Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

đánh giá một số giống xoài theo hướng sử dụng quả tươi khi còn xanh mới nhập nội trong điều kiện miền bắc, việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.14 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

LÊ THỊ THU HƯƠNG

ðÁNH GIÁ MỘT SỐ GIỐNG XOÀI THEO HƯỚNG
SỬ DỤNG QUẢ TƯƠI KHI CÒN XANH MỚI NHẬP NỘI
TRONG ðIỀU KIỆN MIỀN BẮC, VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số

: 60.62.05

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS VŨ VĂN LIẾT
2: TS. BÙI QUANG ðÃNG

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo về một học vị nào.
Trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thiện luận văn, mọi sự giúp ñỡ
cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.


Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2009

Lê Thị Thu Hương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn này, tôi luôn
nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của các thầy cô giáo Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, ban lãnh ñạo Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm rau-hoa-quả
Gia Lâm, Bộ môn cây ăn quả - Viện nghiên cứu Rau quả và các ñồng nghiệp .
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban lãnh ñạo
Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Rau-hoa-quả Gia Lâm - Viện nghiên cứu
Rau quả ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy hướng dẫn
khoa học PGS.TS Vũ Văn Liết, Bộ môn Di truyền giống, Khoa Nông học –
Phó hiệu trưởng, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và TS. Bùi Quang
ðãng phó Bộ môn cây ăn quả - Viện nghiên cứu Rau quả là những người ñã
tận tình hướng dẫn, ñịnh hướng và giúp ñỡ về chuyên môn trong suốt thời
gian thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Bộ môn cây ăn quả, Bộ môn Bảo
quản chế biến – Viện nghiên cứu Rau quả, các thầy cô trong Viện Sau ñại
học, Bộ môn Di truyền - Giống - Khoa Nông học - trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu ñể tôi thực hiện tốt cho luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, người
thân, anh em, bạn bè những người luôn ủng hộ, ñộng viên tạo ñiều kiện cho
tôi trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2009


Lê Thị Thu Hương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Kí hiệu các mẫu giống phân tích

v

Danh mục bảng

vi


Danh mục hình

vii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích, yêu cầu của ñề tài

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

2.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Nguồn gốc và phân bố của cây xoài

4

2.2

Yêu cầu về sinh thái cây xoài

6

2.3

Tình hình sản xuất, tiêu thụ xoài trên thế giới và Việt Nam

11

2.4

Những nghiên cứu về giống xoài trong và ngoài nước

16

2.5


Một số nghiên cứu ảnh hưởng về ñiều kiện thích nghi và khả
năng ra hoa ñậu quả của xoài ở Việt Nam

24

3.

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1

ðối tượng, ñịa ñiểm, thời gian nghiên cứu

32

3.2

Nội dung nghiên cứu

32

3.3

Phương pháp nghiên cứu

32


4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

37

4.1

Một số ñặc trưng thời tiết, khí hậu tại các ñịa ñiểm thí nghiệmvà

4.1.1

ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của các giống.

37

Một số ñặc trưng khí hậu , thời tiết tại các ñịa ñiểm thí nghiệm

37

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iii


4.1.2

ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của các giống xoài thí nghiệm

41

4.2


Khả năng ra hoa, ñậu quả của các giống xoài

49

4.2.1

Quá trình hình thành chùm hoa của các giống

49

4.2.2

Thời gian ra hoa và nở hoa của các giống xoài

51

4.2.3

Quá trình nở hoa của các giống

53

4.2.4

ðặc ñiểm hình thái chùm hoa của các giống xoài

54

4.2.5


Kích thước và ñặc ñiểm về hoa của các giống xoài

58

4.2.6

Khả năng ra hoa và tỷ lệ các loại hoa của các giống xoài

61

4.2.7

Khả năng giữ quả của các giống xoài

62

4.2.8

Tỷ lệ ñậu quả và năng suất của các giống xoài

65

4.2.9

Khối lượng quả và số quả/cây của các giống

68

4.2.10 Thành phần cơ giới, hóa học của quả ở các giống xoài thí nghiệm


72

4.3

Tình hình sâu bệnh hại ñối với các giống xoài

80

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

83

5.1

Kết luận

83

5.2

ðề nghị

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

85


PHỤ LỤC

92

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SL

Sản lượng

ðB

ðồng bằng

CL

Cửu Long

KÍ HIỆU CÁC MẪU GIỐNG PHÂN TÍCH
Mẫu 1

Giống ðL4 trồng ở Sơn La

Mẫu 2

Giống VRQ-XX1 trồng ở Sơn La


Mẫu 3

Giống GL6 trồng ở Sơn La

Mẫu 4

Giống ðL4 trồng ở Thái Bình

Mẫu 5

Giống VRQ-XX1 trồng ở Thái Bình

Mẫu 6

Giống GL6 trồng ở Thái Bình

Mẫu 7

Giống ðL4 trồng ở Vĩnh Phúc

Mẫu 8

Giống VRQ-XX1 trồng ở Vĩnh Phúc

Mẫu 9

Giống GL6 trồng ở Vĩnh Phúc

Mẫu 10


Giống ðL4 trồng ở Hà Nội

Mẫu 11

Giống VRQ-XX1 trồng ở Hà Nội

Mẫu 12

Giống GL6 trồng ở Hà Nội

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Sản lượng xoài trên thế giới từ 1995 -2005

12

2.2

Diện tích và sản lượng xoài của Việt Nam 2001 - 2006


14

4.1

Một số yếu tố khí tượng ở các ñịa ñiểm nghiên cứu

39

4.2

Một số ñặc ñiểm ñánh giá khả năng sinh trưởng của các giống

42

4.3

Một số ñặc ñiểm về hình thái lá của các giống

45

4.4

Một số ñặc ñiểm và thời gian ra lộc của các giống

48

4.5

Quá trình hình thành chùm hoa của các giống


50

4.6

ðặc ñiểm ra hoa và nở hoa của các giống

52

4.7

Quá trình nở hoa của các giống

54

4.8

ðặc ñiểm về hình thái chùm hoa của các giống xoài

56

4.9

Kích thước và ñặc ñiểm về hoa của các giống

59

4.10 Số lượng và tỉ lệ các loại hoa trên chùm của các giống

61


4.11 Tỉ lệ ñậu quả và khả năng giữ quả của các giống

63

4.12 Tỉ lệ ñậu quả và năng suất của các giống

65

4.13 Khối lượng quả và số quả/cây của các giống

69

4.14 Các ñặc ñiểm về kích thước và màu sắc quả ở các giai ñoạn sinh trưởng

71

4.15 ðộ lớn và chất lượng quả giai ñoạn thu hái của các giống

73

4.16 ðặc ñiểm hình dạng, màu sắc quả của các giống

75

4.17 Thành phần hóa học giai ñoạn quả già của các giống

78

4. 18 Thành phần hóa học khi quả chín của các giống


79

4.19 Tình hình sâu bệnh gây hại trên các giống xoài

81

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Diễn biến nhiệt ñộ của các tháng các ñịa ñiểm nghiên cứu

40

4.2

Diễn biến lượng mưa của các tháng tại các ñịa ñiểm nghiên cứu

40

4.3


Chiều dài cành lộc của các giống xoài tại các ñiểm nghiên cứu

49

4.4

ðộng thái rụng quả cúa các giống xoài tại các ñịa ñiểm nghiên cứu

64

4.5

Năng suất của các giống xoài tại các ñịa ñiểm nghiên cứu

67

4.6

Mối quan hệ giữa tỷ lệ hoa lưỡng tính và năng suất quả

67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

Cây xoài (Mangifera indica L.) thuộc họ ñào lộn hột (Anacadiaceae) là

cây ăn quả nhiệt ñới. Nhưng do có khả năng thích ứng rộng nên hiện nay cây
xoài ñã ñược trồng ở nhiều nước và vùng lãnh thổ có ñiều kiện khí hậu á nhiệt
ñới. Ở Việt Nam, cây xoài ñược trồng ở hầu khắp các vùng trong cả nước
nhưng tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, từ Bình ðịnh trở vào. Ở miền
bắc, cây xoài ñược trồng khá lâu nhưng chỉ tập trung thành vùng sản xuất ở
một số ñịa phương có ñiều kiện khí hậu tương ñối thuận lợi cho quá trình ra
hoa ñậu quả như: Mai Sơn, Yên Châu (Sơn La), Yên Minh (Hà Giang),
Tương Dương (Nghệ An). Các vùng khác của miền Bắc, vào cuối mùa ðông
và nửa ñầu mùa Xuân nhiệt ñộ thường thấp, mưa ẩm kéo dài, ñây cũng là thời
ñiểm xoài ñịa phương ra hoa. Do vậy, khả năng ñậu quả của các giống xoài
trong ñiều kiện như vậy rất thấp, sâu bệnh gây hại nặng nề. Trong những năm
gần ñây Viện nghiên cứu rau quả ñã chọn tạo ñược một số giống xoài có khả
năng ra hoa muộn, năng suất, chất lượng khá, ñáp ứng nhu cầu tiêu thụ quả
tươi. Tuy nhiên, số lượng các giống mới tạo ra còn hạn chế.
Hơn nữa, tất cả các giống ñều ñòi hỏi phải rấm chín trước khi sử dụng,
quá trình bảo quản gây tỷ lệ quả hư hỏng tăng lên ñáng kể do môi trường xử
lý chín rất thuận lợi cho nguồn nấm bệnh hình thành từ trước lúc thu hoạch,
sinh trưởng và gây hại trong giai ñoạn này. Vì vậy, việc chọn tạo và ñưa vào
sản xuất những giống xoài có chất lượng tốt, sử dụng khi quả già không qua
rấm chín (xoài ăn xanh) sẽ ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất,
ñáp ứng nhu cầu ñòi hỏi ngày càng ña dạng của người tiêu dùng. Khi phát
triển các giống xoài như vậy phần nào giảm thiểu ñược ảnh hưởng gây hại
của nấm bệnh trên quả nhất là trong ñiều kiện ẩm ñộ không khí cao ở hầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 1


khắp các vùng ñang là một trở ngại lớn cho việc phát triển cây xoài ở miền
Bắc. Với yêu cầu thực tiễn sản xuất kể trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề

tài: “ðánh giá một số giống xoài theo hướng sử dụng quả tươi khi còn
xanh mới nhập nội trong ñiều kiện miền Bắc,Việt Nam”
1.2

Mục ñích, yêu cầu của ñề tài

1.2.1 Mục ñích
ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng ăn
xanh của 3 giống xoài nhập nội ñể xác ñịnh giống phù hợp với một số vùng
sinh thái miền Bắc khuyến cáo cho sản xuất.
ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống xoài nhập
nội trong ñiều kiện miền Bắc nhằm xác ñịnh giống tốt có khả năng ăn xanh
giới thiệu cho sản xuất.
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá ñặc ñiểm hình thái, khả năng sinh trưởng phát triển của một
số giống xoài nhập nội trong ñiều kiện miền Bắc.
- ðánh giá các ñặc ñiểm nông học (ra hoa, ñậu quả,năng suất,…) của
cây xoài.
- Xác ñịnh các ñặc ñiểm về khả năng sinh trưởng, năng suất và chất
lượng quả xanh ăn tươi khi thu hoạch ở các thời ñiểm khác nhau.
- ðánh giá mức ñộ chống chịu tự nhiên với một số sâu bệnh chính trên
một số giống xoài nhập nội sinh trưởng và phát triển ở miền Bắc Việt Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 2


1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài


1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- ðề tài cung cấp dữ liệu về sinh trưởng, phát triển của các giống xoài
ñược nghiên cứu trồng trong ñiều kiện miền Bắc làm cơ sở cho những nghiên
cứu tiếp theo.
- Là nguồn tài liệu tham khảo cho nghiên cứu về cây xoài nói chung
trong ñiều kiện miền Bắc.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Xác ñịnh ñược giống xoài phù hợp với một số ñiều kiện sinh thái
miền Bắc.
- Xác ñịnh ñược thời ñiểm thu hoạch cho chất lượng ăn tươi tốt nhất.
Góp phần xác ñịnh giống xoài phù hợp có khả năng ăn xanh ñể giới thiệu vào
sản xuất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Nguồn gốc và phân bố của cây xoài

2.1.1 Nguồn gốc
Cây xoài (Mangifera indica L.) thuộc chi Mangifera, loài Mangifera
indica, họ ñào lộn hột (Anacadiaceae). Xoài là một trong những loại cây ăn
quả ñược ñưa vào canh tác từ rất lâu Theo De candolle (1904)(trích theo
Majumder D.K., 1990) [54] cây xoài có nguồn gốc từ vùng Assam (Ấn ðộ)
và ñược trồng trên trái ñất cách ñây khoảng 4000 năm. Trong khi ñó Bondad
N.D (1989) [41] lại khẳng ñịnh, nguồn gốc của cây xoài có liên quan ñến 3
vùng lớn ñó là Ấn ðộ, Ấn ðộ - Myanma và ðông Nam Á.
Vùng Ấn ðộ ñược xem là nguồn gốc chính của cây xoài, sau ñó qua

nhiều con ñường mà nó ñược lan rộng ra các vùng khác. Ở Ấn ðộ, cây xoài
ñược trồng từ rất lâu ñời với diện tích và sản lượng cao nhất trên thế giới.
Ngay từ những năm 2000 trước công nguyên, cây xoài ñã ñược khắc ñậm
trong các tác phẩm văn hóa cổ ñại và ñã có những công trình khảo cổ học về
cây xoài ở Ấn ðộ. Các giống xoài ñược trồng ở nhiều nước ñều có nguồn gốc
từ Ấn ðộ (Singh L.B, 1960) [61]. Tại Ấn ñộ, người ta còn tìm thấy rất nhiều
giống xoài hoang dại mà ở vùng khác không có. Theo các kết quả nghiên cứu
của nhiều tác giả Ấn ðộ, ña số các giống xoài ở Ấn ðộ là ñơn phôi, nhưng
khi trồng ở vùng khác lại trở thành xoài ña phôi do chúng thụ phấn chéo với
các giống xoài ña phôi của ñịa phương ñó (Trịnh thường Mại, 1996) [15].
Vùng Ấn ðộ - Myanma cũng ñược coi là một trong những nơi phát sinh
của cây xoài. Tại khu vực Assam phía ðông Nam Ấn ðộ, trong khu vườn cổ
Bengal và Deccan, người ta cũng tìm thấy rất nhiều giống xoài hoang dại. Một
số tác giả khác lại cho rằng, vùng ðông Nam Á là nguồn gốc phát sinh chính
của cây xoài do phát hiện có sự ña dạng về loài ở khu vực này. Theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 4


Mukherjee (1949) (trích theo Bondad N.D., 1989) [41], tại ñây các nhà khoa
học ñã phát hiện ra 20 loài trong tổng số 41 loài thuộc chi Mangifera riêng ở
Malaysia là 12 loài, trong khi ñó ở Ấn ðộ thì chỉ phát hiện thấy 2 loài dại thuộc
chi Mangifera. Tuy nhiên, nếu xét về ñiều kiện khí hậu thì Malaysia là nơi
không phù hợp với sự phát triển của cây xoài do có ñộ ẩm lớn, lượng mưa từ
1650 - 5080mm phân bố rải rác ở các tháng trong năm vì thế ñây không thích
hợp là nơi phát sinh của cây xoài mà nó ñược ñưa từ nơi khác ñến (Burkill,
1996 và Wester, 1920) (trích theo Bondad N.D., 1989) [41]. Việt Nam nằm
trong bán ñảo ðông Dương, có ña số các giống xoài ña phôi và rất nhiều loài
bán hoang dại thuộc chi Mangifera, từ ñó cho thấy, Việt Nam cũng có thể là
nơi phát sinh của một số giống xoài ña phôi (Vũ Công Hậu, 1996) [10] và
(Trần Thế Tục, 1998) [33].

2.1.2 Phân bố xoài trên thế giới
Vùng phân bố tự nhiên của cây xoài là từ Ấn ðộ - Malaysia và kéo dài ñến
Philippin và phía ðông Tân Ghine. Từ thế kỷ thứ 15 - 18, cây xoài ñã ñược
ñem trồng ở một số nước thuộc vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới trên thế giới.
Vùng phân bố chính của cây xoài trên thế giới nằm trong phạm vi từ 230 30’
Bắc ñến 230 30’ Nam với 87 nước trồng xoài (Bondad N.D, 1989) [41]. Hiện
nay, vùng trồng xoài tập trung và có diện tích lớn là miền Nam Ấn ðộ, các
nước vùng ðông Nam Châu Á, bờ biển phía ðông Bắc Australia, một số nơi
trên vùng biển phía ðông Châu Phi, bờ biển phía ðông Bắc Braxin và một số
nơi thuộc vùng Trung Mỹ (Vũ Công Hậu 1996) [10] và (Trần Thế Tục, 1998)
[33].
Ở Châu Á, cây xoài ñược trồng nhiều ở Ấn ðộ, Pakistan, Bangladesh,
Srilanca, Myanma, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Lào,
ðài Loan, Philippin và Indonesia. Từ trung tâm nguồn gốc Ấn ðộ, từ thế kỷ
thứ 4 trước công nguyên, cây xoài ñã ñược trồng ở Malaysia do các nhà
truyền giáo ñạo Hồi, các nhà hàng hải, các nhà buôn Tây Ban Nha và Bồ ðào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 5


Nha mang ñến, do vậy có thể nói Malaysia là quốc gia thứ 2 trồng xoài sau
Ấn ðộ và ñến năm 1600, cây xoài ñã ñược ñưa ñến trồng ở Philippin.
Ở châu Phi, cây xoài ñược người Ả Rập ñưa vào từ thế kỷ thứ 10.
ðến thế kỷ thứ 19, cây xoài ñược trồng rộng rãi ở Ghine, CôngGô, Ai Cập,
Zimbabue, Mali, Nigie, Suðăng, Môzămbich, Madagasca và ñảo Morits
(Bondad N.D,1989) [41].
Ở châu Mỹ, cây xoài ñược ñưa vào Mêhicô từ trước năm 1778 do các
nhà hàng hải Tây Ban Nha ñưa từ Philippin ñến. Ở Florida, cây xoài ñược
trồng bằng hạt phía ðông ñảo năm 1860 và phía Tây ñảo năm 1870. Hiện
nay, cây xoài còn ñược trồng nhiều ở các nước vùng Caribê và phía Bắc
Achentina (Bondad N.D, 1989) [41].

Ở Việt Nam, cây xoài ñã ñược trồng từ rất lâu nhưng không biết là từ
khi nào và các giống xoài có nguồn gốc từ ñâu, duy chỉ có giống xoài
Cambodiana ñược trồng ñầu tiên ở Miami và Florida là giống có nguồn gốc từ
cây xoài gieo hạt mang ñến từ Sài gòn (Việt Nam) năm 1902. Hiện nay, cây
xoài ñược trồng rải rác từ Nam ra Bắc nhưng tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía
Nam từ Bình ðịnh trở vào. Ở miền Trung, cây xoài ñược trồng nhiều ở
Quảng trị. Ở miền Bắc, cây xoài ñược trồng tập trung ở Yên Châu, Mai Sơn
(Sơn La), Yên Minh (Hà Giang) và Kiến Thụy (Hải Phòng) (Trần Thế Tục,
1996) [29].
2.2

Yêu cầu về sinh thái cây xoài

2.2.1 Yêu cầu về ñất ñai
Xoài là cây ăn quả nhiệt ñới nhưng có khả năng thích ứng rộng. Trong
các yếu tố sinh thái tác ñộng ñến cây xoài có thể thấy yếu tố ñất ñai không phải
là yếu tố hạn chế chính. Rất nhiều các kết quả nghiên cứu về sinh thái của cây
xoài cho thấy, cây xoài hoàn toàn có thể sinh trưởng, phát triển tốt trên nhiều loại
ñất khác nhau, từ ñất phù sa ven sông, ñất cát ven biển ñến các loại ñất ñồi lẫn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 6


sỏi ñá. Tuy nhiên, ñất có cấu trúc nhẹ, giàu dinh dưỡng, ñộ dày tầng ñất trên 2m,
mực nước ngầm vào các thời ñiểm trong năm dưới 1,8m, pH ñất dao ñộng từ
5,5 - 7,5 ñược xem là phù hợp nhất cho xoài phát triển. Chỉ trừ ñất ñen, ñất ñá
vôi có pH cao là thực sự không thích hợp cho trồng xoài. ðứng về khía cạnh ñất
ñai ở miền Bắc, chỉ trừ vùng ñất chạy dọc biên giới Việt Trung từ Hà Giang ñến
Cao Bằng, Lạng Sơn và vùng thuộc xương sống của khu Tây Bắc chạy từ Lai
Châu ñến Ninh Bình là ñất ñá vôi, không phù hợp cho trồng xoài [17, 39].
2.2.2 Yêu cầu về nhiệt ñộ

Cây xoài là cây ăn quả nhiệt ñới, nhưng hiện nay cây xoài cũng ñã
ñược trồng nhiều ở các vùng bán nhiệt ñới như ðài Loan, Israel, Florida
do cây xoài có thể chịu ñược những ñợt rét vài ñộ dưới không (-2 ñến 40C), miễn là không gặp rét vào các ñợt sinh trưởng như ra lá non, ra hoa
và ñặc biệt là cây con rất mẫn cảm với giá lạnh. Tuy vậy, cây xoài còn chịu
nóng rất tốt, ở nhệt ñộ 45- 50 0C cây vẫn mọc bình thường miễn là cung
cấp ñủ nước (Trần Thế Tục, 1998) [33] Nhiệt ñộ thích hợp nhất là 23,926,70C (Singh L.B) [61]. Ở vùng nhiệt ñới, cây xoài có thể sống ở ñộ cao
trên 1000m, nhưng ñể có sản lượng thì không nên trồng xoài ở nơi có ñộ
cao trên 600m. Nếu trồng xoài ở vùng có ñộ cao trên 600m, nhiệt ñộ thấp
và sương giá tại ñó sẽ ảnh hưởng ñến ra hoa, tới tỷ lệ hoa cái có thể có quả
(Vũ Công Hậu 1996) [10].
Thời tiết, khí hậu là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, có thể thúc ñẩy
hoặc làm trì hoãn việc nở hoa của xoài, cùng một giống xoài thời gian ra hoa
sớm hay muộn giữa các năm có liên quan ñến nhiệt ñộ không khí ở giai ñoạn
phân hóa mầm hoa, (Singh L.B, 1960) [62, 342- 439].
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến quá trình nở hoa của một số
giống xoài ñơn phôi (Keitt, Irwin và Haden) và ña phôi (Native và White)
ở ðài Loan cho thấy: nhiệt ñộ thích hợp ñể xoài nở hoa là 18 - 250C. Nếu
<180C hoặc > 250C ñều làm quá trình này bị ức chế. Thời kỳ xoài nở hoa,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 7


thời tiết không mưa, ñủ ánh sáng, nhiệt ñộ từ 220C trở lên là tốt nhất (Hà
Văn, 1997) [38, 11-12].
Whiley (1993) [70, 168 - 177] khẳng ñịnh rằng có ñầy ñủ những số liệu
cần thiết ñể kết luận nhiệt ñộ là yếu tố rất quan trọng kích thích sự ra hoa ở
xoài, nhiệt ñộ tới hạn cho sự ra hoa xoài giữa ngày và ñêm là dưới 20/100C,
nhưng nhiệt ñộ giữa ngày và ñêm thích hợp cho sự ra lá là 15/100C. ðiều này
cho thấy sự xuất hiện những ñợt lạnh trước thời kỳ ra hoa có liên quan rất
chặt với sản lượng xoài hàng năm, (Nunez-Elisea & Davenport T.L, 1995),
[57, 63-73] do ñó ở Nicaragua không có mùa ñông lạnh, nhiệt ñộ trung bình

năm từ 20 - 230C nên xoài ở ñây ra hoa rất ít.
Nhiều ý kiến cho rằng nguyên nhân làm cho xoài ñậu quả ít hoặc không
ñậu quả là do ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài, có ñến 50% hoa lưỡng tính
không nhận ñược phấn hoa, do ñó tỷ lệ thụ tinh chỉ ñạt dưới 35% (Dương Nhất
Tuyết, 1992) [37, 39-55]. Nếu hoa xoài nở vào thời tiết mát, khô thì quá trình thụ
phấn thụ tinh ñạt kết quả cao (Singh L.B, 1960) [62], 342-439]. Tuy nhiên người
ta có thể làm thay ñổi ñáng kể tỷ lệ hoa lưỡng tính trên một số giống xoài bằng
biện pháp hóa học (Chanai Yotpetch, 1988) [43, 71-72], (Sopapun Juyjarcam,
1989) [65, 8], (Surmit Feungchan, 1991) [67, 29-33].
Quả xoài thường phải mất 3 tháng kể từ khi hoa tàn, quả mới có thể ñạt ñộ
chín ñầy ñủ, thời gian có thể biến ñộng tùy theo giống và ñiều kiện thời tiết trong
thời gian quả phát triển, nếu nhiệt ñộ cao sẽ phát triển nhanh và ngược lại. Khả
năng giữ quả trên cây và ñộ lớn của quả có liên quan với số lượng lá trên cây,
(Cull B.W, 1991) [45, 154-173].
2.2.3 Yêu cầu về lượng mưa và ñộ ẩm
Lượng mưa và ẩm ñộ ñất cũng là yếu tố có ảnh hưởng lớn ñến cây xoài
nhất là thời kỳ cây con và thời kỳ quả lớn. Về lượng mưa, ña số các tác giả cho
rằng, lượng mưa khoảng 1000mm/năm nếu phân phối ñều là có thể trồng xoài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 8


ñược. vùng chỉ có 250 - 300mm như ở Pakistan nhưng vẫn trồng ñược xoài
nếu có ñiều kiện tưới nước. Trên 1500mm/năm xoài vẫn mọc tốt nhưng lá
nhiều, hoa ra ít và nhiều sâu bệnh (Trần Thế Tục, 1998) [33]. Theo
Duarmannôp (1974) (Trích treo Trần Thế Tục, 1998) [33], cây xoài có thể sinh
trưởng tốt không cần tưới ở những vùng có lượng mưa 500 - 4000mm, tốt nhất
ở 1200 - 2500mm. Nếu mưa phân bố ñều chỉ cần 900 -1000mm/năm cũng có
thể trồng xoài có hiệu quả kinh tế [34, 150-168].
Mặc dù xoài có khả năng chịu hạn tốt song cây xoài sinh trưởng tốt
trong ñiều kiện có nước ñầy ñủ, ñặc biệt trong ñiều kiện có tưới. Nhưng trong

ñiều kiện ẩm ướt sinh trưởng sinh dưỡng sẽ chiếm ưu thế làm cây ra hoa ñậu
quả kém như ở các bang Bengal, Assam, Kerala của Ấn ðộ. Chính vì vậy ở
Philippin trong sản xuất xoài hàng hóa người ta phân các vùng khí hậu chỉ
dựa vào lượng mưa hàng năm.
Nước là yếu tố rất quan trọng ñối với sinh trưởng và phát triển của cây
xoài. Tuy nhiên, do có bộ rễ phát triển, cây xoài ñược xem là cây trồng có khả
năng chịu hạn tốt. Những vùng có lượng mưa từ 75mm trở lên, phân bố hợp lý
ñều có thể trồng ñược xoài không cần tưới. Bên cạnh ñó, xoài cũng là cây khả
năng chịu úng ngập tốt hơn nhiều so với những chủng loại cây ăn quả nhiệt ñới
khác. Sau khoảng 2-3 ngày bị ngập nước, khả năng sinh trưởng của cây xoài bắt
ñầu bị giảm sút. Khả năng sinh trưởng của cây bị giảm 57% trong ñiều kiện ngập
nước 10 ngày, giảm 94% sau 110 ngày bị ngập nước. Tuy nhiên, những cây còn
sống sót sau thời gian ngập úng khoảng 28 ngày, nếu ñược chuyển sang trạng
thái bình thường, cây vẫn có khả năng khôi phục lại hoạt ñộng quang hợp như
cũ. Sở dĩ cây xoài có thể tồn tại ñược trong ñiều kiện ngập nước lâu như vậy là
do khả năng trương to của bì khổng trong thân cây ở phần nhô lên khỏi mặt
nước (Larson D.K, 1991) [53].
Nhiều tác giả nghiên cứu về cây xoài ñều cho rằng: cây xoài cần 2-3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 9


tháng khô hạn ñể ngừng sinh trưởng, phân hóa mầm hoa, (Sukvibul, N. và
Ccs, 1999) [66, 54], nhưng (Singh L.B, 1960) [61] thì cho rằng cần ít nhất 5
tháng mùa khô ñể hạn chế tối ña sinh trưởng sinh dưỡng và kích thích xoài
phân hóa mầm hoa, tuy nhiên thời ñiểm ñể xoài phân hóa mầm hoa biến ñộng
tùy theo ñiều kiện thời tiết của từng vùng, nếu ñủ ánh sáng, nhiệt ñộ thích hợp
thì phân hóa mầm hoa sớm, nhanh và ngược lại.
Ngoài nước thì dinh dưỡng cũng ñóng vai trò khá quan trọng trong quá
trình phân hóa mầm hoa ở xoài (Singh L.B, 1960) [62, 342- 439], (Vũ Công
Hậu, 1996) [10, 458 - 483], (Trần Thế Tục, 1998) [33]. Như vậy muốn quá

trình phân hóa mầm hoa ở xoài cần có một trong hai yếu tố ñó là nhiệt ñộ thấp
và khô hạn, (Whiley A.W, 1989) [69, 753 -756].
2.2.4 Yêu cầu về ánh sáng và gió
Hiện nay có rất nhiều ý kiến khác nhau về ảnh hưởng của ánh sáng ñối
với cây xoài, nhưng hấu hết các nhà khoa học ñều thừa nhận việc ra hoa của
xoài chủ yếu do tác ñộng của nhiệt ñộ. Tuy nhiên, cây xoài nếu ñược trồng ở
ñiều kiện ánh sáng ñầy ñủ sẽ rất có lợi cho sinh trưởng, phân hóa mầm hoa và
ñậu quả. Ánh sáng còn có tác dụng rất lớn trong việc tích lũy chất khô trong
quả và có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành chất anthocyanin quy
ñịnh màu ñỏ trong vỏ quả. Những quả nhận ñược nhiều ánh sáng sẽ biểu hiện
màu rất rõ rệt, mã quả ñẹp và có chất lượng tốt.
Gió cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn ñến xoài trong thời kỳ mang quả,
nếu gặp ñiều kiện gió to sẽ gây rụng quả nghiêm trọng, những vườn cây xoài
có tán cao, trồng thưa bị rụng quả nhiều khi gặp gió cấp 4 - 6, những vườn
cây trồng dày cây thấp chỉ rụng khi gió mạnh trên cấp 8, sự rụng quả có sự sai
khác nhau ở các giống (Dương Nhất Tuyết, 1992) [37].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 10


2.3

Tình hình sản xuất, tiêu thụ xoài trên thế giới và Việt Nam

2.3.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ xoài trên thế giới
Xoài là cây ăn quả có nguồn gốc từ vùng nhiệt ñới, nhưng do có khả
năng thích ứng rộng nên cây xoài không chỉ ñược trồng ở các vùng nhiệt ñới
mà cả ở những vùng á nhiệt ñới có mùa ñông lạnh. Hiện nay trên thế giới có
khoảng trên 90 nước trồng xoài.
Các khu vực sản xuất xoài chủ yếu trên thế giới hiện nay là Châu Á Thái Bình Dương, Trung - Nam Mỹ và Châu Phi, Trong khoảng 20 năm trở lại

ñây, sản lượng xoài bình quân của thế giới ñạt khoảng 18 triệu tấn và mức tăng
sản lượng hàng năm khoảng 2- 3%. Theo thống kê của FAO, trong năm 1980,
sản lượng xoài của vùng Châu Á - Thái Bình Dương ñạt 12,1 triệu tấn, bằng
14% tổng sản lượng cây ăn quả trong vùng, chiếm 78% sản lượng xoài của thế
giới. Ấn ðộ là nước có diện tích và sản lượng xoài lớn nhất. Vùng Trung Nam Mỹ có sản lượng xoài chiếm 13%, chủ yếu tập trung ở Mêhicô và Braxin.
Các nước Châu Phi và các nước khác chiếm khoảng 10% sản lượng.
Trước những năm 90, một số nước có sản lượng xoài tăng nhanh là:
Pakixtan, Inñônêxia và Thái Lan, với mức tăng hàng năm ñạt 2,7 - 4,0%. Từ
năm 1995 lại ñây, Trung Quốc là nước có tốc ñộ phát triển xoài nhanh nhất
(bảng 1). Năm 1995, sản lượng xoài của cả thế giới ñạt 18,495 triệu tấn, trong
ñó Ấn ðộ chiếm 54,07% (khoảng 10 triệu tấn), tiếp ñến là Trung Quốc chiếm
6,38% khoảng 1,18 triệu tấn, sau ñó là Mêhicô 1,09 triệu tấn, Pakixtan 0,839
triệu tấn, Thái lan 0,62 triệu tấn, Braxin 0,4 triệu tấn,…(FAO 1996) [47]. ðến
2005, sản lượng xoài của thế giới ñạt 27,966 triệu tấn. Sản lượng xoài của Ấn
ðộ chỉ tăng chút ít, ñạt 10,8 triệu tấn. Trong khi ñó Trung Quốc, nước mà
vùng trồng xoài ñược ñặc trưng bởi ñiều kiện á nhiệt ñới có mùa ñông lạnh lại
có sản lượng tăng rất mạnh, ñạt tới 3,573 triệu tấn, xếp thứ 2 sau Ấn ðộ và
gấp 2 lần sản lượng xoài của Mêhicô, nước có sản lượng ñứng thứ 3 là 1,8
triệu tấn (FAO, 2006) [49].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 11


Bảng 2.1: Sản lượng xoài trên thế giới từ 1995 -2005
(ðVT: 1.000 tấn)
TT

1995*
Tên nước

2000**

SL

Tên nước

10,000 Ấn ðộ

2005***
SL

Tên nước

10,500 Ấn ðộ

SL

1

Ấn ðộ

10,800

2

Trung Quốc

1,180 Trung Quốc

3,211 Trung Quốc

3,673


3

Mêhicô

1,090 Mêhicô

1,633 Mêhicô

1,800

4

Pakixtan

839 Pakixtan

1,559 Pakixtan

1,674

5

ThaiLan

620 ThaiLan

938 ThaiLan

1,503


6

Braxin

400 Braxin

876 Braxin

1,478

7

Philippin

300 Philippin

848 Philippin

950

8

Haiti

230 Haiti

730 Haiti

850


9

Mañagaca

200 Mañagaca

538 Mañagaca

730

10

Tanzania

187 Tanzania

299 Tanzania

380

Các nước còn lại

3,449

3,568

4,128

Toàn thế giới


18,495

24,700

27,966

Ghi chú: nguồn *: FAO [47] , **: FAO [48],

***: FAO [49]; SL: Sản lượng

Như vậy có thể thấy, mặc dù là cây ăn quả nhiệt ñới, nhưng trong
những năm gần ñây, cây xoài ñang dần trở thành một cây ăn quả có hiệu quả
kinh tế cao, diện tích và sản lượng không ngừng gia tăng ngay cả ở các vùng
khí hậu vốn không ñược xem là thuận lợi cho phát triển xoài.
Mặc dù sản lượng xoài ñược sản xuất hàng năm trên thế giới khá cao
nhưng tỷ trọng buôn bán, trao ñổi trên thị trường quốc tế rất hạn chế. ðiều này
có thể do một số nguyên nhân: thứ nhất, sức tiêu thụ xoài ở các nước trồng
ñược xoài không ngừng gia tăng; thứ hai, xuất khẩu xoài, ñặc biệt là xuất khẩu
tươi còn gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý sau thu hoạch, bảo quản,
vận chuyển. Chính vì vậy, trồng xoài ñể xuất khẩu ñang là một ngành thu ñược
nhiều lợi nhuận. Trên thực tế, lĩnh vực này hiện ñang chỉ tập trung ở một số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 12


nước như: Mêhicô, Philipin và Pakixtan [40]. Theo thống kê của FAO [44],
năm 1998, tổng sản lượng xoài xuất khẩu trên thế giới ñạt 509.800 tấn, trong
ñó lượng xoài xuất khẩu của Mêhicô là 209.400 tấn, chiếm 41%, tiếp ñến là
Philipin, Pakixtan và Braxin với lượng xuất khẩu tương ứng là: 52.000 tấn,
40.200 tấn và 39.200 tấn chiếm: 10,3; 7,8 và 7,6%. Ấn ðộ, mặc dù là nước sản

xuất xoài lớn nhất thế giới nhưng hàng năm lượng xoài xuất khẩu của nước này
chỉ ñạt khoảng vài chục ngàn tấn, chiếm khoảng trên 5% tổng sản lượng xoài
xuất khẩu của thế giới. Cũng theo thống kê của FAO [44], ñến năm 2001 tổng
sản lượng xoài xuất khẩu trên thị trường trên thế giới ñạt 589.000 tấn. Ba nước
có sản lượng xuất khẩu ñứng ñầu là: Mêhicô (195.000 tấn, chiếm 33,11%),
Braxin (94.000 tấn chiếm 15,96%) và Ấn ðộ (46.000 tấn chiếm 7,81%).
Tổng sản lượng xoài nhập khẩu trên thế giới trong năm 1998 là
456.800 tấn. Trong ñó Mỹ là quốc gia ñứng ñầu về nhập khẩu xoài, với
197.400 tấn chiếm 43,2%, tiếp ñến là Hồng Kông (Trung Quốc) 10,2%, Hà
Lan 7,5%, Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất 5,2% và Pháp 4,9%. Tổng
sản lượng xoài nhập khẩu trên thế giới năm 2001 ñạt 536.000 tấn. Ba vùng
lãnh thổ nhập khẩu xoài lớn nhất là Mỹ (238.00 tấn chiếm 44,40%), các nước
EC (135.000 tấn chiếm 25,19%) và Hồng Kông - Trung Quốc (34.000 tấn
chiếm 6,34%) (FAO, 2003) [44].
Như vậy, trong 10 nước sản xuất xoài nhiều nhất thế giới Trung Quốc có
sản lượng xoài tăng nhanh nhất trong những năm gần ñây. Mặc dù là nước có
mùa ñông lạnh và khá ẩm ướt có vùng sản xuất chủ yếu nằm ở các tỉnh phía
Nam, nhưng với các tiến bộ kỹ thuật về tạo giống ra hoa muộn có thể tránh rét
và ẩm vào các tháng 1,2,3 Viện nông nghiệp Quảng Tây ñã tạo ra các giống
xoài: Hoa tím, Quế Hương, Răng Voi và nhờ ñó mà diện tích trồng xoài ở Trung
Quốc ñược nhanh chóng mở rộng [13], và hiện nay là nước sản xuất xoài ñược
xếp thứ 2 sau Ấn ðộ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 13


2.3.2 Tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ ở Việt Nam
Ở Việt Nam, xoài ñược trồng ở hầu khắp các vùng sinh thái trong cả
nước (Trần Thế Tục, 2001 [35], Dương Minh 1993 [16]. Nhưng diện tích và
sản lượng chủ yếu tập trung ở 3 vùng chính: ðồng bằng Sông Cửu Long,

miền ðông Nam Bộ và các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ.
Bảng 2.2: Diện tích và sản lượng xoài của Việt Nam 2001 - 2006
ðVT: Diện tích (ha), Sản lượng (tấn)
TT

I

2001*
Vùng

Diện tích

Miền Nam

43,749

ðB Sông CL

20,002

ðông Nam Bộ

17,821

Tây Nguyên

II

III


2006**

653

Nam Trung Bộ

5,273

Miền Bắc

5,801

Bắc Trung Bộ

791

ðB Sông Hồng

79

SL

Vùng

Diện tích

173,355 Miền Nam

70,700


351,100

98,186 ðB Sông CL

40,400

238,200

58,137 ðông Nam Bộ

20,300

90,400

3,331 Tây Nguyên

1,500

8,200

13,701 Nam Trung Bộ

8,500

14,300

11,300

29,800


1,400

5,100

1,000

4,700

6,904 Miền Bắc
1,426 Bắc Trung Bộ
412 ðB Sông Hồng

SL

ðông Bắc

1,730

1,005 ðông Bắc

4,100

9,500

Tây Bắc

3,201

4,061 Tây Bắc


4,800

10,500

Cả nước

49,550

180,259 Cả nước

82,000

380,900

Ghi chú: nguồn * Nguyễn Sinh Cúc [6]

** Tổng cục thống kê T1/07 [25];

SL: Sản lượng; ðB Sông CL: ðồng bằng Sông Cửu Long

Trong những năm gần ñây một số công trình nghiên cứu về trồng xoài
ñã góp phần hỗ trợ phát triển trồng xoài ở phía Bắc. Kết quả nghiên cứu về
cây xoài của Trần Thế Tục và Ccs những năm 1987,1991,1992,1994 cho
thấy: Vùng Tây bắc nói chung và vùng Sơn La nói riêng ít bị ảnh hưởng của
gió mùa ðông bắc bởi dãy núi Hoàng Liên Sơn che chắn, ñặc biệt là Yên
Châu nằm trong vùng lòng chảo lớn, mùa ñông khí hậu ấm ít mưa phùn là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 14


những yếu tố thuận lợi cho xoài nở hoa ñậu quả (Trần Thế Tục, 1991) [26,

66-67], [27, 11-14]. Các tỉnh ñồng bằng sông Hồng và trung du phía Bắc, xoài
ra nhiều hoa nhưng ñậu quả ít và năng suất thấp, những vấn ñề quyết ñịnh
ñến trồng xoài ở ñây là gì? Trong khi ñó Quảng Tây Trung Quốc có vĩ ñộ cao
hơn miền Bắc nước ta lại trồng ñược xoài có năng suất cao và sản lượng
ñược xếp hàng thứ 2 (sau Ấn ðộ) trong những năm gần ñây.
Tổng sản lượng xoài năm 2001 của miền Bắc chỉ ñạt 6.904 tấn, tập trung
chủ yếu ở 2 tỉnh: Sơn La và Quảng Trị chiếm 48,85% và 20,65% [6], Sản xuất
xoài ở Việt Nam chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nội tiêu, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ
bán sang Trung Quốc theo con ñường tiểu ngạch [10] Một số giống xoài chất
lượng tốt như : xoài Cát Hòa Lộc, xoài Thanh Lai. Cát Chu… sản lượng hàng
năm chưa ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu thụ trong nước, nên giá bán sản phẩm của
các giống này ngay tại vùng trồng cũng ñã cao hơn nhiều so với chủng loại quả
khác [1]. Phần lớn xoài tiêu thụ ở miền Bắc là do phía Nam cung cấp. Do phải vận
chuyển xa, phương tiện vận chuyển chủ yếu là ñường bộ cộng với kỹ thuật bảo
quản và bao gói sau thu hoạch còn thô sơ nên tỷ lệ hao hụt trong quá trình vận
chuyển là rất lớn. Những năm gần ñây, diện tích xoài trong cả nước tăng mạnh.
ðến hết năm 2006, tổng diện tích xoài trong cả nước ñạt 82.000ha, tăng 65,49%
so với năm 2001, với sản lượng 380.900 tấn.Trong ñó, diện tích trồng xoài ở các
tỉnh miền Bắc ñã lên tới 11.300ha, sản lượng ñạt 29.800t tấn. Ngoài 3 vùng truyền
thống có diện tích trồng xoài khá tập trung như Sơn la (4.300ha), Hà Giang (900
ha), Nghệ An (300 ha); một số tỉnh miền bắc có tốc ñộ phát triển xoài khá nhanh
như Phú Thọ (900 ha), Quảng Trị (800 ha), Vĩnh Phúc (600 ha), lạng sơn (500
ha), Bắc Giang, Lào Cai (400 ha) và Hòa Bình (300 ha). Tổng cục thống kê,
T1/2007 [25]. ðể có ñược tốc ñộ phát triển xoài ở miền bắc nhanh như vậy phải
kể ñến những ñóng góp trong chọn tạo giống xoài trong thời gian qua. Tuy nhiên,
ñể cây xoài phát triển, một cách ổn ñịnh trong ñiều kiện miền Bắc cần phải có
những bước ñi chắc chắn vừa sử dụng giống có chất lượng tốt, tiềm năng năng
suất cao, có những ñặc tính tương ñối phù hợp với ñiều kiện khí hậu của vùng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 15



2.4

Những nghiên cứu về giống xoài trong và ngoài nước

2.4.1 Những nghiên cứu về giống xoài trên thế giới
Cây xoài Mangifera indica, thuộc chi Mangifera, họ Anacardiacea,
trong họ Anacardiacea gồm rất nhiều loài khác nhau. Việc phân loại các
giống xoài ñã ñược nghiên cứu từ rất lâu. Tuy nhiên ñể phân loại ñược các
giống xoài trên thế giới là hết sức khó khăn, do cây xoài là cây giao phấn và
ñược trồng từ rất lâu ñời. Mặt khác, trong khoảng thời gian rất dài trước ñây,
việc nhân giống chủ yếu là phương thức gieo hạt, nên số lượng các giống xoài
rất phong phú và ña dạng. Hiện nay ñã có nhiều công trình nghiên cứu về
giống và phân loại giống xoài trên thế giới, những nghiên cứu ñó chủ yếu dựa
vào các chỉ tiêu cơ bản của Singh L.B (1960) [61] như ñặc ñiểm hình thái lá,
chùm hoa, hình dạng và kích thước quả cùng với một số chỉ tiêu về tỷ lệ thịt
quả, hạt và các chỉ tiêu bổ trợ khác. ðây là hệ thống phân loại ñược áp dụng
rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới.
Hiện nay, số lượng xoài trồng trên thế giới là rất lớn, có khoảng trên
1500 giống xoài khác nhau, trong ñó chỉ riêng Ấn ðộ ñã có trên 1100 giống
(Trần Thế Tục, 1997) [31]. Ngoài ra, một số lượng lớn các giống mới luôn
ñược bổ sung trong quá trình chọn lọc cây từ gieo hạt và thành tựu trong
công tác lai tạo giống.
Theo Dương Nhất Tuyết (1992) [37], có một số tác giả phân các giống
xoài thành 4 loại là giống xoài Philippin, giống xoài ðông Dương, giống xoài
Ấn ðộ và giống xoài Tây Ấn ðộ. Một số tác giả khác lại chia các giống xoài
thành 3 loại ñó là giống xoài ðông Dương, giống xoài Ấn ðộ và giống xoài
Indonesia. Theo Singh L.B (1960) [61], các giống xoài ñược chia thành 3
nhóm chính sau:
- Các giống có nguồn gốc Ấn ðộ bao gồm cả các giống ở Florida và

Hawai. Các giống này có ñặc ñiểm là má quả màu hồng hoặc vàng, hương vị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 16


thơm ngon, hạt ña phôi.
- Các giống có nguồn gốc từ ðông Nam Châu Á, có ñặc ñiểm vỏ quả màu
xanh vàng, thịt quả không xơ hoặc rất ít xơ, mùi thơm nhẹ, hạt ña phôi.
- Các giống có nguồn gốc từ Tây Ấn ðộ và Nam Mỹ, có chất lượng
quả kém hơn so với 2 giống trên, thịt quả nhiều xơ, hạt ña phôi.
Các nước thuộc khối Asean có trên 500 giống ñịa phương và nhập nội,
ñang ñược nghiên cứu phục vụ công tác giống (Mendoza D.B và CCS, 1990)
[55], ở Malaysia có 226 giống ñược cục Nông nghiệp cấp ñăng ký (Trương
ðích, 1998) [9, 245 -246, 257-258].
Ở Ấn ðộ nghiên cứu ñược 105 giống/510 giống trong bộ quỹ gen có
nhiều ưu ñiểm về ñặc ñiểm ra hoa, khả năng ñậu quả, tính chống chịu sâu
bệnh, năng suất, chất lượng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, (Singh R.N,
1990) [63, 79].
Từ những yêu cầu về ñặc ñiểm của xoài quả trong xuất khẩu, do vậy
chỉ có một số giống xoài thường xuyên có mặt trên thị trường thế giới như:
Alphonso (Ấn ðộ), Ngowe (Kenya), Haden (Mêhicô & Iraen…), Kent
(Mêhicô), Carabao (Philipin), Irwin (Mỹ), (Trịnh Thường Mại, 1995) [14, 911]. Các giống xoài ñược thị trường Mỹ, Anh, Canada ưa chuộng là:
- Giống Julie: quả nặng tối thiểu 250g, dài tối thiểu 9cm, rộng tối thiểu
7,5cm, dày tối thiểu là 6,5cm.
- Giống Graham: quả nặng tối thiểu 350g, dài tối thiểu 10cm, rộng tối
thiểu 9cm, dày tối thiểu 9cm.
- Giống Grenada: quả nặng tối thiểu 250g, dài tối thiểu 8cm, rộng tối
thiểu 7m, dày tối thiểu 7cm.
- Giống Peach: quả nặng tối thiểu 170g, dài tối thiểu 7cm, rộng tối
thiểu 6cm, dày tối thiểu 7cm.
Từ những yêu cầu càng cao về chất lượng quả của thị trường xoài trên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 17


×