Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng& xác định kết quả tại C.ty TNHH Đạt Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.44 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay các doanh nghiệp đang cạnh tranh rất gay
gắt,doanh thu và lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối vpí sự phát triển của doanh
nghiệp.Doanh thu là nguồn vốn để trang trảI cho quá trình tái sản xuất và kinh doanh cho
doanh nghiệp.Lợi nhuận ngày càng cao thì doanh nghiệp càng hoạt động có hiệu quả và khả
năng đóng góp cho Nhà nớc cũng lớn hơn.Để có đợc hiệu quả sản xuấ kinh doanh nh thế
đó là cả một quá trình xâu chuỗi của một hệ thống các yếu tố xuúat phát từ chính doanh
nghiệp và có sự tác động bên ngoài.Do đó việc không ngừng nâng cao doanh thu và lợi
nhuận,các doanh nghiệp phải áp dụngcác cộng cụ quản lý khác nhau.Một trong những công
cụ đó là công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói
riêngViệc tổ chứ công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đêm lại cho nhà
quản lý các thông tin về tinh hình xuất bán hàng hoá và doanh thu từ hoạt động bán hàng
nh thế nào,để từ đó lựac họn phơng pháp kinh doanh phù hợp với từng mặt hàng nhất định
góp phần vào sự củng cố vi trí của doanh nghiệp và đa doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp,cùng với quá trình tìm hiểu tại Công ty cổ phần dợc và thiết bị y tế
Nam á mà em đã lựa chọn đề tài làm luận văn là: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần dợc và thiết bị y tế Nam á.Nhờ sự
giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty và sự hớng dẫn nhiệt tình của
GS.TS. Lơng Trọng Yêm đã giúp em hoàn thành với bố cục nh sau
Chơng I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp
Chơng II: Tình hình công tác kế toán bán hàng và xác định kết qảu bán hàng tại Công ty cổ
phần dợc và thiết bị y tế Nam á.
Chơng III: một số nhận xét chung và mốt số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần dợc và thiết bị y tế Nam á.
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
1
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh


CHƯƠNG I
lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp
I.KHáI NIệM Và ý NGHĩA CủA Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả
BáN HàNG
1.Khái niệm về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là khâu kết nối các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trờng,có
ýnghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hớng theo thị trờng lấy thị
trờng làm nhu cầu,ớc muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết
định kinh doanh.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá tức lầ để chuyển số vốn
của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật(hàng) sang hình thái tiền tệ(tiền).Hàng đem đị bán
có thể là thành phẩm,hàng hóa vật t hay lao vụ dịch vụ cung cấp cho khách hàng.trong quá
trình trao đổi một mặt doanh nghiệp chuyển nhợng cho ngời mua sản phẩm,hàng hóa,mặt
khác doanh nghiệp cũng thu đợc ở ngời mua số tiền hàng tơng ứng với trị giá số sản phẩm
hàng hóa đó.Quan hệ trao đổi này phải thông qua các phơng tiện thanh toán để thực hiện
giá trị của sản phẩm hàng hóa.
Bán hàng là một mắt xích quan trọng trong chu kỳ vận động của hàng hóa.Trong các
loại hình doanh ngiệp nói chung và loại hình doanh nghiệp thơng mại nói riêng thì bán
hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh và ngợc lại xác định kết quả kinh doanh là
chỉ tiêu rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì có xác định đợc doanh thu bán hàng thì
mới có thể bù đắp đợc mọi chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh,thu đợc lợi nhuận
tối đa mà vẫn đợc khách hàng chấp nhận.
Nh vậy bán hàng(tiêu thụ) là thực hiện mục đích của sản xuất kinh doanh từ sản xuất ra
sản phẩm đến tiêu thụ sản phẩm,sản phẩm đợc đa từ nơi sản xuất đến nơi tiệu thụ(bán
hàng).Bán hàng là khâu lu tông hàng hóa,là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất
phân phối một bên là tiêu dùng.Đặc biệt trong nên kinh tế thị trờng thì tiêu thụ(bán hàng)
đợc hiểu theo nghĩa rộng hơn đó là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên
cứu thị trờng,xác định nhu cầu khách hàng,tổ chức mua hàng và xuất bán theo yêu cầu của
khách hàng nhằm đạt mục tiêu hiệu quả kinh tế cao nhất.

Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
2
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
2.ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kêt quả bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay,việc tiêu thị sản phẩm có ý nghĩa quan trọng,nó
đảm bảo cho quán trình sản xuất liên tục,là điệu kiện tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.Tiệu thụ sản phẩm trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh hợp lý về thời gian,sổ lợng,chất lợng,tìm cách phát huy thế mạnh va hạn
chế những yếu điếm của mình.Nh vậy,ta thấy bán hàng là điểm mấu chốt giúp doanh
nghiệp có thể duy trì và phát triển đợc hay không?
Kế toán là một công cụ quản lý có hiệu lực nhất trong hệ thống quản lý.Có nhiệm vụ thu
nhận,xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính giúp nhà
quản lý đa ra các phơng án kinh doanh tối u.Kết quả và hiệu quả kinh doanh là vấn đề họ
phải quan tâm hàng đầu.Doanh nghiệp không thể hoạt động đợc nếu hiệu qủa kinh doanh
thấp.
Vì vậy,việc tổ chức công tác kế toán bán hàng,kế toán xác định kết quả một cách khoa
học hợp lý và phù hợp với điệu kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định trong
việc quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do ba chỉ tiêu doanh thu,chi phí
và lợi nhuận là ba chỉ tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm.Việc bán hàng và xác
định kết quả bán hàng có mối liên hệ trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp.Tăng doanh
thu giảm chi phí là một trong những yêu cầu cơ bản bức xúc của tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
3.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng và xác định
kết quả bán hàng,kế toán cần có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Tổ chức luân chuyển chứng từ hạch toán ban đầu,ghi sổ kế tóan tài chính,kế tóan quản
trị về doanh thu,giá vốn hàng bán ra, các khoản chi phí gián tiếp cho công tác bán
hàng,tiêu thu nh:chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp cần phải phân bổ cho từng
đối tợng kế toán quản trị để xác định kết quả bán hàng,kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Ghi chép,tinh toán, phản ánh đầy đủ kịp thời số lợng hàng hóa bán ra.Quản lý chặt chẽ

tình hình biến động và dự trữ kho hàng,giúp lãnh đạo đa ra chiến lợc kinh doanh kịp thời
và chính xác.
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
3
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
+ Thờng xuyên giám sát,kiểm tra công việc và trình tự thực hiện hợp đòng bán hàng,đôn
đốc quá trình thanh toán tiền hàng của khách hàng,việc tính toán xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp,kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc chế độ về hạch
táon doanh thu,tiêu thụ thu nhập từ hoạt động bán hàng.
+ Tổ chức việc lập báo cáo doanh thu,báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp và các cấp có liên quan.
+ Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh,kết quả từ hoạt động bán hàng, đánh giá tình hình
thực tế kế hoạch bán hàng từ đó t vấn cho ban lãnh đạo công ty lựa chọn phơng án kinh
doanh có hiệu quả.
II.Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.Kế toán doanh thu bán hàng.
1.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hóa sản phẩm cung cấp
lao vụ,dịch vụ cho khách hàng.Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn bán
hàng;trên hợp đồng cung cấp hàng hóa,dịch vụ.
1.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu va thu nhập khác.Doanh thu bán hàng đợc
ghi nhận khi thỏa mãn cá điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn về lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu của
sản phẩm hàng háo cho ngời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ về sản phẩm hàng hóa nh một ngời sở hữu sản phẩm
hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa này.
+ Doanh nghiệp chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Doanh thu phải đợc xác định một cách chắc chắn.
+ Phải xác định đợc một cách riêng biệt cụ thể các chi phí liên quan đến giao dịch bán

hàng.
+ Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc phân loại thành daonh thu bán hàng ra ngoài
và nội bộ.Đối với doanh nghiệp,doanh thu bán hàng là nguồn chủ yếu đợc xác định nh
sau.
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
4
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
Doanh thu ban hàng Khối lợng hàng hóa, giá của hàng hóa,
Và cung cấp dịch vụ= dịch vụ đợc coi là đã x dịch vụ đó
Tiêu thụ
Để xác định đợc kết quả bán hàng ta cần tính đợc doanh thu thuần.
- Doanh thu thuần về bán hàng : là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng với các
khoản trừ doanh thu bán hàng:
Doanh thu thuần
Về bán hàng = Doanh thu bán hàng các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:Chiết khấu thơng mại,giảm giá hàng bán,giá trị
hàng bán bị trả lại,thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu và thuế VAT nộp theo phơng pháp
trực tiếp.
- Chiết khấu thơng mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp bán giảm trừ cho khách hàng khi
khách hàng mua với số lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế hoặc biên bản cam kết giữa hai bên.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền ma doanh nghiệp bán giảm trừ cho khách hàng trên giá
bán đã thỏa thuận do hàng bán kém phẩm chất,không đúng quy cách thời hạn đã đợc quy
định trong hợp đồng kinh tế.
-Doanh thu hàng bán bị trả lại: là trị giá tính theo giá thanh toán của số hàng đã bán do
khách hàng trả lại do vi pham các điều kiện đã cam kết trong hợp đòng kinh tế nh hàng
kém phẩm chất,sai quy cách,chủng loại
- Thuế tiệu thu đặc biệt ,thuế xuất khẩu,thuế VAT nộp theo phơng pháp trực tiếp:là thuế
tính cho hàng hóa chụi thuế tiệu thu đặc biệt,chịu thuế xuất khẩu,chịu thuế VAT mà
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp.

1.3 Phơng pháp xác định daonh thu bán hàng:
Tùy thuộc vào phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng của từng doanh nghiệp mà doanh
thu bán hàng đợc xác định nh sau;
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán
hàng,dịch vụ không bao gồm thuế VAT.
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
5
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa thuộc diện chịu thuế VAT mà doanh nghịêp
áp dụng phơng pháp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng,cung
cấp dịch vu bao gồm cả thuế VAT.
1.4.Chứng từ kế tóan sử dụng:
Để phục vụ cho kế toán doanh thu bán hàng,tùy theo cách thức bán hàng mà kế toán
cần phải sử dụng loại chứng từ sau:
+ Hóa đơn GTGT,hóa đơn bán hàng,hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho,phiếu xuất
kho,hóa đơn bán hàng giao thẳng.
+ Phiếu thu tiền mặt,giấy báo có của ngân hàng.
+ Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
+ Báo cáo bán hàng.
+ Các chứng từ liên quan khác
1.5 Tài khoản kế tóan sử dụng:
Dựa vào hệ thống tài khoản do bộ tài chính ban hành thì tùy thuộc vào từng loại hình và
quy mô doanh nghiệp mà doanh nghiệp lựa chọn các tài khoản cho phù hợp với daonh
nghiệp mình.Để theo dõi,phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ,kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
+ Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:TK này dùng để phán ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh.
TK511 cuối kỳ không có số d và doanh ngiệp đợc mở chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:

TK511.1 Doanh thu bán hàng hóa
TK511.2 Doanh thu bán các thành phẩm
TK511.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK511.4 Doanh thu trợ cấp,trợ giá
+ TK 521 Doanh thu nội bộ:TK này dùng dể phản ánh doanh thu của số hàng hóa,dịch
vụ,sản phẩm tiệu thụ nội bộ giữa cá đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty,Tổng công
ty,Tập đoàn hạch toán toàn ngành.Ngoài ra,TK này còn sử dụng để theo dõi một số nội
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
6
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
dung còn đợc coi là khác nh sử dụng sản phẩm,hàng hóa,dịch cụ vào hoạt động sản xuất
kinh doanh hay trả lơng thởng cho công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
+TK 512 đợc mở 3 tai khoản cấp 2
TK512.1 Doanh thu bán hàng hóa
TK 512.2 Doanh thu bán sản phẩm
TK512.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK521 Chiết khấu thơng mại:TK này đợc sử dụng để phản ánh khỏan chiết khấu th-
ơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho ngời mua hàng do ngời mua
hàng đã mua hàng hóa dịch vụ với số lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thợng mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế đã mua bán hoặc đã cam kết mua,bán hàng hóa,dịch vụ.
+ TK531 Hàng hóa bị trả lại:TK này dùng để theo dõi doanh thu của số lợng hàng
hóa,thành phẩm,dịch vụ đã tiệu thụ nhng bị khách hàng bị trả lại do lỗi của doanh nghiệp
nh vi phạm cam kết,vi phạm hợp đồng kinh tế,hàng bị mất,kém phẩm chất,không đúng
chủng loại,quy cách.
+ TK532 Giảm giá hàng bán:Tk này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng do hàng kém phẩm chất,sai quy cách hay khách hàng mua với số lợng lớn.
Số tiền giảm giá hàng bán kết chuyển sang tài khoản 511 Doanh thu bán hàng va cung
cấp dịch vụ để ghi giảm giá và cung cấp dịch vụ.
+ TK333 Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc:TK này phản ánh số thuế cà các
khoản phải nộp ngân sách nhà nớc cũng nh tình hình thanh toán số thuế và các khoản cho

nhà nớc của doanh nghiệp.
+ TK333 có 9 tài khoản cấp 2 sau:
TK333.1 Thuế VAT phải nộp
TK 333.11 Thuế VAT đầu ra
TK333.12 Thuế VAT hàng nhập khẩu
TK333.2 Thuế tiệu thụ đặc biệt
TK333.3 Thuế xuât nhập khẩu
TK333.4 Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK333.5 Thuế thu trên vốn
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
7
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
TK333.6 Thuế tài nguyên
TK333.7 Thuế nhà đất
TK333.8 Các loại thuế khác
TK333.9 Phí,lê phí và các khoản phải nộp khác
1.6 Phơng pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.6.1 Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp :là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho(hay trực tiếp
tại các phân xởng không qua kho) cua doanh nghiệp. Số hàng này khi bàn giao cho khách
hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền về sở hữu về số hàng hóa
này.Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán đã giao.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng pháp trực tiếp(xem sơ đồ 01)
1.6.2.Phơng thức bán hàng đại lý,kýgửi:
Bán hàng đại lý,ký gửi:là phơng thức mà bên chủ hàng(gọi là bên giao đại lý) xuất hàng
giao cho bên nhận đại lý,ký gửi(gọi là bên đại lý) để bán.Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao
đại lý dới hình thức hởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế VAT,nếu bên đại lý bán hàng giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế VAT
sẽ do chủ hàng chụi,bên đại lý không phải nộp thuế VAT trên phần hoa hồng đợc h-
ởng.Ngợc lại nếu bên đại lý hởng chênnh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế VAT

tính trên phần giá trị tăng thêm này,bên chủ hàng chỉ chụi thuế VAT trong phạm vi doanh
thu của mình.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức đại lý, ký gửi tại đơn vị giao đại lý(xem sơ
đồ 02)
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức đại lý,ký gửi tại bên nhận đại lý(xem sơ đồ
03)
1.6.3. Phơng thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp: là phơng thức bán hàng thu tiền một lần.Ngời mua sẽ thanh toán lần
đầu ngay tại thời điểm mua.Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo
và phải chịu mmột tỷ lệ lãi suất nhất định theo sự thỏa thuận của hai bên.Theo phơng thức
này,về mặt hạch toán,khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng hóa chuyển giao đợc coi
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
8
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
là tiệu thụ.Về thực chất chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết tiền hàng thi doanh nghiệp
mới mất quyền sở hữu hàng hóa.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trả góp(xem sơ đồ 04)
1.6.4.Phơng thức hàng đổi hàng:
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán đem sản phẩm,hàng hóa của
mình để đổi lấy vật t hàng hóa của ngời mua. Giá trao đổi là giá của vật t hàng hóa trên thi
trờng.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng(xem sơ đồ 05)
2.Kế toán giá vốn hàng bán:
2.1Khái niệm giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là giá trị hàng hóa,sản phẩm,dịch vụ đã tiệu thụ trong kỳ.Đối với
doanh nghiệp thợng mại thì giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để có đợc số hàng hóa đó,nó bao gồm giá trị mua thực tế và chi phi thu mua của hàng xuất
bán.
Trị giá vốn của hàng Trị giá mua của hàng Chi phí thu mua
Tiêu thụ trong kỳ = tiêu thu trong kỳ + phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ

2.2.Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán:
Về nguyên tắc,sản phẩm hàng hóa phải đợc đánh giá theo giá thực tế - nguyên tắc giá phí
Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất,chế biến đợc đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế
bao gồm:
+ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Đối với những sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế của nó là giá thành
thực tế gia công bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(thuê gia công)
+ Các chi phí liên quan khác
2.3.Phơng thức tính giá mua của hàng tiêu thụ
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
9
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
Hàng hóa mua về từ những nguồn khác nhau vào những thời điểm khác nhau vì vậy khi
xuất kho cần tính trị giá xuất kho thực tế của hàng hóa đó.Tùy thuộc vào từng doanh
nghiệp mà cá doanh nghiệp có thể lựa chọn các phơng pháp sau:
+ Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ
Theo phơng thc này giá thực tế của vật liệu,công cụ dụng cụ xuât kho là đơn giá thực tế
công cụ,dụng cụ tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
+Tính theo giá thực tế binh quân gia quyền:
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu,công cụ dụng cụ xuất kho cũng đợc căn cứ vào
số lợng xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Giá thực tế tồn đầu kỳ+Giá thực tế nhập trongkỳ
Đơn giá thực tế bình quân =
Số lợng tồn đầu kỳ+ Số lợng nhập trong kỳ
Phơng pháp này giá thực tế bình quân của toàn bộ số hàng tồn đầu và số hàng nhập trong

kỳ
+ Tinh theo phơng thức nhập trớc- xuất trớc(FIFO):
Theo phơng pháp nay trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng
lần nhập và giả sử rằng hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc.
ở phơng pháp này ngời ta tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá
thực tế nhập trớc đối với lợng hàng xuất kho thuộc lần nhập trớc,số còn lại đợc tính theo
giá thực tế lần nhập tiếp theo.
+ Tính đơn giá thực tế nhập sau xuất trrớc(LIFO):
Theo phơng phap này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả
thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc.
Căn cứ vào số lợng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc:tính theo đơn
giá của lần nhập sau cùng,số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó.
+ Tính theo giá thực tế đích danh:
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
10
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi vật t,công cụ dụng cụ của lô
hàng nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá
thực tế xuất kho.
2.4.Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
2.5 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh trị giá vốn của hàng bán ra và việc kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác
định kết quả bán hàng,kế toán sử dụng TK632 Giá vốn hàng bán.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khỏan liên quan nh:TK156,TK157,TK911.
2.6. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán:
+ Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phơng thức kê khai thờng xuyên(xem sơ đồ số 06)
+ Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phơng thức kiểm kê định kỳ(xem sơ đồ số 07)
3. Kế toán chi phí bán hàng:

3.1.Khái niệm về chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm,hàng hóa trong kỳ,là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa cần thiết phục vụ quá trình bán hàng nh:chi phí nhân viên bán
hàng,chi phí dụng cụ bán hàng,hoa hồng cho các đại lý,quảng cáo sản phẩm,bảo hành,
khấu hao TSCĐ dùng trong việc bán hàng và các dịch vụ mua ngoài khác.
3.2. Các chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu chi
+ Phiếu xuất kho,các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
3.3.Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK641 Chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm,hàng hóa,dịch vụ.
TK 641 đợc mở thành 7 tài khỏa cấp 2:
TK 641.1 Chi phí nhân viên
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
11
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
TK 641.2 Chi phí vật liệu,bao bì
TK641.3 Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK641.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK^41.5 Chi phí bảo hành
TK641.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK641.8 Chi phí bằng tiền khác
3.4.Trình tự kế toán chi phí bán hàng:(xem sơ đồ số 08)
4.Kế toán chi phí quản ký doanh nghiệp:
4.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh ngiệp là những chi phí phát sinh có liên quan đến quản lý chung
của toàn doanh nghiệp.Theo quy định của bộ tài chính thì chi phí quản lý doanh nghiệp
bao gồm:chi phí nhân viên quản ký,chi phí vật liệu quản lý,chi phí đồ dùng văn phòng,chi

phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp,các khỏan
thuế,phí và lệ phí,bảo hiểm,chi phí dự phòng,chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi
phí khác bằng tiền.
4.2 Các chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu chi
+ Phiếu xuất kho,các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
4.3.Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp,kế toán sử dụng TK 642 Chi phí quản lý
doanh nghiệp.Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp,chi phí hành chính và chi phí chung liên quan đến hoạt động của cả doanh
nghiệp.
TK 642 co 8 tài khoản cấp 2:
TK 642.1 Chi phí nhân viên quản lý
TK 642.2 Chi phí vật liệu quản lý
TK 642.3 Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 642.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 642.5 Thuế,phí và lệ phí
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
12
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
TK642.6 Chi phí dự phòng
TK642.7 Chi phi dịch vụ mua ngoài
Tk642.8 Chi phí bằng tiền khác
4.4,Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp(xem sơ đồ 09)
5. Kế toán xác định kết quả bán hàng:
5.1Khái niệm về kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng trong doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chính và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ.Kết quả đó đợc tính bằng cách so sánh giữa
một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng,chi phí quản
lý doanh nghiệp và dợc biểu hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận(hoặc lỗ)về tiêu thụ

5.2.Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 911 Xác định kết quả kinh doanh để xác định toàn bộ kết quả
toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí quản lý doang nghiệp
- Kết chuyển lãi
Bên Có:
- Kết chuyến doanh thu thuần
- Kết chuyển lỗ
Để xác định kết quả kinh doanh,kế toán còn sử dụng TK 421 Lãi cha phân phối.TK 421
có kết cấu nh sau:
- Bên Nợ:Kết chuyển lỗ
- Bên Có:Kết chuyển lãi
5.3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng:(xem sơ đồ số10)
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
13
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
Chơng II
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty cổ phần dợc và thiết bị y tế nam á
I .KháI quát chung về công ty cổ phần dợc và thiết bị y tế nam á
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dợc và thiết bị y tế Nam á
Công ty cổ phần dợc và thiết bị y tế Nam á có trụ sở chính tại số nhà số 8 ngõ 34 Kim mã
thợng-Kim mã Quận Ba Đình Hà nội
Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0102004360 ngày 10/10/2004 của sở kế
hoạch và đầu t Hà nội
MST :0101797202
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh

14
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
Đây là công ty mới tách khỏi công ty trách nhiệm hữu hạn Dợc và Thiết bị y tế Nam á,với
qyu mô còn hạn chế(Số vốn đièu lệ 3,5 tỉ đồng)
- Ngành nghề kinh doanh chính: Chuyên kinh đoanhợc và trang thiết bị y tế.Có khoảng
70 loại mặt hàng chủ yếu là tân dợc và một số trang thiết bị y tế cung cấp cho các bệnh
viện.
- Công ty có đội ngũ khoảng 80 ngời với trình độ chuyên môn cao là Dợc sĩ,Bác sĩ,Cử nhân
kinh tế..đợc đào tạo từ các trờng chuyên ngành uy tín,giàu kinh nghiệm,nhiệt tình trong
công việc
-Thị trờng đầu vào:Công ty đợc các nhà nhập khẩu trực tiếp uy tín,đảm bảo cung cấp
nguồn hàng chất lợng,ổn định và lâu dài.Cụ thể
* Nhà nhập khẩu gồm:
+ Công ty cổ phần thiết bị và y tế Hà nội-Hapharco
+ Công ty nhập khẩu y tế 1-Vimedimex
+ Công ty cổ phần dợc Nam hà
+ Công ty dợc liệu TW1
Các công ty này nhập khẩu uỷ thác sản phẩm từ các nớc:Trung quốc,Hàn
quốc,Mỹ.Italia,Tây ban nha
*Nhà cung cấp gồm:
+ Xí nghiệp dợc phẩm TW1
+ Công ty cổ phần dợc phẩm IMEPHARMA
+Công ty dợc phẩm Hà tây
+Công ty dợc phẩm Nam hà
+Công ty dợc phẩm Hải phòng
+Công ty cổ phần dợc phẩm Phú thọ
-Thị trờng tiêu thụ của công ty:Với số vốn khá ổn định,Công ty đã và đang mở rộng thị
trờng miền Bắc vào thị tr[ngf miền nam.
Công ty cổ phần dợc và thiết bị y tế Nam á hạch toán kinh doanh độc lập có t cách pháp
nhân,có con dáu riêng,mở tàI khoản tại hai ngân hàng Ngân hàng công thơng Ba Đình,Ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam hà nội.
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
15
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
2.Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây của công ty cổ phần dợc và thiết
bị y tế Nam á
Từ những ngày đầu khó khăn,bằng sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự quan tâm giúp
đỡ của các Bộ,Sở chuyên ngành,công ty đã từng bớc phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều
rộng,điều này thể hiện thông qua bảng số liệu sau.
Kết quả hoạt đông kinh doanh củ công ty trông hai năm gần đây(xem biểu số01)
Qua biểu số 01 ta thấy,trong hai năm công ty đã thể hiện công việc làm ănphát đạt của
mình qua sự tăng trrởng cụ thể của các chỉ tiêu doanh thu,lợi nhuận mặc dù tốc độ tăng của
chi phí vẫn còn cao ảnh hởng việc tối đa hoá sức tăng lợi nhuận nhng nhìn chung vẫn đảm
bảo tốt hoạt động kinh doanh và mức thu nhập bình quân toàn công ty tăng lên,ngày cang
nang cao đời sống cho cán bộ công nhân viên đồng thời thực hiẹn đầy đủ nghĩa vụ kinh tế
với Nhà nớc.
3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần dợc và thiết bị y tế Nam á.
3.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Để điều hành và hoàn thành công tác kinh doanh,bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức
chặt chẽ,khoa hoch,giúp cho lãnh đạo công ty có thể nắm bắt thông tin kịp thờivà đa ra các
quyết định kinh doanh chính xác,đúng đắn.
Tổ chức bộ máy công ty bao gồm:Hội đồng quản trị,Giám đốc và các phòng ban chức
năng
Đặc biệt công ty có đội ngũ trình dợc viên và cộng tác viên tốt nghiệp từ các trờng chuyên
ngành Y,Dợc có khả năng nắm bắt,tiếp thucác kỹ năng trình dợc,Marketing,kiến thức đầy
đủ về sản phẩm và áp dụng vào thực tế.Vị trí của đọi ngũ là chuyên làm công tác trình dợc
và giới thiệu sản phẩm của công ty,xây dựng hình ảnh của công ty với khách hàng.
3.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
*Hội đồng quản trị:Đứng đầu công ty và quản lý chung,điều hàng toàn bộ hoạt đọng kinh
doanh của doanh nghiệp,đa ra các quyết định kinh doanh,các phơng án hoạt động có quyền

sử dụng linh hoạt các nguồn vốn của công ty,có quyền quyết định số lao động cần thiết của
cả công ty.
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
16
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
*Giám đốc công ty:Chịu trách nhiệm thi hanh các quyết định của hội đồng quản trị và
tham mu,giúp đỡ HĐQT trong việc quản lý các mặt hoạt động đợc phân công và đợc uỷ
quyền chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về kết quả công việc đã triển khai
*Phòng kế toán:chịu sự chỉ đạo của giám đốc,chịu trách nhiệm hạch toán kế toán toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê nhà nớc.Hớng dẫn chỉ
đạo,kiểm tra các bộ phận trong công ty,phân tích các hoạt động tài chính của công ty,kịp
thời báo cáo ban giám đốc,phòng kinh doanh để cho hoạt đọng chung của toàn công ty
ngày càng tốt hơn.
*Phòng kinh doanh:Giao dịch với khách hàng,chiụ trách nhiệm về tiêu thụ hàng hoá,quản
lý các quầy hàng của công ty.Nghiên cứu thị trờng,xây dựng và thực hiện chiến lợc quảng
cáo,phòng kinh doanh chia làm hai nhóm,nhóm kinh doanh dợc phẩm và nhóm kinh doanh
thiết bị y tế
*Phòng marketing:Nhận sự phân công và điều hành của giám đốc,phối hộ với các phòng
chức năng và phong kinh doanh.Xây dựng kế hoạch triển klhai dài hạn và ngắn hạn,đè
xuất,định hớng hoạt đọng cụ thể.Tăng cờng hỗ trợ chăm sóc khách hàng tiềm năng và
khách hàng mới,khai thác tiềm năng của khách hàng đẻ đề xuất với công ty.Phân công
nhiệm vụ và yêu cầu với các trình dợc viên,cộng tác viên.
*Phòng hành chính:Theo dõi,ký sổ đơn dặt hàng của Trình dợc viên và cộng tác viên.Theo
dõi ngày ngỉ và chấm công(phép,ốm,nghỉ không lơng),chuyển giáy xin nghỉ phép cho Giám
đốc duyệt.Nhận fax đơn đặt hàng,nhận fax các thông báo báo ccáo chuyển cho bộ phân
chức năng xử lý,phân loại và lu và các file hồ sơ.
*Phòng nhân sự:Quản lý nguồn nhan lực của công ty,đa ra các đề xuất ề tuyển dụng,điều
chuyển nhân viên trong công ty,tiếp thu mọi ý kiến,kiến ngị của nhân viên về điều kiện làm
việc và mức thu nhập của nhân viên để phán ảnh cho Giám đốc
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:(xem sơ đồ số 01)

4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần dợc và thiết bị y tế nam á
4.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán công ty do bộ máy kế
toán đảm nhận.Quan hệ giữa các lao động trong bộ máy kế toán đợc tổ chức theo kieeur
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
17
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
trực tuyến,kế toán trởng trực tiếp điều hành các nhân viên trong phòng kế toán không thông
khâu trung gian nhận lệnh.Với cách tổ chức bộ máy kế toán này,mối quan hệ trong bộ máy
kế toán trở nên đơn giản,đảm bảo sự chỉ đạo toàn diện,thống nhất và tập trung công tác kế
toán,thông kê và hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật của kế toán trởng về những vấn đè có liên
quan kế toán hay thông tin kinh tế,gọn nhẹ,hợp lý theo hớng chuyên môn hoá,đúng năng
lựccủa từng nhân viên kế toán;phù hộ với tổ chức kinh tế và yêu ccầu của doanh nghiệp
Công việc của bộ máy kế toán bao gồm
-Tiến hành công tác kế toán theo đúng quy định của nhà nớc.
-Lập báo cáo kế toán theo quy định và kiểm tra sự chính xác xủa các báo cáo do các phòng
khác lập
- Giúp giám đốc hớng dẫn chỉ đạo các phòng ban và bộ phận trực thuộc thực hiện việc ghi
chép ban đàu đúng với chế độ,phơng pháp.
- Giúp giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế,hạch toán kinh tế,phân tích hoạt động
kinh tế quyết toán với cấp có thẩm quyền.
- Lu trữ,bảo quản hồ sơ tàI liệu và quản lý tập trung thống nhất số liệu đó cho các bộ phận
có liên quan trong doanh nghiệp và cho cơ quan quản lý theo quy định
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh,công ty tổ chức hình thức kế toán theo phơng
pháp Nhật ký chung,tổ chức kế toán theo mo hình kế toán tập trung.Theo hình thức này,tất
cả các công việc kế toán nh phân loại chứng từ,kiểm tra chứng từ ban đầu,định khoản kế
toán,ghi sổ tổng hợp và chi tiết,lập báo cáo ,thông tin kinh tế đều đ ợc hiện tập trung ở
phòng kế toán của doanh nghiệp.Các bộ phận trực thuộc hỉ tổ chức khâu ghi chép ban đầu.
Công ty chỉ mở một bộ xổ kế toán,tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai
đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán.

4.2. Chức năng,nhiệm vụ của các kế toán thành phần:
Để thực hiện đầy đủ,toàn diện các nhiệm vụ và để đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất,tập trung
của kế toán trởng,đòng thời đảm bảo sự chuyên môn hoá của cán bộ kế toán về caqn cứ và
đặc điểm tổ chức kinh doanh,quản lý của công ty mà bộ máy kế toán có 6 ngời,đều có trình
độ đại học,đợc phân công công việc nh sau:
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
18
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
- Kế toán trởng:Là ngời điều hành phòng kế toán với chức năng là phụ trách chung toàn bộ
các khâu công viêc của phòng thực thi theo đúng quy định,chính sách của nha nớc.
- Kế toán tông hợp: có nhiệm vụ
+ Tính toán và trích nộp đúng,đủ,kịp thời các khoản thuế phải nộp và thanh toán đúng hạn
các khoản tiền vay,nợ phải trả.
+ Báo cáo thuế,xử lý số liệu kế toán trớc khi khoá sổ kế toán.Viết báo cáo kế toán của công
ty theo thang,quỹ,năm.Lập chứng từ hạch toán của công ty.Nhận kiểm tra tính chính xác số
liệu báo cáo của các phòng,
+ Có nhiệm vụ theo dõi việc tính toán và thanh toán lơng,BHXH,BHYT.
+ Chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng về các khoản thanh toán,lu giữ giấy tờ báo
có,báo nợ,theo dõi tàI khoản tiền gửi của công ty tại ngân hàng.
+Chịu trách nhiệm viết hoá đơn bán hàng,hoá đơn GTGT và tổng hợp lợng hàng nhập xuất
trong ngày.
+ Có nhiệm vụ theo dõi giám sát sự biến động tăng giảm TSCĐ của công ty,tổ chức tính
toán và hạch toán khấu hao TSCĐ.
- Thủ quỹ;làm nhiệm vụ quản lý quỹ,quản lý việc thu,chi,lập báo cáo quỹ,thực hiện đầy đủ
các nội quy,quy định và chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng về công việc của mình.Thực
hiện tổng hợp tiếp nhân,thanh,quýêt toán chi lơng,thởng và các khoản chi khác trong công
ty.
- Kế toán bán hàng:Có nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng,lập hoá đơn bán hàng,lập bảng
kê hàng hoá tiêu thụ và giao dịch với khách hàng,tổng hợp lợng hàng nhập xuất trong
ngày.Cuối tháng nhận báo cáo bán lẻ cảu các quầy hàng,lập boá cáo tổng hợp bán

hàng,cung ứng kịp thời số liệu cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán kho:Chịu trách nhiệm kiểm tra số lợng hàng hoá xuất nhập,hàng ngày đối chiếu
với thủ kho về số lợng hàng hoá.Theo dõi hạch toán hàng hoá xuất-nhập-tồn trong kỳ hạch
toán.hàng tháng lập báo cáo tông hợp gửi về công ty.
- Kế toán thuế:Thực hiện kê khai,theo dõi thuế hàng tháng,và các khoản thuế phải nộp
ngân sách.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty(xem sơ đồ số 12)
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
19
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
5. Đặc điểm tổ chức vận dụng chính sách,chế độ kế toán của công ty cổ phần dợc và
thiết bị y tế Nam á.
- Niên độ kế toán:bắt đầu từ ngày01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng:Đồng việt nam
- Công ty áp dụng phơng pháp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
*Hệ thông chứng từ kế toán:
Kế toán công ty sử dụng các chứng từ theo mẫu ban hành của bộ tàI chính.Trong đó,hệ
thống chứng từ bắt buộc đợc tuân thủ theo đúng chế độ.Các chứng từ hớng dẫn vẫn tuân thủ
theo quy định và có thêm một số chỉ tiêu khác phục vụ cho yêu cầu quản lý.
* Hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty sử dụng các tài khoản kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định 141TC-QĐKT ban hành ngày 01/01/1995 của Bộ Tài Chính có sả đổi
và bổ sung theo thông t số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài chính.hiện nay
Công ty sử dụng 4 tài khoản cấp 1 trong hệ thống tàI khoản kế toán do bộ Tài Chính ban
hành.Ngoài ra tuỳ thuộc vào nhu cầu quản lý và đặc điểm tính chất ngành nghề kinh doanh
công ty sử dụng 56 tài khoản cấp 2;3 tài khoản cấp 3.
* Hình thức ghi sổ kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh,căn cứ vào tình hình hoạt đọng cũng nh khối lợng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và yêu cầu quản lý của công ty mà Công ty cổ phần Dợc và thiết
bị y tế Nam á đâ áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung

Sơ đò trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung (xem sơ đồ số13)
* Hệ thống báo cáo kế toán:
Công ty sử dụngc các báo cáo tài chính sau:
+ Bảng cân đối kế toán: MSB 01- DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: MSB 02-DN
+ Thuyết minh báo tài chính: MSB 09-DN
+ Kê khai thuế GTGT đầu ra/.
+ Kê khai thuế GTGT đầu vào.
+ Báo cáo quyết toán thuế GTGT.
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
20
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
+Báo cáo quyết toán thuế TNDN.
+ Kê khai chi tiết doanh thu,chi phí,thu nhập.
Ngoài ra còn có các bâo cáo phục vụ cho nhu cầu quản trị trong công ty nh:
Các báo cáo chi tiết về công nợ phải thu,phải trả.Sổ chi tiết công nợ của khách hàng,bảng
cân đối phát sinh công nợ của khách hàng ..
II . Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quản
bán hàng của Công ty cổ phần Dợc và thiệt bị y tế Nam á
1.Kế toán bán hàng tại Công ty:
1.1.Kế toán doanh thu:
1.1.1. Nội dung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty:
Doanh thu bán hàng của công ty là tổng hợp lợi ích kinh tế thu đợc từ việc cung ứng sản
phẩm cho khách hàng bao gôm doanh thu từ việc bán các loai hàng hoá,dợc phẩm do công
ty nhập về.
Tại công ty,doanh thu bán hàng gồm có:
+ Doanh thu bán hàng hoá nhập kho.
+ Doanh thu bán hàng hoá chuyển thẳng.
Công ty cổ phần dợc vàn thiết bị y tế Nam á; là đơn vị kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ,toàn bộ số hàng hoá mà công ty bán đều thuộc đối tợng nộp thuế

GTGT.Vì vậy,doanh thu bán hàng của công ty là toàn bộ số tiền thu đợc từ bán hàng không
bao gồm thuế GTGT.
1.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình bán hàng và doanh
thu bán hàng,tuỳ thuộc vào các phơng thức thanh toán,kế toán Công ty sử dụngcác chứng từ
gốc sau:
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu thu
+ Phiếu xuât kho
+ Giáy báo có của ngân hàng
+ Các chứng từ khác có liên quan.
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
21
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
1.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng tại công ty:
Để phản ánh tổng doanh thu bán hàng hoá trong kỳ ,kế toán sử dụng:
- TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Công ty mở chi tiết cho từng nghiệp vụ:
TK511.1 Doanh thu bán hàng hoá nhập kho
TK511.2 Doanh thu bán hàng hoá chuyển thẳng
- Kết cấu TK511:
Bên Nợ:
+ số giảm giá hàng bán vào doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
+Kết chuyển số doanh thu thuần về bán hàng vào TK911 xác định kết quả bán hàng
Bên có:
+ Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
- TK531 Hàng bán bị trả lại
-TK532 giảm giá hàng bán
Các TK có liên quan khác:
- TK 131 phải thu của khách hàng

- TK111 tiền mặt
-TK112 Tiền gửi ngân hàng
1.1.4. Phơng pháp hạch toán và trình tự ghi sổ:
- Tại kho: thủ khocăn cứ vào phiếu xuất kho do bộ phận kê toán bán hàng viết đẻ giao cho
khách hàng theo đúng nh số lợng ahngf ghi trên phiếu xuât kho. Cuối ngày thủ kho phân
loại,kiểm tra chứng từ theo từng loại hàng hoá rối ghi vào số lợng nhập-xuất- tồn vào từng
thẻ kho(xem biểu số 06) tơng ứng,mỗi mặt hàng đợc mở một thẻ kho.Đồng thời cuối mỗi
ngày thủ kho có nhiệm vụ nộp toàn bộ phiếu xuất kho cho phong kế toán để làm căn cứ đối
chiếu bán hàng.
- Tại quầy bán hàng của công ty:
Nhân viên bán hàng theo giá mà công ty xuất ra. Nhân viên bán hàng ngoài việc ghi chép
về tình hình xuất bán hàng,còn là ngời trực tiếp bán hàng và thu tiền.Cuối tuần nhân viên
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
22
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
bán hàng có trách nhiệm phảI đa phiếu bán hàng cùng toàn bộ số tiền hàng về phòng kế
toán của công ty.toàn bộ số tiền hàng đều đợc nộp cho thủ quỹ của công ty.
- Tại phòng kế toán: Kế toán tiến hành theo dõi hàng hoá cả về mặt hiện vật lẫn giá trị dựa
trên các chứng từ ban đầu là phiéu nhập,phiếu xuất.Kế toán bán hàng theo dõi lợng hàng
nhập xuất ở kho Công ty,kế toán mở cho mỗi loại hàng một mã riêng nên khi nhận đợc hoá
đơn GTGT kế toán tiến hành nhập số lợng hàng hoá vào máy tính theo đúng mã của nó.Kế
toán sử dụng hoá đơn,sổ chi tiết hàng hoá(xem biểu số 08),bảng tổng hợp xuất nhập tồn
hàng hoá(xem biểu số 09)để theo dõi lợng hàng còn trong kho.
Hàng ngày căn cứ vào hoá dơn GTGT,các chứng từ khác có liên quan kế toán tiến hành
ghi vào bảng kê hoá đơn bán hàng(Xem biểu số 12) và báo cáo bán hàng chi tiết theo
mặt hàng(xem biểu số 14).Bảng kê hoá đơn bán hàng vầ báo cáo bán hàng chi tiết theo
mặt hàng dùng để theo dõi chi tiết doanh số bán hàng theo từng loại hàng hoá.
Sau khi lập bảng kê hoá đơn bán hàng,báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng,kế toán căn
cứ váo hoá đơn định khoản,kế toán phản ánh đồng thời vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài
khoản 511 và sổ cái tài khoản khác.Cuối tháng kế toán đối chiếu số tổng cộng ở bảng kê

hoá đơn bán hàng với số tổng cộng của bảng tổng hợp doanh thu(Xem biểu số 15) đồng
thời đối chiếu phát sinh Tk511,các số liệu này phải trùng nhau
trình ghi sổ Quy kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
Đồng thời tiến hành hạch toán bán hàng:
* Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
a/ Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Phơng thức này áp dụng cho nhóm khách hàng quen thuộc là cá nhân hoặc tổ chức mua
với số lợng lớn.
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
23
Bảng kê hoá đơn bán
hàng,báo cáo bán hàng
chi tiét theo mặt hàng
Tổng hợp bán hàng
Hoá đơn
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 511
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
Bán hàng thu tiền ngay:
Khi khách hàng ký hợp đồng thanh toán ngay,khi xuất hàng căn cứ vào hoá đơn GTGt,kế
toán ghi:
Nợ TK 111,112:Tổng giá thanh toán
Có TK511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK333.1: Thuế GTGT đầu ra
VD1: ngày 18/07/2006 Công ty cổ phần dợc và thiết bị y tế Nam á bán cho công ty nhập
khẩu y tê I-Vimedimex hà nôI một số mặt hàng nh sau(Trích hoá đơn GTGT số
0071786(Xem biểu số 02)).Giá bán cả thuế là 22.111.404đ,thuế suất 5%.Công ty nhập
khẩu y tế I-Vimedimex Hà nội thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Tại phòng kế toán,sau khi nhận đợc các chứng từ liên quan đến xuất kho hàng hoá( Phiếu
xuất kho(xem biểu số 04,05),kế toán kho căn cứ vào mã hàng để nhập giữ kiện của phần

chứng từ vào phần hành bán hàng đã đợc lập trình sẵn trên máy tính theo chỉ tiêu số lợng
hoá đơn GTGT số0071786 và phiếu thu số25/30(xem biểu số 07),kế toán định khoản nh
sau:
Nợ TK 111: 22.111.404
Có TK511.1: 21.058.480
Có TK333.1: 1.052.924
Căn cứ voà phiếu thu kế toán ghi váo sổ quĩ tiền mặt(Xem biểu số10).Cuối tháng căn cứ
vào hoá đơn GTGT và sổ theo dõi hoá đơn kế toán phản ánh doanh thu của công ty vào
Nhật ký chung(Xem biểu số 29)
Căn cứ vào Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái TK511 và các TK 111,Tk333.1
b/Phơng thức bán hàng thanh toán chậm:
Phơng thức này áp dụng cho khách hàng quen thuộc với công ty,cá khách hàng có quan hệ
mua bán thờng xuyên với công ty,những khách hàng có hợp đồng mua bán trả tiền sau với
công ty.hàng tuần kế toán công nợ bán hàng phải đối chiếu bù trừ công nợ gia hai công ty.
Khi khách hàng ký hợp đồng trả chậm khi xuất hàng căn cứ vào hoá đơn GTGT,kế toán
định khoản
Nợ TK131: Tổng giá thanh toán
Có TK511.1: Doanh thu bán hàng cha thuế
Có TK 333.1: Thuế GTGT phải nộp
VD2Ngày 12/07/2006 Công ty bán cho Công ty cổ phần dợc phẩm Hải phòng một số mặt
hàng nh sau(Trích hoá đơn GTGT số 0071799(Xem biểu số 03)).Giá bán cả thuế GTGT
la 63.840.000,thuế suất 5%,Công ty cổ phần dợc phẩm Hải phòng trả ngay bằng tiền mặt là
38.000.000 còn 25.840.000 trả sau.Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0071799,phiếu thu và hợp
đồng mua bán hàng hoá giữa hai công ty,kế toán định khoản:
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
24
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
Nợ TK 111: 38.000.000
Nợ Tk 131: 25.840.000
Có TK 511.1: 60.800.000

Có Tk333.1: 3.040.000
Từ hoá đơn bán hàng và phiếu thu kế toán vào sổ chi tiết bán hàng(Xem biểu số 11),từ
phiếu thu và hợp đồng thanh toán kế toán ghi sổ chi tiết TK131 theo dõi cho công ty.Khi
Công ty cổ phần dợc phẩm Hải phòng trả nốt số tiền còn lại bằng tiền mặt,kế toán ghi:
NợTK 111: 25.840.000
Có TK 131: 25.840.000
Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT,báo cáo bán hàng tại công ty,sổ chi tiết TK 131 theo
dõi số tiền còn nộp thiếu của ngời mua,kế toán phản ánh doanh thu bán hàng vào Nhật ký
chung,từ Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái TK511(Xem biểu số 16)
c/Bán hàng tại quầy hàng của công ty:
Thờng áp dụng cho nhóm khách hàng là đối tợng,cá nhân mua hàng với số lợng nhỏ
Nghiệp vụ bán hàng tại quầy hàng số 148 Kim mã thợng.Tại quầy hàng khi có phát sinh
các nghiệp vụ bán hàng nhân viên bán hàng lập hoá đơn hbán hàng và từ hoá đơn bán hàng
nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng hàng ngay của quầy hàng,mỗi báo cáo ghi đầy đủ
tên hàng,số lợng,giá gốc,giá bán và thành tiền.Cuối tuần nhân viên bán hàng tại quầy tập
hợp các hoá đơn bán hàng và báo cáo bán hàng của quầy hàng gửi về cho kế toán bán hàng
của Công ty để theo dõi đối chiếu.
Đồng thời cuối mỗi tuần nhân viên bán hàng tại quầy hàng của ccong ty đem toàn bộ số
tiền bán hàng trong ngày nộp cho thủ quỹ của công ty.Số tiền còn thiếu so cvới báo cáo bán
hàng đợc theo dõi tại sổ chi tiết TK131.Kế toán bán hàng của công ty lập phiếu thu
tiền,phiếu lập thành 2 liên,1 liên để lu tại sổ của công ty,1 liên giao cho nhân viên kế toán
tại của hàng để làm căn cứ lập bảng kê nộp tiền của quầy hàng.
VD3:Ngày 28/07/2006 Chị Linh nhân viên bán hàng tại quầy hàng số 148 Kim mã thợng
nộp báo cáo bán hàng ngày sau:
Luận Văn Tốt nghiệp Sinh viên Lê Thị Thanh
25

×