Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.97 KB, 77 trang )

1
LỜI NĨI ĐẦU

Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ
phát triển cơ sở hạ tầng vì thế mà cũng phát triển nhanh chóng làm thay đổi bộ
mặt của đất nước từng ngày, từng giờ. Điều đó khơng chỉ có nghĩa khối lượng
cơng việc của ngành xây dựng cơ bản (XDCB) tăng lên mà kéo theo đó là số
vốn đầu tư XDCB cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra làm sao để quản lý vốn một cách
có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thốt, lãng phí vốn trong điều kiện sản
xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn (từ thiết kế, lập dự án, thi
cơng đến nghiệm thu....), thời gian thi cơng kéo dài nhiều tháng, nhiều năm.
Chính vì lẽ đó hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần cơ
bản, khơng thể thiếu của cơng tác hạch tốn kế tốn đối với khơng chỉ đối với
các Doanh nghiệp mà rộng hơn là đối với cả xã hội.
Với các Doanh nghiệp, thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc
phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng đảm bảo cho doanh nghiệp ln
đứng vững trong cơ chế thị trường ln tồn tại cạnh tranh và nhiều rủi ro như
hiện nay.
Với Nhà nước, cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành ở
Doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước kiểm sốt vốn đầu tư XDCB và kiểm tra
việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính của các Doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu được tại
trường cùng thời gian tìm hiểu thực tế cơng tác kế tốn tại Xí nghiệp Sơng Đà
12-6. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cơ giáo cùng tồn thể các anh chị
Phòng Tài chính - Kế tốn của Xí nghiệp, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài "Tổ
chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp Sơng Đà 12-6".

Nội dung của đề tài được chia làm 03 chương như sau:


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sơng Đà 12-6.
Chương 3:Hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sơng Đà 12-6
Do quỹ thời gian thực tập có hạn, bản thân chưa có nhiều kiến thức thực
tế, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên chun đề khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Bởi vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ
bảo của thầy, cơ giáo và anh chị Phòng Tài chính - Kế tốn của Xí nghiệp để bài
viết của em được hồn thiện hơn.
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cơ giáo ,các anh chị
Phòng Tài chính - Kế tốn Xí nghiệp Sơng Đà 12-6 đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em hồn thành chun đề này.
















THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ
BẢN
I. SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG CƠ BẢN
1. Đặc điểm ngành Xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp tác động
đến cơng tác kế tốn
Cũng như bất kì ngành sản xuất nào khác. Xây dựng cơ bản (XDCB) khi
tiến hành sản xuất - kinh doanh - Thực chất là q trình biến đổi đối tượng trở
thành sản phẩm, hàng hố. Trong nhóm các ngành tạo ra của cải vật chất cho xã
hội, ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái tạo Tài
sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng
tiềm lực kinh tế - quốc phòng cho đất nước. Do vậy, XDCB ln thu hút một bộ
phận khơng nhỏ vốn đầu tư trong nước và nước ngồi, đồng thời cũng là ngành
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập quốc dân (GDP). So với các ngành sản
xuất, XDCB mang những nét đặc thù với những đặc điểm kỹ thuật riêng được
thể hiện rõ qua đặc trưng về sản phẩm xây lắp và q trình tạo sản phẩm.
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là các cơng trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn,
kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình độ kỹ
thuật thẩm mĩ cao. Do vậy việc tổ chức quản lý phải nhất thiết có dự tốn, thiết
kế và thi cơng. Trong suốt q trình xây lắp, giá dự tốn sẽ trở thành thước đo
hợp lý hạch tốn các khoản chi phí và thanh quyết tốn các cơng trình.
Thứ hai, mỗi cơng trình xây dựng gắn với vị trí nhất định, nó thường cố
định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác như: Lao động, vật tư, thiết
bị máy móc... ln phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi cơng mà mặt bằng

và vị trí thi cơng thường nằm rải rác khắp nơi và cách xa trụ sở đơn vị. Do đó,
ln tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi hạch
tốn chi phí đã gây khơng ít khó khăn cho cơng tác kế tốn các đơn vị. Mặt khác
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
hoạt động xây lắp lại tiến hành ngồi trời, thường chịu ảnh hưởng của các nhân
tố khách quan như: thời tiết, khí hậu...nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, lãng
phí vật tư, tiền vốn......làm tăng chi phí sản xuất.
Thứ ba, khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị cơng trình đã được xác
định thơng qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là sản
phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá trị dự tốn hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu tư từ trước. Do đó, có thể nói tính chất hàng hố của sản phẩm xây lắp
khơng được thể hiện rõ.
Thứ tư, xét về q trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi cơng đến khi
thi cơng hồn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, thời gian thường dài, phụ thuộc
vào quy mơ tính chất phức tạp của từng cơng trình. Bên cạnh đó, q trình thi
cơng xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn được
chia thành nhiều cơng việc khác nhau...
Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi cơng tác kế tốn vừa phải đáp ứng
những u cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế tốn một Doanh nghiệp sản
xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của ngành XDCB nhằm cung
cấp thơng tin chính xác, kịp thời, cố vấn lãnh đạo cho việc tổ chức quản lý để
đạt hiệu quả cao trong sản xuất - kinh doanh của Doanh nghiệp.
2. u cầu và nhiệm vụ của cơng tác quản lý, hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản
2.1. u cầu quản lý đối với cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp
Như đã trình bày ở trên, sản xuất XDCB có những đặc thù riêng từ đó làm
cho việc quản lý về XDCB khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính lẽ
đó, trong q trình đầu tư, XDCB phải đáp cứng được các u cầu là :" Cơng tác

quản lý đầu tư XDCB phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm dịch vụ được xã hội
và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng và đáp ứng các mục tiêu phát triển
KT-XH trong từng thời kì, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa (CNH- HĐH), đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong
nước cũng như các nguồn vốn đầu tư nước ngồi đầu tư vào Việt Nam, khai thác
tốt tài ngun, tiềm năng lao động, đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm động viên
tất cả những tiềm năng của đất nước phục vụ cho q trình tăng trưởng phát
triển nền kinh tế, đồng thời bảo vệ mơi trường sinh thái. Xây dựng phải theo quy
hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, thẩm mĩ, cơng nghệ hiện đại, xây
dựng đúng tiến độ đạt chất lượng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành
cơng trình"
(Trích điều lệ Quản lý và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ {03}).
Ở nước ta trong nhiều năm qua, do việc quản lý vốn đầu tư trong lĩnh vực
XDCB chưa thật chặt chẽ đã để xảy ra tình trạng thất thốt vốn đầu tư và kéo
theo đó là hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng khác...Từ thực trạng đó, Nhà
nước đã thực hiện quản lý xây dựng thơng qua việc ban hành các chế độ, chính
sách về giá, các ngun tắc các phương pháp lập dự tốn, các căn cứ định mức
kinh tế- kỹ thuật...Từ đó xác định tổng mức VĐT, tổng dự tốn cơng
trình...nhằm hạn chế sự thất thốt vốn đầu tư của Nhà nước, nâng cao hiệu quả
cho q trình đầu tư.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mục tiêu hàng đầu của các Doanh
nghiệp (DN) nói chung phải tăng cường quản lý kinh tế mà trước hết là quản lý
chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm.
2.2. Nhiệm vụ của cơng tác quản lý hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp

Để đáp ứng được u cầu trên, kế tốn ngành phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Tham gia vào việc lập dự tốn chi phí sản xuất xây lắp trên
ngun tắc phân loại chi phí.
- Xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
- Tổ chức kế tốn chi phí xây lắp theo đúng đối tượng và phương
pháp đã xác định trên sổ kế tốn.
- Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ tính giá thành.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
- Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và giá thành sản
phẩm để có quyết định trước mắt cũng như lâu dài.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN
1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong Xây
dựng cơ bản
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Như đã biết, bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ…muốn tiến hành sản
xuất cũng cần bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí này là điều kiện vật
chất tiền đề, bắt buộc để các kế hoạch, dự án xây dựng trở thành hiện thực.
Trong q trình tái sản xuất mở rộng thì giai đoạn sản xuất là giai đoạn quan
trọng nhất- nơi đó ln diễn ra q trình biến đổi của cải, vật chất, sức lao động
(là các yếu tố đầu vào), đề tạo ra các sản phẩm, hàng hố - tiền tệ thì các chi phí
bỏ ra cho hoạt động sản xuất đều được biểu hiện dưới hình thái giá trị (tiền tệ).
Hiểu một cách chung nhất, chi phí sản xuất là tồn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà các Doanh nghiệp phải bỏ ra
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.

Nếu xét ở một phạm vi hẹp hơn, chi phí sản xuất XDCB là biểu hiện bằng
tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hố cùng các chi phí
khác mà DN phải bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong sản xuất cơ bản
Trong XDCB, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh
tế,cơng dụng và u cầu quản lý đối với từng loại khác nhau. Việc quản lý chi
phí, khơng chỉ dựa vào số liệu tổng hợp mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của
từng loại chi phí theo từng cơng trình (CT). Hạng mục cơng trình (HMCT). Do
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
đó, phân loại chi phí sản xuất là một u cầu tất yếu để hạch tốn chính xác chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí
Theo cách phân loại này các chi phí nội dung, tính chất kinh tế giống
nhau được xếp vào một yếu tố, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh
vực nào, ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí đó như thế nào.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau
đây.
- Chi phí ngun vật liệu: Bao gồm tồn bộ các chi phí về các loại ngun
vật liệu chính, vật liệu phục, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB...mà doanh
nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ như: Xi măng, sắt, thép, cát,
đá, các loại dầu mỡ vận hành máy móc…
- Chi phí nhân cơng: Bao gồm tồn bộ số tiền lương phải trả và các khoản
trích theo lương của các cơng nhân sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm tồn bộ số tiền doanh nghiệp trích
khấu hao cho tất cả các loại TSCĐ tham gia hoạt động xây lắp như : các loại
máy thi cơng (máy vận thăng, máy cẩu…), nhà xưởng, phương tiện vận
chuyển…
- Chi phí dịch mua ngồi: Là tồn bộ số tiền DN đã chi trả về các loại

dịch mua ngồi: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…phục vụ cho hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là tồn bộ các chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất ngồi chi phí kể trên.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí giúp nhà
quản lý biết được kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí qua đó
đánh giá được tình hình thực hiện dự tốn chi phí. Hơn nữa, cách phân loại này
còn là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trên Bảng thuyết minh
báo cáo tài chính, xây dựng định mức Vốn lưu động, lập kế hoạch mua sắm vật
tư, tổ chức lao động tiền lương, th máy thi cơng…
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và cơng dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi
phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và cơng dụng.
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Gồm tồn bộ trị giá ngun vật
liệu sử dụng trực tiếp cho thi cơng cơng trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu
chính, vật liệu phụ, cấu kiện bê tơng chế sẵn…) chi phí này khơng bao gồm thiết
bị do chủ đầu tư bàn giao.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm tồn bộ tiền lương chính, lương
phụ và phụ cấp của cơng nhân trực tiếp sản xuất, cơng nhân vận chuyển vật liệu
thi cơng, cơng nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng, dọn dẹp trên cơng trường.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: Gồm chi phí trực tiếp liên quan đến
việc sử dụng máy thi cơng để thực hiện cơng tác xây dựng và lắp đặt các CT,
HMCT bao gồm: Tiền lương cơng nhân điều khiển máy, nhiên liệu, khấu hao
máy thi cơng,...v.v...
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí có liên quan đến tổ,
đội xây lắp, tức là liên quan đến nhiều CT, HMCT. Nội dung của các khoản chi
phí này bao gồm: lương cơng nhân sản xuất, lương phụ của cơng nhân sản xuất,

khấu hao TSCĐ (khơng phải là khấu hao máy móc thi cơng), chi phí dịch vụ
mua ngồi (điện, nước, văn phòng phẩm….),chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp
khách, nghiệm thu bàn giao cơng trình.
Các phân loại này phục vụ cho u cầu quản lý chi phí sản xuất theo định
mức, cung cấp số liệu cho cơng tác tính giá thành sản phẩm và phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, từ đó lập định mức chi phí sản xuất và kế
hoạch giá thành cho kỳ sau.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự tốn trong
XDCB là dự tốn được lập cho từng đối tượng theo các khoản mục giá hành nên
cách phân loại chi phí theo khoản mục là phương pháp sử dụng phổ biến trong
các DNXDCB.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
Trên đây là các cách phân loại chi phí sản xuất thường dùng trong doanh
nghiệp XDCB, ngồi ra chi phí sản xuất còn được phân loại thành: Định phí và
biến phí, chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
2. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí, để
đánh giá chất lượng SX-KD của một doanh nghiệp, chi phí sản xuất phải được
xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất quan hệ so sánh đó
hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm.
Gía thành sản phẩm xây lắp là tồn bộ các chi phí về lao động và lao động
vật hố được biểu hiện bằng tiền để hồn thành một khối lượng sản phẩm xây
lắp trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế chất lượng tổng hợp quan
trọng bao qt mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong XDCB, giá thành sản phẩm thường được phân loại theo các tiêu
thức sau đây.

2.2.1. Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành, giá thành
sản phẩm được phân loại thành
- Giá thành dự tốn: Là tổng chi phí dự tốn để hồn thành khối
lượng xây lắp CT, HMCT được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế- kỹ
thuật và đơn giá của Nhà nước ban hành.
Giá thành dự tốn
của CT, HMCT
=
Giá trị dự tốn
của CT, HMCT
- Lãi định mức
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức đơn giá, biện pháp thi
cơng…giá thành kế hoạch được xác định theo cơng thức:
Giá thành kế
hoạch của CT,
=
Giá thành dự
tốn của CT,
-
Mức hạ giá
thành kế hoạch
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
HMCT HMCT
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế
để hồn thành khối lượng xây lắp. Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ, chi phí sản xuất được tập hợp trong kỳ. Giá thành sản phẩm bàn
giao được xác định theo cơng thức.
Giá thành thực

của KL xây lắp
HT bàn giao
=
CP thực tế
KL xây lắp
dở dang đầu
kỳ
-
CP thực tế
phát sinh
trong kỳ
-
CP khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
Cũng cần phải nói thêm rằng, muốn đánh giá được chất lượng của cơng
tác xây lắp, ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Nói chung, để
đảm bảo có lãi, về ngun tắc khi xây dựng kế hoạch giá thành và tổ chức thực
hiện kế hoạch giá thành phải đảm bảo mối quan hệ sau.
Giá thành thực tế <Giá thành kế hoạch < Giá thành dự tốn.
2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành, giá thành sản phẩm được phân
loại thành
- Giá thành sản phẩm hồn chỉnh: Là giá thành của CT, HMCT đã hồn
thành đảm bảo u cầu kỹ thuật, chất lượng theo thiết kế, hợp đồng được chủ
đầu tư chấp nhận thanh tốn.
- Giá thành cơng tác xây lắp hồn thành quy ước: Là giá thành của khối
lượng hồn thành đến một giai đoạn nhất định và phải đảm bảo điều kiện.
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng quy định.
+ Khối lượng phải được xác định một cách cụ thể, được Chủ đầu tư
nghiệm thu và chấp nhận thanh tốn

+ Phải đạt được đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí
nhất định như: Chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí máy móc thi
cơng...Kết quả là Doanh nghiệp thu được những sản phẩm là các CT,
HMCT…Các CT, HMCT cần phải tính giá thành tức là chi phí đã bỏ ra để có
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
chúng. Do vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của một q
trình.
Chi phí sản xuất và giá thành giống nhau về chất nhưng khác nhau về
lượng. Nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí
mà Doanh nghiệp đã bỏ ra trong hoạt động sản xuất. Trong khi chi phí sản xuất
là tổng thể các chi phí trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là
tổng các chi phí gắn liền với một khối lượng xây lắp hồn thành bàn giao. Chi
phí sản xuất trong kỳ khơng chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hồn thành
mà còn liên quan đến cả chi phí của sản phẩm dở dang cuối kì. Trong khi đó, giá
thành sản phẩm liên quan đến cả chi phí của khối lượng cơng tác xây lắp trước
chuyển sang nhưng laị khơng bao gồm chi phí thực tế của khối lượng dở dang
cuối kì.
3.1. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản
3.1.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm sốt chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí và
nơi chịu chi phí.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế tốn tập hợp chi phí cần căn cứ vào
các yếu tố sau đây.

+ Đặc điểm và cơng dụng của chi phí trong q trình sản xuất.
+ Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình cơng nghệ, chế
tạo sản phẩm (giản đơn, liên tạc hay song song…)
+ Loại hình sản xuất sản phẩm (Đơn chiếc hay hàng loạt…)
+ u cầu kiểm tra, kiểm sốt chi phí và u cầu hạch tốn kế tốn
nội bộ Doanh nghiệp.
+ Khả năng trình độ quản lý nói chung và hạch tốn nói riêng của
Doanh nghiệp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
12
…………
3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối với XDCB, do phát sinh nhiều chi phí mà q trình sản xuất lại phức
tạp và sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mơ lớn và thời gian sử dụng lâu
dài. Mỗi CT lại bao gồm nhiều HMCT, nhiều cơng việc khác nhau nên có thể áp
dụng phương pháp tập hợp chi phí sau:
3.1.2.1. Phương pháp tập hợp theo cơng trình, hạng mục cơng trình.
Theo phương pháp này, hàng kỳ (q, tháng), các chi phí phát sinh có liên
quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT đó. Giá thành thực tế của
đối tượng đó chính là tổng chi phí được tập hợp kể từ khi bắt đầu thi cơng đến
khi CT, HMCT hồn thành. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập
hợp chi phí là tồn bộ CT, HMCT.
3.1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh được phân loại và tập
hợp theo từng đơn đặt hàng (ĐĐH) riêng. Khi ĐĐH được hồn thành thì tổng
chi phí phát sinh được tập hợp chính là giá hành thực tế. Phương pháp này được
sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là các ĐĐH riêng.
3.1.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi cơng.
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn
vị thi cơng cơng trình. Trong từng đơn vị thi cơng đó, chi phí lại được tập hợp

theo từng đối tượng chịu chi phí như: CT, HMCT. Cuối tháng tập hợp chi phí ở
từng đơn vị thi cơng để so sánh với dự tốn. Trên thực tế có nhiều yếu tố chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, khi đó chi phí cần được phân bổ cho
từng đối tượng chịu chi phí một cách chính xác và hợp lí, có thể sử dụng các
phương pháp tập hợp sau:
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp.
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí có liên quan đến một đối
tượng kế tốn tập hợp chi phí. Trong trường hợp này, kế tốn căn cứ vào các
chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
Phng phỏp ny ỏp dng khi mt loi chi phớ cú liờn quan n
nhiu i tng k toỏn tp hp chi phớ sn xut (CPSX), khụng th tp hp trc
tip cho tng i tng. Trng hp ny phi la chn tiờu thc hp lý tin
hnh phõn b chi phớ cho tng i tng liờn quan theo cụng thc.


C =

C
x t
i
T
i
Trong ú - Ci: Chi phớ sn xut phõn b cho i tng th i.
- C: Tng chi phớ sn xut cn phõn b
- T
i
: Tng i lng tiờu chun dựng phõn b.

- t
i
: i lng ca tiờu chun dựng phõn b ca
i tng i
3.1.3. K toỏn tp hp chi phớ sn xut trong Doanh nghip xõy dng c
bn theo ch k toỏn hin hnh
i vi Doanh nghip xõy lp, do c im sn phm, ngnh ngh riờng
bit: Cỏc sn phm xay lp thng mang tớnh n chic vi quy mụ ln, quy
trỡnh cụng ngh phc tp nờn theo Q 1864/1998/Q-BTC ban hnh ngy
16/12/1998 v ch k toỏn ỏp dng cho doanh nghip xõy lp thỡ trong h
thng ti khon ó b v thay th mt s ti khon, trong ú b TK611- Mua
hng; TK631 Giỏ thn sn xut. Vỡ th c bn ch tn ti v c ỏp dng
phng phỏp KKTX.
3.1.3.1. K toỏn chi phớ nguyờn vt liu trc tip
*TK s dng:
phn ỏnh chi phớ nguyờn vt liu trc tip (CP NVLTT), k toỏn s
dng TK621 Chi phớ nguyờn vt liu trc tip. TK ny c sn xut tp
hp cỏc chi phớ nguyờn liu, vt liu sn xut trc tip cho hot ng xõy lp cỏc
CT, HMCT hoc thc hin lao v, dch v ca Doanh nghip xõy lp phỏt sinh
trong k, TK ny c m chi tit cho tng i tng tp hp chi phớ v cui k
kt chuyn sang TK 154 Chi phớ sn xut kinh doanh d dang
3.1.3.2. K toỏn chi phớ nhõn cụng trc tip
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
14
- Ti khon s dng:
hch toỏn chi phớ nhõn cụng trc tip (CP NCTT), k toỏn s dng TK
622 Chi phớ nhõn cụng trc tip. TK ny c dựng phn ỏnh cỏc khon
tin lng phi tr cho cụng nhõn trc tip xõy lp cỏc CT; cụng nhõn phc v
xõy dng v lp t gm c tin lng ca cụng nhõn vn chuyn, bc d vt
liu trong phm vi mt bng xõy dng, cụng nhõn chun b thi cụng v thu dn

cụng trng














S 1: s hch toỏn chi phớ nguyờn vt liu trc tip








TK152 TK621 TK154
TK111,112
331,141
TK133
Xut kho nguyờn vt liu dựng
cho SX


NVL mua
s dng
ngay



cho SX
Thu
GTGT
K.tr
Cui k kt
chuyn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
15





Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
















\3.1.3.3. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí liên quan đến máy thi cơng, kế tốn sử dụng TK 623
“Chi phí sử dụng máy thi cơng” TK này được dùng để tập hợp và phân bổ chi
phí sử dụng xe, máy thi cơng phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp theo
phương pháp thi cơng hỗn hợp.
Trong trường hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp CT hồn tồn bằng
máy thì khơng sử dụng TK623 mà kế tốn phản ánh trực tiếp vào TK 621,
TK622, TK627. Mặt khác, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền
Phế liệu thu hồi, vật liệu dùng khơng hết
TK334 TK622 TK154
TK335
TK141
Cuối kỳ kết chuyển

Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
Cuối kỳ kết chuyển
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
Tạm ứng CPNC về
giao khốn xây lắp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
16

lng cụng nhõn s dng mỏy thi cụng v tin ca cng khụng hch toỏn vo TK
ny m phn ỏnh trờn TK627 Chi phớ sn xut chung


















S 03: S k toỏn tp hp v phõn b chi phớ s dng mỏy thi cụng .










TK 334,
TK623
TK 154
T. lng CN iu khin

TK 152, 153, 111, 333

Chi phớ NVL
TK 133
K/c hoc phõn b CP
s dng MCT
Thu GTGT
khu tr

TK 214

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
17















3.1.3.4. Kế tốn chi phí sản xuất chung
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC), kế tốn sử dụng TK 627-
“Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này dùng để phản ánh CPSX của đội, cơng
trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích
theo lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất và của nhân viên quản lý đội như :
BHXH, BHYT, KPCĐ, khấu hao TSCĐ, các chi phí khác dùng cho hoạt động
của tổ, đội.
Quy trình hạch tốn được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất chung






Chi phí KH xe, máy thi
cơng

TK 331, 111, 142

Chi phí dịch vụ mua
ngồi
TK 133
Thuế GTGT
TK 111, 112, 331

TK 334

TK627
Chi phí NV quản lý

TK 338

Các khoản trích theo lương
của CNXL, sử dụng MCT,

K/c hoặc phân bổ CPSXC
TK154

Chi phí bằng tiền khác
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
18




















3.1.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí ngun
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng và
chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển sang TK154 để tính giá thành. TK
154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để tổng hợp CPSX phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm.
TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp CPSX (theo địa điểm
phát sinh, từng cơng CT, HMCT…)
Ngồi ra kế tốn còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 111, TK
632…
Sơ đồ 05: Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất tồn Doanh nghiệp
TK 152, 153, 142

TK 331, 141

Chi phí dịch vụ mua
ngồi

TK 133
Thuế GTGT
Khấu trừ

TK 111, 112

Chi phí V. liệu, CCDC

Chi phí bắng tiền khác


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
19



















3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp có thể là CT, HMCT chưa
hồn thành hay khối lượng xây lắp chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu hoặc
chấp nhận thanh tốn.
Đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD) cuối kỳ là tính tốn, xác định phần
CPSX mà SPDD cuối kỳ phải gánh chịu. Việc đánh giá chính xác SPDD cuối kỳ
là điều kiện quan trọng để tính chính xác giá thành sản phẩm.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất, SPDD cuối kỳ có thể được

đánh giá theo một trong các các sau đây.
+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
TK 621
TK 154
Cuối kỳ kết chuyển

TK 622

Cuối kỳ kết chuyển

TK 623

TK627


Cuối kỳ k/c hoặc phân
bổ

Cuối kỳ k/c hoặc phân bổ

Các khoản giảm giá
thành

TK 152,
Giá thành C.trình XL
hồn thành bàn giao

TK 623

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

20
+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo khối lượng hồn thành tương
đương.
+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí định mức.
Thơng thường SPDD cuối kỳ trong Doanh nghiệp xây lắp được xác
định bằng phương pháp kiểm kê khối lượng cuối kỳ. Việc tính giá thành giá trị
sản phẩm làm dở trong XDCB phụ thuộc vào phương thức thanh tốn khối
lượng xây lắp hồn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
* Nếu sản phẩm xây lắp qui định giao thanh tốn sau khi đã hồn
thành tồn bộ thì CT, HMCT được coi là SPDD, tồn bộ CPSX phát sinh thuộc
CT, HMCT đó đều là chi phí của SPDD. Khi CT, HMCT đó hồn thành bàn
giao thanh tốn thì tồn bộ CPSX đã phát sinh tính vào giá thành sản phẩm.
* Nếu những CT, HMCT được bàn giao thanh tốn theo từng giai
đoạn thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh tốn là SPDD,
CPSX phát sinh trong kỳ sẽ được tính tốn một phần cho SPDD cuối kỳ theo tỷ
lệ dự tốn CT, HMCT.






Cơng thức:
CP thực tế khối
lượng XL DD
cuối kỳ



=

CP thực tế KL
XL DD đầu kỳ
+
CP thực tến KL
XL thực hiện
trong kỳ
x
CP của KL
cuối kỳ
theo giá dự
tốn
CP của KL XL
HT bàn giao
trong kỳ
+
CP của
KLXLDD cuối
kỳ theo giá dự
tốn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
21

Ngồi ra, các CT, HMCT có thời gian thi cơng ngắn theo hợp hợp đồng
được chủ đầu tư thanh tốn sau khi hồn thành tồn bộ cơng việc thì sản phẩm
SPDD cuối kỳ chính là tồn bộ chi phí thực tế phát sinh từ khi thi cơng đến thời
điểm kiểm kê, đánh giá.
3.3. Đối tượng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác
định đúng, đủ, chính xác giá thành sản phẩm và cơng việc đầu tiên là xác định

được đúng đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) do Doanh
nghiệp sản xuất ra cân phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Với đặc điểm riêng có của mình, đối tượng tính giá thành sản phẩm trong
XDCB trùng với đối tượng tập hợp CPSX. Do vậy đối tượng tính giá thành sản
phẩm xây lắp là từng CT, HMCT…
3.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế tốn giá thành cần phải
tiến hành cơng việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác
định kỳ tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức cơng tác giá thành sản
phẩm khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành của sản phẩm, lao vụ kịp
thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành của kế tốn.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá
thành trong Doanh nghiệp XDCB thường là:
+ Đối với những CT, HMCT được coi là hồn thành khi kết thúc
mọi cơng việc trong thiết kế thì kỳ tính giá thành của CT, HMCT đó là khi hồn
thành CT, HMCT.
+ Đối với những CT, HMCT lớn, thời gian thi cơng dài, kỳ tính giá
thành là khi hồn thành bộ phận CT, HMCT có giá trị sử dụng được nghiệm thu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
22
hoặc khi từng phần cơng việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo
thiết kế kỹ thuật có ghi trong Hợp đồng thi cơng được bàn giao thanh tốn…
3.3.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập
hợp được của kế tốn để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hoặc
lao vụ đã hồn thành trong kỳ theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong
kỳ tính giá thành đã xác định.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa

các đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà kế tốn sẽ sử dụng
phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong các Doanh
nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
3.3.3.1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Theo phương pháp này, tập hợp các CPSX phát sinh trực tiếp cho một
CT, HMCT, từ khi khởi cơng đến khi hồn thành chính là giá thành thực tế của
CT, HMCT đó, trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ và chi phí của
SPDD đã xác định, giá thành sản phẩm tính theo cho từng khoản mục chi phí
theo cơng thức sau:
Z=D
dk
+ C-D
ck

Trong đó: D
dk
: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
D
ck
: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

3.3.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp Doanh nghiệp nhận thầu
theo đơn đặt hàng (ĐĐH). Chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo
từng ĐĐH và giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó chính là tồn bộ CPSX tập
hợp từ khi khởi cơng đến khi hồn thành đơn đặt hàng.
3.3.3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng với cơng việc xây lắp các cơng trình lớn, phức
tạp và q trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra các đói tượng sản xuất khác

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
23
nhau. Khi đó đối tượng tập hợp CPSX trừ đi chi phí thực tế của SPDD cuối kỳ
của từng đội và cộng thêm chi phí thực tế của SPDD đầu kỳ.
Cơng thức:
Z=D
dk
+ C
1
+C
2
+…+C
n
-D
CK

Trong đó: C
i
(i=(1,n)): CPSX ở từng đội sản xuất hay từng HMCT của
một CT.
Ngồi ra, các Doanh nghiệp XDCB còn áp dụng một số phương pháp tính
giá thành khác như:
+ Phương pháp tính giá thành theo hệ số
+ phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
4. Hệ thống sổ sách kế tốn sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Tuỳ thuộc vào hình thức kế tốn doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ
liên đến kế tốn tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm được phản ánh ở sổ
kế tốn (SKT) phù hợp. Sổ kế tốn áp dụng để ghi chép tập hợp CPSX, tính giá
thành sản phẩm gồm SKT tổng hợp và SKT chi tiết.

Vì Xí nghiệp Sơng Đà 12-6 áp dụng hình thức kế tốn Nhật ký chung
(NKC) nên em xin đề cập hình thức này. Trong hình thức kế tốn NKC, để tổng
hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, kế tốn sử dụng các sổ kế tốn.
+ Sổ NKC: Được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh cho trình tự thời gian, bên cạnh đó việc phản ánh theo quan hệ đối ứng TK
để phục vụ cho việc ghi Sổ cái TK.
+ Sổ cái TK: được mở để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh theo từng khoản mục như: Sổ cái TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK.
154, TK 632…
+ Sổ chi tiết TK: Được sử dụng để phản ánh chi tiết các đối tượng kế tốn
cần theo dõi mà trên sổ kế tốn tổng hợp khơng đáp ứng được bao gồm: TK621,
TK 622, TK 623, TK 627, TK 154, TK 632…
Ngồi ra, doanh nghiệp tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh vào cuối
tháng, cuối q, năm, lập báo cáo tài chính, ch phí và giá thành sản xuất.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
24



















CHNG II
THC TRNG CễNG TC K TON TP HP CHI PH SN XUT V
TNH GI THNH SN PHM TI X NGHIP SễNG 12-6

I. VI NẫT V QU TRèNH THNH LP V SN XUT KINH
DOANH CA X NGHIP SễNG 12-6
1. Quỏ trỡnh hỡnh trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Xớ nghip Sụng
12-6
Xớ nghip Sụng 12-6 thuc Cụng ty Sụng 12 l n v thnh viờn
ca Tng Cụng ty xõy dng Sụng
Xớ nghip c thnh lp ngy 01 thỏng 8 nm 1999 theo quyt dnh s
16/TCT-VPTH ca Tng giỏm c Tng Cụng ty xõy dng Sụng . Tr s ca
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
25
Xớ nghip úng ti Km10 Nguyn Trói Phng Vn M Th Xó H ụng
H Tõy, Xớ nghip c cp giy phộp kinh doanh s 314322- Do S k hoch
v u t tnh H Tõy cp.
Xớ nghip l mt doanh nghip c lp, cú t cỏch phỏp nhõn y cú
con du riờng v m ti khon ti Ngõn hng cụng thng H Tõy. Vn iu l
ca Xớ nghip l do Cụng ty Sụng 12 cp.
Vi i ng cụng nhõn k thut lnh ngh, cỏc k s cú trỡnh i hc,
trờn i hc, cỏc chuyờn viờn bc cao ó tng hot ng v cụng tỏc nc
ngi cựng vi h thng múc chuyờn dựng hin i v tớch lu trong quỏ trỡnh
phỏt trin. Xớ nghip Sụng 12-6 thuc Cụng ty Sụng 12 cú kh nng
thi cụng, liờn doanh, liờn kt xõy lp cỏc cụng trỡnh theo lnh vc kinh doanh ca
mỡnh trờn cỏc a bn trong nc v ngoi nc.

Nhng ch tiờu kinh t di õy cho thy c phn no s vng mnh v
i lờn ca tp th Sụng 12-6 on kt v nng ng.
Cỏc ch tiờu kinh t- ti chớnh trong 2 nm 2001v nm 2002


VT: Triu ng
STT CH TIấU NM 2001 NM 2002
CL (

)
1 Giỏ tr SXKD 64.535 115.482 +50.947
2 Doanh thu 61.893 114768 +52.875
3 Li nhun trc thu 70 2.950 2.880
4
Thu nhp bỡnh quõn
(1000/ngi/thỏng
875 1.323 472

2. c im hot ng sn xut kinh doanh ca Xớ nghip
Xớ nghip Sụng 12-6 l mt doanh nghip trong lnh vc xõy dng
cụng trỡnh cụng nghip, cụng cng v xõy dng khỏc.kinh doanh nh , vt
t, vt liu xõy dng v trang trớ ni tht.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×