BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
LÊ THỊ LÝ
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
CỦA MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG TRÊN CÁC NỀN PHÂN
BÓN KHÁC NHAU TRONG ðIỀU KIỆN VỤ XUÂN
TẠI HUYỆN VĨNH TƯỜNG – TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số
: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ðÌNH CHÍNH
HÀ NỘI - 2009
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Lê Thị Lý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ ðình Chính, người ñã tận
tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài, cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Khoa Sau ðại học; Khoa
Nông học, ñặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Cây công nghiệp (Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội); các bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình và người
thân ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh
luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn cán bộ huyện Vĩnh Tường, các hộ dân
ở các xã trong ñịa bàn huyện ñã giúp ñỡ tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành tốt
các thí nghiệm tại ñịa phương .
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Lê Thị Lý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các hình
ix
1.
MỞ ðẦU
1
1.1.
ðặt vấn ñề
1
1.2.
Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
3
1.3.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3
1.4.
Giới hạn của ñề tài
4
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
5
2.1.
Cơ sở khoa học của ñề tài
5
2.2.
Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương
7
2.3.
Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và việt nam
10
2.4.
Một số nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới và việt nam
16
2.5.
Một số yếu tố hạn chế ñến năng suất ñậu tương ở Việt Nam
30
3.
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
34
3.1.
Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
34
3.2.
Nội dung nghiên cứu
34
3.3.
Phương pháp nghiên cứu
35
3.4.
Quy trình kỹ thuật
36
3.5.
Các chỉ tiêu theo dõi
36
3.6.
Phương pháp xử lý số liệu
38
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iii
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
39
4.1.
Khái quát về khu vực nghiên cứu
39
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên
39
4.1.2. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện
41
4.2.
Hiện trạng sản xuất và một số yếu tố hạn chế sản xuất ñậu tương
trên ñịa bàn huyện Vĩnh Tường
44
4.2.1. Hiện trạng sản xuất ñậu tương tại huyện Vĩnh Tường – Vĩnh
Phúc
44
4.2.2. Một số yếu tố hạn chế sản xuất ñậu tương tại huyện Vĩnh
Tường - Vĩnh Phúc
4.3.
45
Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của các
giống ñậu tương trên các nền phân bón khác nhau
48
4.3.1. Thời gian từ gieo ñến mọc và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu
tương trên các nền phân bón khác nhau
48
4.3.2. Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống ñậu tương trên
các nền phân bón khác nhau
51
4.3.3. Chiều cao thân chính, chiều cao ñóng quả của các giống ñậu
tương thí nghiệm trên các nền phân bón khác nhau
56
4.3.4. Số lượng và khối lượng nốt sần thời kỳ bắt ñầu ra hoa của các
giống ñậu tương trên các nền phân bón khác nhau
59
4.3.5. Thời gian ra hoa của các giống ñậu tương thí nghiệm trên các
nền phân bón khác nhau
63
4.3.6. Diện tích lá của các giống ñậu tương thí nghiệm trên các nền
phân bón khác nhau
65
4.3.7. Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương thí nghiệm trên các
nền phân bón khác nhau
68
4.3.8. Quá trình tích lũy chất khô của các giống qua các thời kỳ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
69
iv
4.3.9. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh của các giống ñậu tương trên các nền
phân bón khác nhau.
72
4.3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương trên
các nền phân bón khác nhau
73
4.3.11. Năng suất của các giống ñậu tương thí nghiệm trên các nền
phân bón khác nhau
78
4.3.12. Hiệu quả kinh tế của các giống trên các nền phân bón khác
nhau
80
4.3.13. Hàm lượng Protein và Lipit của các giống ñậu tương trên các
nền phân bón khác nhau
82
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
85
5.1.
Kết luận
85
5.2.
ðề nghị
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
87
PHỤ LỤC
95
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Viết ñầy ñủ
CT
Công thức
TGST
Thời gian sinh trưởng
ð/C
ðối chứng
ðVT
ðơn vị tính
TGST
Thời gian sinh trưởng
NSCT
Năng suất cá thể
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
NSTB
Năng suất trung bình
DTTN
Diện tích ñất tự nhiên
SL
Sản lượng.
DT
Diện tích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương trên thế giới
10
2.2
Diện tích, năng suất sản lượng ñâu tương của 4 nước sản xuất ñậu
tương chủ yếu trên thế giới
2.3
12
Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của Việt Nam từ năm
2000 - 2008
4.1
15
Nhiệt ñộ, ẩm ñộ, tổng lượng bốc hơi nước, tổng số giờ nắng vụ
xuân 2009 ở Vĩnh Phúc
40
4.2 Kết quả phân tích phẫu diện ñất tại xã Thượng Trưng, huyện Vĩnh
Tường
4.3
43
Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương huyện Vĩnh Tường
(1999 – 2008)
44
4.4
Các yếu tố hạn chế sản xuất ñậu tương của huyện Vĩnh Tường
47
4.5
Thời gian mọc và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu tương trên
các nền phân bón
4.6
49
Thời gian sinh trưởng của của các giống ñậu tương trên các nền
phân bón khác nhau
4.7
53
Chiều cao thân chính, chiều cao ñóng quả, số ñốt hữu hiệu của các
giống ñậu tương trên các nền phân bón
4.8
57
Số lượng và khối lượng nốt sần của các giống ñậu tương thời kỳ
bắt ñầu ra hoa
4.9
59
Số lượng và khối lượng nốt sần của các giống ñậu tương thời kỳ
hoa rộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
61
vii
4.10 Số lượng và khối lượng nốt sần của các giống ñậu tương thời kỳ
quả mẩy
62
4.11 Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống ñậu tương
64
4.12 Diện tích lá của các giống trên các nền phân bón (dm2 lá/ cây)
66
4.13 Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương trên các nền phân bón
qua các thời kỳ (m2 lá/ m2 ñất)
68
4.14 Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương trên các nền
phân bón qua từng thời kỳ (g/cây)
70
4.15 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh của các giống ñậu tương trên các nền
phân bón khác nhau
72
4.16 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương trên các
nền phân bón khác nhau
75
4.17 Năng suất của các giống trên các nền phân bón khác nhau
79
4.18 Chi phí và thu nhập thuần của các giống ñậu tương ðT22, AK06,
D140 trên các nền phân bón khác nhau
81
4.19 Chi phí sản xuất và thu nhập thuần của các giống ñậu tương AK06,
D912, ð9804 trên các nền phân bón khác nhau
82
4.20 Hàm lượng Protein và Lipit của các giống ñậu tương trên các nền
phân bón khác nhau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
83
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
4.1
Nhiệt ñộ và ñộ ẩm trung bình từ tháng 1 ñến tháng 6
40
4.2
Tổng lượng mưa và tổng số giờ nắng từ tháng 1 ñến tháng 6
40
4.3
Chiều cao thân chính của các giống ñậu tương trên các nền phân
bón khác nhau
4.4
58
Năng suất thực thu của các giống ñậu tương trên các nền phân bón
khác nhau
4.5
80
Hàm lượng Protein của các giống ñậu tương trên các nền phân
bón khác nhau
84
4.6 Hàm lượng Lipit của các giống ñậu tương trên các nền phân bón
khác nhau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
84
ix
1. MỞ ðẦU
1.1.
ðặt vấn ñề
Cây ñậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây công nghiệp ngắn
ngày, có tác dụng nhiều mặt trong ñời sống xã hội như: Cung cấp thực phẩm
cho con người, làm thức ăn cho gia súc, cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và cải tạo ñất.
Hạt ñậu tương chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng, trong ñó protein
chiếm 38- 40%. Có những chế phẩm của ñậu tương mang tới 90-95% protein,
ñây là nguồn protein thực vật có giá trị cao cung cấp cho con người. Trong
hạt ñậu tương còn chứa chất sắt, canxi, phot pho và các thành phần chất xơ tốt
cho tiêu hoá. Vitamin trong ñậu tương có nhiều nhóm B ñáng kể là vitamin
B1, B2, B6.
S Lipit trong hạt ñậu tương chiếm 18- 24% cao hơn so với các loại ñậu
khác. Hydratcacbon chiếm khoảng 30- 40%. Thành phần có trong ñậu tương
có lợi nhiều cho sức khoẻ con người gồm Phytosterol, lecithin, isoflavin và
phytoestogen và những sản phẩm giúp ức chế quá trình phân huỷ protein.
Ngoài ra, cây ñậu tương còn có khả năng cố ñịnh Nitơ tự do nhờ sự
cộng sinh với vi khuẩn cố ñịnh ñạm Rhizobium Japonicum. Sau mỗi vụ trồng,
ñậu tương ñã cố ñịnh và bổ sung vào ñất từ 60-80 kg N/ha, tương ñương 300400 kg ñạm sunphat [47]. Do vậy, cây ñậu tương ngoài giá trị kinh tế còn là
cây cải tạo ñất rất tốt.
Nhờ những ưu ñiểm nổi bật trên mà cây ñậu tương ñã trở thành một trong
những cây trồng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và trong ñời sống xã hội
nhiều nước trên thế giới. Hạt ñậu tương là mặt hàng xuất khẩu ñem lại nguồn thu
ñáng kể cho nhiều quốc gia. Nhiều nước ñã tập trung nghiên cứu và sản xuất cây
ñậu tương với số lượng lớn như Mỹ, Brazil, Achentina …
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
1
Ở Việt Nam diện tích và sản lượng ñậu tương trong những năm gần ñây
liên tục tăng. ðến nay cây ñậu tương ñã trở thành cây trồng chính trong cơ
cấu cây trồng của nhiều vùng sản xuất ở nước ta.
Vĩnh Tường là huyện ñồng bằng của tỉnh Vĩnh Phúc. Tại ñây cây ñậu
tương ñã trở thành cây trồng không thể thiếu trong công thức luân canh, tăng
vụ (lúa xuân sớm – lúa mùa - ñậu tương ñông hay ñậu tương xuân – lúa mùa
– cây vụ ñông) do ñó góp phần tăng hiệu quả sản xuất trên một ñơn vị diện
tích. Tuy nhiên sản xuất ñậu tương tại Vĩnh Tường còn nhiều hạn chế vì diện
tích sản xuất nông nghiệp trên toàn huyện ñang bị thu hẹp; chưa có bộ giống
ñậu tương thích hợp, công tác giống chưa ñược chú trọng ñúng mức; canh tác
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, ñầu tư thâm canh còn hạn chế, chưa chú ý ñến
việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật. Do ñó diện tích, năng suất và sản lượng
ñậu tương toàn huyện chưa ñồng ñều và kém ổn ñịnh. Năm 2008, trên toàn
huyện diện tích ñậu tương ñạt 3.408 ha (giảm 1.499 ha so với năm 2005),
năng suất ñạt 15,52 tạ/ha (giảm 1,36 tạ/ha so với năm 2005), sản lượng ñạt
2.964 tấn (giảm 2.788 tấn so với năm 2005)[Bảng 4.3: Tình hình sản xuất ñậu
tương tại huyện Vĩnh Tường].
ðể ñáp ứng ñược yêu cầu thực tiễn của sản xuất nông nghiệp, làm tăng
năng suất ñậu tương trên một ñơn vị diện tích, góp phần chuyển dịch cơ cấu
cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa ñồng thời ñẩy mạnh sản xuất nông
nghiệp, tăng hiệu quả kinh tế cho người dân tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và trên
toàn huyện Vĩnh Tường nói riêng, dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ ðình
Chính, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng, phát
triển và năng suất của một số giống ñậu tương trên các nền phân bón khác
nhau trong ñiều kiện vụ xuân tại huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
2
1.2.
Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu ñề tài nhằm ñề xuất một số giống ñậu tương tốt, năng suất
cao và xác ñịnh mức phân bón phù hợp cho ñậu tương xuân trên ñất huyện
Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển, mức ñộ chống chịu và
năng suất của một số giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ xuân trên ñất Vĩnh
Tường – Vĩnh Phúc.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các nền phân bón ñến sinh trưởng, phát
triển, mức ñộ chống chịu, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
một số giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ xuân tại huyện Vĩnh Tường – tỉnh
Vĩnh Phúc.
1.3.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh các giống ñậu tương phù hợp với ñiều kiện vụ xuân tại
huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xác ñịnh ñược mức phân bón hợp lý cho một số giống ñậu tương
trong vụ xuân tại huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc.
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ góp phần bổ sung thêm các thông tin, các
dữ liệu khoa học về cây ñậu tương làm tài liệu khoa học phục vụ cho công tác
nghiên cứu và giảng dạy.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung các giống ñậu tương tốt, năng suất cao, góp phần thúc ñẩy
quá trình sản xuất ñậu tương trong vụ xuân tại huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Góp phần xây dựng quy trình thâm canh ñậu tương nhằm nâng cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
3
năng suất cũng như hiệu quả kinh tế của việc sản xuất ñậu tương tại huyện
Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc.
1.4.
Giới hạn của ñề tài
ðề tài chỉ tập trung nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và năng suất
của một số giống ñậu tương có triển vọng như AK06, D912, D140, ðT22 và
ð9804 trong ñiều kiện vụ xuân trên ñịa bàn huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh
Phúc.
ðề tài giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của 3 mức phân bón ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của các giống ñậu tương AK06, D912, D140,
ðT22 và ð9804 trong ñiều kiện vụ xuân huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh
Phúc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.
Cơ sở khoa học của ñề tài
ðậu tương ñược ñánh giá là cây có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng
cao. Hạt ñậu tương có thành phần dinh dưỡng cao (hàm lượng protein trung
bình khoảng từ 38 - 40%, lipit từ 18 - 20%, giàu nguồn sinh tố và muối
khoáng). Protein của ñậu tương có phẩm chất tốt nhất trong số các protein của
thực vật - Hàm lượng protein từ 38 - 40% là cao hơn cả ở cá, thịt và cao gấp
hai lần hàm lượng protein có trong các loại ñậu ñỗ khác. Hàm lượng của các
axit amin có chứa lưu huỳnh như methionin, sistein, sixtin ... của ñỗ tương rất
gần với hàm lượng của các chất này của trứng. Hàm lượng cazein, ñặc biệt là
lozin rất cao, gần gấp ñôi so với trứng gia cầm. Protein của ñậu tương dễ tiêu
hoá hơn thịt và không có các thành phần tạo thành cholesteron, không có các
dạng axit uric... Ngày nay, người ta mới biết thêm hạt ñậu còn chứa chất
lexithin, có tác dụng làm cho cơ thể trẻ lâu, sung sức, làm tăng thêm trí nhớ
và tái sinh các mô, làm cứng xương và tăng sức ñề kháng của cơ thể. [43].
ðậu tương còn có khả năng tích luỹ ñạm của khí trời ñể tự túc và làm
giàu ñạm cho ñất nhờ vào sự cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium Japonicum ở
bộ rễ. Trong ñiều kiện thuận lợi, các vi khuẩn nốt sần này có thể tích luỹ ñược
một lượng ñạm tương ñương từ 20 - 25 kg urê/ha. Vì vậy ñậu tương có tác
dụng cải tạo ñất rất tốt. Mặt khác, ñậu tương lấy ñi từ ñất chất dinh dưỡng
không nhiều. Theo tác giả Chu Thị Thơm và cs cho rằng: một tấn hạt ñậu
tương cùng với thân lá lấy ñi từ ñất 81 kg N, 17 kg P2O5, 35 kg K2O[45].
ðậu tương cần ñầy ñủ các yếu tố dinh dưỡng cần thiết ñể sinh trưởng
và phát triển. Nếu thiếu hoàn toàn hoặc thiếu bất kỳ một yếu tố nào ñều ảnh
hưởng ñến sự sinh trưởng và phát triển của cây.
Cây ñậu tương yêu cầu một lượng dinh dưỡng khá lớn. ðể ñạt sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
5
lượng 3.000 kg hạt/ha cây ñậu tương cần 285 kg ðạm, 170 kg P2O5 , 85 kg
K2O, 65 kg CaO, 52 kg MgO,... và nhiều nguyên tố vi lượng khác. [10].
ðạm: là nguyên tố dinh dưỡng rất cần thiết cho cây ñậu tương. ðạm
tham gia vào thành phần chính của clorophin, protit, các axit amin, các enzym
và nhiều loại vitamin khác.
Giai ñoạn ñầu khi mới mọc, cây còn bé thì dựa chủ yếu vào nguồn ñạm
sẵn có trong ñất và lượng ñạm bón vào khi gieo. Khoảng ba tuần lễ sau khi
mọc, khi mà các nốt sần ở bộ rễ ñó ñược hình thành và các vi sinh vật cố ñịnh
ñạm bắt ñầu hoạt ñộng thu hút ñạm từ khí trời thì cây có thêm nguồn ñạm
này. Hoạt ñộng cố ñịnh ñạm của vi sinh vật cũng sẽ ñạt hiệu quả cao nhất vào
thời kỳ cây ra hoa, kết quả nên sẽ rất thuận lợi cho việc cung cấp dinh dưỡng
cho cây.
Lân: là yếu tố có vai trò quan trọng trong ñời sống của cây ñậu tương.
Lân tham gia vào quá trình hình thành các bộ phận mới của cây. Lân có trong
thành phần các enzym, các protein, ñồng thời tham gia vào quá trình tổng hợp
các axit amin.
Lân thường ñược bón lót trước khi gieo hạt ñể tăng cường sự phát triển
của bộ rễ, làm cho rễ ăn sâu và lan rộng tạo ñiều kiện cho cây chống chịu
ñược hạn và ít bị ñổ. Giai ñoạn từ sau khi mọc ñến khi ra hoa nếu thiếu lân
cây sẽ sinh trưởng kém, giảm khả năng chống chịu với các ñiều kiện bất thuận
như hạn, rét, sâu bệnh...
Kali: Kali có vai trò quan trọng trong việc trao ñổi ñạm, chuyển hoá
Gluxit, cân bằng nước, tổng hợp Protein, tăng cường tính chống chịu cho
cây... Sau dinh dưỡng ñạm, kali là nguyên tố ñược hấp thu ñứng thứ hai về số
lượng ở cây ñậu tương. Cây hút Kali nhiều nhất vào thời kỳ ra hoa. Theo T.S
Lê Xuân ðính, trung bình có khoảng 20 kg K2O trong 1 tấn hạt ñậu[15].
ðậu tương là loại cây ngắn ngày, các giống ñậu tương ngắn ngày có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
6
thời gian sinh trưởng 70 - 75 ngày, các giống dài hơn khoảng 120 ngày. Vì
vậy ñây là cây trồng không thể thiếu trong các công thức luân canh tăng vụ.
Cây ñậu tương có khả năng trồng trên nhiều loại ñất khác nhau, ở nhiều vụ
trong năm, là cây có thể trồng luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây
trồng khác nhau.
Với rất nhiều những ưu ñiểm và hiệu quả kinh tế ñem lại thì cây ñậu
tương cần ñược ñầu tư ñúng mức và hợp lý nhằm thúc ñẩy ngành sản xuất ñậu
tương của nước ta tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Trong những
năm qua do diện tích canh tác bị thu hẹp, do người dân chưa nhận thức ñược
vai trò ñầy ñủ của cây ñậu tương nên cây ñậu tương chưa ñược ñầu tư ñúng
mức cả về giống, chế ñộ bón phân, chăm sóc ... Do ñó diện tích, năng suất và
sản lượng ñậu tương của Việt Nam nói chung, của huyện Vĩnh Tường - tỉnh
Vĩnh Phúc nói riêng còn rất thấp. ðể khắc phục vấn ñề này chúng ta cần phải
có các biện pháp giải quyết ñồng bộ, ñó là:
- ðẩy mạnh công tác nghiên cứu khảo nghiệm ñể có ñược bộ giống tốt,
năng suất cao, thích hợp với cơ cấu mùa vụ.
- Cần có các biện pháp kỹ thuật, canh tác phù hợp với ñiều kiện ñất ñai
khí hậu của vùng.
- Nghiên cứu và ñề xuất ñược lượng phân bón ñủ cân ñối, góp phần
nâng cao năng suất cây ñậu tương.
2.2.
Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương
* Yêu cầu về nhiệt ñộ
Cây ñậu tương có nguồn gốc ôn ñới, nhưng không phải là cây trồng
chịu rét. Tuỳ theo giống chín sớm hay muộn mà tổng tích ôn của cây ñậu
tương biến ñộng từ 1.888 – 2.7000C[39].
Nhiệt ñộ ảnh hưởng sâu sắc ñến sinh trưởng, phát triển và các quá trình
sinh lý khác của cây ñậu tương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
7
Theo Lowell, nhiệt ñộ tối thấp sinh học cho sự sinh trưởng sinh dưỡng
của hạt ñậu tương từ 8-120C, cho sinh trưởng sinh thực từ 15-180C; còn nhiệt
ñộ cần thiết cho sự ra hoa của ñậu tương từ 25-290C[62].
Nhiệt ñộ tối thiểu và tối ña cho ñậu tương ở thời kỳ nảy mầm nằm
trong phạm vi từ 10-400C. Dưới 100C thì sự vươn dài của trục mầm dưới lá bị
ảnh hưởng. Muốn mọc ñược cần có nhiệt ñộ từ 10-120C. Càng ấm thì hạt càng
dễ mọc và mọc nhanh. ở nhiệt ñộ từ 10-120C, muốn mọc ñược phải cần ñến
15-16 ngày, nhưng nếu có nhiệt ñộ 150C chỉ cần 9-10 ngày và nếu ở 200C thì
chỉ mất 6-7 ngày. Nếu nhiệt ñộ lên quá 400C hạt cũng không mọc ñược.
Theo Delouche (1953) thì hạt giống ñậu tương có thể nảy mầm ở nhiệt
ñộ của môi trường từ 5-400C, nhưng nảy mầm nhanh nhất ở 300C.
Nhiệt ñộ thấp ảnh hưởng ñến ra hoa kết quả. Nhiệt ñộ 100C ngăn cản sự
phân hoá hoa. Dưới 180C có khả năng làm cho quả không ñậu.
Nhiệt ñộ cao trên 400C ảnh hưởng sâu sắc ñền hoàn thành ñốt, sinh
trưởng lóng và phân hoá hoa.
Nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng rõ rệt ñến sự cố ñịnh Nitơ của ñậu tương. Vi
khuẩn nốt sần Rhizobium japonicum bị hạn chế bởi nhiệt ñộ trên 330C. Nhiệt
ñộ 25-27oC hoạt ñộng của vi khuẩn là tốt nhất[5]
Theo Lê Song Dự (1988) thì sự vận chuyển các chất trong cây càng
chậm khi nhiệt ñộ càng thấp và ngừng lại ở nhiệt ñộ 2-30C[12]
* Yêu cầu về ẩm ñộ
Nhu cầu nước của cây ñậu tương thay ñổi tuỳ vào ñiều kiện khí hậu,
kỹ thuật trồng trọt và thời gian sinh trưởng. Cả quá trình sinh trưởng của cây
ñậu tương cần lượng mưa từ 350 – 600 mm. Hệ số sử dụng nước từ 1.500 –
3.500 mm3 ñể hình thành một tấn hạt [23].
Thời kỳ mọc: yêu cầu ñất ñủ ẩm. Khô hạn kéo dài làm hạt thối. Nhu
cầu nước tăng dần khi cây lớn lên, sự mất nước do thoát hơi nước trong ngày
trường vượt quá lượng nước do rễ hút.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
8
Thời kỳ quả mẩy yêu cầu lượng nước cao nhất. Hạn vào thời kỳ hoa và
quả mẩy gây rụng hoa, rụng quả nhiều, do ñó làm giảm năng suất ñáng kể.
ðậu tương có khả năng chịu hạn tốt hơn các cây màu khác như cây
ngô. Sau khi hạn, ñược lấy nước trở lại , ñậu tương tiếp tục ra hoa ở các ñốt
kế tiếp và ñậu quả [39].
* Yêu cầu về ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc ñến hình thái cây ñậu tương, làm
thay ñổi thời gian nở hoa và chín, do ñó ảnh hưởng ñến chiều cao cây, diện
tích lá, năng suất hạt.
ðậu tương là cây ngày ngắn có phản ứng với ñộ dài ngày nhưng có rất
ít giống không nhạy cảm với quang chu kỳ[10].
Sự tác ñộng của ánh sáng ngày ngắn mạnh nhất là vào những giai ñoạn
trước khi cây ra hoa, lúc này ánh sáng ngày ngắn sẽ làm cho cây rút ngắn thời
gian sinh trưởng, làm giảm chiều cao cây, số ñốt cũng như ñộ dài của các
lóng. Nếu chất lượng của ánh sáng kém như ánh sáng yếu sẽ làm cho các lóng
vươn dài, có xu hướng leo như trường hợp trồng dày quá, trồng xen chẳng
hạn, làm ảnh hưởng ñến năng suất. ðậu tương là cây C3, bão hoà ánh sáng ở
cường ñộ 23.680 lux. Cường ñộ ánh sáng mạnh sẽ làm cho cây sinh trưởng
khoẻ, cho năng suất cao. Cường ñộ ánh sáng giảm 50% so với bình thường có
thể làm giảm 50% năng suất [12][39].
* Yêu cầu về ñất ñai
Cây ñậu tương có tính thích ứng rất rộng. Có thể trồng ñậu tương trên
nhiều loại ñất khác nhau như ñất thịt, thịt pha cát, ñất cát nhẹ, ñất sét... Nhìn
chung ñất trồng màu hoặc ñất hai vụ lúa thoát nước tốt thì trồng ñậu tương tốt.
Trên ñất thịt nặng ñậu tương khó mọc nhưng sau khi mọc lại thích ứng
tốt hơn so với các loại cây màu khác. Trên ñất cát ñậu tương cho năng suất
không ổn ñịnh. ðất có ñộ pH từ 6-7 thích hợp cho cây sinh trưởng và hình
thành nốt sần [39].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
9
2.3.
Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và việt nam
2.3.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
Cây ñậu tương ñược con người biết ñến cách ñây khoảng 5000 năm và
ñược trồng từ thế kỷ XI Trước Công Nguyên.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương trên thế giới
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(Triệu ha)
(Tạ/ha)
(Triệu tấn)
1985
54,07
17,25
88,25
2
1995
61,96
20,26
125,53
3
1996
63,18
20,84
131,67
4
1997
69,39
21,99
152,59
5
1998
71,66
22,30
159,80
6
1999
72,19
21,80
157,37
7
2000
75,05
22,30
167,36
8
2001
76,13
23,21
176,70
9
2002
77,35
23,34
180,53
10
2003
83,61
22,67
189,52
11
2004
91,61
22,64
206,46
12
2005
91,42
23,45
214,35
13
2006
91,72
23,91
218,42
14
2007
94,90
22,78
216,14
STT
Năm
1
Nguồn FAOSTAT, July, 2008
Cây ñậu tương chiếm vị trí quan trọng hàng ñầu trong 8 cây lấy dầu quan
trọng của thế giới: ñậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ
dầu. Do vậy ñậu tương ñược trồng phổ biến ở hầu khắp các nước trên thế giới,
nhưng tập trung nhiều nhất ở các nước Châu Mỹ chiếm tới 73,0% tiếp ñó là các
nước thuộc khu vực Châu Á (Trung Quốc, Ấn ðộ) chiếm 23,15% [17].
Do khả năng thích ứng rộng nên hiện nay ñậu tương ñã ñược trồng ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
10
nhiều nước trên khắp các châu lục. Hàng năm trên thế giới trồng khoảng 54 56 triệu ha ñậu tương (thời gian 1990 - 1992) với sản lượng khoảng 220,18
triệu tấn.
Trong những năm 70, diện tích trồng ñậu tương trên thế giới tăng ít
nhất 2 lần so với những cây lấy dầu khác. Trong các cây lấy dầu của thế giới
sản lượng ñậu tương tăng từ 32% năm 1965 tới 50% vào những năm 1980.
Ngược lại sản lượng của lạc lại giảm từ 18% xuống còn 11% trong cùng thời
kỳ (Ngô Thế Dân và cộng sự, 1999) [10].
Theo tổ chức nông lương thế giới FAO (2005) diện tích ñậu tương toàn
thế giới năm 2005 là 91,42 triệu ha, tăng 37,75 triệu ha so với năm 1985.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Năm 2006 diện tích ñạt 91,72 triệu ha
so với năm 1985 là 54,07 triệu ha (tăng gần 1,7 lần). ðạt tốc ñộ tăng trưởng
3,5%/năm về diện tích và 1,7%/năm về năng suất.
Tổng sản lượng ñậu tương thế giới năm 2006 sẽ ñạt 220,18 triệu tấn tăng
nhẹ so với năm 2005. Cùng với việc mở rộng diện tích, năng suất ñậu tương
cũng có sự tăng trưởng ñáng kể, năm 2005 năng suất ñậu tương là 23,45 tạ/ha
tăng 6,20 tạ/ha so với năm 1985.
ðậu tương ñược trồng ở nhiều nước trên thế giới, tuy nhiên bốn nước sản
xuất ñậu tương lớn nhất thế giới là Mỹ, Braxin, Achentina và Trung Quốc
chiếm khoảng 90-95% tổng sản lượng lương thực thế giới.
Mỹ là nước sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu ñậu tương lớn nhất thế giới.
Năm 2005 diện tích ñậu tương của Mỹ ñạt 28,88 triệu ha, năng suất ñạt 29,10
tạ/ha; sản lượng ñạt 84,00 triệu tấn. Năm 2006 diện tích ñậu tương của Mỹ ñạt
30,19 triệu ha; năng suất 29,04 tạ/ha (giảm nhẹ so với năm 2005); sản lượng
ñạt 87,57 triệu tấn, tăng 3,57 triệu tấn so với năm 2005. Năm 2007, diện tích
sản xuất ñậu tương của Mỹ ñạt 30,56 triệu ha, năng suất ñạt 23,14 tạ/ha (giảm
6,9 tạ/ha so với năm 2006); sản lượng ñạt 70,71 triệu tấn, giảm 6,86 triệu tấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
11
so với năm 2006. Mỹ là nước xuất khẩu ñậu tương sang EU, Nhật, Tây Ban
Nha, Tây Âu...
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất sản lượng ñâu tương của 4 nước sản xuất
ñậu tương chủ yếu trên thế giới
Năm
Mỹ
DT
NS
Braxin
SL
DT
NS
Achentina
SL
DT
2000 29,32 24,60 82,22 13,60 25,10 34,20 8,58
NS
Trung Quốc
SL
DT
NS
SL
24,70 21,20 8,18
17,50 14,29
2001 29,30 26,50 75,06 13,97 27,90 39,00 10,40 26,70 27,77 9,20
16,70 15,36
2002 29,54 26,60 78,58 15,90 27,40 43,57 11,30 26,10 29,49 9,10
17,00 15,47
2004 29,94 28,60 85,74 21,47 22,90 49,21 13,95 22,90 32,00 10,58 16,80 17,75
2005 28,88 29,10 84,00 22,00 25,00 55,00 15,00 27,00 40,50 9,50
18,10 17,20
2006 30,19 29,04 87,57 22,05 23,8
40,47 9,10
17,03 15,50
2007 30,56 23,14 70,71 20,64 28,20 58,20 16,10 28,26 45,50 8,90
17,53 15,60
52,46 15,10 26,8
(Nguồn: WAP, Jun 2006; Oilseeds: WM&T, jun 2006)
Mỹ là nước sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu ñậu tương lớn nhất thế giới. Năm
2005 diện tích ñậu tương của Mỹ ñạt 28,88 triệu ha, năng suất ñạt 29,10 tạ/ha; sản
lượng ñạt 84,00 triệu tấn. Năm 2006 diện tích ñậu tương của Mỹ ñạt 30,19 triệu
ha; năng suất 29,04 tạ/ha (giảm nhẹ so với năm 2005); sản lượng ñạt 87,57 triệu
tấn, tăng 3,57 triệu tấn so với năm 2005. Năm 2007, diện tích sản xuất ñậu tương
của Mỹ ñạt 30,56 triệu ha, năng suất ñạt 23,14 tạ/ha (giảm 6,9 tạ/ha so với năm
2006); sản lượng ñạt 70,71 triệu tấn, giảm 6,86 triệu tấn so với năm 2006. Mỹ là
nước xuất khẩu ñậu tương sang EU, Nhật, Tây Ban Nha, Tây Âu...
Nước sản xuất lớn thứ 2 thế giới là Braxin. Bắt ñầu từ năm 1960 do
nhiều yếu tố tác ñộng cũng như lợi ích từ sản xuất ñậu tương mang lại mà
diện tích ñậu tương của nước này tăng với tốc ñộ cao và trở thành nước sản
xuất ñậu tương lớn thứ 2 thế giới. Năm 2005 diện tích ñậu tương của Braxin
ñạt 22,0 triệu ha, năng suất ñạt 25,00 tạ/ha, sản lượng ñạt kỷ lục 55 triệu tấn.
Năm 2007, diện tích sản xuất ñậu tương của nước này ñạt 20,64 triệu ha
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
12
(giảm so với năm 2006); năng suất ñạt 28,2 tạ/ha, tăng 4,4 tạ/ha so với năm
2006; sản lượng ñạt 58,2 triệu tấn, tăng 5,74 triệu tấn so với năm 2006.
Nước sản xuất ñậu tương lớn thứ 3 là Achentina. Năm 2005 diện tích
ñậu tương của Achentina ñạt 15,00 triệu ha, năng suất ñạt rất cao 27,0 tạ/ha
và sản lượng 40,50 triệu tấn, tăng 91% so vơí năm 2000. Năm 2007, diện tích
ñậu tương của Achentina ñạt 16,10 triệu ha, năng suất ñạt 28,6 tạ/ha(cao hơn
so với năm 2005, 2006) và sản lượng 45,50 triệu tấn.
Tại Châu Á, Trung Quốc ñứng ñầu Châu Á và ñứng thứ 4 thế giới về sản
xuất ñậu tương. Năm 2000 diện tích ñậu tương của Trung Quốc là 8,18 triệu
ha, sản lượng: 14,29 triệu tấn, ñến năm 2004 diện tích ñã ñạt 10,58 triệu ha,
sản lượng ñạt 17,75 triệu tấn. Năm 2005 diện tích giảm xuống còn 9,50 triệu
ha, nhưng năng suất ñạt 18,10 tạ/ha (tăng 1,30 tạ/ha) nên sản lượng giảm
không ñáng kể vẫn ñạt 17,20 triệu tấn. ðến năm 2007, diện tích ñạt 8,90 triệu
ha; năng suất ñạt 17,53 tạ/ha, tăng so với năm 2006 nhưng giảm so với năm
2005 và sản lượng ñạt 15,6 triệu tấn, giảm hơn so với năm 2005.
Ngoài 4 nước nói trên thì Pháp, Úc, Ấn ðộ, Nhật Bản cũng là những
nước sản xuất ñậu tương lâu ñời
Tại Nhật Bản cây ñậu tương tuy ñã ñược ñưa vào khoảng 200 năm
trước và sau công nguyên, nhưng phải ñến năm 1960 cây ñậu tương mới ñược
chú ý phát triển. Diện tích ñậu tương của Nhật Bản năm 1960 là 340 ngàn ha,
năng suất 78,5 tạ/ha cao nhất thế giới với giống Miyagishironma, năm 1997
diện tích ñạt tới 832 ngàn ha (Nguyễn Văn Luật (1979)[34].
ðậu tương là cây trồng ñược chú ý phát triển khá mạnh ở Ấn ðộ. Năm
1997 Ấn ðộ có diện tích ñậu tương là 5,1 triệu ha, năng suất 10,5 tạ/ha, sản
lượng 5,35 triệu tấn. Trong những năm gần ñây Ấn ðộ ñã áp dụng giống mới và
kỹ thuật thâm canh nên năng suất bình quân ñã tăng gấp 2,5 lần ñạt 26,7 tạ/ha.
Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương của Châu Á còn thấp, chỉ
mới ñáp ứng ñược 50% nhu cầu tiêu dùng của châu lục, do vậy hàng năm các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
13
nước Châu Á như: Trung Quốc, Nhật Bản, Indonexia, Malaixia phải nhập
khẩu một lượng lớn ñậu tương từ Mỹ, Braxin, Achentina....
Một số nước ðông Âu cũng có nhu cầu nhập khẩu ñậu tương lớn chủ yếu từ
Mỹ và Braxil như: Hà Lan nhập 5,06 triệu tấn; ðức nhập 3,9 triệu tấn; Tây Ban Nha
nhập trên 3 triệu tấn (Ngô Thế Dân, 1999)[10].
2.3.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam cây ñậu tương ñược biết ñến từ rất sớm. Từ thế kỷ XVI,
ñậu tương ñã ñược trồng ở khu vực Bắc Bộ nước ta. ðến nay cây ñậu tương
giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và ñời sống kinh tế - xã hội
ở nước ta. ðậu tương cung cấp Prôtêin làm thức ăn cho người và gia súc, làm
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, cung cấp dầu thực vật cho ñời sống và
phục vụ cho xuất khẩu.
Ở Châu Á, Việt Nam xếp thứ 6 về sản xuất ñậu tương sau Trung Quốc,
Ấn ðộ, Indonexia, Triều Tiên và Thái Lan.
Năm 2000, diện tích ñậu tương của nước ta là 122,3 ngàn ha; năng suất
ñạt 11,6 tạ/ha và ñạt sản lượng 141,9 ngàn tấn. ðến năm 2007, diện tích ñậu
tương của cả nước là 190,1 ngàn ha, năng suất ñạt 14,6 tạ/ha, sản lượng ñạt
277,5 ngàn tấn.
Ở miền Bắc nước ta hiện nay ñã hình thành 3 vụ ñậu tương trong một
năm, ñó là:
+ Vụ xuân: gieo tập trung từ 10/2 – 10/3. Vùng Thanh Hoá, Nghệ An,
Hà Tĩnh có thể gieo sớm hơn từ 20/1 – 10/2 ñể tránh gió Tây cuối tháng 4,
vùng Tây Bắc Bộ (Sơn La, Lai Châu…) gieo muộn hơn từ 1/3 – 20/3.
+ Vụ hè: Gieo từ 25/5 – 20/6. Một số tỉnh có tập quán gieo ñậu tương
hè vào giữa 2 vụ lúa thì kết thúc gieo trước 8/6 và sử dụng các giống ngắn
ngày.
+ Vụ ñông: Gieo 15/9 – 5/10
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
14
Ở các tỉnh phía Nam thường chỉ có 2 vụ ñậu tương/năm.
Vùng Tây Nguyên và ðông Nam Bộ: Vụ 1 gieo tháng 4,5 thu hoạch
tháng 7,8; Vụ 2 gieo tháng 7,8 và thu hoạch tháng 10,11.
Vùng ñồng bằng sông Cửu Long: Vụ 1 gieo tháng 12 thu hoạch tháng
2,3; Vụ 2 gieo cuối tháng 2 ñầu tháng 3 thu hoạch tháng 5[39]
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của Việt Nam
từ năm 2000 - 2008
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(1.000ha)
(tạ/ha)
(1.000 tấn)
2000
122,3
11,6
141,9
2001
140,3
12,6
176,8
2002
158,5
12,7
201,4
2003
165,6
13,3
220,2
2004
183,8
13,4
245,9
2005
203,6
14,3
291,5
2006
185,6
13,9
258,1
2007
190,1
14,6
277,5
Năm
Nguồn: Tổng Cục thống kê năm 2008
Về công tác chọn tạo giống ñậu tương ñã ñược tiến hành ở các cơ sở
nghiên cứu theo hướng khác nhau. Những năm qua rất nhiều giống ñậu tương
ñược nhập nội, tuyển chọn và lai tạo và ñưa vào sản xuất tạo nên bộ giống ñậu
tương khá phong phú.
Theo Nguyễn Chí Bửu, Phạm ðồng Quảng, Nguyễn Thiên Lương, Trịnh
Khắc Quang (2005)[6] cả nước năm 2003 có 78 giống ñậu tương ñược gieo
trồng, trong ñó có 13 giống chủ lực với diện tích gieo trồng trên 1.000 ha
ñược phân bố như sau: DT84, Bông Trắng (> 10.000 ha); MTð176, DT99,
17A (5.000 - 10.000 ha); AK03, ðT12, Nam Vang, ðH4, V74, AK05, VX93
(1.000 - 5.000 ha).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
15