1
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách tiền lương là một bộ phận quan trọng hệ thống chính sách
kinh tế- xã hội, là động lực trong việc tăng trưởng kinh tế và giải quyết cơng
bằng xã hội, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước,khai thác khả năng
của người lao động. Cải cách chính sách tiền lương năm 1993 đến nay chúng ta
đã đạt được một mục tiêu nhất định. Tuy nhiên đến nay chính sách tiền lương
vẫn còn nhiều tồn tại, diễn biến phức tạp và hết sức bức xúc. Vì vậy cần thiết
phải phân tích, đánh giá đúng thực trạng chính sách, chế độ tiền lương hiện
hành, các hình thức tiền lương và tổ chức hạch tốn lao động - tiền lương nay
trong các doanh nghiệp, từ đó đề ra phương hướng, giải pháp cải cách chính
sách tiền lương
Chính vì những lý do trên đề án bàn về “Cơng tác tính lương và tổ chức
hạch tốn lao động tiền lương hiện nay trong các doanh nghiệp " góp phần
làm sáng tỏ mục đích trên.
Đề án được chia làm hai phần chính sau.
PhầnI: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch tốn lao - động tiền lương
trong các doanh nghiệp hiện nay.
Phần II: Giải pháp hồn thiện chế độ tiền lương, hình thức trả lương
và quản lý lao động trong các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường.
Đề án được hồn thành dưới sự giúp đỡ của thầy, cơ giáo đã giúp em hồn
thành đề án này. Do hạn chế vì trình độ và thời gian đề án chắc chắn sẽ khơng
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của cơ và các bạn để những lần viết sau được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
PHẦN I: NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TỐN LAO
ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TỐN LAO
ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố cơ
bản: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động với tư
cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các
đối tượng lao động sử dụng các tư liệu lao động thành các vật phẩm có ích phục
vụ cho nhu cầu mình hoạt động của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục q
trình tái sản xuất, trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động nghĩa là sức
lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hồn dưới dạng thù lao lao động.
Trong nền kinh tế hàng hố thì thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo
giá trị gọi là tiền lương.
Vậy tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền
mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng
và chất lượng cơng việc của họ. Về bản chất tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế
khuyến khích tinh thần lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao
động đến kết quả cơng việc của họ. Nói cách khác tiền lương chính là một nhân
tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.
2. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích
cực lao động, là một trong những động lực cơ bản thúc đẩy tăng năng suất lao
động cho doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người
lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm dịch vụ do doanh
nghiệp sáng tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu
quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong cơng tác
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hồn
thành và vượt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch tốn lao động
và tiền lương giúp cho cơng tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nền nếp,
thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu
suất cơng tác. Đồng thời cũng tạo các cơ sở cho việc tính lương theo đúng
ngun tắc phân phối lao động.
Tổ chức cơng tác hạch tốn lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội
đúng ngun tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hồn thành nhiệm vụ
được giao đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá
thành sản phẩm được chính xác.
3. Nhiệm vụ hạch tốn
Nhiệm vụ của hạch tốn lao động và tiền lương trong doanh nghiệp là:
- Kế tốn ghi chép theo dõi tình hình biến động về số lượng lao động, thời
gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận.
- Tính tốn đầy đủ chính xác kịp thời các chỉ tiêu về số lượng thời gian và
kết quả lao động để làm cơ sở tính tiền lương phải thanh tốn cho từng người
từng bộ phận.
- Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ quy định.
- Có kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép và nghỉ theo thời vụ của
từng người, từng bộ phận đảm bảo sự ổn định về chi phí và quỹ tiền lương,
- Có kế hoạch về quỹ tiền mặt đáp ứng các nhu cầu về tiền lương, tiền
thưởng và bảo hiểm cho cán bộ cơng nhân viên.
- Thường xun phân tích tình hình sự biến động về quỹ tiền lương của
doanh nghiệp từ đó góp phần nâng cao về quỹ tiền lương để tăng năng suất lao
động.
- Tiến hành lập các bảng phân bổ về tiền lương, bảo hiểm theo đúng đối
tượng để hạch tốn đúng chi phí.
II. HÌNH THỨC THANH TỐN TIỀN LƯƠNG
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
1. Nguyờn tc tớnh lng
Vic thc hin hỡnh thc tr lng thớch hp trong cỏc doanh nghip
nhm quỏn trit nguyờn tc phõn phi theo lao ng, kt hp cht ch gia li
ớch chung ca xó hi vi li ớch ca doanh nghip v ngi lao ng. La chn
hỡnh thc tr lng ỳng n cũn tỏc dng ũn by kinh t, khuyn khớch ngi
lao ng chp hnh tt k luõt lao ng, m bo ngy cụng, gi cụng v nng
sut lao ng.
2. Hỡnh thc thanh toỏn tin lng
Trong cỏc doanh nghip nc ta hin nay ch yu ỏp dng cỏc hỡnh th
tr lng sau:
- Hỡnh thc tr lng theo thi gian.
- Hỡnh thc tr lng theo sn phm.
- Hỡnh thc khoỏn thu nhp.
2.1. Hỡnh thc tr lng theo thi gian.
Hỡnh thc tr lng theo thi gian thng ỏp dng i vi cỏc nhõn viờn
lm vic giỏn tip cỏc phũng ban, lónh o. Hỡnh thc tr lng theo thi gian
thc hin vic tớnh tr lng cho ngi lao ng theo thi gian lm vic theo
ngnh ngh v trỡnh thnh tho nghip v, k thut, chuyờn mụn ca ngi
lao ng. Tu theo tớnh cht lao ng khỏc nhau m mi ngnh ngh c th cú
mt thang lng riờng nh: thang lng cụng nhõn c khớ, thang lng cụng
nhõn lỏi xe, thang lng nhõn viờn ỏnh mỏy...
Trong mi thang lng li tu theo trỡnh thnh tho nghip v, k
thut chuyờn mụn m chia m nhiu bc lng, mi bc lng cú mt mc tin
lng nht nh.
n v tớnh tin lng l lng thỏng, lng ngy hoc lng gi
lng thỏng c quy nh sn i vi tng bc lng trong cỏc thang lng.
Lng thỏng thng c ỏp dng tr lng cho nhõn viờn lm cụng tỏc
qun lý hnh chớnh, qun lý kinh t v cỏc nhõn viờn thuc cỏc ngnh hot ng
cú tớnh cht sn xut.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và
số ngày làm việc thực tế trong tháng.Mức lương ngày được tính bằng cách lấy
mức lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (thường là
26 ngày)
Lương tháng thường áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng
lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội họp học
tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Tiền lương phải trả = mức lương x số ngày làm việc
trong tháng một ngày thực tế trong tháng
Mức lương ngày =
Mức lương tháng theo cấp bậc chức vụ x hệ số phụ cấp
26 ngày
Mức lương giờ =
Mức lương ngày
8 giờ
Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong
thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm.
Tiền lương thời gian làm việc được chia thành tiền lương tính theo thời
gian giản đơn và tiền lương tính theo thời gian có thưởng.
- Tiền lương tính theo thời gian giản đơn căn cứ vào số thời gian làm việc
thực tế nhân với mức tiền lương của một đơn vị thời gian. Tiền lương tính theo
thời gian giản đơn không phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao
động vì nó chưa chú ý đến kết quả và chất lượng công tác thực tế của công nhân
viên chức.
- Tiền lương tính theo thời gian có thưởng là tiền lương tính theo thời
gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thửơng trong sản xuất. Tiền lương theo
thời gian có thưởng có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao
động, tiết kiệm vật tư và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Nhìn chung hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là tiền
lương còn mang tính chất bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao
động thực tế của người lao động. Vì vậy chỉ những trường hợp chưa đủ điều
kiện thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm mới phải áp dụng chế độ trả
lương theo thời gian
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
6
2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng và
chất lượng cơng việc đã hồn thành. Theo hình thức này căn cứ vào các sản
phẩm, cơng việc đã được nghiệm thu để xác định mức tiền lương phải thanh
tốn cho từng người từng vụ việc, từng hợp đồng. Hình thức này thường được
áp dụng với bộ phận làm việc trực tiếp. Ví dụ cơng nhân ở các phân xưởng bộ
phận bốc vác, bộ phận làm hàng.
Mức tiền lương = Tổng sản phẩm đã x Mức tiền lương
Thanh tốn 1 người 1 tháng Nghiệm thu 1 sản phẩm
Đây là hình thức trả lương phù hợp với ngun tắc phân phối theo lao
động, gắn chặt số lượng lao động và chất lượng lao động, khuyến khích người
lao động nâng cao năng súât lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội
một cách hợp lý. Trong việc trả lương theo sản phẩm vấn đề quan trọng là phải
xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật , để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn
giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng cơng việc một cách hợp lý.
Hình thức trả lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở
từng doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể dưới đây:
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp khơng hạn chế: với hình thức này tiền
lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm
hồn thành đúng quy định khơng chịu một sự hạn chế nào. Đây là hình thức
được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho lao động
trực tiếp.
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng để trả lương cho lao động
gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật
liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị... Tuy lao động của họ khơng
trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động
của lao động trực tiếp nên có thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp mà lao
động gián tiếp phục vụ để tính lương cho lao động gián tiếp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng phạt: Theo hình thức này, ngồi
lương tính theo sản phẩm trực tiếp người lao động còn được thưởng trong sản
xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động,
tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng
phí vật tư, khơng đảm bảo đủ ngày cơng quy định... thì họ có thể phải chịu tiền
phạt và thu nhập của họ bằng tiền lương theo sản phẩm trực tiếp trừ đi các
khoản tiền phạt.
- Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này ngồi tiền lương
theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ hồn thành vượt định mức lao
động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hồn thành vượt
mức càng cao thì suất luỹ tiến càng nhiều. Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có
tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động nên được áp
dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo
cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp
phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Sử dụng hình thức trả lương này sẽ
làm tăng khoản mục chi phí nhân cơng trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp vì vậy trường hợp khơng cần thiết thì khơng nên sử dụng hình thức trả
lương này.
2.3. Trả lương theo hình thức khốn cơng việc:
Hình thức này áp dụng cho những cơng việc lao động giản đơn, có tính
chất đột xuất như bốc dỡ ngun vật liệu, thành phẩm, sửa chữa nhà cửa.....
Trong trường hợp này, doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả theo từng cơng
việc mà người lao động phải hồn thành.
- Hình thức khốn quỹ lương: là một dạng đặc biệt của tiền lương trả theo
sản phẩm được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng
ban của doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng cơng việc của
từng phòng ban doanh nghiệp tiến hành khốn quỹ lương. Quỹ lương thực tế
phụ thuộc vào mức độ hồn thành cơng việc được giao cho từng phòng ban.
Tiền lương thực tế của từng nhân viên ngồi việc phụ thuộc vào quỹ lương thực
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
t ca tng phũng ban mỡnh cũn ph thuc vo s lng nhõn viờn ca phũng
ban ú.
Túm li hỡnh thc tr cụng theo sn phm cú nhiu u im hn so vi
hỡnh thc tr cụng theo thi gian vỡ nú quỏn trit c nguyt tc phõn phi theo
lao ng: tr lng theo s lng v cht lng lao ng. Nú gn thu nhp vi
kt qu sn xut ca mi ngi. Do ú kớch thớch nõng cao nng sỳõt lao ng.
- Tr lng theo sn phm cũn cú tỏc dng khuyn khớch ngi lao ng
ra sc hc tp vn hoỏ, k thut nghip v nõng cao trỡnh lnh ngh, phỏt
huy sỏng kin, ci tin k thut, ci tin phng phỏp lao ng, s dng tt mỏy
múc thit b nõng cao nng sut lao ng.
- Gúp phn thỳc y cụng tỏc qun lý doanh nghip, nht l cụng tỏc qun
lý lao ng.
Tuy nhiờn mun cho hỡnh thc ny phỏt huy c tỏc dng, doanh nghip
phi cú nh mc lao ng c th cho tng cụng vic, tng cp, bc th, va cú
cn c k thut va phự hp vi iu kin lao ng c th ca doanh nghip cú
nh vy tin lng tr theo sn phm mi m bo c tớnh chớnh xỏc cụng
bng, hp lý.
2.4. C cu qu tin lng ca doanh nghip.
V mt hch toỏn, qu lng ca doanh nghip c chia thnh hai loi:
- Tin lng chớnh l tin lng tr cho ngi lao ng trong thi gian
lm nhim v chớnh ó quy nh cho h bao gm tin lng cp bc, cỏc khon
ph cp thng xuyờn v tin thng trong sn xut.
- Tin lng ph l tin lng tr cho ngi lao ng trong nhng thi
gian khụng lm nhim v chớnh nhng vn c hng lng theo ch quy
nh nh tin lng trong thi gian ngh phộp, thi gian i lm ngha v xó hi,
hi hp hc tp tin lng trong thi gian ngng sn xut.
Vic phõn chia qu lng ca doanh nghip thnh tin lng chớnh v
tin lng ph cú ý ngha nht nh trong cụng tỏc hch toỏn, phõn b tin lng
theo ỳng i tng v trong cụng tỏc phõn tớch chi phớ tin lng trong giỏ
thnh sn phm.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
III. CƠNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TỐN LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1. Hạch tốn số lượng lao động
Số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ danh sách lao
động của doanh nghiệp do phòng lao động - tiền lương lập căn cứ vào số lao
động hiện có của doanh nghiệp bao gồm cả lao động dài hạn và lao động tạm
thời, cả lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp. Sổ danh sách lao động khơng
chỉ lập chung cho tồn doanh nghiệp mà còn được lập riêng cho từng bộ phận
sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thường xun nắm chắc được số lượng lao
động hiện có của từng đơn vị.
Cơ sở để ghi sổ danh sách lao động là chứng từ ban đầu về tuyển dụng,
thun chuyển cơng tác, thơi việc, nâng bậc....
Mọi biến động đều được ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao động để
trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và chế độ khác cho người
lao động được kịp thời.
2. Hạch tốn sử dụng thời gian lao động
Hạch tốn sử dụng lao động phải đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp thời,
chính xác số ngày cơng, giờ cơng làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ
việc của từng người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh
nghiệp.Hạch tốn sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản
lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ tính lương,
tính thưởng chính xác cho ngườ lao động.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch tốn thời gian lao động trong
các doanh nghiệp là bảng chấm cơng (mẫu 02- LĐTL chế độ chứng từ kế tốn).
mọi thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động đều phải
được ghi chép hàng ngày vào bảng chấm cơng. Bảng chấm cơng phải lập riêng
cho từng bộ phận (tổ sản xuất phòng ban....) và dùng trong một tháng. Tổ trưởng
sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm cơng căn
cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt. Bảng chấm cơng là căn cứ để tính lương
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong doanh nghiệp ở mỗi bộ
phận.
Đối với trường hợp ngừng việc xảy ra do bất cứ ngun nhân gì đều phải
được phản ánh vào biên bản ngừng việc, trong đó ghi rõ thời gian ngừng việc
thực tế của mỗi người có mặt, ngun nhân xảy ra ngừng việc và người chịu
trách nhiệm để làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra.
Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản..
đều phải có các chứng từ nghỉ việc do các cơ quan có thẩm quyền cấp và được
ghi vào bảng chấm cơng theo những ký hiệu quy định.
3. Hạch tốn kết quả lao động
Đi đơi với việc hạch tốn số lượng và thời gian lao động, việc hạch tốn
kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong tồn bộ cơng tác quản lý và
hạch tốn lao động ở các doanh nghiệp sản xuất.
Hạch tốn kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và
chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng cơng việc hồn thành của từng người,
từng bộ phận làm căn cứ tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền
lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính tốn chính xác xác định năng
xuất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người,
từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch tốn kết quả lao động trong các doanh nghiệp, người ta sử dụng
các chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất
của từng doanh nghiệp. Các chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch
tốn kết quả lao động là "phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn
thành"(Mẫu số 06 - LĐTL chế độ chứng từ kế tốn), "hợp đồng giao khốn"
(Mẫu số 08 - LĐTL chế độ chứng từ kế tốn), "phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
cơng việc hồn thành" được chuyển giao cho kế tốn tiền lương để tính lương
(hình thức trả lương theo sản phẩm ). Trường hợp giao khốn cơng việc thì
chứng từ ban đầu là "hợp đồng giao khốn", là cơ sở để thanh tốn tiền cơng lao
động cho người giao khốn.
IV. HẠCH TỐN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN