấp cũng có giá trị, mặc dù rất giới
hạn, trong việc tìm kiếm thêm cơ hội.
 Không cô lập sự đổi mới, đảm bảo rằng các ý tưởng mới phải được kết hợp với các
nguồn lực, tài sản và năng lực.
 Tập trung vào danh mục đổi mới, tìm kiếm nhằm tối đa hóa sự thành công. Không sử
dụng lối tư duy tài chính thông thường để đánh giá các ý tưởng khi còn “phôi thai”.
 Cần đánh giá chính xác giá trị của những ý tưởng mới để có được một nguồn vốn
phù hợp, nhằm tránh lãng phí cho hệ thống ngân sách hỗ trợ.
3.3.3. Làm thế nào tôi có thể đổi mới với nguồn lực bị hạn chế?

Trách nhiệm lãnh đạo:
 Hiểu rõ thực tế rằng hoàn toàn có thể đổi mới với chi phí thấp. Có nhiều cách để tăng
cường nguồn lực đổi mới nhằm tạo nên những thành công đáng kinh ngạc cho mỗi
sự đổi mới.
 Không coi “thiếu nguồn lực” là lý do cho kết quả đổi mới kém hiệu quả. Mối liên kết
giữa các nguồn lực đổi mới và kết quả của nó nhỏ hơn nhiều so với sự tưởng tượng
của mọi người.
 Chấp nhận quan điểm nhân viên “bình thường” có thể trở thành một nguồn đổi mới
đặc biệt. Không ủy thác trách nhiệm đổi mới cho riêng một nhóm các chuyên gia.
 Hãy tìm kiếm những ý tưởng và nhân tài đổi mới bên ngoài công ty theo cách mà các
công ty như P&G đã làm.
3.3.4. Làm thế nào tôi có thể duy trì động lực đổi mới?
Trách nhiệm lãnh đạo:
 Cam kết thực hiện một số ít các mục tiêu đổi mới trung hạn và duy trì cam kết đó.
 Không liên tục thay đổi các ưu tiên đổi mới. Chương trình “đầu tư bắt đầu lại, dừng
lại” có xu hướng làm suy giảm uy tín và hiệu suất của sự đổi mới.
4. Kết luận
6


Đổi mới sáng tạo hiện nay là mệnh lệnh sống còn cho công cuộc tái cấu trúc nền kinh tế, tái cơ
cấu các doanh nghiệp nhà nước. Đây cũng là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước để
Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đưa Việt Nam thoát khỏi nước có thu nhập
trung bình thấp, nhất là sau khi 12 nước trong đó có Việt Nam vừa đàm phán xong Hiệp định
TPP (Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement-Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến
lược xuyên Thái Bình Dương).
Sự chững lại của tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những năm qua đòi hỏi phải có những
thay đổi căn bản, mà một trong những chủ đề chính đó là đẩy mạnh những nỗ lực đổi mới sáng
tạo. Xã hội đang rất cần những doanh nghiệp đi tiên phong trong cuộc cách mạng về đổi mới
sáng tạo, để tạo sự đột phá về tăng trưởng kinh tế, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, các

ngành công nghiệp và các doanh nghiệp Việt Nam.
Tài liệu tham khảo:
1.

Hoàng Đình Phi-Quản trị Công nghệ. NXB ĐHQGHN, 2012

2. Allan Afuan-Innovation management by Oxford University Press, 2003
3. Peter Skarzinski & Rowan Gibson-Innovation to the core by Havard Press, 2008

Discussion on Innovation in the Enterprise
Eng. Do Van Hai- PetroVietnam Construction JSC(PVC)
Tel: 0912305666; Email:

Summary :
Innovation is now imperative for the survival of the restructuring of the economy, restructuring of
state enterprises. This is a major policy of the Party and State to Vietnam deeper integration into
the world economy, making Vietnam escape the middle income countries with low. Construction
business strategy, processes and methods for managing the process of innovation. Driving
growth throuth innovation is the responsibility of corporate executives, leaership all labors to
participate.
Keywords: Innovation, model, three elements, the profit chain, challenges and leadership
responsibilities

7



×