Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

ảnh hưởng của biến động giá một số yếu tố chi phí đến kết quả sản xuất lúa của hộ nông dân huyện nam sách hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 116 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
----------

----------

NGUYễN HảI Hà

ảnh hởng của biến động giá một số yếu tố
chi phí đến kết quả sản xuất lúa của
Hộ nông dân huyện Nam sách - hảI dơng

Luận văn thạc sĩ KINH Tế

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts ngô thị thuận

Hà Nội - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng: Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng và bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ trong việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn
gốc.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2009

Tác giả

Nguyễn Hải Hà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, ñến nay tôi ñã hoàn thành
luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp với ñề tài “ Ảnh hưởng của biến ñộng
giá một số yếu tố chi phí ñến sản xuất lúa của hộ nông dân huyện Nam Sách Hải Dương ”
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa kinh tế
nông nghiệp và PTNT, Viện ðào tạo sau ñại học và tập thể các Thầy Cô giáo
bộ môn phân tích ñịnh lượng thuộc Khoa Kinh tế và PTNT trường ðại học
nông nghiệp - Hà Nội. ðặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
PGS. TS Ngô Thị Thuận ñã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp ñỡ cho tôi
thực hiện ñề tài luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn:
- Phòng Nông nghiệp huyện Nam Sách và UBND các xã: Hiệp Cát, An
Sơn, ðồng Lạc, Thái Tân và các hộ gia ñình ñã tạo mọi ñiều kiện và giúp ñỡ
trong quá trình nghiên cứu ñề tài.
- Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn,
Viện Nghiên cứu phát triển bền vững vùng Bắc Bộ và các bạn bè, ñồng
nghiệp ñã giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn tới tất cả sự chia sẽ, giúp ñỡ và ñộng
viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu ñề tài.
Hà Nội, ngày tháng
Tác giả

năm 2009

Nguyễn Hải Hà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục viết tắt


v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình, ñồ thị

viii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1.

ðặt vấn ñề

1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3.


Câu hỏi nghiên cứu

3

1.4.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU

5

2.1.

Lý luận về hộ nông dân trồng lúa

5

2.2.

Giá và biến ñộng giá trong sản xuất nông nghiệp

2.3.

Tình hình giá cả và biến ñộng giá của một số yếu tố sản xuất trên


14

thế giới và ở Việt nam

24

2.4

Tổng quan về sản xuất lúa của Việt Nam

30

2.5

Những nghiên cứu mới ñây liên quan ñến giá và biến ñộng giá
trong sản xuất lúa gạo

35

3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

38

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

38


3.2

Phương pháp nghiên cứu

47

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

52

4.1.

Tình hình sản xuất lúa của huyện Nam Sách-Hải Dương

52

4.1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa

52

4.1.2. Các chương trình dự án và công tác khuyến nông hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp nói chung, sản xuất lúa của các hộ nói riêng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

55


iii


4.2.

Thực trạng ñầu tư chi phí và biến ñộng giá các yếu tố chi phí
trong sản suất lúa của hộ nông dân huyện Nam Sách

58

4.2.1. ðặc ñiểm và ñiều kiện sản xuất lúa của hộ nông dân

59

4.2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ ñiều tra

61

4. 2.3. ðầu tư chi phí và biến ñộng giá các yếu tố chi phí sản xuất lúa
của hộ nông dân
4.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất luá của hộ nông dân
4.3.

63
77

Ảnh hưởng của biến ñộng giá 1 số yếu tố chi phí ñến kết quả sản
xuất lúa của hộ nông dân

4.3.1. Ảnh hưởng của biến ñộng giá ñến tăng chi phí sản xuất lúa


79
79

4.3.2. Ảnh hưởng của biến ñộng giá các yếu tố chi phí ñến kết quả và
hiệu quả kinh tế sản xuất lúa hộ nông dân.
4.3.3

83

Mối quan hệ và mức ñộ ảnh hưởng của biến ñộng giá các yếu tố
chi phí ñến kết quả sản xuất lúa của hộ nông dân

87

4.3.4. Ảnh hưởng của biến ñộng giá các yếu tố chi phí ñến thay ñổi quy mô
sản xuất lúa và cơ cấu sản xuất của hộ nông dân huyện Nam Sách.
4.4.

91

ðịnh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm ổn ñịnh sản xuất và nâng
cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của hộ nông dân huyện Nam

4.4.1

Sách

93


Căn cứ ñề xuất ñịnh hướng và giải pháp

93

4.4.2. ðịnh hướng về sản xuất lúa của huyện nói chung và ñối với các
hộ nông dân trồng lúa nói riêng

94

4.5.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm ổn ñịnh sản xuất và nâng cao
hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của hộ nông dân

95

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

100

5.1.

Kết luân

100

5.2.

Kiến nghi


101

TÀI LIÊU THAM KHẢO

102

PHỤ LỤC 1

105

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

ðBSH

ðồng bằng Sông Hồng

ðBSCL

ðồng bằng Sông Cửu Long

BQ


Bình quân

FAO

Tổ chức lương thực thế giới

GO

Tổng giá trị sản xuất

TC

Tổng chi phí

IC

Chi phí trung gian

VA

Giá trị gia tăng

MI

Thu nhập hỗn hợp

Pr

Lợi nhuận


L

Lao ñộng

HTX

Hợp tác xã

TLSX

Tư liệu sản xuất

GTSX

Giá trị sản xuất

CPVC

Chi phí vật chất

CCSX

Cơ cấu sản xuất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tªn b¶ng

Trang

1.1.

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam

31

3.1.

Diện tích và cơ cấu diện tích ñất của huyện Nam Sách

39

3.2

Tình hình dân số và lao ñộng huyện Nam Sách

40

3.3.

Giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản của huyện Nam Sách

43


4.1.

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa toàn huyện qua các năm

52

4.2.

Diện tích, năng suất, sản lượng một số giống luá vụ xuân năm 2008 54

4.3.

Thông tin cơ bản về các chủ hộ ñiều tra

4.4

Tình hình ñất ñai, lao ñộng và vốn của các hộ nông dân trồng lúa
huyện Nam Sách

4.5

59
60

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa bình quân các hộ nông dân
huyện Nam Sách

62

4.6.


Diện tích, NS,SL lúa của các hộ nông dân ở các xã ñiều tra

62

4.7.

Khối lượng các yếu tố CPVC sản xuất lúa qua các năm

64

4.8

Khối lượng các yếu tố CPVC sản xuất lúa của hộ ở các xã

65

4.9.

Khối lượng sử dụng phân bón vô cơ cho 1ha lúa vùng ðBSH

66

4.10. Giá bình quân của các CPVC sử dụng trong sản xuất lúa

67

4.11. Giá trị các khoản CPVC bình quân 1 ha lúa của các hộ nông dân
huyện Nam Sách - Hải Dương


69

4.12. Chi phí các yếu tố CPVC sản xuất lúa của các hộ nông dân

71

4.13. Chi phí thuê các dịch vụ trong sản xuất lúa của các hộ

72

4.14. Giá thuê một số dịch vụ và công thuê lao ñộng

73

4.15. Chi phí dịch vụ bình quân 1ha lúa của các hộ nông dân ở 4 xã
Nam Sách

74

4.17. Chi phí lao ñộng gia ñình bình quân 1ha lúa của các hộ ở 4 xã

76

4.18. Chi phí sản xuất bình quân 1ha lúa của hộ nông dân Nam Sách

77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

vi



4.19. Chi phí sản xuất trong 3 năm (2006-2008) bình quân các hộ

78

4.20 Khối lượng, giá và chi phí của các yếu tố vật chất cho sản xuất lúa
vụ xuân của các hộ nông dân Nam Sách

80

4.21 Khối lượng, giá và chi phí của các yếu tố vật chất cho sản xuất lúa
vụ mùa của các hộ nông dân Nam Sách

81

4.22 Khối lượng, giá và chi phí lao ñộng cho sản xuất lúa vụ mùa của
các hộ nông dân Nam Sách

82

4.23 Phân tích ảnh hưởng của biến ñộng giá tới biến ñộng chi phí sản
xuất lúa của các hộ nông dân huyện Nam Sách
4.24. Kết quả và HQKT sản xuất lúa của hộ nông dân Nam Sách

82
84

4.25 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của hộ nông dân ở 4 xã
huyện Nam Sách năm 2006-2008


85

4.26: Hệ số tương quan và hệ số ảnh hưởng của các yếu tố chi phí tới
GTSX lúa bình quân 1ha của hộ nông dân vụ xuân huyện Nam
Sách.

89

4.27: Hệ số tương quan và hệ số ảnh hưởng của các yếu tố chi phí tới
GTSX lúa bình quân 1ha của hộ nông dân vụ mùa huyện Nam
Sách.

90

4.28. So sánh DTGT lúa 3 năm gần ñây với năm 2003 huyện Nam Sách 92
4.29. Công thức luân canh và GTSX của huyện Nam Sách

93

4.30. Kế hoạch sản xuất lúa của huyện ñến năm 2010

94

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

vii


DANH MỤC HÌNH, ðỒ THỊ

STT

Tªn biÓu ®å

Hình 1.1 Hộ nông dân trong mối quan hệ với các hệ thống sản xuất

Trang
5

ðồ thị 1.2 Người sản xuất nhỏ và sự lựa chọn ổn ñịnh thu nhập

22

ðồ thị 1.3 Diễn biến giá phân bón thế giới 2006 – 2009

25

ðồ thị 1.4 Diễn biến giá phân bón trong nước 2006 – 2009

28

ðồ thị 4.1 Giá một số vật tư phân bón so với giá thóc

68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. viii


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề

Sản xuất lúa gạo của Việt Nam là ngành sản xuất quan trọng có ý nghĩa
không chỉ ñối với an ninh lương thực quốc gia mà còn có ý nghĩa về kinh tế chính trị và xã hội. ðây là ngành sản xuất gắn liền với ñời sống của hơn 10
triệu hộ nông dân, 75% dân số và hơn 65% lao ñộng xã hội ñang quản lý, sử
dụng trên 4.2 triệu ha canh tác lúa (khoảng 7,2 triệu ha gieo trồng). Sản xuất
lúa gạo tập trung chủ yếu ở 2 vùng ðBSH và ðBSCL. Nhờ áp dụng tiến bộ
kỹ thuật mới về giống, kỹ thuật canh tác ñặc biệt với chính sách ñổi mới mà
sản xuất lúa gạo của Việt Nam ñã phát triển nhanh chóng không chỉ ñáp ứng
yêu cầu lương thực mà còn hướng ra xuất khẩu. Kết quả sản xuất lúa gạo Việt
Nam ñã góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
thúc ñẩy quá trình hội nhập với kinh tế thế giới.
Trước năm 2003, giá cả vật tư và phân bón - yếu tố ñầu vào chủ yếu.
Trong sản xuất lúa gạo, nhìn chung tương ñối ổn ñịnh và thấp, nhưng từ sau
năm 2003 cho ñến nay ñặc biệt một số năm gần ñây giá cả tăng lên khá
nhanh, nhiều lúc không ổn ñịnh ñã gây ra những biến ñộng lớn trên thị trường
và ảnh hưởng ñến sản xuất và thu nhập của người dân. Mức ñộ ảnh hưởng, cơ
chế và những tác ñộng lâu dài của sự biến ñộng này như thế nào? Vẫn chưa
có nghiên cứu nào trả lời mà chỉ thấy một số hiện tượng mang tính kinh tế -xã
hội ñã nảy sinh như: Một số nơi nông dân ít thiết tha với gieo trồng lúa, họ cắt
giảm ñầu tư, thậm chí chuyển sang gieo trồng cây khác có hiệu quả hơn, hoặc
chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất, v.v…
Trên thực tế người sản xuất (nông dân) và người tiêu dùng ñều mong
muốn, có một hệ thống “giá ñúng” và ổn ñịnh ñối với các loại hàng hóa trên
thị trường. Vì thế, muốn hạn chế tác ñộng xấu của tình trạng biến ñộng giá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

1


trong nông nghiệp, cần phải có các chính sách và giải pháp dài hạn tác ñộng

ñến giá cả ñầu vào sản xuất và cho các tác nhân khác nhau trên thị trường.
Trước tình hình giá cả tăng như hiện nay nhiều câu hỏi lớn ñang ñặt ra
cho các nhà quản lý như: (i) thực trạng và những tác ñộng của sự biến ñộng
giá ñến kết quả sản xuất nông nghiệp và thu nhập của các hộ nông dân trồng
lúa như thế nào? (ii) Cần phải có những giải pháp chính sách nào nhằm khắc
phục những tác ñộng tiêu cực của sự biến ñộng giá ñến sản xuất nông nghiệp
nói chung, ñối với trồng lúa nói riêng ?
Huyện Nam Sách - Hải Dương là một huyện thuần nông thuộc vùng
ðồng bằng Sông Hồng, chuyên sản xuất lúa gạo, với dân số 118.040 người,
trong ñó lao ñộng trong nông nghiệp là 44,9 ngàn người (chiếm 61,4% tổng
số lao ñộng của huyện) cũng ñang nằm trong tình trạng trên. Kết quả và hiệu
quả sản xuất lúa có ảnh hưởng tới ñời sống và thu nhập của hộ nông dân. Vì
vậy phân tích sự biến ñộng giá cả các yếu tố ñầu vào tới sản xuất lúa ñến sản
xuất và ñời sống người trồng lúa là hết sức cần thiết, có ý nghĩa khoa học và
thời sự.
ðể góp phần giải quyết những bất cập nêu trên, chúng tôi lựa chọn
nghiên cứu ñề tài “Ảnh hưởng của biến ñộng giá một số yếu tố chi phí ñến kết
quả sản xuất lúa của hộ nông dân huyện Nam Sách - Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng biến ñộng giá và ảnh hưởng của biến
ñộng giá các yếu tố chí phí ñến kết quả sản xuất lúa, ñề xuất các giải pháp
nhằm ổn ñịnh sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất lúa cho hộ nông dân
huyện Nam Sách trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
• Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về biến ñộng giá và ảnh hưởng
của biến ñộng giá ñến sản xuất lúa của hộ nông dân.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….


2


• ðánh giá thực trạng biến ñộng giá và ñầu tư chi phí trong sản xuất
lúa của hộ nông dân Nam Sách những năm qua.
• Phân tích ảnh hưởng biến ñộng giá một số yếu tố chi phí ñến kết quả
và hiệu quả sản xuất lúa của hộ nông dân Nam Sách.
• ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm ổn ñịnh sản xuất và nâng
cao hiệu quả sản xuất lúa của hộ nông dân huyện Nam Sách - Hải Dương
trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau:
• Thực trạng sản xuất lúa của hộ nông dân huyện Nam Sách - Hải
Dương những năm qua ra sao?
• Giá cả và ñầu tư chi phí trong sản xuất lúa của hộ nông dân ở huyện
Nam Sách - Hải Dương những năm qua ra sao?
• Sự biến ñộng giá và ảnh hưởng của nó ñến kết quả sản xuất lúa của
hộ nông dân huyện Nam Sách ra sao ?
• Những rủi ro, khó khăn của hộ nông dân trồng lúa trước sự biến
ñộng giá cả là gì?
• Cần có giải pháp chính sách gì, nhằm ổn ñịnh, nâng cao hiệu quả
sản xuất lúa và thu nhập cho hộ nông dân huyện Nam Sách - Hải Dương trong
thời gian tới ?
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu của ñề tài này là:
a) Hộ nông dân trồng lúa.
b) Các yếu tố chí phí chủ yếu:
- Vật tư sản xuất: Giống, phân bón,…
- Công lao ñộng.
- Giá các dịch vụ.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

3


- Giá bán thóc.
c) Các dịch vụ cho sản xuất lúa
- Cung ứng vật tư nông nghiệp
- Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá (thóc hàng hoá của nông dân)
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Nam
Sách - Hải Dương (Một số nội dung chuyên sâu ñược khảo sát tại các nhóm
hộ sản xuất lúa ở các thôn, xã ñại diện )
• Về thời gian: Các thông tin có liên quan ñến biến ñộng giá của một
số yếu tố chi phí sản xuất lúa ñược thu thập từ 2003 -2008. Các giải pháp ñề
xuất có thể áp dụng 2009-2010.
• Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu về chi phí sản xuất biến
ñộng giá yếu tố chi phí sản xuất và ảnh hưởng ñến kết quả sản xuất lúa của hộ
nông dân huyện Nam Sách - Hải Dương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

4


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
2.1. Lý luận về hộ nông dân trồng lúa
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
a) Hộ nông dân

Trong lịch sử nông nghiệp thế giới, hộ nông dân là khái niệm chỉ ñơn
vị cấu thành cơ bản trong sản xuất nông nghiệp, một nhóm hộ sống ở vùng
nông thôn và liên quan ñến hoạt ñộng nông nghiệp xen lẫn với phi nông
nghiệp. Theo lý thuyết về hệ thống nông nghiệp (FAO, 1999), thì hộ nông dân
là ñơn vị cơ bản cho các phân tích KTXH, là hệ thống sản xuất có cấu trúc
phức hợp, quan hệ chặt chẽ với các hệ thống khác ở mức ñộ cao hơn, ñược
thể hiện ở hình 1.1.

Nguồn: FAO(1999), Guidelines for Agrarian Systems Diagnosis, Rome
Hình 1.1 Hộ nông dân trong mối quan hệ với các hệ thống sản xuất
Nghiên cứu hộ nông dân không thể tách rời riêng lẻ mà phải xem xét
trong hệ thống liên quan ñến KTXH, văn hóa, tập quán. Từ ñó xuất hiện khái

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

5


niệm hệ thống nông dân. Theo FAO (1999): “Hệ thống hộ nông dân như một
tập hợp gồm 3 hệ thống phụ (sub-system), ñó là Cư trú (habitat), Sản xuất
(Production) và Tiêu dùng (Cónumption) có sự xen kẽ và tác ñộng lẫn nhau”,
cụ thể là:
+ Hộ nông dân ñược xem như 1 ñơn vị cư trú: Mọi người sống chung
một nhà hình thành một hộ.
+ Hộ nông dân là một ñơn vị sản xuất: Thành viên cùng nhau làm việc
trên diện tích ñất sở hữu chung.
+ Hộ nông dân là ñơn vị tiêu thụ: Những thành viên cùng ăn chung vì
hộ nông dân vừa là ñơn vị sản xuất vừa là ñơn vị tiêu dùng.
Dưới khía cạnh kinh tế, hoạt ñộng chính của hộ nông dân là sản xuất
nông nghiệp, ñất ñai là phương tiện sống, cuộc sống chủ yếu dựa vào nông

nghiệp, sử dụng lao ñộng gia ñình cho nông nghiệp, ñặc trưng bởi sự tham gia
một phần trong thị trường sản phẩm ñầu vào và ñầu ra chưa hoàn hảo [10].
Hộ gia ñình sống nông thôn làm nông nghiệp ñược xem là hộ nông dân [20].
Với cách nhìn nhận này nhiều nhà kinh tế khác như Frank Ellis(1988)
ñều thống nhất cho rằng hộ nông dân có các ñặc trưng chủ yếu sau:
- Hộ vừa là ñơn vị sản xuất kinh doanh vừa là ñơn vị tiêu dùng. Như
vậy ñã là hộ phải bảo ñảm cả về mặt sản xuất và tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất quyết ñịnh sự tham gia thị trường
của hộ. Sự tham gia thị trường của hộ nông dân càng nhiều hàng hóa thể hiện
trình ñộ của hộ nông dân ñó.
Như vậy, chúng ta có thể thấy hộ nông dân là một ñơn vị kinh tế cơ sở,
sống ở nông thôn, tiến hành sản xuất nông nghiệp và còn có thể tham gia các
hoạt ñộng phi nông nghiệp ở các mức ñộ khác nhau.
b) Kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông
nghiệp, ñược hình thành và tồn tại một cách khách quan, sử dụng lao ñộng gia

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

6


ñình là chính và gắn liền quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước
ta. Kinh tế hộ nông dân có các ñặc trưng sau:
- Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia ñình, các
thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống.
Về mức ñộ phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế
hộ tự cấp tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hóa.
- ðất ñai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng ñất. Giải quyết mối quan hệ

giữa nông dân và ñất ñai là giải quyết vấn ñề cơ bản về kinh tế hộ nông dân.
Ở nước ta, từ năm 1988 khi nhà nước giao quyền sử dụng ñất lâu dài cho các
hộ nông dân, sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là sản xuất lúa, ñã có mức tăng
chưa từng có về năng suất và sản lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản
xuât. Một vấn ñề quan trọng ở ñây là việc xác ñịnh họ ñược quyền kiếm sống
gắn bó với mảnh ñất của họ.
- Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao ñộng gia ñình, việc thuê mướn lao
ñộng mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn ñể ñáp ứng
nhu cầu khác của gia ñình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao ñộng trong
nông nghiệp rất cao, khác với ngành kinh tế khác.
- Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục ñích kinh tế của các
thành viên trong gia ñình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn
của cộng ñồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông
nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị trường song mức quan hệ còn thấp, chưa
gắn chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.
- Các quyết ñịnh trong sản xuất kinh doanh và ñời sống của hộ phụ
thuộc vào chủ hộ. Hộ sử dụng lao ñộng gia ñình là chính, hộ có thể thuê hay
không thuê lao ñộng ñể ñảm bảo thời vụ, nhưng trong hộ không tính tiền
lương và không tính lợi nhuận.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

7


c) Hộ trồng lúa và kinh tế hộ trồng lúa
Lúa nước xuất hiện từ thời kỳ nền văn hóa Óc-Eo, thời Chúa Nguyễn
(khoảng 1705-1858) [22]. Trồng lúa nước chủ yếu là hộ nông dân. Vậy, hộ
trồng lúa là hộ nông dân có diện tích gieo trồng lúa là chủ yếu, thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng diện tích của hộ. Trước những năm 90

các hộ trồng lúa thường là ñộc canh chuyên lúa, nhưng do mở rộng thị
trường, các hộ nông dân có xu hướng ña dạng hóa trong sản xuất. Họ bố trí
nhiều loại cây trồng theo hướng luân canh, xen canh, gối vụ nhưng diện
tích lúa vẫn là nhiều nhất.
Theo MARD (2000): Hộ trồng lúa là hộ nông dân có trên 60% ñất nông
nghiệp trồng lúa, sản lượng lúa chiếm 91% tổng sản lượng lương thực và
ñóng vai trò quan trọng trong tổng thu nhập của hộ. Tháng 10-2001, cả nước
có 13,91 triệu hộ nông dân, hộ nông nghiệp trồng lúa chiếm 77,1% [6]. Xuất
khẩu gạo chiếm 30% tổng nguồn thu xuất khẩu nông sản. Hộ trồng lúa có tầm
quan trọng do các hộ trồng lúa mang lại, nhưng chưa có tài liệu nào ñưa ra
ñịnh nghĩa hộ trồng lúa và kinh tế hộ nông dân trồng lúa ñầy ñủ và khái quát.
Ở ñây chúng tôi ñưa ra một số ñặc thù của hộ trồng lúa là:
- Dành một phần hoặc toàn bộ diện tích ñất cho trồng lúa.
- Sản lượng lúa một phần sử dụng cho gia ñình, phần thặng dư là lúa
hàng hóa.
- Tỷ trọng ñóng góp thu nhập có thể thấp hơn cây trồng khác trong hệ
thống canh tác của hộ, nhưng diện tích lúa vẫn ñược duy trì theo ñiều kiện
kinh tế.
Từ những phân tích về hộ nông dân và tích ñặc thù của hộ trồng lúa, có
thể khái quát thành khái niệm về hộ trồng lúa và ñược sử dụng xuyên suốt
trong ñề tài nghiên cứu này: “Hộ nông dân sản xuất lúa - gọi tắt là hộ trồng
lúa - là hộ nông dân có dành một phần hoặc toàn bộ diện tích ñất cho canh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

8


tác lúa, lúa ñược sử dụng cho mục ñích kép: tự tiêu dùng và hàng hóa, có
ñóng góp vào nguồn thu nhập của nông hộ.”

2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân trong quá trình phát triển nông
nghiệp
Sự tồn tại của hộ nông dân là do ñặc ñiểm của ngành sản xuất nông
nghiệp. Vì vậy, kinh tế hộ là ñơn vị kinh tế cơ bản, là chủ thể sản xuất nông
nghiệp trong nông thôn. Ở các nước nông nghiệp lạc hậu, thủ công thì kinh tế
hộ là hình thức tổ chức sản xuất mang lại hiệu quả cao [10].
Nhìn nhận theo lý thuyết phát triển, kinh tế hộ là “ hệ thống các nguồn
lực ” có nghĩa là: hộ là ñơn vị ñể duy trì và phát triển nguồn lao ñộng, vốn,…
ñảm bảo cho quá trình phát triển của ngành nông nghiệp cũng như của toàn xã
hội. Hệ thống nguồn lực của hộ ñược sử dụng theo các phương thức khác
nhau, do ñó ñem lại hiệu quả khác nhau.
Về phương diện lịch sử thì kinh tế hộ là một trong những con ñường
tích lũy tư bản sau ñó khi xã hội càng phát triển thì sự phân công lao ñộng
càng diễn ra sâu sắc, càng tạo nhiều cơ hội ñể các cá nhân, các hộ tự nguyện
tham gia vào sự phân công lao ñộng của xã hội, ñóng góp thành quả cho nền
kinh tế ñất nước. Ở Trung Quốc ñã giao quyền tự chịu trách nhiệm trong sản
xuất mà sản xuất nông nghiệp ñạt ñược kết quả ngạc nhiên. Trong nông thôn
hình thành nhiều loại hình nông hộ, công nghiệp nông thôn phát triển nhanh,
góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế 12-13% của nước này.
Các nước khác trong khu vực ðông Nam Á như Thái Lan, Malaisia,
Indonexia, Philippin,… trong chiến lược phát triển kinh tế cũng rất chú ý tới
khu vực kinh tế nông thôn mà hạt nhân cơ bản là kinh tế nông hộ. Ở các nước
này chủ thể kinh tế nông nghiệp là hộ nông dân. Khi sản xuất gặp khó khăn và
có biến ñộng lớn thì kinh tế nông hộ có khả năng thích ứng cao, nó có khả
năng phục hồi rất nhanh sau mỗi biến ñộng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

9



Ở nước ta, trong thời kỳ hợp tác hóa nông nghiệp, kinh tế hộ cũng chỉ
ñược coi là “ kinh tế phụ gia ñình ” nhưng trên thực tế sản xuất của nông hộ
chiếm tới 48% giá trị tổng sản lượng nông nghiệp, thu nhập chiếm 50-60%
tổng thu nhập của hộ. Tuy kinh tế tập thể sử dụng trên 90% ñất ñai và các tư
liệu sản xuất chủ yếu nhưng thu nhập của người nông dân từ kinh tế tập thể
cũng chỉ chiếm 40-50%. Thời kỳ này thực chất là thời kỳ trì trệ nhất của nông
nghiệp nước ta trong hơn 30 năm qua. Nghị quyết 10 ñã xác ñịnh hộ nông dân
là ñơn vị kinh tế tự chủ sản xuất kinh doanh thì kinh tế hộ ñã có những bước
phát triển ñáng kể và khẳng ñịnh vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển
nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa ở nước ta.
Từ các quan ñiểm ñánh giá của các nhà nghiên cứu, chúng tôi nhận
thấy kinh tế hộ nông dân có những vai trò và ý nghĩa thiết thực ñối với nền
kinh tế quốc dân thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Cung cấp sản phẩm không thể thiếu cho xã hội loài người, nhằm ñáp
ứng tiêu dùng và tạo nguồn nguyên liệu cho các ngành kinh tế quốc dân.
- Cung cấp và duy trì các nguồn lực như ñất ñai, lao ñộng, góp phần
phân công lao ñộng xã hội.
- Là thị trường rộng lớn của các ngành kinh tế quốc dân.
- Phát triển kinh tế hộ nông dân sẽ góp phần thúc ñẩy tăng trưởng và
phát triển nông nghiệp, giải quyết các vấn ñề về văn hóa xã hội nông thôn,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế hộ nói chung và hộ sản
xuất lúa nói riêng
2.1.3.1 Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
- Vị trí ñịa lý và ñặc ñiểm ñất ñai
Vị trí ñịa lý có ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp và sự phát
triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như gần
ñường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

10


sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, ñô thị lớn,… sẽ có ñiều kiện
phát triển kinh tế hơn các hộ nông dân khác.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản
xuất ñặc biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô
ñất ñai, ñịa hình và tính chất nông hoá thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới
từng loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra, tới
giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu ñược.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái:
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp.
Những nơi có ñiều kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi, ñược thiên nhiên ưu ñãi sẽ
hạn chế ñược những bất lợi, những rủi ro do thiên nhiên gây ra và có cơ hội
ñể phát triển nông nghiệp.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng ñến phát triển hộ nông dân, nhất
là nguồn nước, không khí. Bởi vậy, những cây trồng và vật nuôi tồn tại và
phát triển theo quy luật sinh học. Nếu môi trường sinh thái thuận lợi thì cây
trồng, vật nuôi phát triển tốt, năng suất cao; còn ngược lại sẽ phát triển chậm,
năng suất chất lượng giảm từ ñó dẫn ñến hiệu quả sản xuất thấp.
2.1.3.2. Nhóm yếu tố về ñiều kiện kinh tế và tổ chức sản xuất
ðây là nhóm yếu tố liên quan ñến thị trường và các nguồn lực chủ yếu,
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển
kinh tế hộ nói riêng.
- Trình ñộ học vấn và kỹ năng lao ñộng:
Người lao ñộng cần có trình ñộ học vấn và khả năng ñể tiếp thu tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Trong sản xuất phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật mới mạnh
dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi

nhuận cao. ðiều này ñối với chủ hộ là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp ñến
thành công hay thất bại trong sản xuất, ngoài ra còn phải có những tố chất của
một người dám làm kinh doanh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

11


- Vốn sản xuất:
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là
ñiều kiện ñảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu
cũng như thuê nhân công ñể tiến hành sản xuất. Vốn là ñiều kiện không thể
thiếu, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm. Khi có
quy mô vốn ñủ lớn hộ gia ñình có xu hướng chuyển ñổi cơ cấu sản xuất nhằm
nâng cao thu nhập.
- Công cụ sản xuất
Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng,
công cụ lao ñộng có vai trò quan trọng ñối với việc thực hiện các biện pháp
kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử dụng
hệ thống công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ
sản xuất nông nghiệp ñã không ngừng ñược cải tiến và ñem lại hiệu quả cao
cho các hộ nông dân trong sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không
ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn, do ñó công cụ sản xuất có ảnh
hưởng rất lớn ñến kết quả và hiệu quả trong sản xuất của các hộ nông dân.
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: ñường
giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, hệ thống ñiện, nhà xưởng, trang thiết
bị nông nghiệp,… ñây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất
của kinh tế hộ nông dân. Thực tế cho thấy, nơi nào có cơ sở hạ tầng phát triển

nơi ñó sản xuất phát triển, thu nhập tăng, ñời sống của các hộ nông dân ñược
cải thiện.
- Tổ chức sản xuất
Thể hiện ở việc lựa chọn phương án sản xuất và cách bố trí sản xuất
của hộ nông dân. Những hộ lựa chọn ñược phương án sản xuất và bố trí sản
xuất phù hợp với nguồn lực hiện có, hộ ñó sẽ có thu nhập cao và ngược lại sẽ
không tận dụng ñược hết nguồn lực của mình.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

12


- Hợp tác trong sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế mở, ñể cạnh tranh có hiệu quả các hộ nông dân cần
có sự hợp tác ñể có thêm vốn, nhân lực, kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm làm
ăn,… Ngoài ra các hộ nông dân cần hợp tác ñể chống ép giá của tư thương.
ðể ñáp ứng nhu cầu của thị trường về nông sản hàng hóa, các hộ nông
dân phải liên kết, hợp tác lại với nhau ñể sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ
thuật và giúp nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác
mà các hộ nông dân có ñiều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và
công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi và
năng suất lao ñộng.
- Thị trường:
Sản phẩm sản xuất của hộ nông dân phụ thuộc nhiều vào giá thị trường,
những sản phẩm nào ñược giá thì các hộ nông dân chú ý phát triển. Vì vậy,
nhu cầu thị trường sẽ quyết ñịnh hộ sản xuất với số lượng bao nhiêu và theo
tiêu chuẩn chất lượng nào. Trong cơ chế thị trường, các hộ nông dân hoàn
toàn tự do lựa chọn nông sản mà thị trường cần và họ có khả năng sản xuất.
Từ ñó kinh tế hộ nông dân mới có ñiều kiện phát triển.

2.1.3.3 Nhóm yếu tố về khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác
Do ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng có khác nhau, với
yêu cầu giống cây trồng, vật nuôi khác nhau ñòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác
khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng,
từng ñịa phương có ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và
phát triển kinh tế hộ nông dân .
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, vì nó tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế
cho thấy những ñộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

13


xuất, hiểu biết thị trường, chấp nhận rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, họ
giàu lên rất nhanh. Các yếu tố sản xuất như lao ñộng, ñất ñai, sinh vật, máy
móc thiết bị,… ñược kết hợp với nhau ñể tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Như
vậy ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào trong sản xuất nông nghiệp có tác
dụng thúc ñẩy sản xuất hàng hóa phát triển, thậm trí những tiến bộ kỹ thuật là
thay ñổi hẳn trình ñộ sản xuất.
2.1.3.4 Nhóm yếu tố thuộc về quản lý vĩ mô Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm các chính sách, chủ trương của ðảng và
Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách ruộng ñất, chính sách bảo hộ sản
phẩm, trợ giá nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho
vay vốn, giải quyết việc làm, … Các chính sách này có ảnh hưởng lớn ñến
phát triển kinh tế hộ nông dân và là công cụ ñắc lực ñể nhà nước can thiệp có
hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp, tạo ñiều kiện cho các hộ nông dân phát

triển sản xuất hàng hóa.
Tóm lai: Từ các yếu tố ảnh hưởng ñến kinh tế hộ nông dân sản xuất
hàng hóa, có thể khẳng ñịnh: Hộ nông dân sản xuất tự cung tự cấp muốn phát
triển kinh tế cần phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ ñể chuyển sang
sản xuất hàng hóa cà chính sách kinh tế là tiền ñề, là môi trường ñể ñầu tư,
ñưa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất ñể kinh tế hộ nông dân hoạt ñộng có
hiệu quả.
2.2. Giá và biến ñộng giá trong sản xuất nông nghiệp
2.2.1 Khái niệm và các loại giá nông nghiệp
Giá nông nghiệp bao gồm: (1) Giá sản phẩm ñầu vào và (2) Giá các sản
phẩm ñầu ra trong nông nghiệp. Trong tiếng Việt “giá” ñược một số từ ñiển
kinh tế sử dụng bao gồm cả 2 nghĩa: (1) Chi phí (the cost) và (2) Giá cả (the
price). Theo nghĩa chi phí, giá là các khoản chi thường xuyên phải trả bằng
hiện vật hoặc tiền mặt trong suốt quá trình sản xuất hay giao dịch (vật tư,
giống, vận chuyển...). Còn giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

14


ñược hiểu là giá trị ño bằng tiền các vật tư, dịch vụ, của các nhân tố ñầu vào
của sản xuất. Trong một số thị trường, giá cả hoàn toàn có thể do quy luật
cung cầu quyết ñịnh (ví dụ ở thị trường hoàn hảo theo giả thuyết của các nhà
kinh tế tân cổ ñiển). Trong những thị trường ñộc quyền, các nhà cung cấp
hàng hoá, dịch vụ có thể tác ñộng ñáng kể ñến giá thị trường. Trong một số
trường hợp khác giá cả có thể bị chính phủ quy ñịnh hay ñiều tiết bằng các
công cụ của chính sách giá và thu nhập.
Như vậy, khái niệm chi phí gắn chặt với quá trình hoạt ñộng sản xuất,
còn giá cả nhằm ño giá trị của một sản phẩm, một dịch vụ hàng hoá cụ thể.

Theo các học thuyết kinh tế, giá cả luôn biến ñộng quanh một giá trị trung
bình, bao gồm giá trị sở hữu và giá trị sử dụng, của hàng hoá. Vì thế một sản
phẩm, hay dịch vụ sẽ ñược gắn với giá nhất ñịnh khi sản phẩm và dịch vụ ñó
trở hành hàng hoá ñược sử dụng trong giao dịch. Trong quá trình giao dịch,
giá sẽ thay ñổi ở từng công ñoạn giao dịch, từng thị trường khác nhau. Giá
luôn biến ñộng và nguyên nhân của sự biến ñộng giá trên thị trường rất phức
tạp và khó xác ñịnh.
ðối với chi phí và giá, tuy khác nhau về khái niệm, nhưng chúng có
mối quan hệ hữu cơ với nhau. Khi giá của các yếu tố tham gia quá trình sản
xuất (giá ñầu vào) thay ñổi sẽ làm cho chi phí sản xuất hay chi phí cung cấp
một dịch vụ (giá ñầu ra) cũng biến ñổi theo (do giá thành thay ñổi). Nếu sản
phẩm ñầu ra là sản phẩm cuối cùng phục vụ tiêu dùng thì việc tăng giá sẽ ảnh
hưởng tới thu nhập của người tiêu dùng. Khi chi phí tái sản xuất sức lao ñộng
trở nên ñắt ñỏ hơn thì bản thân giá lao ñộng cũng sẽ thay ñổi. Còn nếu sản
phẩm sản xuất ra lại là yếu tố ñầu vào cho quá trình sản xuất khác, viêc tăng
giá ở quá trình sản xuất trước ñã kéo theo sự tăng giá ở quá trình tiếp theo.
Như vậy, tác ñộng tăng giá là tác ñộng lan toả, kéo theo và phức tạp. Rất ít có
sự biến ñộng giá ñơn lẻ ñối với một mặt hàng hay dịch vụ này mà không ảnh
hưởng ñến giá cả các mặt hàng khác.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

15


Vì vậy, cần nghiên cứu mối quan hệ giữa biến ñộng giá và sự thay ñổi
kết quả kinh tế của một số hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp và thu nhập của
người nông dân. Có nhiều loại giá ñược sử dụng trên thị trường tùy thuộc vào
mục ñích và quan hệ trao ñổi. Trong nghiên cứu này với mục ñích xem xét
biến ñộng của giá và ảnh hưởng của nó ñến kết quả sản xuất lúa của các hộ

nông dân chúng tôi ñề cập ñến các loại giá sau:
1. Giá ñầu vào sản xuất: Giá vật tư, Giá dịch vụ, và Giá thuê lao ñộng
(lao ñộng phải thuê).
(a) Giá vật tư bao gồm: Phân bón, mà chủ yếu là phân vô cơ như ðạm,
lân, Ka ly, Thuốc sâu, thuốc cỏ, các loại phân khác…
(b) Giá dịch vụ phục vụ sản xuất ở hộ nông dân bao gồm : Dịch vụ làm
ñất, dịch vụ BVTV và Dịch vụ khác...
(c) Giá công lao ñộng, chỉ tính giá cho lao ñộng gia ñình phải thuê thêm.
ðối với giá cả vật tư, phân bón ñầu vào: Nhiều nhà nghiên cứu có
chung ý kiến rằng, nếu giá vật tư, phân bón ñầu vào biến ñộng sẽ làm tăng chi
phí sản xuất và có thể dẫn ñến việc nông dân (1) hoặc sẽ hạn chế ñầu tư thâm
canh, (2) hoặc sẽ chuyển ñổi hệ thống sản xuất, lựa chọn những cây trồng vật
nuôi dễ tính, ít phải ñầu tư hơn nhằm giảm sức ép về vốn. Hệ quả là năng suất
nông nghiệp có thể giảm xuống và thu nhập của người nông dân cũng giảm bị
theo (F. Ellis, 1995). Cơ cấu sản lượng cung cấp ra thị trường vì thế có thể bị
thay ñổi.
Tuy nhiên, do ñặc thù của nông nghiệp là tính mùa vụ vì thế, sự tác
ñộng của giá có những ñiểm ñặc thù. Người ta nói nhiều ñến “tính trễ” của sự
thay ñổi về sản lượng nông nghiệp khi có sự thay ñổi về giá (hay sơ ñồ mạng
nhện). Mỗi khi có sự biến ñộng giá (ví dụ giá tăng), do tính mùa vụ trong
nông nghiệp nên phải ñợi ñến vụ tiếp sau nông dân mới tăng diện tích gieo
trồng lên ñược. Và như vậy phải ñợi thêm 1 chu kỳ sản xuất nữa sản lượng
nông nghiệp mới tăng, khi ñó giá lại bắt ñầu giảm xuống. Tương tự như vậy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

16



×