Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đề cương QLHCNN và QLN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.71 KB, 7 trang )

Câu 8: Hệ thống giáo dục quốc dân được qui định tại điều
4 của luật giáo dục 2005 ntn?
Hệ thống giáo dục quốc dân được qui định tại điều 4:
Điều 4. Hệ thống giáo dục quốc dân 1. Hệ thống giáo dục
quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc
dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông;
c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy
nghề;
d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo
dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình
độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Câu 9: Trình bày nhiệm vụ, quyền, trình độ chuẩn của nhà
giáo; nhiệm vụ, quyền của người học được qui định trong luật
giáo dục 2005?
 Nhiệm vụ, quyền, trình độ chuẩn của nhà giáo.
Điều 70. Nhà giáo
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong
nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục
đại học gọi là giảng viên.
Điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo


Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực
hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của
pháp luật và điều lệ nhà trường;
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng
nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo
vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo
đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương
pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học;
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 73. Quyền của nhà giáo
Nhà giáo có những quyền sau đây:
1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ;
3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các
trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với
điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công
tác;
4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
5. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác
theo quy định của Bộ luật lao động.
Điều 74. Thỉnh giảng
1. Cơ sở giáo dục được mời người có đủ tiêu chuẩn quy định tại
khoản 2 Điều 70 của Luật này đến giảng dạy theo chế độ thỉnh
giảng.
2. Người được mời thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ

quy định tại Điều 72 của Luật này.
3. Người được mời thỉnh giảng là cán bộ, công chức phải bảo
đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác.
Điều 77. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như
sau:

a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm
non, giáo viên tiểu học;
b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt
nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
đối với giáo viên trung học cơ sở;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp
đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với
giáo viên trung học phổ thông;
d) Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là
nghệ nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo
viên hướng dẫn thực hành ở cơ sở dạy nghề;
đ) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp
đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với
giáo viên giảng dạy trung cấp;
e) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại
học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy chuyên
đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo
giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định về
việc bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn.
 Nhiệm vụ, quyền của người học

Điều 83. Người học
1. Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân. Người học bao gồm:
a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non;
b) Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung
tâm dạy nghề, trường trung cấp, trường dự bị đại học;
c) Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học;
d) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ;
đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ;
e) Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên.
2. Những quy định trong các điều 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91 và
92 của Luật này chỉ áp dụng cho người học quy định tại các
điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này.
Điều 84. Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ
sở giáo dục mầm non
1. Trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non có những quyền sau đây:
a) Được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo mục tiêu, kế
hoạch giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Được chăm sóc sức khoẻ ban đầu; được khám bệnh, chữa
bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập;
c) Được giảm phí đối với các dịch vụ vui chơi, giải trí công
cộng.
2. Chính phủ quy định các chính sách đối với trẻ em tại cơ sở
giáo dục mầm non.
Điều 85. Nhiệm vụ của người học
Người học có những nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế
hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ
sở giáo dục khác; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn

luyện; thực hiện nội quy, điều lệ nhà trường; chấp hành pháp
luật của Nhà nước;
3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ
môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực;
4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
Điều 86. Quyền của người học
Người học có những quyền sau đây:
1. Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử
bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn
luyện của mình;
2. Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian
thực hiện chương trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học
kéo dài thời gian, học lưu ban;


3. Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học,
trình độ đào tạo theo quy định;
4. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội
trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp
luật;
5. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt
động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở
giáo dục khác;
6. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình
kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp
phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng
của người học;
7. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển

dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có
đạo đức tốt.
Điều 86. Quyền của người học
Người học có những quyền sau đây:
1. Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử
bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn
luyện của mình;
2. Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian
thực hiện chương trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học
kéo dài thời gian, học lưu ban;
3. Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học,
trình độ đào tạo theo quy định;
4. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội
trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp
luật;
5. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt
động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở
giáo dục khác;
6. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình
kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp
phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng
của người học;
7. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển
dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có
đạo đức tốt.
Câu 10: Các hành vi nhà giáo không được làm và các
hành vi người học không được làm theo qui định của luật giáo
dục 2005 ntn?
Điều 75. Các hành vi nhà giáo không được làm
Nhà giáo không được có các hành vi sau đây:

1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của
người học;
2. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả
học tập, rèn luyện của người học;
3. Xuyên tạc nội dung giáo dục;
4. ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
Điều 88. Các hành vi người học không được làm
Người học không được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo,
cán bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục và người học khác; 2.
Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;
3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật
tự trong cơ sở giáo dục và nơi công cộng.
Câu 7: Trình bày lí do ban hành luật giáo dục 2005. Nội
dung của luật GD 2005 có bao nhiêu chương, điều?
Luật GD là một văn bản của nhà nước thể chế hóa đường lối
GD, làm cơ sở pháp lí cho các hoạt động GD trong một quốc
gia.
∗ Sự cần thiết ban hành luật giáo dục
Giáo dục là một lĩnh vực liên quan tới mọi người, mọi gia
đình, mọi tổ chức trong xã hội.
Muốn có nền giáo dục phát triển lành mạnh, hiện đại chất
lượng tốt, đáp ứng thời kỳ xây dựng đất nước CNH, HĐH, đáp
ứng nguồn nhân lực phục vụ tổ quốc, giáo dục cần được quản
lý bằng phương tiện hữu hiệu nhất là pháp luật.

Trước năm 1998, chúng ta có một hệ thống văn bản pháp lý
dưới dạng nghị định, thông tư, quyết định.của các cấp chính
quyền & cũng có văn bản luật thuộc hệ thống giáo dục, nhưng
còn bộc lộ nhiều nhược điểm như:

- Trong thời điểm chuyển giao sang thế kỷ mới, trước xu thế
toàn cầu hoá, sự chi phối của nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế
thị trường, sự phát triển vũ bão của KHCN, trước một nền giáo
dục tiên tiến trên TG,
Trước định hướng :
Đi tắt, đón đầu trong mọi lĩnh vực nhằm hướng tới mục tiêu từ
nay đến 2010 xây dựng đất nước phát triển theo hướng CNH,
HĐH. giáo dục cần thiết phải có sự điều chỉnh các đối tượng
cùng tham gia trong hoạt động giáo dục.
Từ những lý do đó cần phải ban hành Luật giáo dục.
Luật GD ra đời khẳng định vị thế của GDVN trên thế giới (sau
gần 50 năm phát triển), phù hợp với xu thế phát triển chung
của giáo dục thế giới và khẳng định sự hoàn thiện của hệ
thống pháp luật nước ta, khẳng định nước Việt Nam luôn phấn
đấu xây dựng một xã hội pháp quyền, một xã hội học tập.
Luật giáo dục ra đời đáp ứng nhu cầu xã hội hoá giáo dục ngày
càng cao, khẳng đinh giáo dục không chỉ là sự nghiệp riêng
của nhà nước mà là sự nghiệp của toàn xã hội, của toàn dân.
Luật giáo dục là công cụ quản lý giáo dục hữu hiệu nhất.
∗ Nội dung của luật GD
Luật GD 2005 gồm 9 chương 120 điều. Cụ thể như sau:
Chương I : Những qui định chung gồm 20 điều
Chương II : Hệ thống GD quốc dân gồm 5 mục 27 điều.
Chương III : Nhà trường và cơ sở GD khác gồm 5 mục 22 điều
Chương IV : Nhà giáo gồm 3 mục 13 điều .
Chương V : Người học gồm 2 mục 10 điều.
Chương VI: Nhà trường, gia đình và xã hội gồm 6 điều
Chương VII : Quản lý nhà nước về GD gồm 4 mục 15 điều.
Chương VIII : Khen thưởng và xử lý vi phạm gồm 5 điều
Chương IX : Điều khoản thi hành gồm 2 điều

Những nội dung chủ yếu của Luật GD 2005
Luật GD 2005 được XD trên cơ sở kế thừa và phát triển những
qui định của luật GD 1998 đã phát huy tác dụng tích cực, tạo
hành lang pháp lí trong tổ chức và hoạt động giáo dục - đào tạo.
Nội dung bao gồm :
Một là : Hoàn thiện một bước về hệ thống GĐQD, khẳng định
vị trí của GDTX, phát triển GD nghể nghiệp theo 3 cấp đào tạo,
tăng khả năng liên thông, phân luồng giữa các bộ phận của hệ
thống.
Hai là : Nâng cao chất lượng và hiệu quả GD, xác định rõ yêu
cầu về chương trình GD, về điều kiện thành lập trường, xác
định những tiêu chí cơ bản để một trường Đại học hoặc Viện
nghiên cứu được phép đào tạo trình độ tiến sĩ, định hướng về
công tác kiểm định chất lượng GD, tạo điều kiện chuyển đổi từ
đào tạo theo năm học sang đào tạo theo tích luỹ tín chỉ, tăng
tính cạnh tranh giữa các cơ sở
Ba là : Nâng cao tính công bằng XH trong GD và tăng thêm cơ
hội học tập cho nhân dân đặc biệt cơ hội học tập của con em
đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng được hưởng chính
sách , con em gia đình nghèo.
Bốn là : Tăng cường QL nhà nước về GD, xác định những qui
phạm nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi tiêu cực, xác định
rõ trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh, nâng
cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường, đặc biệt là
các trường dạy nghề, các trường trung cấp, cao đẳng và đại học.
Năm là : Khuyến khích đầu tư mở rộng trường ngoài công lập
đồng thời tạo cơ sở pháp lý để nâng cao chất lượng hoạt động
của các trường dân lập, tư thục.
Kết luận : Kinh nghiệm thực tế cho thấy muốn triển khai tốt
công việc mang tính chiến lược quốc gia, chúng ta cần có cơ sở

pháp lý rõ ràng vừa mang tính bắt buộc, vừa mang tính ràng
buộc cao. Cơ sở pháp lý cao nhất mà nhà nước ta có thể ban
hành chính là các văn bản pháp luật.
Chính vì vậy sau 10 năm thực hiện Luật phổ cập GD (1991-


2000), chúng ta đã cơ bản thanh toán được nạn mù chữ và hoàn
thành phổ cập trên cả 64 tỉnh thành, trong đó Hà Nội là thành
phố đầu tiên hoàn thành phổ cập GD Tiểu học. Đây là một
thành tích to lớn chúng ta đã làm được để chuẩn bị nền tảng
vững chắc cho việc phổ cập THCS, tạo nguồn nhân lực có trình
độ, chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI.
Câu 6: Nêu các quan điểm chỉ đạo về đổi mới sự nghiệp
GD&ĐT. Phân tích quan điểm “ GD&ĐT là quốc sách hang
đầu”. Trình bày thực tế đổi mới GD&ĐT theo quan điểm trên ở
trường THPT nơi anh (chị) thực tập?
∗ Các quan điểm chỉ đạo về đổi mới sự nghiệp GD&ĐT:
1. GD&ĐT là quốc sách hang đầu.
2. Xây dựng nền GD có tính nhân dân, dân tộc, khoa học
hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Phát triển GD phải gắn liền với nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ, củng cố quốc
phòng an ninh.
4. GD là sự nghiệp của Đảng, nhà nước & của toàn dân.
Trong thời đại ngày nay không một dân tộc nào có thể ở vị
trí tiên phong mà thiếu sự học tập tích cực. Sự phồn thịnh của
một quốc gia phụ thuộc vào chất ngjc ủa GD. Chính vì thế, GD
được coi là nhân tố quan trọng nhất, vừa là động lực vừa là mục
tiêu phát triển bền vững của xã hội.

Giáo dục: không có một định nghĩa về giáo dục nhưng ai
cũng có thể hiểu một cách đơn giản nhất giáo dục nghĩa là dạy
và học. Xét trên góc độ lý luận, giáo dục là một bộ phận thuộc
một chế định của Hiến pháp: “Văn hóa, giáo dục, khoa học,
công nghệ”. Giáo dục vừa là một lĩnh vực điều chỉnh gồm
nhiều quan hệ xã hội của pháp luật, vừa là một nhóm các mục
tiêu, yêu cầu mà nhà nước đặt ra để thực hiện.
Chính sách giáo dục: Là các chính sách do nhà nước đặt ra
nhằm điều chỉnh lĩnh vực giáo dục và thực hiện những mục tiêu
yêu cầu của giáo dục.
Quốc sách hàng đầu: Là những chính sách trọng tâm có vai
trò chính yếu của nhà nước, luôn dành dược sự ưu tiên hàng
đầu, quan tâm đặc biệt của nhà nước, được thể hiện qua một
loạt các chính sách, , các biện pháp và phạm vi thực hiện và
nguồn ngân sách chi cho chính sách đó.
GD đóng vai trò là nhân tố quan trọng, là chìa khóa, là động
lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển không chỉ ở VN mà ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới. Các chính phủ đều coi GD là
quôc sách hang đầu, có tầm quan trọng đến chiến lược phát
triển đất nước do:
Giáo dục đào tạo là điều kiện tiên quyết góp phần phát triển
kinh tế vì con người được GD & biết tự GD mới có khả năng
giải quyết một cách sáng tạo & có hiệu quả những vấn đề do sự
phát triển của xã hội đặt ra.GD là tiền đề quan trọng cho sự phát
triển của tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, AN… là
bộ phận hữu cơ quan trọng nhất trong chiến lược qui hoạch, kế
hoạch phát triển kt-xh.
Giáo dục đào tạo góp phần ổn định chính trị xã hội. Và trên
hết giáo dục đào tạo góp phần nâng cao chỉ số phát triển con
người.

Không chỉ trong giai đoạn hiện nay vị trí tầm quan trọng
của giáo dục mới được khẳng định mà tư tưởng này trải qua
từng thời kỳ lịch sử đã được một dân tộc có truyền thống hiếu
học đã dày công vun trồng và củng cố. Ở mọi thời đại giáo dục
luôn luôn dành được sự quan tâm đặc biệt.
- Năm 1075 Lý Nhân Tông mở khoa thi đầu tiên tuyển
nhân tài, “Năm 1086 thi lấy người có văn học trong nước sung
làm quan Hàn lâm viện”. Từ đó đến các triều đại tiếp theo Nhà
Trần, nhà Hồ, nhà Lê, nhà Nguyễn...các khoa thi lần lượt được
mở ra để tuyển dụng người tài, người có trí tuệ phục vụ cho
nhân dân cho đất nước. Và Quốc Tử Giám trường đại học đầu
tiên của nước Việt Nam nơi vinh danh của những người thi cử

đỗ đạt có đức có tài, đó là một minh chứng sống cho việc luôn
luôn coi trọng giáo dục là quốc sách hàng đầu của dân tộc ta.
Sự nghiệp giáo dục – đào tạo có vị trí quan trọng trong
chiến lược con người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. “Nguồn tài nguyên và sự giàu có của một quốc gia
không phải nằm trong lòng đất mà chính là nằm trong bản thân
con người, trí tuệ con người”. Muốn tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá thắng lợi phải đẩy mạnh phát triển giáo dục- đào
tạo vì giáo dục đào tạo có vai trò quan trọng trong lĩnh vực sản
xuất vật chất xã hội cũng như xây dựng nền văn hoá .
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ
bão hiện nay, hàm lượng trí tuệ khoa học kết tinh trong sản
phẩm hàng hoá ngày càng tăng; tài năng trí tuệ, năng lực và bản
lĩnh trong lao động sáng tạo của con người, không phải xuất
hiện một cách ngẫu nhiên, tự phát, mà phải trải qua quá trình
đào luyện công phu có hệ thống. Vì vậy giáo dục hiện nay được
nhìn nhận không phải là yếu tố phi sản xuất mà là yếu tố bên

trong cấu thành của nền sản xuất xã hội. Thực tiễn cho thấy
rằng không có quốc gia nào muốn phát triển mà ít đầu tư cho
giáo dục. Công cuộc chạy đua phát triển kinh tế của thế giới
hiện nay là cuộc chạy đua về khoa học và công nghệ, chạy đua
về phát triển giáo dục- đào tạo. Nghị quyết hội nghị lần thứ II
Ban chấp hành Trung ương khoá VIII đã nhấn mạnh: Thực sự
coi giáo dục-đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc
giáo dục - đào tạo cùng với khoa học công nghệ là nhân tố
quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Đầu tư cho
giáo dục - đào tạo là đầu tư phát triển.
Giáo dục- đào tạo không chỉ có vai trò quan trọng trên lĩnh
vực sản xuất vật chất mà còn là cơ sở để hình thành nền văn
hoá tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Giáo dục có tác động vô
cùng to lớn trong việc truyền bá hệ tư tưởng chính trị xã hội chủ
nghĩa, xây dựng ý thức pháp quyền và ý thức đạo đức, xây
dựng nền văn hoá, văn học nghệ thuật, góp phần cơ bản vào
việc hình thành lối sống mới, nhân cách mới của toàn bộ xã hội.
Đảng ta đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục
là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha, gắn bó với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong
sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và bảo vệ tổ quốc; thực
hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ gìn
và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc…là những người kế
thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội…”
Như vậy giáo dục- đào tạo có tác dụng to lớn đến toàn bộ
đời sống vật chất và đời sống tinh thần của xã hội. Phát triển
giáo dục - đào tạo là cơ sở để thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội, chiến lược con người của Đảng và Nhà nước ta,
là quốc sách hàng đầu.
Thực tế đổi mới GD&ĐT ở trường THPT Thái Phiên: đổi

mới mọi mặt: CSVC, chất lượng giáo viên, chất lượng học
sinh…. CSVC: đầu tư các trang thiết bị hiện đại như máy chiếu
(45/45), phòng học chất lượng cao (highclass), p.thực hành tin,
p.thí nghiệm,….Chất lượng giáo viên: đội ngũ GV& CBCNV
100% đạt chuẩn, số lượng giáo viên có trình độ thạc sĩ tăng dần
theo hàng năm, ứng dụng tốt CNTT trong giảng dạy, quản lí,
báo cáo hang tháng đồng thời GVCN thực hiện tôt công tác xã
hội hóa GD, chất lượng học sinh luôn dẫn đầu thành phố về số
lượng học sinh đỗ các trương ĐH, CĐ… Trường THPT Thái
Phiên đã xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh, một tập
thể đội ngũ trong đó có lực lượng GVCN giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ, tâm huyết với sự nghiệp trồng người; chất lượng
giáo dục toàn diện ngày càng được nâng cao trở thành trường
THPT dẫn đầu về nền nếp, kỷ cương, về công tác HSG, tỷ lệ thi
tốt nghiệp và thi đỗ Đại học - Cao đẳng; luôn hoàn thành xuất
sắc mọi chỉ tiêu, nhiệm vụ của năm học .
Câu 5: Trình bày tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch GV THPT?
Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch GV THPT:
a) Chức trách:
Là viên chức chuyên môn, chuyên trách giảng dạy và giáo
dục ở trường phổ thông trung học cấp 3 công lập.


Nhiệm vụ cụ thể:
- Giảng dạy môn học theo mục tiêu, nội dung chương trình
và kế hoạch đào tạo của bậc học do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.
- Thực hiện đầy đủ các quy chế chuyên môn, soạn bài,
chuẩn bị thí nghiệm, thực hành, giảng bài, phụ đạo, coi thi,
chấm thi, đánh giá xếp loại học sinh, các chế độ, nội quy... và

các quy định khác của Bộ giáo dục và Đào tạo.
- Hoàn thành đầu đủ các chương trình, nội dung bồi dưỡng,
sinh hoạt chuyên môn, các hội thảo, chuyên đề...và tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đảm nhận các hoạt động giáo dục (chủ nhiệm, lao động
hướng nghiệp, văn nghệ, thể dục thể thao, luyện tập quân sự và
các hoạt động ngoại khóa khác) theo nội dung chương trình và
phân công của Hiệu trưởng.
- Rèn luyện đạo đức, phẩm chất của người giáo viên,
gương mẫu tham gia công tác xã hội, đoàn thể trong và ngoài
nhà trường, phối hợp với các giáo viên liên quan để xây dựng
tập thể sư phạm.
b) Hiểu biết:
- Nắm được mục tiêu cấp học, nắm bắt kịp thời các quan
điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước và các
quy định của ngành về công tác giáo dục và đào tạo.
- Nắm được kiến thức cơ bản, lý luận dạy học, phương
pháp giảng dạy bộ môn mà giáo viên trực tiếp giảng dạy.
- Nắm được tâm sinh lý lứa tuổi, tình hình học tập bộ môn
và các hoạt động giáo dục của học sinh và giáo viên phụ trách.
- Hiểu biết và tiến hành được một số hoạt động giáo dục.
c) Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên (nếu tốt nghiệp trường
đại học khác về một chuyên ngành có giảng dạy trong chương
trình trường phổ thông trung học cấp 3 thì phải qua bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm theo nội dung chương trình của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
- Có chứng chỉ A ngoại ngữ. Giáo viên ngoại ngữ phải có
chứng chỉ B của một ngoại ngữ khác.
Câu 4: Phân tích nội dung quản lí nhà nước về GD&ĐT đối với

các cấp quản lí và đối với từng cấp?
Quản lí nhà nước về GD&ĐT là sự tác động có tổ chức vào
điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động
GD&ĐT do các cơ quan quản lí GD của nhà nước tiến hành để
thực hiện chức năng nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát
triển sự nghiệp GD&ĐT duy trì trật tự kỉ cương thỏa mãn nhu
cầu GD&ĐT của nhân dân, thực hiện mục tiêu GD&ĐT của
nhà nước.
Theo phân cấp ( TƯ, địa phương, cơ sở…), đối với cấp quản
lí GDĐT nói chung có 4 nội dung chủ yếu:
− Hoạch định chính sách cho GDĐT. Lập pháp và lập qui cho
các hoạt động GD&ĐT, thực hiện quyền hành pháp trong
quản lí GD.
− Tổ chức bộ máy quản lí GD.
− Huy động các nguồn lực để phát triển sự nghiệp GD.
− Thanh tra kiểm soát nhằm thiết lập trật tự kỉ cương pháp luật
trong hoạt động quản lí GD& phát triển sự nghiệp GD.
Vì vậy, để thực hiện tốt chức năng QLNN cần làm tốt công tác
thể chế hoá và tăng cường giám sát việc thực hiện. Tuy cấp độ
thể chế hoá ở mỗi cấp không hoàn toàn giống nhau nhưng vai
trò giám sát, thanh tra thì phải coi trọng ở mỗi cấp độ theo sự
phân cấp rõ ràng.

Đối với bộ GD&ĐT (cơ quant hay mặt chính phủ thực hiện
quyền quản lí nhà nước về GD&ĐT thì làm tốt các nội dung
sau:
− Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển ngành.
− Xây dựng cơ chế chính sách&qui chế quản lí nội dung và
chất lượng GDĐT.
− Tổ chức thanh tra, kiểm tra và thẩm định.

Đối với cấp địa phương: tỉnh, quận, huyện, sở GDĐT, phòng
GDĐT.
− Xây dựng qui hoạch, kế hoạch phát triển GD ở địa phương &
chỉ đạo thực hiện.
− Tổ chức quản lí chuyên môn nghiệp vụ của các trường theo
sự phân cấp& quản lí nhà nước về các hoạt động GD ở địa
phương.
− Thực hiện kiểm tra thanh tra GD ở địa phương.
Đối với cấp cơ sở GD&ĐT: các trường, các trung tâm GD
thường xuyên:
− Tổ chức thực hiện chủ trương chính sách GD thong qua việc
thực hiện mục tiêu, nội dung GD& đảm bảo các qui chế
chuyên môn.
− Quản lí đội ngũ sư phạm, CSVC, tài chính theo các qui định
chung, thực hiện kiểm tra nội bộ, bảo đảm trật tự an ninh
trong nhà trường.
− ĐIều hành các hoạt động của nhà trường theo điều lệ nhà
trường đã được ban hành, giám sát sự tuân thủ điều lệ đó
Câu 3: QLNN về GD&ĐT là gì? Trình bày tính chất, đặc điểm
và nguyên tắc QLNN về GD&ĐT.
Định nghĩa: Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo (QLNN
về GD& ĐT là việc nhà nước thực hiện quyền lực công để điều
hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động GD&ĐT trong phạm vi
toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước
Quản lí nhà nước về GD&ĐT là sự tác động có tổ chức vào
điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động
GD&ĐT do các cơ quan quản lí GD của nhà nước tiến hành để
thực hiện chức năng nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát
triển sự nghiệp GD&ĐT duy trì trật tự kỉ cương thỏa mãn nhu
cầu GD&ĐT của nhân dân, thực hiện mục tiêu GD&ĐT của

nhà nước.
a) Tính chất
+ Tính lệ thuộc vào chính trị: QLNN về GD phụ tùng và phục
vụ nhiệm vụ chính trị, tuân thủ chủ trương đường lối của Đảng
và nhà nước.
+ Tính XH: GD là sự nghiệp của NN và của toàn XH. Trong
QLNN về GD cần phải coi trọng tính XH hoá và dân chủ hoá
GD (DCH GD). GD&ĐT luôn phát triển trong mối quan hệ với
sự phát triển của KT-XH vì vậy QLNN về GD cần lưu ý tính
chất này để có những điều chỉnh phù hợp.
+ Tính pháp quyền: QLNN là QL bằng pháp luật; QLNN về
GD cũng phải tuân thủ hành lang pháp lí mà nhà nước đã quy
định cho mọi hoạt động QL các hoạt động GD-ĐT. Tăng cường
pháp chế XHCN.
+ Tính chuyên môn nghiệp vụ: Công chức hoạt động trong lĩnh
vực GD-ĐT cần phải được đào tạo với các trình độ tương ứng
với các ngạch, bậc đã được quy định. Việc tuyển chọn công
chức cần đáp ứng các chuẩn mà nhà nước đã ban hành.
+ Tính hiệu lực, hiệu quả: Lấy hiệu quả của hoạt động chuyên
môn-nghiệp vụ để đánh giá cán bộ công chức, viên chức ngành
GD-ĐT; Chất lượng, hiệu quả và sự bảo đảm trật tự kỷ cương
trong GD-ĐT là thước đo trình độ, năng lực, uy tín của các cơ
sở GD-ĐT và của các cơ quan QLNN về GD-ĐT.
b) Đặc điểm
+ Đặc điểm kết hợp quản lý hành chính và quản lí chuyên
môn trong các hoạt động quản lý giáo dục (đặc điểm HCGD). Nó vừa theo nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước đối
với hoạt động của quản lý giáo dục, vừa theo nguyên tắc hành


chính giáo dục đối với một cơ sở giáo dục. Hành chính - giáo

dục thực chất là triển khai chức năng, nhiệm vụ quyền hạn do
Nhà nước qui định (phân cấp, phân công hoặc uỷ quyền), Các
cơ quan, tổ chức thay mặt Nhà nước triển khai sự nghiệp
GD&ĐT và điều hành, điều chỉnh các hoạt động GD-ĐT.
QLHC thực chất là việc xây dựng các văn bản pháp quy và
chấp hành các văn bản. Kết hợp với quản lý giáo dục là đưa
việc xây dựng các văn bản cho các hoạt động chuyên môn của
giáo dục và làm cho một người hiểu, biết được các qui định của
văn bản để thực hiện cho đúng.
Ví dụ: Từ quy định của Bộ GD&ĐT về việc soạn bài,
giảng bài, chấm bài .v.v. Cơ quan Sở, Phòng GD&ĐT thậm chí
đến hiệu trưởng nhà trường sẽ có những quy định chi tiết hơn
về các vấn đề đó để đảm bảo tính cụ thể, thiết thực và phù hợp
với địa phương và cơ sở giáo dục, trên cơ sở đó giáo viên chấp
hành thực hiện các quy định về chuyên môn. Đó chính là cách
làm “hành chính hoá” các hoạt động chuyên môn…
Như vậy, Đặc điểm HC- GD là đặc điểm quan trọng
nhất trong hoạt động quản lí nhà nước về GD-ĐT nhằm bảo
đảm môi trường sư phạm thuận lợi cho việc thực hiện được
mục tiêu giáo dục mà Nhà nước quy định.
Cần lưu ý rằng quan tâm thích đáng đến đặc điểm này sẽ
giúp cho các CBQLGD giải quyết tốt mối quan hệ ngành- lãnh
thổ trong hoạt động QLGD. Chỉ đạo hay quản lý các hoạt động
GD-ĐT trên 1 địa bàn cần phải hiểu rõ nghiệp vụ SP, đặc điểm
của quá trình GD để chỉ đạo, quản lý chuyên môn. Chỉ trên cơ
sở biết kết hợp QLHC và QLCM thì mới có thể chỉ đạo, quản lý
tốt hoạt động GD-ĐT tiến tới thực hiện tốt mục tiêu GD-ĐT
của Nhà nước.
+ Đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản
lí. Đặc điểm thứ hai của QLNN về GD-ĐT cũng là đặc điểm

nổi bật của QLNN và QLHCNN nói chung ở mọi lĩnh vực, đó
là tính quyền lực nhà nước trong các hoạt đóng quản lí. Đặc
điểm này biểu hiện ở 3 vấn đề cơ bản sau :
. Điều kiện để triển khai quản lí nhà nước là phải có tư
cách pháp nhân và yêu cầu về tính hợp pháp trong quản lí là
yêu cầu trước hết. Muốn có tư cách pháp nhân để quản lí phải
được bổ nhiệm và khi đã được bổ nhiệm cần phải thực hiện
đúng, đủ chức năng, thẩm quyền. Không lạm quyền cũng không
đùn đẩy trách nhiệm; thực hiện đúng chế độ thủ trưởng trong
việc ra quyết định và trong việc chịu trách nhiệm về các quyết
định quản lí trước tập thể và cấp trên. Trong QLNN sẽ không
có tư cách pháp nhân để "ra quyền” khi chưa được bổ nhiệm.
Tuy nhiên, mỗi tư cách pháp nhân đều có trách nhiệm và quyền
hạn tương ứng, việc hiểu cho đúng, làm cho đủ “thẩm quyền”
là thước đo khả năng “sử dụng quyền lực nhà nước” của một tư
cách pháp nhân. Trong thực tế “Phép vua thua lệ làng”, “thủ
kho to hơn thủ trưởng” đều phát sinh do không nhận thức đúng
“tính quyền lực nhà nước trong các hoạt động quản lí”. “Thoái
quyền” và “lạm quyền” là hai thái cực của sự vi phạm “thẩm
quyền”, mặt khác khái niệm “thẩm quyền” cũng gắn với sự
phân cấp và tuân hủ thứ bậc chặt chẽ trong QLNN. Phương tiện
QLNN về GD-ĐT là các văn bản pháp luật và pháp qui.
Phương pháp chủ yếu để QLNN là phương pháp Hành chính Tổ chức (HC-TC). Cần nhận thức rằng tháp luật, pháp quy là sự
cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước; phản
ánh lợi ích của toàn dân, vì vậy đây chính là lành lang pháp lí
cho việc triển khai các hoạt động QLGD, bảo đảm tính quyền
lực nhà nước trong quản lí. Việc không tuân thủ hành lang pháp
lí trong các hoạt động QLGD tức là vi phạm trật tự kỳ cương và
sẽ bị xử lí theo tuy định của pháp luật.
. Trong QLNN phải tuân thủ thứ bậc chặt chẽ hoạt động

quản lí theo sự phân cấp rõ ràng và mệnh lệnh - phục tùng là
biểu hiện rõ nhất của tính quyền lực trong QLNN. Tính quyền
lực nhà nước ở đây cũng chính là việc CBQL GD cấp phòng
cần nhận thức đầy đủ rằng cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa
phương phải phục tùng trung ương trong quá rình QLGD.

+ Đặc điểm kết hợp Nhà nước-xã hội trong quá trình triển
khai QLNN về GD. Chúng ta đều biết GD&ĐT là một hoạt
động mang tính xã hội cao và Đảng ta cũng đã nhấn mạnh tư
tưởng GD&ĐT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân.
Rõ ràng, dân chủ hoá và xã hội hoá công tác giáo dục là
một tư tưởng có tính chiến lược và nó có vai trò rất to lớn trong
sự phát triển giáo dục nói chung và QLGD nói riêng; rất nhiều
bài toán QLGD sẽ rất khó giải quyết nếu không có sự tham gia
của đông đảo lực trong xã hội. Đây cũng là một đặc điểm quan
trọng cần nhận thức trong QLGD.
Tóm lại : QLNN về GD&ĐT là thực hiện chức năng - nhiệm
vụ thẩm quyền do Nhà nước qui định, phân cấp trong các hoạt
động QLGD. Ở một cơ sở giáo dục, QLNN về GD&ĐT thực
chất là quản lí các hoạt động HC-GD, vì vậy nó có hai mặt
quản lí thâm nhập vào nhau, đó là QLHC sự nghiệp giáo dục
và QLCM trong quá trình sư phạm: Chính vì vậy, QLNN về
GD&ĐT cần lưu ý các đặc điểm nêu trên.
c) Nguyên tắc quản lí
Trong phần QLNN, QLHCNN và lí luận QLGD có nêu
một số nguyên tắc cơ bản trong quản lý. Ở đây xin nhấn mạnh
hai nguyên tắc cần được lưu ý trong việc triển khai các hoạt
động QLNN về GD&ĐT.
+ Nguyên tắc kết hợp ngành - lãnh thổ.

Mọi cơ sở giáo dục - nhà trường thực hiện chức năng,
nhiệm vụ GD-ĐT theo sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý giáo
dục đóng trên một địa bàn cụ thể nào đó, vì vậy cũng phải tuân
thủ sự quản lí hành chính của địa phương theo qui định phân
cấp của Nhà nước. Nội dung chủ yếu của nguyên tắc này dưới
góc độ vĩ mô có thể diễn đạt như sau: Sự nghiệp GD&ĐT,
HTGDQD là một thể thống nhất. Bộ GD&ĐT là cơ quan
QLNN về GD&ĐT thống nhất trong phạm vi cả nước. Chính
quyền địa phương QLNN về GD&ĐT thông qua cơ quan
chuyên môn của mình theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do
Nhà nước qui định phù hợp với cơ chế phân cấp. Để thực hiện
được điều đó Nhà nước đã quy định cụ thể nhiệm vụ quyển hạn
của ngành và địa phương. VD:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BỘ GD-ĐT được qui định ở
Nghị định 85/2003/NĐ-CP, ngày 18/7/2003.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN HĐND ĐỊA PHƯƠNG (theo Luật
Tổ chức HĐND và UBND năm 2003)
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ.
. Nguyên tắc tập trung dân chủ là một nguyên tắc quan trọng
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước của nước ta. QLNN
về GD&ĐT cũng tuân thủ nguyên tắc này với góc độ vĩ mô nguyên tắc
này có nghĩa là Nhà nước thống nhất quản lý HTGDQD về mục tiêu
chương trình, nội dung…. qui chế thi cử và hệ thống văn bằng (Điều
13 - Luật giáo dục). Bên cạnh đó phân cấp rõ ràng về QLGD cho địa
phương và tạo điều kiện để cơ phát huy chủ động và sáng tạo. Để hiểu
đúng và có thể vận dụng được trong hoạt động LNN về GD&ĐT, ở cơ
sở, cần suy nghĩ trả lời câu hỏi: làm thế nào giải quyết tốt mối lan hệ
giữa chế độ thủ trưởng và thực hiện dân chủ cơ sở ở một trường học ?
Như vậy, nguyên tắc tập trung dân chủ đối với QLNN về GD&ĐT có
nghĩa là Nhà nước thống nhất, tập trung quản lí về chế độ, chính sách

giáo dục; về mục tiêu, nội dung giáo dục và qui chế văn bằng… đồng
thời tạo điều kiện cho cơ sở chủ động sáng tạo trong việc triển khai
các hoạt động giáo dục và QLGD cụ thể, tránh việc ôm đồm hoặc

buông lỏng trên cơ sở phân cấp, phân quyền về QLGD rõ ràng
bằng một hành lang pháp lí hợp lí, đồng bộ. Đối với cơ sở phát
huy quyền làm chủ của tập thể sư phạm, đồng thời đề cao
trách niệm cá nhân theo chế độ thủ trưởng đối với việc QLNN,
trong tổ chức điêu hành công việc hàng ngày cần thực hiện tốt
chế độ thủ trưởng nhưng phải bảo đảm thực hiện quy chế làm
chủ ở cơ sở.
Câu 2: Trình bày các công cụ QLHCNN và các phương pháp
QLHCNN.
CÁC CÔNG CỤ QLHCNN


CÔNG SỞ: LÀ TRỤ SỞ LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC, NƠI LÃNH ĐẠO CÔNG CHỨC VÀ
NHÂN VIÊN THỰC THI CÔNG VỤ, LÀ NƠI GIAO TIẾP
ĐỐI NỘI, ĐỐI NGOẠI, LÀ NƠI BAN HÀNH CÁC QUYẾT
ĐỊNH HÀNH CHÍNH ĐIỀU CHỈNH CÁC QUAN HỆ XÃ
HỘI VÀ HÀNH VI HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI.
CÔNG CHỨC: LÀ CÔNG DÂN VIỆT NAM, TRONG BIÊN
CHẾ VÀ HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(ĐIỀU 1 - PHÁP LỆNH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC - 26/2/1998).
CÔNG SẢN: VỐN (KINH PHÍ) VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN,
PHƯƠNG TIỆN ĐỂ HOẠT ĐỘNG.
QUYẾT ĐỊNH QLHCNN:QUYẾT ĐỊNH QLHCNN LÀ SỰ
BIỂU THỊ Ý CHÍ CỦA NHÀ NƯỚC, MANG TÍNH MỆNH
LỆNH ĐƠN PHƯƠNG CỦA QUYỀN HÀNH PHÁP MÀ MỌI

ĐỐI TƯỢNG THUỘC PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH PHẢI TUÂN
THEO. CHÍNH VÌ VẬY, QLHCNN COI QUYẾT ĐỊNH
HÀNH CHÍNH LÀ PHƯƠNG TIỆN ĐẶC QUYỀN.
Công vụ là một dạng lao động xã hội của những người làm việc
trong công sở Nhà nước."Công vụ là loại lao động mang tính
quyền lực pháp lý, được thực thi bởi đội ngũ công chức, nhằm
thực hiện các chính sách của Nhà nước".
PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
a/ Trong họat động quản lý, cơ quan hành chính Nhà nước sử
dụng nhiều phương pháp của các ngành khoa học khác. Đó là:
- Phương pháp kế hoạch hoá: Được dùng để quy hoạch, dự báo
xu thế phát triển, xây dựng chiến lược, xây dựng chương trình
mục tiêu,lập chỉ tiêu kế hoạch.
- Phương pháp thống kê. Dùng trong các trường hợp: Điều tra,
thu thập, phân tích thông tin, Đánh giá tốc độ phát triển...
- Phương pháp toán học. Dùng trong các trường hợp:
+ Lập chương trình qua hệ thống máy điện toán.
+ Lập ma trận, sơ đồ mạng, vận trù học trong quản lý, điều
hành.
- Phương pháp tâm lý - xã hội học. Sử dụng để:
+ Nghiên cứu các vấn đề xã hội và tâm lý.
+ Suy tôn những người có công.
- Phương pháp sinh lý học. Được sử dụng để:
+ Nghiên cứu các điều kiện lao động của con người trong cơ
quan.
+ Tạo sự thoải mái dễ chịu trong lao động.
b/ Các phương pháp đặc thù của quản lý hành chính.
- Phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức. Nội dung chính của
phương pháp này gồm:
+ Sự tác động về tinh thần và tư tưởng để đối tượng giác ngộ

lý tưởng, ý thức chính trị, pháp luật.
+ Nhận thức được tốt, xấu, thiện, ác.

+ Có hành động tích cực.
- Phương pháp tổ chức. Đây là phương pháp đưa con người vào
khuôn khổ, kỷluật, kỷ cương. Nội dung bao gồm:
+ Phải có quy chế, quy trình, nội dung hoạt động của cơ quan
và nghiêm chỉnh thực hiện.
+ Kiểm tra và xử lýkết quả kiểm tra.
- Phương pháp kinh tế: Đây là biện pháp mà chủ thể quản lý
hành chính tác động gián tiếp đến khách thể quản lý dựa trên lợi
ích vật chất để khách thể tự giác thực hiện trách nhiệm của
mình. Nội dung bao gồm hai mặt:
+ Làm tốt được tăng lương, thưởng, phụ cấp.
+ Làm không tốt thì bị xử lý như hạ lương, cắt lương, phạt
tiền.
- Phương pháp hành chính: Đây là biện pháp tác động trực tiếp
của chủ thể quản lý Nhà nước lên khách thể bằng các mệnh
lệnh hành chính dứt khoát, bắt buộc.
Câu 1: Nêu các khái niệm: quản lí, quản lí nhà nước, quản lí
hành chính nhà nước. Phân biệt các khái niệm trên.
Quản lý về cơ bản và trước hết là tác động đến con người để
họ thực hiện, hoàn thành những công việc được giao; để họ
làm những điều bổ ích, có lợi !? Điều đó đòi hỏi ta phải hiểu
rão và sâu sắc về con người như : cấu tạo thể chất, những nhu
cầu, các yếu tố năng lực, các quy luật tham gia hoạt động ( tích
cực, tiêu cực ).
+ Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định
hướng, điều tiết, phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của
nhữgn người dưới quyền. Biểu hiện cụ thể qua việc, lập kế

hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra, kiểm
soát. Hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt đông
nào đó; điêu tiết được nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt
đông bộ phận.
+ Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt
động đông người được hình thành, tiến hanh trôi chảy, đạt
hiệu quả cao bền lâu và không ngừng phát triển
+ Quản lý là tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý một cách gián tiếp và trực tiếp nhằm thu được nhưng diễn
biến, thay đổi tích cực.
Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động thực thi quyền
hành pháp, là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống Chính phủ
từ Trung ương đến cơ sở tiến hành, để thực hiện những chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã
hội, duy trì trật tự pháp luật, thỏa mãn những nhu cầu chính
đáng của nhân dân".
Quản lý nhà nước là nói chung ngành ngang, bao gồm tất cả
các cơ quan : lập pháp , hành pháp,tư pháp , cả quân đội đều
chỉ làm một công việc là quản lý nhà nước quản lý xã hội, bảo
vệ trật tư an ninh xã hội tạo tiền đề bắt buộc cho xã hội phát
triển . Xã hội không thể phát triển khi mất an ninh trật tự.
Muốn xã hội có an ninh trật tự thì phải được quản lý.
Quản lý hành chánh nhà nước là chỉ nói riêng ngành hành
pháp mà đứng đầu là Thủ Tướng Và Các Bộ, ngành dọc, chịu
trách nhiệm trước Thủ Tưởng là Ủy Ban Nhân Dân tỉnh ,
Thành Phố , cấp dưới tỉnh là huyện, có Ủy Ban Nhân Dân
Huyện, cấp dưới huyện là xã , có Ủy Ban Nhân Dân Xã , Cấp
dưới Xã là thôn , có Thôn Trưởng , có bổn phận điều hành tất



cả công việc trong địa bàn của mình , cấp dưới báo cáo lên cấp
trên hằng tuần , hành tháng, hằng quý , cấp trên ra chỉ thị giao
công tác cho cấp dưới bằng văn bản hành chánh, do đó gọi là
Quản Lý Hành Chính.
Quản lý nhà nước bao gồm :Quốc hội, hội đồng nhân dân các
cấp.Quản lý hành chính nhà nước bao gồm :chính phủ,và ủy
ban nhân dân các cấp.Ngoài ra giúp việc cho nhà nước còn có
các bộ.
Quản lý nhà nước đặt ra chỉ tiêu nhiệm vụ cần phải thực hiên,
còn quản lý hành chính nhà nước phải thực hiện và báo cáo
với quản lý nhà nước những việc làm và chưa làm được qua
các phiên họp. sơ bộ quản lí nhà nước là nhà nước nắm 100%
vai trò chỉ đạo, quản lí hành chính nhà nước là nhà nước đứng
sao quản lí về vần đề nhân sự và nội bộ các ban ngành



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×