Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá một số giống cà tím và thế hệ con lai giữa chúng tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 112 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
------------------

vũ thị phơng hoa


Đánh giá một số giống cà tím và thế hệ
con lai giữa chúng tại Gia Lâm Hà Nội


Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số: 60.62.05


Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. vũ đình hoà




Hà Nội, 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i




Lời cam ñoan



Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
chung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc
Tác giả luận văn


Vũ Thị Phương Hoa



















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii






Lời cảm ơn

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS. TS Vũ ðình Hoà, người hướng dẫn khoa học ñã tận tình giúp ñỡ
tôi với tinh thần trách nhiệm cao và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Tập thể Thầy, Cô khoa Nông học, ñặc biệt các Thầy, Cô trong bộ môn
Di truyền và chọn giống cây trồng và các Thầy, Cô khoa Sau ðại học -
Trường ðại học Nông Nghiệp - Hà Nội ñã trực tiếp giảng dạy và ñóng góp
những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn các bạn bè, gia ñình và người thân ñã nhiệt
tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình tiến hành ñề tài.
Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2008



Vũ Thị Phương Hoa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii



Môc lôc

Lêi cam ®oan i

Lêi c¶m ¬n ii
Môc lôc iii
Danh môc ch÷ viÕt t¾t v
Danh môc c¸c b¶ng vi
Danh môc h×nh vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1. Họ Cà – Solanaceae 3
2.2. Solananum melogena L. - Cà 12
2.3. Cà tím hay cà dái dê 13
2.4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà tím trên thế giới 16
2.5. Tình hình sản xuất cà tím ở Việt Nam 18
2.6. Khả năng kết hợp và phương pháp ñánh giá khả năng kết hợp 20
3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. ðánh giá các giống cà tím làm bố mẹ 22
3.2. ðánh giá các tổ hợp lai cà tím 27
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1. Kết quả ñánh giá một số giống cà tím 33
4.1.1. Các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các giống 33
4.1.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của một số giống cà tím 36
4.1.3. ðộng thái tăng trưởng số lá trên thân chính của một số giống cà tím 39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv




4.1.4. Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của một số giống cà tím 41
4.1.5. Tình hình nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn và một số sâu bệnh hại
khác trên ñồng ruộng. 44
4.1.6. Tỷ lệ ñậu quả của một số giống lai cà tím. 46
4.1.7. Khả năng tích luỹ chất tươi và chất khô của một số giống cà tím. 47
4.1.8. Các yếu tố cấu thành năng suất. 49
4.1.9. Một số chỉ tiêu phẩm chất quả của một số giống cà tím. 55
4.1.10. Năng suất của một số giống cà tím. 53
4.1.11. Phân tích phương sai của các giống ở một số tính trạng 57
4.2. Kết quả ñánh giá các tổ hợp lai ñược tạo ra từ một số giống cà tím 57
4.2.1. Các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai cà tím 57
4.2.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây các tổ hợp lai cà tím. 58
4.2.3. ðộng thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các tổ hợp lai cà tím.60
4.2.4. Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà tím 62
4.2.5. Tình hình nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn và một số sâu bệnh hại
khác trên ñồng ruộng của các tổ hợp lai. 64
4.2.6. Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà tím 66
4.2.7. Khả năng tích luỹ chất tươi và chất khô của các tổ hợp lai cà tím. 66
4.2.8. Các yếu tố cấu thành năng suất. 68
4.2.9. Một số chỉ tiêu phẩm chất quả của các tổ hợp lai cà tím. 72
4.2.10. Năng suất của các tổ hợp lai cà tím 70
4.3. Kết quả phân tích khả năng kết hợp 73
4.3.1. Các thành phần biến ñộng di truyền trong phân tích dialen 73
4.3.2. Khả năng kết hợp chung (GCA) 75
4.3.3. Khả năng kết hợp riêng (SCA) 77
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 79
5.1. Kết luận 79
5.2. ðề nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v



PHỤ LỤC 83
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa
CV%: (Coefficient of variation)
ðVT
Sai số thí nghiệm
ðơn vị tính
GCA: (General Combining Ability)
KNKH
LSD05
LSD01
Khả năng kết hợp chung
Khả năng kết hợp
ðộ tin cậy ở mức 95%
ðộ tin cậy ở mức 99%
NS
ns: (Non - significance)
*, **: (Significance)
Năng suất
Không có ý nghĩa
Có ý nghĩa
RCB: (Randomized Complete Block) Khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh
SCA: (Special Combining Ability)
SE: (Standard error)
Khả năng kết hợp riêng

Sai số tiêu chuẩn
TB Trung bình
THL Tổ hợp lai
σ
2
g
: (Additive variance)
Phương sai cộng tính
σ
2
s
: (Dominance)

Phương sai tính trội
σ
2
A
: (Additive genetic components)

Thành phần di truyền cộng tính
σ
2
D
: (Non - additive genetic
components )

Thành phần di truyền không cộng
tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi




DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1. Giá trị dinh dưỡng của cà tím sống trong 100g
14
2.2. Mười nước sản xuất cà tím lớn nhất thế giới – 2005
16
4.1. Các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của một số giống cà tím
34
4.2. Tăng trưởng chiều cao cây (cm) sau ngày trồng của một số giống
cà tím
38
4.3. Tốc ñộ tăng trưởng số lá trên thân chính của một số giống cà tím
40
4.4. Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của một số giống cà tím
42
4.5a. Tình hình nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn ở một số giống cà tím
44
4.5b. Tình hình sâu bệnh khác gây hại một số giống cà tím
45
4.6. Tỷ lệ ñậu quả của một số giống cà tím (%)
46
4.7a. Khả năng tích luỹ chất tươi của một số giống cà tím.
48
4.7b. Khả năng tích luỹ chất khô của một số giống cà tím.
49

4.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của một số giống cà tím
52
4.9. Một số chỉ tiêu phẩm chất quả của một số giống cà tím
55
4.10. Năng suất của các giống cà tím
53
4.11. phân tích phương sai của các giống ở một số tính trạng
57
4.12. Các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai cà tím
58
4.13. Tăng trưởng chiều cao cây (cm) sau ngày trồng của các tổ hợp lai
cà tím
59
4.14. ðộng thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các tổ hợp lai cà tím
61
4.15. Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà tím
63
4.16a. Tình hình nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn ở các tổ hợp lai cà tím
64
4.16b. Tình hình một số sâu bệnh khác hại các tổ hợp lai cà tím
65
4.17. Tỷ lệ ñậu quả các tổ hợp lai cà tím (%)
66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii



4.18a. Khối lượng chất tươi (g) của các tổ hợp lai cà tím
67

4.18b. Khối lượng chất khô (g) của các tổ hợp lai cà tím
68
4.19. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà tím
69
4.20. Một số chỉ tiêu phẩm chất quả của các tổ hợp lai cà tím
72
4.21. Năng suất của các tổ hợp lai cà tím
70
4.22. Thành phần phương sai và thành phần di truyền trong phân tích
dialen theo Griffing 4
74
4.23. Khả năng kết hợp chung của một số tính trạng ở một số giống cà
tím
76
4.24. Khả năng kết hợp riêng của một số tính trạng ở các tổ hợp lai cà
tím
77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii



DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang


4.1. Tăng trưởng chiều cao cây (cm) sau ngày trồng của một số giống
cà tím 39
4.2. Tốc ñộ tăng trưởng số lá trên thân chính của một số giống cà tím 41

4.3. Năng suất thực thu của một số giống cà tím 54
4.4. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà tím 60
4.5. Tốc ñộ tăng trưởng số lá trên thân chính của các tổ hợp lai cà tím 62
4.6. Năng suất thực thu của các tổ hợp lai cà tím 72


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1



1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cà tím có tên khoa học là Solanum melongena L. thuộc họ Cà –
Solanaceae. Cây có nguồn gốc ở miền Nam Ấn ðộ và Srilanca. Ngày nay nó
ñã dược trồng ở các vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới, thậm chí ở cả các khu vực
ấm của vùng ôn ñới. Cà tím ñược trồng phổ biến ở các nước như: Ấn ðộ,
Trung Quốc, Nhật Bản và Việt Nam.
Cà tím ñược như một loại rau trong bữa ăn hàng ngày của chúng ta với
những cách chế biến như: luộc, xào, nấu canh, muối, ghém,... Cà tím ñược sử
dụng nhiều trong bữa ăn hàng ngày. Theo nghiên cứu, trong 100g phần ăn
ñược của cà tím, có 23 kcal, 4,0g protein và 8 mg vitamin C[9].
Trong quả tươi có 90% nước, protein 0- 1,4%, chất béo 0,05 – 0,10%.
Ngoài ra có axit capheic, cholin và trigonellin [5]. Màu tím của quả cà là do
các sắc tố anthoxianodit, chủ yếu là chất violanin.
Bên cạnh ñó, cà tím còn có tác dụng như một vị thuốc chữa bệnh vì nó
chứa nhiều chất có lợi cho sức khoẻ. Ưu ñiểm lớn nhất của nó chính là khả
năng giúp cơ thể loại ñược lượng cholesterol thừa. Chính vì thế, các nhà dinh
dưỡng học thường khuyên những người muốn tránh các bệnh về tim mạch

nên sử dụng cà tím trong khẩu phần ăn của mình. Cà tím rất giàu các chất
khoáng, trong ñó có kali giúp bình ổn hoạt ñộng của tim. Ngoài ra, thực phẩm
sẫm màu còn chứa nhiều sắt, ñồng rất có lợi cho máu và sắc mặt. Trong cà
tím có chứa vitamin C, vitamin nhóm B, vitamin P làm tăng sự dẻo dai của
mạch máu. Nước ép cà tím ñược coi là loại “ kháng sinh tự nhiên” giúp cơ thể
chống những bệnh viêm nhiễm. Cà tím còn ñược dùng làm thuốc lợi tiểu,
thông mạch ñề phòng chứng vữa ñộng mạch.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2



Trong chọn giống, cà tím thường ñược sử dụng làm gốc ghép với cà chua
như giống EG 203, từ ñó làm tăng năng suất và phẩm chất của cà chua.
Với những lợi ích mà cây cà tím ñem lại, chúng tôi tiến hành thực hiện
ñề tài: “ðánh giá một số giống cà tím và thế hệ con lai giữa chúng tại Gia
Lâm – Hà Nội”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá một số giống cà tím.
- ðánh giá con lai và khả năng kết hợp của các giống cà tím nhằm chọn
bố mẹ cho quá trình tạo giống lai.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh và
năng suất của một số giống cà tím.
- Xác ñịnh những giống cà tím có những ñặc ñiểm, tính trạng tốt và khả
năng phối hợp cao phục vụ công tác tạo giống cà tím.
- Khảo sát thế hệ con lai giữa một số giống cà tím.














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU



2.1. Họ Cà – Solanaceae
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Solanales
Họ: Solanaceae

Họ Cà – Solanaceae là một họ thực vật tương ñối lớn thuộc lớp Mộc
lan (Magnoliopsida). Họ Cà gồm 96 chi, với khoảng 2300 loài, phân bố gần

như khắp thế giới, mà chủ yếu ở Nam Mỹ (A. L. Takhtajan, 1996)[21]. Họ Cà
gồm rất nhiều chi khác nhau. Một số chi quan trọng như: Capsicum (ớt),
Nicotiana (thuốc lá), Datura (cà ñộc dược), Solanum (khoai tây, cà
tím),...Một số chi khác như: Atropa (cà dược), Cestrum (dạ lan hương),
Browallia, Brunfelsia,…
2.1.2 ðặc ñiểm hình thái và giá trị sử dụng của họ Cà
Họ Cà (Solanaceae) là một họ thực vật có hoa, nhiều loài trong số này
ăn ñược, trong khi ñó nhiều loài khác là các cây có chứa chất ñộc, một số loài
lại có cả các phần ăn ñược lẫn các phần chứa ñộc. Tên khoa học của họ này
có nguồn gốc từ tiếng Latinh Solanum, nghĩa là ‘cây cà dược’, nhưng từ
nguyên nhân sâu xa hơn nữa thì không rõ ràng, người ta cho rằng nó có nguồn
gốc từ một ñộng từ trong tiếng Lating là solari, có nghĩa là ‘ làm dịu’. ðiều
này có lẽ muốn nói tới các tính chất làm dịu của của một số loài có tính chất
dược phẩm trong họ này. Tuy nhiên, rất có thể là tên gọi này ñến từ việc quan
sát trên thực tế thấy ñược hoa của một số loài luôn nghiêng về phía Mặt trời
và các tia nắng của nó, và trên thực tế một số loài của chi Solanum là Solanum
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4



nigrum ñược biết dưới tên gọi là sunberry (quả mọng mặt trời). Họ này ñược
gọi là Họ Khoai tây. Họ này bao gồm: cà chua, cà tím, khoai tây, thuốc lá, …
Họ Cà ở Việt Nam có 15 (16) chi, với 57 (61) loài, phân bố rộng khắp
từ Bắc vào Nam. Họ Cà ở Việt Nam có nhiều giá trị thực tiễn như: làm thuốc,
làm rau ăn và làm cảnh. Nhiều loài vừa có giá trị làm thuốc lại vừa có cả giá
trị làm rau ăn hay làm cây cảnh. Trong các loài có giá trị làm thuốc thì không
ít loài có chứa alcaloit, nên việc sử dụng chúng cần hết sức lưu ý. Bởi alcaloit
trong họ Cà là những hợp chất vừa có tác dụng làm thuốc ñồng thời vừa có
khả năng gây ngộ ñộc. các loài ñược sử dụng làm rau ăn cũng có giá trị kinh

tế không nhỏ, trong ñó phải kể ñến một số loài ñem lại những lợi ích rất to lớn
cho con người: khoai tây, cà chua, tiếp ñến có thể kể là cà tím. Tuy nhiên, một
số loài trong thành phần có chứa một hàm lượng alcaloit nhất ñịnh, nên việc
sử dụng chúng làm rau ăn cần hết sức thận trọng.
Họ Cà – Solanaceae có các ñặc ñiểm chủ yếu như: cỏ, cây bụi hoặc gỗ
nhỏ. Lá ñơn mọc cách, không có lá kèm. Hoa lưỡng tính, thường mẫu 5, ñều
hoặc hơi không ñều ; tràng hoa có thuỳ thường xếp nếp, ñôi khi vặn xoắn hay
ít khi xếp van ; nhị thường ñẳng số, ñính trên ống tràng và xen kẽ với thuỳ
của tràng ; bộ nhuỵ gồm 2 lá noãn hợp thành bầu thượng, bầu thường 2 ô
(hoặc do vách giả mà thành 3 – 5 ô), noãn nhiều, ñính trên giá noãn trụ giữa,
quả mọng hay quả nang cắt vách.( N. T. Bân, 1997)[1].
Với các ñặc ñiểm như vậy, nên họ Solanaceae ñã ñược xếp vào phân lớp
tiến hoá nhất của lớp Magnoliopsida trong các hệ thống Takhtajan (1973) [36],
Cronquist (1981) [20] và Heywood (1993) [26]. ðó là phân lớp Asteridae.
Theo Takhtajan (1973), phân lớp Asteridae bao gồm các bộ có hoa hầu như
luôn luôn là cánh hợp, có tràng rụng sớm. Số nhị bằng số cánh hoa hoặc ít và
không bao giờ nằm ñối diện với cánh hoa. Bộ nhuỵ luôn luôn hợp, thường
gồm 2 – 5, ít khi 6 - 14 lá noãn. Noãn thường có một vỏ bọc và phôi tâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5



mỏng hay ít khi là dày. Nội nhũ thường kiểu tế bào (Võ Văn Chi và Dương
ðức Tiến, 1978)[4].
2.1.2.1. ðặc ñiểm hình thái của họ Cà:
1. Dạng sống
Dạng sống chủ yếu là thân cỏ một hay nhiều năm, cây bụi ñứng hay bụi
trườn, rất hiếm khi dây leo (Solanum), cũng có khi là cây gỗ nhỏ (Solanum
erianthum). Thân thường có lông, nhiều khi có gai (Lycium và Solanum).

2. Lá
Lá mọc cách, ñơn hoặc từng cặp không ñều, rất hiếm khi mọc thành
cụm ở mấu. Lá ñơn, không cá lá kèm ; mép lá thường nguyên, ñôi khi có răng
(Solanum, Datura) hay có thuỳ hoặc xẻ thuỳ (Solanum, Lycopersicon).
3. Cụm hoa
Cụm hoa thường tập hợp ở nách lá, ngoài nách lá, ñối diện với lá, ở
chạc nhánh hay ở ñỉnh cành. Cụm hoa ở họ Solanaceae có nhiều dạng khác
nhau: cụm hoa xim, cụm hoa chùm hay chỉ là hoa (mọc) ñơn ñộc. Một số chi
có cụm hoa dặc trưng riêng, nhưng cũng có chi vừa xuất hiện cụm hoa xim lại
vừa có cụm hoa chùm (Solanum).
Những dạng cụm hoa trong họ Solanaceae ở Việt Nam là:
- Cụm hoa xim
+ Dạng xim bọ cạp: Là cụm hoa ñỉnh một ngả kép, khi dưới hoa ñỉnh
các xim của những bậc kế tiếp nhau xuất phát chỉ về một phía so với trục
chính.
+ Dạng xim bọ cạp (kép) ghép cặp: Khi các xim mọc toả ra ñối diện
nhau qua trục chính.
+ Dạng xim 2 ngả kép của Xim bọ cạp: trục chính, các trục bên cấp II,
cấp III ñều không có hoa ñỉnh, phân nhánh kiểu lưỡng phân; các hoa mọc về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6



một phía (theo kiểu ñơn phân) trên các trục con (trục cấp IV).
+ Dạng xim bó: Là dạng thoái hoá mạnh (do rút ngắn các gióng, thường
là các gióng của trục chính) của Xim 2 ngả.
- Cụm hoa chùm
+ Chùm: Là một cụm hoa bên, trong ñó có các gióng của trục cụm hoa
phát triển và các hoa ñều có cuống riêng. Ngoài ra, còn có hiện tượng trục

chính không kéo dài mà thường phân thành hai nhánh, mỗi nhánhnày là một
chùm ñơn.
+ Dạng chuỳ: Là một cụm hoa phức tạp phân nhánh mạnh, có cụm hoa
bộ phận nguồn gốc chùm.
+ Dạng tán: Là một dẫn xuất của Chùm, nhưng ở ñây trục cụm hoa bị rut
ngắn, do ñó các cuống hoa ñều nằm ở ñỉnh của cuống cụm hoa.
- Hoa (mọc) ñơn ñộc:
Hoa (mọc) ñơn ñộc trong họ Solanaceae thường ở nách lá hay chạc
nhánh, hiếm khi ở ngoài nách lá hay ñỉnh cành. Hoa (mọc) ñơn ñộc trong họ
Solanaceae, rất có thể là do cụm hoa xim bị tiêu giảm các hoa bên tạo thành.
Bởi vì ở nhiều chi hay thậm chí trong cùng một loài thấy tồn tại dạng cụm hoa
bó (dẫn xuất của xim) lại vừa tồn tại cả hoa (mọc) ñơn ñộc (Lycium,
Capcicum, Lycianthes) ; hay trong cùng một loài vừa có cụm hoa xim bọ cạp
lại vừa có cả hoa (mọc) ñơn ñộc (Solanum). Một số loài ở dạng này có hiện
tượng trên cùng một cụm hoa chỉ có hoa ñỉnh là hoa lưỡng tính còn lại các
hoa phân nhánh của chùm bọ cạp là hoa ñực. Cũng có loài trên cuống hoa vẫn
tồn tại dấu vết các cuống hoa ñã bị tiêu giảm.
- Lá bắc
Chỉ gặp ở các chi Nicotiana và Cestrum.
4. Hoa
Hoa phần lớn lưỡng tính, ñôi khi cả hoa lưỡng tính và hoa ñực cùng xuất
hiện trên cùng một cụm hoa (Solanum). Hoa thường ñều, ñôi khi hơi không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7



ñều. Hoa thường mẫu 5.
4.1. ðài
+ ðài hoa hợp thành hình chuông, hình chén hay hình ống ; phần lớn có

thuỳ hoặc có răng, ñôi khi không.
+ ðài thường tồn tại cùng với quả, ñôi khi còn phát triển cùng với sự lớn
lên của quả (Physalis và Solanum) hay có khi nứt theo ñường vòng chỉ giữ lại
phần gốc (Datura).
4.2. Tràng

+ Tràng có dạng hình chuông, hình bánh xe hay hình phễu ngắn. Nhóm
này gồm các chi có ống tràng không kéo dài; ống tràng thường có chiều dài
tương ñương với thuỳ tràng; ñôi khi dài hơn thuỳ tràng – tràng xẻ thuỳ nông
hay ngắn hơn nhiều lần so với thuỳ tràng – tràng xẻ thuỳ sâu.
+ Tràng có hình ống hay hình phễu dài. Nhóm này gồm các chi có ống
tràng kéo dài; ống tràng dài gấp nhiều lần thuỳ tràng.
4.3. Bộ nhị

Nhị thường 5, ñôi khi 4, ñính trên ống tràng và thường nhiều hơn thuỳ
tràng, toàn bộ giống nhau hoặc một tiêu giảm hơn nhiều, cũng có khi số lượng
nhị không giống thuỳ tràng. Bao phấn hình trứng, hình bầu dục hoặc hình mũi
mác, mở dọc hoặc mở lỗ ở ñỉnh.
4.4. Bộ nhuỵ

Bầu thường 2 ô, ñôi khi 3 – 5 ô; noãn nhiều, ñính trụ giữa. Vòi nhuỵ 1.
Núm nhuỵ cụt, hình ñầu, 2 thuỳ…
5. Quả: gồm quả mọng và quả nang
+ Quả mọng hình cầu, hình bầu dục, hình bầu dục hẹp ; cũng có khi có
hình dạng khác gặp ở các loài cây trồng hoặc có vú, thường nhẵn cũng có khi
có lông.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8




+ Quả nang: mở bằng 2 van hay 4 van.
6. Hạt
Hạt thường nhiều, ñôi khi ít, thường dẹt, có khi hình bầu dục dẹt, hình
trứng hay gần hình cầu. Phôi phần lớn cong, hơi cong hoặc thẳng.
Trong số 57 loài thuộc 15 chi của họ Cà ở Việt Nam thì cây mọc hoang
dại chỉ có 33 loài thuộc 6 chi.
Chi Solanum có số loài nhiều nhất, mọc ở ven rừng, ven ñường, bãi
hoang, ruộng hoang, lùm bụi, … và phân bố ở khắp mọi nơi từ vùng núi ñến
trung du và ñồng bằng.
2.1.2.2. Giá trị sử dụng của họ Cà
Giá trị thực tiễn của các loài trong chi này là ñể làm thuốc, làm rau ăn,
làm cây cảnh nhưng vẫn chủ yếu làm thuốc.
- Giá trị làm thuốc
Trong họ Cà các loài ñược dùng làm thuốc tương ñối nhiều. Người ta
ñiều tra ñược ở 10 chi, với 34 loài (trong ñó có 21 loài có chứa alcaloit).
ðại ña số những loài trong họ Cà có tác dụng làm thuốc trong thành phần
có chứa alcaloit. Các alcâloit tồn tại trong họ Cà dưới nhiều dạng khác nhau,
trong ñó có những alcaloit ñặc trưng cho một số chi như: atropin, scopolamin,
hyoscyamin ở chi Datura; nicotin ở chi Nicotiana, hay solasodin, solanin ở chi
Solanum, … Một số alcaloit trong họ Cà có ñộc tính rất cao. Chẳng hạn, với một
lượng 0,01 – 0,05g atropin hay 0,06g nicotin là cũng ñủ gây nên tử vong cho
người. Những chất atropin, scopolamin và hyoscyamin ở trong cà ñộc dược ñều
là những chất huỷ phó giao cảm (liệt phó giao cảm) có tác dụng giống nhau
nhưng chỉ khác nhau về mức ñộ. Chúng ức chế hệ cơ trơn và các tuyến tiết: làm
giãn ñồng tử, liệt thể mi, ức chế tuyến nước bọt, tuyến tiết ñường hô hấp và
tuyến mồ hôi; làm giãn cơ trơn khí phế quản và ñường tiêu hoá; làm chậm nhịp
tim. Còn nicotin trong thuốc lá là chất ñộc rất mạnh ñối với các hạch giao cảm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9




của hệ thần kinh, gây nên bệnh tim mạch và ưng thư phổi.
Tuy nhiên, Cà ñộc dược lại dùng ñể chữa hen suyễn, làm thuốc giảm ñau
trong các trường hợp loét dạ dày, tá tràng, ñau quặn ruột; làm thuốc chống
say, buồn nôn khi ñi tàu, thuyền, máy bay. Còn dùng chữa ñau cơ, da tê dại,
ñắp mụn nhọt, ñau răng, … Hay thuốc lá dùng ñể trị giun ñũa, diệt ký sinh
trùng, dùng ñể diệt sâu bọ phá hại mùa màng (lá ngâm rượu cho ñặc rồi
phun), diệt ruồi; còn dùng cầm máu, trị rắn cắn, trị sâu bọ có hại, … Cho nên,
sự hiểu biết về các alcaloit trong họ Cà là rất cần thiết. Nó giúp chúng ta
chẳng những phòng ngừa ñược khi tiếp xúc mà còn sử dụng chúng ñể phục vụ
cho lợi ích của chính bản thân con người.
- Giá trị làm rau ăn
Họ Cà ñược sử dụng làm rau ăn gồm 5 chi, với 11 loài. Trong ñó chỉ có
một số loài là thường xuyên ñược sử dụng làm rau ăn. Cây có tầm quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân là cây khoai tây. ðó là cây có giá trị dinh dưỡng
và năng suất rất cao; trên cùng một diện tích, khoai tây cho một lượng chất
nhiều gấp 3 lần so với lúa mỳ. Ngoài ra còn một số loài ñược trồng lấy quả ñể
xào nấu hoặc muối dưa như cà, cà pháo, cà chua, cà tím; hay ñược dùng làm
gia vị như ớt. Các loại rau này, từ lâu chúng ñã trở nên quen thuộc ñối với
nhân dân ta trong các bữa ăn hằng ngày.
- Giá trị làm cảnh
Họ Cà với giá trị làm cảnh gồm 7 chi, với 12 loài. Chúng ñược trồng ở
các vườn cảnh, quanh nhà hay ở các hàng rào. Một số loài có hoa ñẹp như:
Brugmansia suveolens (ðại cà dược), Brunfelsia pauciflora (Cà hoa xanh);
còn có loài cho hương thơm mạnh về ñem như Cestrum nocturum (Cây dạ
hương). Hay có loài cho quả ñẹp nhìn lạ mắt như Solanum mamosum (Cà vú).
Loài có tầm quan trọng toàn cầu trong họ này có lẽ là khoai tây
(Solanum tuberosum). Mặc dù loài cây này nói chung ñược coi là ñộc, nhưng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10



các phần phình ra dưới ñất của thân ñã biến ñổi, ñược gọi là củ nói chung lại
không ñộc. Thay vì thế, phần thân củ này là nơi chứa lượng cacbohyñrat dư
thừa

cả loài cây này và con người ñều có thể sử dụng ñể thu nạp thêm năng
lượng. Tuy nhiên, củ khoai tây có thể trở thành ñộc khi củ ñang nảy mầm.
Các vùng vỏ có màu xanh chỉ ra rằng củ khoai tây ñang chuẩn bị nảy mầm,
ñồng thời nó cũng là chỉ thị của sự có mặt của các chất như chaconin hay
solanin. Các hợp chất glycozit này khi tích luỹ nhiều trong củ có thể gây ngộ
ñộc cho con người. Ở nhiều chi, quả là nguồn cung cấp dinh dưỡng ñáng kể
trong vai trò như làm rau ăn, chẳng hạn cà chua, cà chua vỏ khô Trung Mỹ
(Physalis ixocarpa), cà tím( dái dê) hay cà pháo, cà bát hay ớt. Tuy vậy, một
số người dễ bị các triệu chứng dị ứng hay mẫn cảm với các loài trong họ này.
Họ Cà ñược biết ñến vì chúng có ñược một loạt các glucozit dạng
alcaloit ña dạng. Một trong những nhóm quan trọng nhất là nhóm alcaloit
tropan. Tropan ñược tìm thấy trong cây Benlañôn thuộc chi Atropa. Chi này
ñược ñặt theo tên gọi của một vị thần Hy Lạp - nữ thần Atropos, người cắt chỉ
của sự sống. Danh pháp này liên quan tới ñộc tính và khả năng gây tử vong
ñặc trưng của các hợp chất này mà chúng ta ñã biết từ lâu. Các alcaloit tropan
cũng có mặt trong các chi Datura, Mandragora và Brugmansia, cũng như
trong nhiều loài khác thuộc họ Cà. Về mặt hoá học, các phân tử của các hợp
chất này có cấu trúc hai vòng ñặc trưng và bao gồm atropin, scopolamin và
hyoscyamin. Về mặt dược học, chúng là những chất chống cholinmạnh nhất
hiện có, nghĩa là chúng ngăn cản các tín hiệu thần kinh ñược các chất truyền
tải tín hiệu thần kinh nội sinh là axetylcholin truyền tải. Các triệu chứng của

việc sử dụng quá liều có thể là khô miệng, giãn ñồng tử, mất ñiều hoà, bí tiểu,
ảo giác, co giật, hôn mê và tử vong. Mặc dù là chất cực ñộc, nhưng các tropan
vẫn là một loại dược phẩm rất quan trọng khi sử dụng ñúng liều chỉ ñịnh (một
lượng cực nhỏ). Chúng có thể giải ngộ ñộc cholin, có thể do sự phơi nhiễm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11



quá mức trước các thuốc trừ dịch hại và các tác nhân của chiến tranh hoá học,
chẳng hạn như sarin, VX. Thông dụng hơn thì chúng có thể ngăn chặn nhiều
loại hình dị ứng. Scopolamin, thông thường ñược sử dụng như một tác nhân
trong nhãn khoa, có tác dụng làm giãn ñồng tử và vì thế làm cho việc kiểm tra
mắt ñược thuận tiện hơn. Chúng cũng có thể dùng làm chất chống gây nôn ñối
với những người bị hội chứng say tàu xe hoặc những người ñang dùng hóa
học trị liệu. Atropin có hiệu ứng kích thích lên hệ thần kinh trung ương và
tim, trong khi scopolamin có tác dụng giảm ñau.
Cocain cũng ñược coi là một dạng ancaloit tropan do sự tương tự về cấu
trúc với các hợp chất nêu trên. Tuy nhiên, thuộc tính dược học của nó là hoàn
toàn khác và nó hoàn toàn không có mặt trong các loài thuộc họ Cà.
Ancaloit nổi tiếng nhất trong các cây họ Cà có lẽ là nicotin. Giống như
các tropan, tác ñộng dược học của nó là trên các nơron cholin, nhưng với các
hiệu ứng ngược lại. Nó có ñặc trưng cao hơn cho các thụ quan axetylcholin
nicotin so với các protein axetylcholin khác. Các hiệu ứng của nó ñược biết
khá rõ. Nicotin trong tự nhiên có mặt trong chi Nicotiana - chi Thuốc lá.
Capsaicin về mặt cấu trúc thì không liên quan gì với nicotin và các
tropan, nó ñược tìm thấy trong chi Capsicum, bao gồm các loài ớt, chẳng hạn
như Tabasco peppers và ớt Habana. Hợp chất này không phải là một chất ñộc
ñáng kể với ñộng vật. Tuy nhiên, nó kích thích các thụ quan cảm nhận cảm
giác ñau ñớn ñặc biệt ở phần lớn các ñộng vật có vú, các thụ quan này cảm

nhận nhiệt ở các màng nhầy trong miệng cũng như ở các mô biểu mô khác.
ðiều này gây ra cảm giác cay (nóng) không giống như do nhiệt thực sự hoặc
bỏng do hóa chất. Nó ñược dùng dưới dạng quả tươi, ngâm dấm hoặc dạng
bột cũng như ñược thêm vào trong nhiều món ăn với vai trò của một chất gia
vị. Người ta cho rằng nguyên nhân mà một người cảm thấy cay và nóng khi
ăn ớt là sự giải phóng các morphin nội sinh (endormorphin) mà nó gây ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12



"ðộ cay" của các sản phẩm chứa capsaicin ñược biểu diễn theo thang
Scoville. Một ñơn vị scoville là hệ số mà theo nó thì các chất chứa capsaicin
phải ñược hòa loãng ñể dung dịch nhận ñược không gây ra cảm giác gì cho
người thử nghiệm (ví dụ, một thìa trà của loại nước chấm cay 5.000 ñơn vị
Scoville cần phải ñược hòa tan với 4.999 thìa trà nước ñường ñể làm mất ñi
khả năng của nó trong việc tạo ra cảm giác khẩu vị).
2.2. Solananum melogena L. - Cà
Thân cỏ 1 năm, cao tới 1m, có lông hình sao mịn. Thân và cành ít có
lông măng, thỉnh thoảng có gai cong chắc. Lá hình trứng hoặc bầu dục, cỡ 6 –
18 x 5 – 11cm, chóp nhọn hoặc tù, gốc không ñều, mép có thuỳ lượn sóng, có
lông măng hình sao hoặc thỉnh thoảngcó ít gai mảnh trên cả hai mặt, ở mặt
dưới dày hơn; cuống lá dài 2 – 4,5cm. Cụm hoa dạng xim bọ cạp (có hoa ñỉnh
lưỡng tính, các hoa còn lại thường là hoa ñực) hay hoa (mọc) ñơn ñộc, ở
ngoài nách lá; cuống hoa dài 1 – 1,8cm. ðài có lông hình sao, thường có gai
dài tới 3mm ở mặt ngoài; thuỳ dài hình mũi mác. Tràng màu tía hoặc tím, dai
3 – 5cm; thuỳ tràng hình tam giác, dài 1cm. Chỉ nhị dài 2,5mm; bao phấn dài
7,5mm. Bầu nhẵn; vòi nhuỵ dài 4 – 7mmm, nhẵn hoặc có lông; núm nhuỵ
thường 2 – 3 thuỳ. Quả mọng ñen, tía, hồng, nâu, vàng hoặc vàng nhạt khi
chín hoàn toàn, có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, phần lớn ñường

kính > 6cm; vỏ quả giữa và vùng vách hơi trắng, xốp dày. Hạt màu vàng nhạt,
dạng thấu kính lồi, cỡ 3 – 4 x 2,5 – 3,5mm.
Giá trị sử dụng:
Quả làm rau ăn (luộc, nấu canh, muối dưa). Hạt trị hen suyễn và ho khan
(Phamh. 1993) [8]. Lá dùng trị ñắp ngoài làm dịu các vết bỏng, áp xe, bệnh
nấm trĩ. Quả chữa tràng nhạc, táo bón, giảm niệu. Rễ, cuống hoa và cuống
quả sắc uống chữa ñại tiểu tiện ra máu, phụ nữ rong kinh; cũng làm thuốc lợi
tiểu ... ( ð. T. Lợi, 1995)[11], ( V. V. Chi, 1997)[2].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13



Loài Solanum melogena L. có quả rất ña dạng, nên một số tác giả thường
phân chia chúng ra thành nhiều thứ khác nhau. Chẳng hạn như P. H. Hộ
1993[7] và V. V. Chi 1997[2] ñều coi loài này ở Việt Nam có 3 thứ sau ñây:
- Solanum melogena var. Esculentum – Cà tím, Cà dái dê. Quả thường
dài, màu tím.
- Solanum melogena var. Depressum – Cà bát. Quả bẹp, màu trắng.
- Solanum melogena var. Serpentinum – Cà rắn. Quả dài trên 25cm, màu trắng.
2.3. Cà tím hay cà dái dê
Cà tím (Solanum melogena var. Esculentum ) là một loài cây thuộc họ Cà
với quả cùng tên gọi, nói chung ñược sử dụng làm một loại rau trong ẩm thực.
Nó có quan hệ họ hàng gần gũi với cà chua, khoai tây, cà dừa, cà pháo và có
nguồn gốc ở miền Nam Ấn ðộ và Sri Lanka. Nó là cây một năm, cao tới 40 -
150 cm, thông thường có gai, với các lá lớn có thùy thô, dài từ 10-20 cm và rộng
5-10 cm. Hoa màu trắng hay tía, với tràng hoa năm thùy và các nhị hoa màu
vàng. Quả là loại quả mọng nhiều cùi thịt, ñường kính nhỏ hơn 3cm ở cây mọc
hoang dại, nhưng lớn hơn rất nhiều ở các giống trồng. Quả chứa nhiều hạt nhỏ
và mềm. Các giống hoang dại có thể lớn hơn, cao tới 225cm và lá to (dài tới trên

30 cm và rộng trên 15 cm). Tên gọi cà tím không phản ánh ñúng loại quả này, do
có nhiều loại cà khác cũng có màu tím hay quả cà tím có màu ñôi khi không phải
tím. Tuy nhiên, tên gọi cà dái dê cũng không phản ánh ñúng hình dạng của quả,
do quả của nhiều giống cà tím (cà dái dê) không phải ôvan thuôn dài như dái dê
mà lại tròn, có ñường kính từ 5cm ñến 8cm.
Cà tím là một loại rau ăn quan trọng ñược trồng ñể lấy quả lớn có màu
tím hay trắng, mọc rủ xuống. Nó ñược trồng tại miền Nam và miền ðông
châu Á từ thời tiền sử, nhưng chỉ ñược thế giới phương Tây biết ñến không
sớm hơn khoảng thập niên 1500. Hàng loạt các tên gọi trong tiếng Ả Rập và
các ngôn ngữ Bắc Phi cho nó, nhưng lại thiếu các tên gọi Hy Lạp và La Mã cổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14



ñã chỉ ra rằng nó ñược những người Ả Rập ñưa tới khu vực ðịa Trung Hải
vào ñầu thời Trung cổ. Tên khoa học melongena có nguồn gốc từ một tên gọi
trong tiếng Ả Rập vào thế kỷ 16 cho một giống cà tím. Cà tím ñược gọi là
"eggplant" tại Hoa Kỳ, Australia và Canada. Tên gọi này có từ một thực tế là
quả của một số giống ban ñầu có màu trắng và trông giống như quả trứng gà.
Do quan hệ họ hàng gần của nó với cà ñộc dược, nên ñã có thời người ta tin
rằng nó là một loại cây có ñộc tính.
2.3.1. Giá trị dinh dưỡng của cà tím
Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng của cà tím sống trong 100g

Năng lượng 20 kcal 100 kJ
Carbohydrates
5.7 g
- ðường 2.35 g


- Dietary fiber 3.4 g

Chất béo
0.19 g
Protein
1.01 g
Thiamin (Vit. B1) 0.039 mg 3%
Riboflavin (Vit. B2) 0.037 mg 2%
Niacin (Vit. B3) 0.649 mg 4%
Pantothenic acid (B5) 0.281 mg 6%
Vitamin B6 0.084 mg 6%
Vitamin B9 22 mg 6%
Vitamin C 2.2 mg 4%
Ca 9 mg 1%
Fe 0.24 mg 2%
Mg 14 mg 4%
P 25 mg 4%
K 230 mg 5%
Zn 0.16 mg 2%
Mn 0.25 mg



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15



2.3.2. Yêu cầu về ñiều kiện ngoại cảnh của cây cà tím
- Nhiệt ñộ

Cây yêu cầu nhiệt ñộ ấm cho sinh trưởng, phát triển. Cà tím phát triển tốt
nhất ở nhiệt ñộ 21 – 29
0
C. Nhiệt ñộ ban ngày 25 - 32
0
C, nhiệt ñộ ban ñêm 21
- 27
0
C là tốt nhất cho sản xuất hạt giống. Ở nhiệt ñộ thấp hơn thì tỷ lệ ñậu quả
giảm, ở nhiệt ñộ và ẩm ñộ cao cũng làm giảm năng suất ñáng kể.
- ðộ ẩm
Cà tím có khả năng chịu hạn và lượng mưa cao, nhưng không chịu ñược
ñất sũng nước trong một thời gian dài vì ñộ ẩm cao kéo dài làm cây dễ bị
bệnh nấm thối rễ. ðộ ẩm ñất 60 – 80%, ñộ ẩm không khí 65 – 75% là thích
hợp cho cây sinh trưởng, phát triển.
- Ánh sáng
Cây cà nói chung, cà tím nói riêng không yêu cầu khắt khe ánh sáng
ngày dài ñể ra hoa, hoa cà có thể là hoa ñơn hoặc hoa chùm hoàn chỉnh phù
hợp cho tự thụ phấn.
- ðất ñai
Là yếu tố quan trọng trong suốt quá trình từ gieo hạt, sinh trưởng phát triển
ñến thu hoạch của cây cà. Ở giai ñoạn vườn ươm (gieo hạt) cần chọn ñất tốt,
giàu mùn, giàu dinh dưỡng, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, sạch bệnh;
làm ñất nhỏ, tơi xốp, sạch cỏ, lên luống bằng phẳng. Khi mang cây ra trồng
ngoài sản xuất, nên chọn ñất tốt, dễ chủ ñộng tưới tiêu ñể tạo ñiều kiện cho cây
sinh trưởng, phát triển tốt và tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất hạt giống.
ðất trồng thích hợp là ñất thoát nước tốt, pha cát và không cao hơn 800m
so với mực nước biển.
- pH môi trường
pH môi trường thích hợp cho cây phát triển là 6,5 – 7,0. Còn ñộ pH thích

hợp cho sản xuất hạt giống 5,5 – 6,5.
- Các yếu tố môi trường khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16



2.4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà tím trên thế giới
2.4.1. Tình hình sản xuất trên thế giới
Theo USDA, sản xuất cà tím có tính tập trung cao, với 93% sản phẩm ñến
từ 7 quốc gia. Trung Quốc là nước sản xuất lớn nhất (55% tổng sản phẩm của
thế giới) và Ấn ðộ ñứng thứ 2 với 28%; tiếp ñến là Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Nhật
Bản là một trong mười quốc gia sản xuất nhiều cà tím nhất trên thế giới. Mỹ là
nước có diện tích trồng cà tím ñứng thứ 20 trên thế giới. Với hơn 4.000.000
vùng trồng ( 16.000km
2
) ñược giành cho việc trồng trọt cà tím trên thế giới.
Bảng 2.2. Mười nước sản xuất cà tím lớn nhất thế giới – 2005
Tên nước Số vùng trồng Thu nhập (1000$)
Trung Quốc
2.734.280 17.030.300
Ấn ðộ
1.318.888 8.200.000
Ai Cập
160.840 1000.000
Thổ Nhĩ Kỳ
141.539 880.000
Nhật Bản
63.532 395.000
Italy

60.095 373.635
Inñonexia
40.566 252.216
Xu-ñăng
36.993 230.000
Philippin
29.273 182.000
Xy-ri
21.231 132.000

2.4.2. Tình hình nghiên cứu cà tím trên thế giới
Ở Ấn ðộ ñã có cây cà tím biến ñổi gen Bt, cry1Ac, kháng sâu ñục thân,
sâu ñục quả. Vào tháng 5 – 2008, Uỷ ban xét duyệt công nghệ di truyền Ấn
ðộ (GEAC) nhận ñơn yêu cầu của Maharashtra Hybrid Seed Co. (Mahyco) ñể
bắt ñầu sản xuất hạt giống cà tím này.
Trên thế giới, các nhà khoa học ñã ñi nghiên cứu quy trình cấy mô hiệu
quả ñối với cà tím dại. Các nhà nghiên cứu Nhật bản là Yuzuri Iwamoto và

×