Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH ThếAnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.41 KB, 83 trang )

1
LỜI NĨI ĐẦU

Ngày nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập với nền
kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với khơng ít những khó
khăn do nền kinh tế thị trường mang lại mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh
tranh gay gắt khơng những của các doanh nghiệp trong nước mà còn của cả các
doanh nghiệp nước ngồi. Để tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các doanh
nghiệp là phải khơng ngừng cố gắng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, giảm giá thành sản phẩm. Trong cơng tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vơ cùng quan trọng, được các nhà
quản lý đặc biệt quan tâm vì nó khơng chỉ là căn cứ lập giá mà còn là căn cứ để
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu
kỳ kinh doanh....
Chính vì vậy, tổ chức tốt cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có ý nghĩa vơ cùng to lớn ; đồng thời là khâu quan trọng nhất trong
tồn bộ cơng tác kế tốn vì thực chất của hạch tốn q trình sản xuất chính là
hạch tốn chi phí sản xuất và giá thành.
Mặt khác , trên góc độ người sử dụng thơng tin về chi phí và giá thành sẽ
giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử
dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay khơng, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành.... từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất,
giảm giá thành sản phẩm và ra các qui định phù hợp cho sự phát triển sản xuất
kinh doanh.
Cơng ty TNHH Thế Anh là một doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm rất
lớn về số lượng vơ cùng đa dạng về qui cách, chủng loại, mẫu mã... vì vậy, cũng
như các doanh nghiệp sản xuất khác, việc tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề rất phức tạp .
Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại Cơng ty , sau khi tìm
hiểu thực tế tổ chức cơng tác kế tốn, đặc biệt là kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm em đã quyết định lựa chọn đề tài:


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
“Cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Cơng ty TNHH Thế Anh ” để đi sâu nghiên cứu
Với mục đích vận dụng lý luận về hạch tốn kế tốn vào nhu cầu thực tiễn
cơng tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Cơng ty TNHH Thế Anh,
từ đó phân tích những điểm còn tồn tại, đóng góp một số ý kiến nhằm hồn thiện
cơng tác kế tốn đơn vị. Kết cấu của đề tài ngồi phần mở đầu và kết luận , nội
dung được thể hiện ở 3 chương như sau :
Chương I: Lý luận chung về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH Thế Anh.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH Thế
Anh.
Trong q trình nghiên cứu , mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng kế tốn - tài vụ cơng ty, đặc biệt được sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo và các thầy cơ giáo trong tổ kế tốn, nhưng do
thời gian và trình độ kiến thức của bản thân có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp
cận với thực tế nên chắc chắn còn có nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong
muốn và xin chân thành tiếp thu những ý kiến đóng góp bổ sung nhằm hồn
thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn,
của các thầy cơ trong tổ kế tốn và các cán bộ phòng kế tốn - tài vụ của cơng ty
TNHH Thế Anh đã giúp em hồn thành bài khố luận này.







THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Vai trò của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sự phát sinh và phát triển của xã hội lồi người gắn liền với q trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên q trình sản xuất: tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi
phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan khơng phụ
thuộc vào chủ quan của người sản xuất. Có thể nói “ Chi phí sản xuất là tồn bộ
lao động sống và lao động vật hố cần thiết mà doanh nghiệp phải chi ra trong
q trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định và biểu hiện bằng tiền ”.
Chúng ta biết rằng, kết quả của q trình sản xuất là tạo ra sản phẩm. Sản
phẩm được làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất, định lượng
hao phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là u cầu cần thiết, là
căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vậy
chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm lao vụ, dịch
vụ cơng việc do doanh nghiệp sản xuất ra và hồn thành chính là giá thành sản
phẩm. Giá thành có hai chức năng là: chức năng bù đắp và lập giá.
Nói tóm lại “ Giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện
mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả
sản xuất đã đạt được ”. Tuy nhiên, chúng ta cần phải lưu ý rằng khơng phải hễ

cứ có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay được giá thành mà cần phải
thấy rằng giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết quả sản xuất được xác
định theo những tiêu chuẩn nhất định.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
2. c im v yờu cu qun lý ca cụng tỏc k toỏn tp hp chi phớ sn
xut v tớnh giỏ thnh sn phm
Qun lý chi phớ sn xut v giỏ thnh l ni dung quan trng hng u
trong cỏc doanh nghip sn xut.
Nu nh k toỏn chi phớ sn xut cung cp y nhng thụng tin v cỏc
yu t trong quỏ trỡnh sn xut nhm nờu rừ chi phớ chi cho vic gỡ, ht bao
nhiờu t ú giỳp doanh nghip bit t trng tng loi chi phớ, giỏm c d toỏn
chi phớ lm c s lp d toỏn cho k sau v giỳp nh nc qun lý doanh nghip
cng nh ban hnh cỏc chớnh sỏch, ch to iu kin cho doanh nghip hot
ng... thỡ k toỏn tớnh giỏ thnh sn phm li phn ỏnh chớnh xỏc hiu qu chi
phớ ó b vo sn xut. Ch tiờu giỏ thnh l thc o mc hao phớ sn xut v
tiờu th sn phm, l cn c xỏc nh hiu qu hot ng sn xut kinh
doanh, t ú la chn v quyt nh khi lng sn phm sn xut ra nhm t
li nhun ti a.
Giỏ thnh cng l mt cụng c quan trng ca doanh nghip kim soỏt
tỡnh hỡnh hot ng sn xut kinh doanh v hiu qu ca cỏc bin phỏp t chc
k thut. Thụng qua tỡnh hỡnh thc hin giỏ thnh, cỏc nh lónh o qun lý cú
c nhng thụng tin v tỡnh hỡnh s dng vt t, lao ng, tin vn, tỡnh hỡnh
sn xut v chi phớ b vo sn xut, tỏc ng v hiu qu thc hin cỏc bin
phỏp k thut n sn xut, phỏt hin v tỡm cỏc nguyờn nhõn dn n phỏt sinh
chi phớ khụng hp lý cú bin phỏp loi tr. Giỏ thnh cũn l mt cn c quan
trng doanh nghip xõy dng chớnh sỏch giỏ c i vi tng loi sn phm.
Cú th núi rng, mun h giỏ thnh phi qun lý tt giỏ thnh v phi gn
qun lý giỏ thnh vi qun lý chi phớ sn xut cu thnh giỏ thnh vỡ chi phớ sn
xut v giỏ thnh cú quan h mt thit vi nhau, nu chi phớ sn xut tng thỡ giỏ

thnh tng v ngc li v c th hin qua cụng thc sau:
Giỏ thnh = Chi phớ sn xut + Chi phớ sn xut - Chi phớ sn xut
Sn phm d dang u k phỏt sinh trong k d dang cui k

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
Để tìm ra ngun nhân, nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm giá thành, đòi
hỏi giá thành sản phẩm phải được phản ánh chính xác, trung thực, khách quan,
rõ ràng thơng qua các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm để
từ đó các nhà quản lý dễ dàng phát hiện ra và loại trừ các chi phí bất hợp lý, lãng
phí (đặc biệt là các chi phí chủ yếu )... khai thác khả năng tiềm tàng trong quản
lý. Mặt khác cần quản lý chặt chẽ định mức tiêu hao và đơn giá của các chi phí
đó.
Bên cạnh đó, cần phải xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành,
thu nhập thơng tin theo địa điểm phát sinh cũng như nơi gánh chịu chi phí. Bởi
lẽ thơng tin chi phí theo khoản mục chỉ xác định được chi phí lãng phí song nó
khơng giúp cho chúng ta biết cần tiết kiệm ở bộ phận nào, địa điểm cụ thể nào...
hơn nữa, thơng tin về chi phí theo địa điểm phát sinh còn là cơ sở khuyến khích
vật chất thúc đẩy sản xuất phát triển.
Định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành cũng như
các bộ phận chi phí cấu thành để tìm ra ngun nhân, nhân tố ảnh hưởng để từ
đó đề ra các biện pháp tác động thích hợp.
Tóm lại, tổ chức tốt cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá
thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản
phẩm ( cơng việc, lao vụ ) đã hồn thành có ý nghĩa vơ cùng quan trọng và là
u cầu cấp bách của nền kinh tế thị trường.
II. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
PHỤC VỤ CHO CƠNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Ngun tắc chung để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành sản

phẩm
Theo chế độ kế tốn hiện hành, để đảm bảo hạch tốn đầy đủ, chính xác
chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, kế tốn cần qn triệt các ngun
tắc sau:
“ Xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ ”:
* Giá thành sản phẩm của dịch vụ gồm:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
- Chi phí vật tư trực tiếp : là chi phí ngun liệu, nhiên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp : gồm tiền lương, tiền cơng, các khoản trích
nộp BHXH, BHYT của cơng nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm và dịch vụ
theo qui định của nhà nước.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng trong hoạt động sản xuất
chế biến của phân xưởng ( bộ phận kinh doanh ) trực tiếp tạo ra sản phẩm vào
dịch vụ như chi phí vật liệu, cơng cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định
thuộc phân xưởng ( bộ phận kinh doanh ), tiền lương, các khoản trích theo lương
BHXH, BHYT của nhân viên phân xưởng theo qui định ( bộ phận kinh doanh ),
chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác bằng tiền phát sinh tại phân xưởng.
* Giá thành tồn bộ của sản phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng: là tồn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của tồn
doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ của kế tốn và nội dung tổ chức kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp
Để phục vụ tốt cơng tác quản lý, kế tốn cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau đây :

- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui trình sản xuất để xác định
đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất bằng phương pháp thích hợp để cung
cấp những thơng tin cho việc tính giá thành theo khoản mục chi phí và xác định
đúng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
- Vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành nhằm phản ánh
chính xác giá thành sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho việc định giá bán của sản
phẩm hàng hố mà doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ.
- Lập các báo cáo về giá thành sản phẩm cũng như chi phí, tham gia
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
* Đối tượng kế tốn tập hợp CPSX :
Tổ chức kế tốn q trình sản xuất gồm có hai giai đoạn kế tiếp nhau và
có quan hệ mật thiết : giai đoạn hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn
tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Có thể nói, việc
phân chia đó là do sự khác cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch tốn
chi phí sản xuất (đối tượng tập hợp chi phí) và sản phẩm hồn thành cần tính giá
thành một đơn vị ( đối tượng tính giá thành ).
Tại đây, xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất chính là xác định
phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng u cầu kiểm sốt chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Thực chất nó là :
- Nơi phát sinh chi phí : phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng.
- Nơi gánh chịu chi phí : sản phẩm, cơng việc, lao vụ do doanh nghiệp sản
xuất, đơn đặt hàng, cơng trình, hạng mục cơng trình.
Xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện
để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Vì trong
thực tế, một đối tượng kế tốn tập hợp chi phí bao gồm nhiều đối tượng tính giá

thành sản phẩm và ngược lại một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Mặt khác, mỗi quan hệ giữa hai đối tượng sẽ
qui định việc lựa chọn phương pháp và kỹ thuật tính giá thành.
* Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất phát sinh ở các địa điểm khác nhau thì có nội dung kinh
tế và mục đích khác nhau đối với qúa trình sản xuất chế tạo sản phẩm, có chi phí
chỉ liên quan đến một đối tượng, có chi phí lại liên quan đến nhiều đối tượng chi
phí. Do vậy có hai cách tập hợp chi phí vào các đối tượng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
- Tập hợp trực tiếp : đối với chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng chịu
chi phí ( thường là chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp ).
- Tập hợp chi phí gián tiếp : đối với chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí. Trước hết kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo từng địa điểm phát
sinh chi phí tức là theo tổ, đội, phân xưởng... Cuối kỳ, lựa chọn tiêu chuẩn phân
bổ phù hợp để xác định hệ số phân bổ và tính ra chi phí phân bổ cho từng đối
tượng.
Chi phí phân bổ = Hệ số x Tiêu chuẩn phân bổ
cho đối tượng i phân bổ của đối tượng i
Chi phí cần phân bổ
Hệ số =
phân bổ Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
Mỗi loại chi phí được lựa chọn những tiêu chuẩn phân bổ khác nhau cho
phù hợp.
Ví dụ: chi phí nhân cơng trực tiếp thường chọn chi phí vật liệu trực tiếp,
giờ chạy máy.
* Chứng từ kế tốn sử dụng :
Chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh là các chứng từ về
các yếu tố chi phí như :
- Vật tư : phiếu xuất kho, hố đơn mua vật tư ( hố đơn mua hàng hay hố

đơn giá trị gia tăng ), phiếu chi, giấy báo Nợ ( nếu mua về dùng ngay ).
- Tiền lương : Bảng thanh tốn lương, bảng thanh tốn BHXH, phiếu báo
làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành.
- Khấu hao tài sản cố định : Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Các khoản khác : Phiếu chi, giấy báo Nợ, hố đơn ( thơng thường hoặc
giá trị gia tăng )...
* Tài khoản kế tốn sử dụng :
Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phương pháp kế tốn hàng tồn kho:
kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xun mà kế tốn tổ chức hệ thống cho phù
hợp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xun thì tài
khoản sử dụng là:
+ Tài khoản 621 : "chi phí ngun vật liệu trực tiếp ": phản ánh chi phí
ngun vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm dịch vụ của
các ngành.
+ Tài khoản 622 : "chi phí nhân cơng trực tiếp" : phản ánh chi phí lao
động trực tiếp tham gia vào q trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tài khoản 627: " chi phí sản xuất chung" : phản ánh chi phí phục vụ sản
xuất kinh doanh chung phát sinh ở các phân xưởng, cơng trường… phục vụ sản
xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm : lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ
phận... khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo qui định ( 19% ),
khấu hao tài sản cố định dùng cho phân xưởng, đội, chi phí dịch vụ mua ngồi
và các chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt động của phân xưởng.
+ Tài khoản 154 : "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ": sử dụng để tập
hợp tồn bộ chi phí sản xuất liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm và cung
cấp số liệu tính giá thành.
- Nếu doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.

Ngồi tài khoản 621, 622, 627 có nội dung giống trường hợp trên, kế tốn
còn sử dụng các tài khoản sau :
+ Tài khoản 154 : phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Tài khoản 631 : "giá thành sản xuất ": dùng để tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
3. Tổ chức cơng tác tính giá thành sản phẩm
3.1. Phân loại giá thành
Để đáp ứng u cầu quản lý, hạch tốn và kế tốn giá thành cũng như u
cầu xây dựng giá cả hàng hố, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm
vi tính khác nhau.
* Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
- Giá thành định mức : là loại giá thành được tính trên cơ sở định mức các
chi phí, để tính giá thành sản phẩm rồi nó được xác định cho một đơn vị sản
phẩm căn cứ vào định mức cho một đơn vị sản phẩm hồn thành.
- Giá thành kế hoạch : là loại giá thành được tính dựa trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và khối lượng sản phẩm, khối lượng lao vụ, dịch vụ kế hoạch
mà doanh nghiệp dự kiến sản xuất trong một thời kỳ.
- Giá thành thực tế : là loại giá thành được xác định thực tế sau khi tập
hợp và tính giá thành trên cơ sở chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để sản
xuất một khối lượng lao vụ, dịch vụ hồn thành.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp; còn giá thành định mức là thước đo chuẩn để xác định kết quả sử
dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn
các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp sử dụng trong q trình sản xuất,
kinh doanh. Giá thành thực tế lại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và áp dụng các giải pháp đó, và cũng là cơ
sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ của doanh

nghiệp đối với Nhà nước.
* Căn cứ vào phạm vi tính tốn.
- Giá thành sản xuất sản phẩm ( giá thành cơng xưởng ) : được tính tốn
dựa trên chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm lao vụ hồn
thành. Nó là căn cứ xác định giá vốn hàng bán và để tính lợi nhuận gộp.
- Giá thành tồn bộ ( giá thành tiêu thụ ): là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành Giá thành Chi phí bảo Chi phí quản lý
tồn bộ = sản xuất + hiểm tính cho sản + doanh nghiệp tính cho
của sản phẩm của sản phẩm phẩm tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ
Giá thành tồn bộ chỉ được tính tốn xác định đối với những sản phẩm đã
tiêu thụ và là căn cứ để tính lợi nhuận trước thuế.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
Ngồi ra để phục vụ cho một quyết định cụ thể, cũng theo tiêu thức này
kế tốn quản trị còn chia giá thành chi tiết thành các loại sau ( chi phí thường
được chia thành biến phí và định phí ).
- Giá thành sản xuất tồn bộ.
Giá thành Biến phí Biến phí Định phí Định phí
sản xuất = trực tiếp trong + gián tiếp trong + trực tiếp trong + gián tiếp trong
tồn bộ sản phẩm sản phẩm sản phẩm sản phẩm
- Giá thành sản xuất theo biến phí : chỉ bao gồm các biến phí sản xuất, kể
cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Còn định phí được tính ngay vào báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong niên độ.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí.
Được xác định bằng tồn bộ biến phí và phần định phí được phân bổ trên
cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
3.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
* Đối tượng tính giá thành.
Về thực chất, đối tượng tính giá thành là tồn bộ các loại sản phẩm, lao

vụ, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức sản
xuất và cơ cấu sản phẩm, qui trình cơng nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc
điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm, các u cầu quản lý, cung cấp thơng
tin cho việc ra quyết định, khả năng và trình độ hạch tốn.
Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, cơng việc là đối
tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại
sản phẩm, từng đơn đặt hàng là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp có
qui trình cơng nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì tuỳ theo u cầu quản lý,
đặc điểm sử dụng nửa thành phẩm(bán ra ngồi, nhập kho...) và khả năng tính
tốn mà đối tượng tính giá thành có thể chỉ là thành phẩm hồn thành ở giai
đoạn cuối hoặc bao gồm cả thành phẩm, nửa thành phẩm ở từng giai đoạn cơng
nghệ...Đối với sản phẩm có qui trình cơng nghệ phức tạp kiểu song song thì đối
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
12
tượng tính giá thành có thể là từng bộ phận, chi tiết hoặc sản phẩm lắp ráp hồn
chỉnh.
* Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế tốn giá thành cần phải tiến hành
cơng việc tính giá thành cho các đối tượng đã xác định.
Giá thành sản phẩm khơng thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải dựa
vào khả năng xác định đúng đắn về số lượng cũng như việc xác định lượng chi
phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm này nên kỳ tính
giá thành khơng thể giống nhau cho các ngành, nghề sản xuất khác nhau.Tuỳ
theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác
định kỳ tính giá thành cho phù hợp ( cuối tháng, cuối năm hoặc khi đã thực hiện
hồn thành đơn đặt hàng, hồn thành hạng mục cơng trình... ) cụ thể :
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ
liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là tháng ( phù hợp với kỳ báo cáo).

+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn
đặt hàng của khách hàng thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc
chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm sản xuất đã hồn thành ( khơng
phù hợp với kỳ báo cáo ).
3.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang là cơng việc cần phải thực hiện trước khi xác
định giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phát sinh ra trong kỳ liên quan đến cả
sản phẩm hồn thành và sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, cơng việc còn đang trong q
trình sản xuất, gia cơng chế biến trên các giai đoạn của cơng trình cơng nghệ
hoặc đã hồn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn chế biến tiếp mới
trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính tốn xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định chính xác giá thành sản phẩm, khơng chỉ ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
kho trên bảng cân đối kế tốn mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết
quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, tỷ
trọng, mức độ các yếu tố chi phí đưa vào q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
mà kế tốn có thể chọn một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí ngun vật liệu
trực tiếp.
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ được tính cho chi
phí ngun vật liệu trực tiếp còn hai khoản mục là chi phí nhân cơng trực tiếp và
chi phí sản xuất chung được tính tồn bộ vào giá thành sản phẩm phải chịu trong
kỳ.
Chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ được tính theo cơng thức:


Giá trị Giá trị sản phẩm + Chi phí ngun vật liệu
sản phẩm dở dang đầu kỳ trực tiếp phát sinh trong kỳ Khối lượng
dở dang = * sản phẩm
cuối kỳ Khối lượng sản phẩm + Khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ
hồn thành trong kỳ làm dở cuối kỳ
Trường hợp doanh nghiệp có qui trình cơng nghệ sản xuất phức tạp, chế
biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn cơng nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản
phẩm dở dang ở giai đoạn cơng nghệ sản xuất đầu tiên tính theo chi phí ngun
vật liệu chính trực tiếp còn sản phẩm làm dở ở các giai đoạn cơng nghệ sau phải
tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang.
Phươngpháp này tuy giản đơn nhưng độ chính xác khơng cao, nên nó chỉ
thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí ngun vật liệu chiếm tỉ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm ( > 70% ), và ngun vật liệu bỏ vào một lần ngay từ
giai đoạn cơng nghệ đầu tiên.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hồn thành
tương đương.
Theo phương pháp này ta chỉ cần dựa theo mức độ hồn thành và số
lượng sản phẩm dở dang để qui đổi sản phẩm dở dang thành khối lượng sản
phẩm hồn thành tương đương. Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa vào tiền lương
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14
hay giờ cơng định mức. Sau đó, tính tốn xác định từng khoản mục chi phí cho
sản phẩm dở dang theo ngun tắc:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền cơng
nghệ ( chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí ngun vật liệu trực tiếp ) thì
tính cho sản phẩm dở dang theo cơng thức:

Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất Số lượng sản
Chi phí dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ phẩm dở dang
sản xuất = * cuối kỳ qui đổi

dở dang Số lượng sản + Số lượng sản phẩm dở dang cuối thành sản lượng
cuối kỳ phẩm hồn cuối kỳ qui đổi thành KLSP hồn thành
chỉnh trong kỳ hồn thành tương đương tương đương
- Đối với các chi phí bỏ dần trong q trình sản xuất chế biến như chi phí
sản xuất chung, chi phí nhân cơng trực tiếp tính cho sản phẩm dở theo cơng
thức:

Sản phẩm dở dang Số lượng Tỷ lệ chế biến hồn thành
cuối kỳ qui đổi thành = sản phẩm x chi phí quản lý doanh
sản phẩm hồn dở dang nghiệp tính cho sản phẩm
thành tương đương cuối kỳ tiêu thụ
Theo phương pháp này tuy nó có tính chính xác, tính hợp lý cao hơn
nhưng phương pháp này lại phụ thuộc vào việc đánh giá mức độ hồn thành của
sản phẩm dở dang trên các cơng đoạn của dây chuyền sản xuất phức tạp, mang
nặng tính chủ quan ( thường với những sản phẩm có khối lượng sản phẩm làm
dở ở các khâu trên dây chuyền sản xuất tương đối đều nhau, có thể coi mức độ
hồn thành chung là 50% - còn gọi là phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo
mức độ hồn thành chung 50% ).
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phương pháp này được áp dụng đối với những sản phẩm đã xác định được
định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện theo phương pháp tính giá
thành theo định mức.
Theo phương pháp này, kế tốn căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
đã xác định ở từng cơng đoạn sản xuất và định mức của từng khoản mục chi phí
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
15
để tính ra ở từng cơng đoạn sản xuất chi phí sản phẩm dở dang là bao nhiêu, từ
đó mà tập hợp lại cho từng sản phẩm dở dang.
Giá trị sản phẩm = Số lượng sản phẩm x Định mức chi phí cho
dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ một đơn vị sản phẩm.

Để đảm bảo mức độ chính xác cao hơn thì cần xác định mức độ hồn
thành của các sản phẩm dở dang cuồi kỳ để từ đó xác định giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức nhưng có tính đến mức độ hồn thành.
Phương pháp này tính tốn nhanh, nhưng kết quả có mức độ chính xác
khơng cao vì chi phí thực tế khơng thể đúng như chi phí định mức được.
Ngồi các phương pháp nêu trên, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ còn
được tính theo diện tích hay sản lượng chưa thu hoạch ( trong nơng nghiệp ),
theo khối lượng xây dựng cơ bản dở dang ( trong xây dựng ).
3.4. Các phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống phương
pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang
tính chất thuần t kinh tế kỹ thuật tính tốn chi phí cho từng đối tượng tính giá
thành.
Kế tốn trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp theo các đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp
với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh , tính chất sản phẩm, trình độ quản lý
của doanh nghiệp....để đáp ứng nhu cầu quản trị kinh doanh.
Khái qt có hai phương pháp tính giá thành như sau:
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cơng việc.
áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm đơn chiếc hoặc
theo từng loại hàng riêng biệt khác nhau về qui trình, ngun liệu hoặc kỹ thuật,
thường tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng có thể là một sản
phẩm, một loại sản phẩm, từng cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc loại cơng
việc....
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo qui trình
sản xuất.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
16
áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng loại lớn, mặt hàng sản
xuất ổn định, kế tốn tuỳ thuộc vào qui trình cơng nghệ để tính, cụ thể là:

- Với qui trình cơng nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng, sản
phẩm ít, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, kế tốn sẽ áp dụng phương
pháp giản đơn để tính giá thành.
- Trường hợp qui trình cơng nghệ giản đơn nhưng kết thúc qui trình vừa
thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ thì áp dụng phương pháp
tính giá thành có loạt trừ chi phí sản phẩm phụ.
- Qui trình cơng nghệ sản xuất giản đơn nhưng kết thúc qui trình lại tạo ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau thì áp dụng phương pháp hệ số để tính giá thành.
- Nếu qui trình cơng nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm phải
qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau, nửa thành phẩm giai đoạn trước lại là
đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau thì ta sẽ tiến hành tính giá thành theo
phương pháp phân bước, có tính giá thành nửa thành phẩm hoặc khơng tính giá
thành nửa thành phẩm ( phương pháp kết chuyển tuần tự và phương pháp kết
chuyển song song ).
Tuy nhiên trong phạm vi hẹp của chun đề thì em chỉ xin trình bày một
số phương pháp chủ yếu có liên quan đến cơng tác tính giá thành sản phẩm tại
cơng ty TNHH Thế Anh.
+ Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp trực tiếp ).
Theo phương pháp này, giá thành thực tế sản phẩm hồn thành được tính
căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ ( theo từng đối tượng tập
hợp chi phí) và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ.

Tổng giá thành = Chi phí dở dang + Chi phí phát sinh + Chi phí dở dang
tồn bộ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

Giá thành đơn vị Tổng giá thành tồn bộ của sản phẩm
sản phẩm Khối lượng sản phẩm hồn thành
Những doanh nghiệp thuộc ngành cơng nghiệp khai thác, doanh
nghiệp điện nước.... thường áp dụng phương pháp này.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

17
Trong trường hợp khơng có chi phí sản xuất dở dang thì tổng chi phí sản
xuất trong kỳ = tổng giá thành ( Doanh nghiệp điện ) được thể hiện ở bảng 1
"phiếu tính giá thành "
+ Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp hệ số được áp dụng trong trường hợp một qui trình cơng
nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại ngun vật liệu nhưng hiệu quả sản xuất
lại thu được đồng thời nhiều loại khác nhau như cơng nghiệp hố chất, dầu mỏ...
Tồn bộ chi phí sản xuất được tập hợp chung cho tồn qui trình cơng
nghệ. Để tính được giá thành từng loại sản phẩm phải căn cứ vào hệ số tính giá
thành qui định của từng loại sản phẩm, rồi tiến hành theo các bước.
Qui đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để
làm tiêu thức phân bổ.
TỔNG SẢN LƯỢNG QUI ĐỔI = Σ

( SL
I
* H
I
)

Sản lượng qui đổi sản phẩm i
H
i

Tổng sản lượng qui đổi
Trong đó: SL
i
: là sản lượng thực tế sản phẩm i
H

i
: là hệ số qui đổi sản phẩm i
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm.
Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm ( theo từng khoản mục )

Tổng giá thành Chi phí dở Chi phíphát Chi phí dở Hệ số
sản phẩm (i) = dang đầu kỳ + sinh trong kỳ - dang cuối kỳ x phân bổ
theo khoản mục (khoản mục) (khoản mục) (khoản mục) sản phẩm
i

với i = 1,n : Số loại sản phẩm.
+ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có q trình
cơng nghệ sản xuất phức tạp, liên tục theo kiểu song song. Theo phương pháp
này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
18
thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Đối với các chi phí trực tiếp
(chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp) phát sinh trong kỳ
liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch tốn trực tiếp cho đơn đặt hàng
đó theo các chứng từ gốc. Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong
sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ cơng sản xuất,
chi phí nhân cơng trực tiếp).
Giá thành sản phẩm chỉ được tính khi đơn đặt hàng hồn thành. Những
đơn đặt hàng đến thời kỳ báo cáo chưa hồn thành thì tồn bộ chi phí tập hợp
được theo đơn đặt hàng đó đều được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ. Những
đơn đặt hàng dã hồn thành thì tổng chi phí tập hợp được theo đơn đặt hàng đó
chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng và giá thành đơn vị bằng tổng
giá thành của từng đơn đặt hàng chia cho số lượng sản phẩm trong từng đơn.
Trong tháng, nếu đơn đặt hàng chưa hồn thành thì kế tốn vẫn phải tập

hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó trên các bảng ( phiếu ) tính giá thành
theo đơn đặt hàng. Phiếu này cũng được lập chi tiết cho từng đơn đặt hàng, khi
phòng kế tốn nhận thơng báo và lệnh sản xuất đã được phát ra cho đơn đặt
hàng đó, chúng có tác dụng như báo cáo sản phẩm sản xuất dở dang. Khi sản
phẩm hồn thành và giao cho khách hàng, các phiếu này sẽ được chuyển từ khâu
sản xuất sang khâu thành phẩm.
Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng có hạn chế là kỳ tính giá thành
khơng thống nhất với kỳ báo cáo, khơng phản ánh được các chi phí sản xuất đã
chi ra trong tháng báo cáo ở bảng tính giá thành nên giá thành thực tế của đơn
đặt hàng hồn thành xong trong kỳ báo cáo khơng phản ánh riêng kết quả hoạt
động sản xuất trong kỳ đó. Giá thành sản phẩm và chi phí làm dở đều có tính
chất ước định, trong trường hợp sản phẩm của đơn đặt hàng có tính chất cục bộ
thì khó phân tích được ngun nhân tăng, giảm giá thành của từng loại sản
phẩm.
Ngồi ra còn có các phương pháp tính giá thành theo định mức chi phí, áp
dụng cho những doanh nghiệp đã có qui trình cơng nghệ ổn định, có hệ thống
các định mức dự tốn chi phí tiên tiến hợp lý.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
19
3.5. Sổ sách kế tốn sử dụng
Tuỳ thuộc vào hình thức kế tốn mà doanh nghiệp sử dụng các nghiệp vụ
kế tốn phát sinh liên quan đến tập hợp chi phí và tính giá thành được phản ánh
trên các sổ kế tốn phù hợp.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế tốn nhật ký chứng từ thì có các
bảng phân bổ (bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ ngun vật
liệu, bảng tính và phân bổ khấu hao). Sổcái tài khoản 621, 622, 627, 154 hoặc
631. Số liệu chi tiết về chi phí sản xuất có thể được phản ánh trên các sổ chi tiết
chi phí sản xuất.
Để phục vụ cơng tác quản trị ở doanh nghiệp thì phải tính giá thành theo
đối tượng cụ thể, kế tốn phải mở sổ(bảng) tính giá thành. Tuỳ thuộc vào

phương pháp tính giá thành để kế tốn thiết kế mẫu sổ(bảng) tính giá thành cho
phù hợp ở mục 4.
Tồn bộ những vấn đề đã trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo chế
độ qui định. Trong thực tế, do đặc điểm riêng của mỗi ngành sản xuất, mỗi
doanh nghiệp mà có những nét đặc trưng riêng nên việc vận dụng lý luận vào
thực tiễn cũng có những nét khác biệt nhất định.
Mỗi doanh nghiệp cần xem xét đến điều kiện cụ thể của mình mà lựa
chọn các hình thức, phương pháp kế tốn phù hợp đảm bảo cho tài sản, tiền vốn
được phản ánh một cách trung thực nhất trên cơ sở đó đảm bảo cho kế tốn phát
huy được vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh. Cơng ty TNHH Thế Anh
cũng như bất kỳ một đơn vị sản xuất nào cũng đều phải chấp hành đầy đủ chế độ
kế tốn, tài chính của nhà nước. Để thấy được thực tế tình hình tổ chức vận dụng
các nội dung của chế độ đó như thế nào, chúng ta cần phải xem xét cụ thể cơng
tác hạch tốn kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty
TNHH Thế Anh.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
20
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY
TNHH THẾ ANH

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CƠNG TY TNHH THẾ ANH
1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty
Tên đơn vị: Cơng ty TNHH Thế Anh.
Tên giao dịch: The Anh Company Limited.
Trụ sở chính :248 Ngơ Gia Tự - Đức Giang- Quận Long Biên- Hà Nội
Cơng ty TNHH Thế Anh là một cơng ty trách nhiệm hữu hạn , được
chính thức thành lập vào ngày 14 / 02/ 1999 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội ra
quyết định với tên gọi ban đầu là Cơng ty sản xuất may mặc xuất nhập khẩu Thế

Anh .
2. Đặc điểm mạng lưới tổ chức sản xuất kinh doanh của cơng ty
TNHH Thế Anh
Cơng ty TNHH Thế Anh có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh doanh
- xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như quần áo bò, quần áo sơ mi,
bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khốc các loại, quần áo trẻ em , quần áo
thể thao các loại... Đặc điểm chủ yếu là gia cơng các mặt hàng may mặc theo
đơn đặt hàng nên q trình sản xuất ở cơng ty thường mang tính hàng loạt, số
lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai
đoạn cơng nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ
cắt - may - là - đóng gói - đóng hòm - nhập kho.
- Cơng ty có 3 xí nghiệp may trong đó:
+ Xí nghiệp may số 1và xí nghiệp may số 2 đóng tại Gia Lâm - Hà Nội.
+ 1 xí nghiệp đóng tại Hải Phòng.
Các xí nghiệp có cùng mơ hình sản xuất với dây chuyền cơng nghệ khép
kín, chia thành các bộ phận khác nhau: văn phòng xí nghiệp, tổ cắt, tổ may, tổ
hồn thành, tổ bảo quản.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
21
- Ngồi ra cơng ty còn có một xí nghiệp phụ trợ bao gồm 1 phân xưởng
thêu và 1 phân xưởng mài có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép đối với những sản
phẩm cần gia cố và trung đại tu máy móc thiết bị.
+ Một xưởng thời trang: chun nghiên cứu mẫu mốt và sản xuất những
đơn đặt hàng nhỏ dưới 1.000 sản phẩm.
Các xí nghiệp may chính được chun mơn hố theo từng mặt hàng.
Xí nghiệp I chun may áo sơ mi ,quần áo trẻ em .
Xí nghiệp II chun liên doanh với nước ngồi .
Xí nghiệp III chun may quần áo bò , quần áo thể thao .
* Đặc điểm qui trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm.
Cơng ty TNHH Thế Anh là cơng ty cơng nghiệp chế biến, đối tượng là vải

được cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của
mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số
lượng chi tiết của mặt hàng đó. Dù mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ của mỗi mặt
hàng đó có u cầu kỹ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt, thời gian hồn thành
nhưng đều được sản xuất trên cùng một dây chuyền, chúng chỉ khơng tiến hành
đồng thời trên cùng một thời gian. Do vậy, qui trình cơng nghệ của cơng ty là
qui trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục có thể được mơ tả như sau:
Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, phòng kỹ thuật lập bảng định mức
vật liệu và mẫu mã của từng loại sản phẩm. Phòng kế hoạch cân đối lại vật tư và
ra lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp đồng thời cung cấp ngun vật liệu cho từng
xí nghiệp. Tổ kỹ thuật của xí nghiệp căn cứ vào mẫu mã do phòng kỹ thuật đưa
xuống sẽ ráp sơ đồ để cắt. Trong khâu cắt bao gồm nhiều cơng đoạn từ trải vải,
đặt mẫu để pha cắt, cắt gọt, đánh số đồng bộ....
Đối với những sản phẩm u cầu thêu hay in thì được thực hiện sau khi
cắt dời rồi mới đưa xuống tổ may. Mỗi cơng nhân chỉ may một bộ phận nào đó
rồi chuyển cho người khác. May xong đối với những sản phẩm cần tẩy, mài sẽ
đưa vào giặt, tẩy mài. Sản phẩm qua các khâu trên sẽ được hồn chỉnh: là, gấp,
đóng gói, nhập kho thành phẩm.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
22
3. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy của cơng ty TNHH Thế Anh
Cơng ty TNHH Thế Anh là đơn vị hạch tốn kinh doanh độc lập, được tổ
chức quản lý theo hai cấp:
* Cấp cơng ty: bao gồm ban giám đốc của cơng ty chịu trách nhiệm quản
lý và chỉ đạo trực tiếp. Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban chức năng
và nghiệp vụ của cơng ty gồm:
- Văn phòng cơng ty: gồm văn thư, hành chính, bảo vệ, tổ chức nhân sự,
dân qn tự vệ.
- Phòng kế tốn - tài vụ: chịu trách nhiệm tồn bộ cơng tác hạch tốn

trong cơng ty. Có nhiệm vụ đơn đốc, kiểm tra các chi phí phát sinh trong q
trình sản xuất, tính đúng, tính đủ phục vụ cho việc hạch tốn kinh tế, đảm bảo
chính xác, nhắc nhở ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong q trình sản xuất,
quản lý sản xuất trong các xí nghiệp thành viên.
- Phòng kế hoạch thị trường: đặt ra các chỉ tiêu sản xuất hàng tháng, hàng
năm, điều động sản xuất, ra lệnh sản xuất tới các phân xưởng, nắm kế hoạch của
từng xí nghiệp, xây dựng phương án kinh doanh. Đồng thời, tìm nguồn khách
hàng để ký kết hợp đồng gia cơng, mua bán, làm thủ tục xuất nhập khẩu mở L /
C, giao dịch đàm phán với bạn hàng.
- Phòng kỹ thuật: khi có kế hoạch thì triển khai thiết kế mẫu, thử mẫu
thơng qua khách hàng duyệt rồi mang xuống xí nghiệp để sản xuất hàng loạt,
xác định mức hao phí ngun vật liệu, tính tiết kiệm ngun vật liệu, hướng dẫn
cách đóng gói cho các xí nghiệp sản xuất.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm nhằm
loại bỏ sản phẩm hỏng, lỗi trước khi đưa vào nhập kho thành phẩm, kiểm tra
chất lượng của ngun phụ liệu từ cơng ty đến xí nghiệp.
- Phòng kho: có nhiệm vụ xuất ngun vật liệu theo u cầu của sản xuất,
đo đếm ngun phụ liệu khi xuất kho, quản lý thành phẩm nhập kho, máy móc
hỏng khơng dùng chờ thanh lý.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
23
- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm (3B Trịnh Hồi Đức):
trưng bày và giới thiệu, bán các sản phẩm của cơng ty, làm cơng tác tiếp thị tìm
kiếm khách hàng.
- Cửa hàng thời trang: ở đây các mẫu mã được thiết kế riêng ở xưởng thời
trang mang tính chất giới thiệu sản phẩm là chính.
Các phòng ban chức năng khơng trực tiếp chỉ huy đến các xí nghiệp,
nhưng có nhiệm vụ theo dõi, đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện tiến độ sản xuất,
các qui trình, qui phạm, các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật, các chế
độ quản lý giúp ban giám đốc nắm được tình hình đơn vị.

* Cấp xí nghiệp.
Trong các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí nghiệp gồm: giám đốc
xí nghiệp. Ngồi ra để giúp việc cho giám đốc còn có các tổ trưởng sản xuất,
nhân viên tiền lương, cấp phát, thống kê, cấp phát ngun vật liệu... Dưới các
trung tâm và cửa hàng có cửa hàng trưởng và các nhân viên cửa hàng.
4. Đặc điểm về vốn kinh doanh
Đây là một doanh nghiệp của tư nhân quản lý nên số vốn kinh doanh chủ
yếu là do nguồn đóng góp từ các cổ đơng chiếm 100% số vốn ban đầu. Số vốn
này tiếp tục được nâng cao do doanh nghiệp làm ăn có lãi.
. Cho đến nay(năm 2005)thì tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
4.500.724.000 đ trong đó:
Vốn lưu động là 2.600.724.000 đ chiếm 57,80%.
Vốn cố định là 1.000.000.000 đ chiếm 22,21%.
Vốn tự có 900.000.000 đ chiếm 19,99%.
5. Tổ chức hạch tốn, cơng tác kế tốn và bộ máy kế tốn
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý ở trên,
phù hợp với điều kiện và trình độ ,bộ máy kế tốn của cơng ty tổ chức theo mơ
hình tập trung. Cơng tác kế tốn được thực hiện trọn vẹn ở phòng kế tốn của
cơng ty ,ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc khơng tổ chức bộ
máy kế tốn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch tốn thống kê.
Tại cơng ty TNHH Thế Anh bộ máy kế tốn được tổ chức như sau:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
24
* Tại phòng kế tốn tài vụ của cơng ty.
Nhiệm vụ: Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện tồn bộ phương
pháp thu thập xử lý các thơng tin kế tốn ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược
ghi chép ban đầu, chế độ hạch tốn và chế độ quản lý tài chính theo đúng qui
định của bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thơng
tin tồn cảnh về tình hình tài chính của cơng ty. Từ đó tham mưu cho ban giám
đốc để đề ra biện pháp các qui định phù hợp với đường lối phát triển của cơng

ty.
Trên cơ sở qui mơ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ chức
của cơng ty, mức độ chun mơn hố và trình độ cán bộ, phòng kế tốn tài vụ
được biên chế 05 người và được tổ chức theo các phần hành kế tốn như sau:
- Đứng đầu là kế tốn trưởng kiêm kế tốn tổng hợp: là người chịu trách
nhiệm chung tồn cơng ty, theo dõi quản lý và điều hành cơng tác kế tốn. Đồng
thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp tồn cơng ty, lập báo cáo kế
tốn.
Tiếp đó là một phó phòng kế tốn, các nhân viên và thủ quĩ.
- Kế tốn tiền ( kế tốn thanh tốn ) : Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp
pháp của chứng từ gốc, kế tốn thanh tốn viết phiếu thu chi ( đối với tiền mặt
viết séc, uỷ nhiệm chi... ( đối với tiền gửi ngân hàng ) hàng tháng lập bảng kê
tổng hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quĩ, sổ phụ ngân hàng, lập
kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý các tài
khoản 111, 112 và các chi tiết của nó. Cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 1, số
2, bảng kê số 1, số 2 và nhật ký chứng từ số 4.
- Kế tốn vật tư : làm nhiệm vụ hạch tốn chi tiết ngun vật liệu, cơng cụ
dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. Cuối tháng, tổng hợp các số liệu
lập bảng kê theo dõi nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế tốn tính giá
thành. Phụ trách tài khoản 152, 153. Khi có u cầu bộ phận kế tốn ngun vật
liệu và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu
với sổ kế tốn. Nếu có thiếu hụt sẽ tìm ngun nhân và biện pháp xử lý ghi trong
biên bản kiểm kê.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
25
- K toỏn ti sn c nh v ngun vn: Qun lý cỏc ti khon 211, 121,
213, 214, 411, 412, 415, 416, 441... Phõn loi ti sn c nh hin cú ca cụng ty
theo dừi tỡnh hỡnh tng gim tớnh khu hao theo phng phỏp tuyn tớnh theo dừi
cỏc ngun vn v cỏc qu ca cụng ty. Cui thỏng lp bng phõn b s 3, nht ký
chng t s 9.

- K toỏn tin lng v cỏc khon BHXH: Qun lý ti khon 334, 338,
627,641,642. Hng thỏng cn c vo sn lng ca cỏc xớ nghip v n giỏ
lng ca xớ nghip v h s lng giỏn tip ng thi nhn cỏc bng thanh toỏn
lng do cỏc nhõn viờn phũng k toỏn gi lờn, tng hp s liu lp bng tng
hp thanh toỏn lng ca cụng ty, lp bng phõn b s 1.
- K toỏn cụng n: theo dừi cỏc khon cụng n phi thu phi tr trong
cụng ty v gia cụng ty vi khỏch hng ... Ph trỏch ti khon 131, 136, 138,
141, 331, 333, 336 .... Ghi s k toỏn chi tit cho tng i tng. Cui thỏng lp
nht ký chng t s 5, s 10 v bng kờ 11.
- K toỏn thnh phm v tiờu th thnh phm : theo dừi tỡnh hỡnh xut
nhp tn kho thnh phm, giỏ tr hng hoỏ xut ghi s chi tit ti khon 155 cui
thỏng lp bng kờ s 8 v s 11 ghi vo s cỏi cỏc ti khon cú liờn quan. B
phn k toỏn ny gm 3 phn: mt ngi ph trỏch phn tiờu th ni a, mt
ngi ph trỏch phn xut khu, mt ngi ph trỏch phn gia cụng.
- K toỏn tp hp chi phớ v tớnh giỏ thnh sn phm : hng thỏng , nhn cỏc
bỏo cỏo t xớ nghip gi lờn , lp bỏo cỏo nguyờn vt liu . Cn c vo bng phõn b
s 1 , bng tp hp chi phớ sn xut cui thỏng ghi vo bng kờ s 4 . Tớnh giỏ thnh
sn phm theo phng phỏp h s . Cui quý , lp bng kờ s 4 , Nht ký chng t s
7 .
- Th qu : chu trỏch nhim v qu tin mt ca cụng ty. Hng ngy cn
c vo cỏc phiu thu, phiu chi hp l xut hoc nhp qu, ghi s qu, phn
thu chi. Cui ngy i chiu vi s qu ca k toỏn tin mt.
* Ti cỏc xớ nghip thnh viờn.
Ti kho : th kho phi tuõn th theo ch ghi chộp ban u cn c vo
Phiu nhp kho v Phiu xut kho ghi vo th kho. Cui thỏng lp bỏo
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×