Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.3 KB, 19 trang )

Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐƯỜNG BIÊN HÒA
Nhóm sinh viên :
1.
2.
3.
4.
5.

Hoàng Thị Lan.
Đỗ Thị Kim Ngân.
Trần Ngọc Bảo Trân.
Nguyễn Trọng Hiên.
Huỳnh Anh Tài.

Lớp CĐK27A

Page 1


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên
A.

Tổng quan về Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa.

I. Sơ lược về công ty.
1.


Lịch sử hình thành.
Năm 1968, công ty được thành lập với tên gọi là nhà máy đường
Biên Hòa với sản phẩm là đường ngà công suất 400 tấn/ ngày và
chưng cất rượu Rhum. Công ty đặt trụ sở chính tại đường số 1
KCN Biên Hòa 1, Đồng Nai với tổng diện tích mặt bằng là 198
245,9 m2. Qua quá trình phát triển và liên tục đổi mới công nghệ,
đa dạng hóa ngành nghề sản xuất thì đến năm 2001, công ty chính
thức cổ phần hóa với tên gọi là Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa.
Đến tháng 12/2006, cổ phiếu công ty chính thức được niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ( HOSE )
với mã chứng khoán là BHS.

2.

Các thành tựu đạt được.
Qua quá trình hơn 40 năm hoạt động, công ty đã đạt được nhiều
thành quả cao: Được tổ chức BVQI ( Vương quốc Anh ) cấp giấy
chứng nhận đạt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9002:2000; được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu “ANH
HÙNG LAO ĐỘNG TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI”; sản phẩm của
công ty 12 năm liền là “Hàng Việt Nam chất lượng cao ( 1997 –
2008 )”; lọt vào top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam…

3.

Cơ cấu tổ chức của công ty.
Cơ cấu tôt chức của công ty hiện gồm: Trụ sở công ty đặt tại KCN
Biên Hòa 1, Tp. Biên Hòa, Đồng Nai; công ty còn có các chi
nhánh Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và đơn vị trực
thuộc là Nhà máy Đường Biên Hòa – Tây Ninh tọa lạc tại xã Tân

Bình, TX.Tây Ninh, với một số nông trường và các nông trại trực
thuộc có diện tích hơn 1000 ha. Đây là nơi cung ứng nguyên liệu
cho sản xuất đường luyện và cũng là nơi sản xuất ra hàng ngàn tấn
phân hữu cơ vi sinh phục vụ cho nông nghiệp.

Lớp CĐK27A

Page 2


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên

4. Định hướng phát triển.
Với quan điểm phát triển, công ty cổ phần đường Biên Hòa hướng
đén việc tạo giá trị cho tất cả các bên liên quan bao gồm các cổ
đông sở hữu, người lao động, nông dân vùng nguyên liệu, các
khách hàng, các nhà cung ứng, và các bên liên quan khác, công ty
có chiến lược phát triển như sau:
• Phát triển ổn định vùng nguyên liệu mía.
• Giữ vững vị trí dẫn đầu về uy tín sản phẩm và chất lượng
đường tinh luyện.
• Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Phát huy liên doanh liên kết.
• Tổ chức quản lý sản phẩm kinh doanh hợp lý, áp dụng các
nguyên tắc quản trị doanh nghiệp hiện đại, đáp ứng nhu cầu
mở rộng địa bàn hoạt động và đa dạng hóa ngành nghề.
• Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

II. Hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lớp CĐK27A


Page 3


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên
1.

Các dòng sản phẩm.
Đường tinh luyện:
 Đường RS đóng bao, RS + Vitamin A, RS túi là xanh.
 RE túi cành mai, RE bổ sung vitamin A, RE que 8 gr túi in,
RE túi xanh dương, RE đặc biệt, RE sản xuất.
Rượu :
 Vang nho 13o, Champange đỏ 10o, st napoleon 390, Marten

390, stick su, rượu Rhum 290…
2.

Hệ thống phân phối.
Với hệ thống hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc đến Nam và 4 chi
nhánh: tại Thủ đô Hà Nội, Thành phố Đà Nẵng, Thành phố HCM
và Thành phố Cần Thơ, các sản phẩm cuả Công Ty đã được đông
đảo người tiêu dùng trong cả nước biết đến và tin dùng.

3.

Vị thế công ty trong ngành.
Công ty đường Biên Hòa đã được thành lập 44 năm, có thể nói là
một trong những công ty đường được thành lập sớm nhất ở Việt
Nam. Vì vậy, sản phẩm đường Biên Hòa trở thành một thương

hiệu quen thuộc đối với người dân Việt Nam và các doanh nghiệp
trong nước. Cùng với cơ cấu sản phẩm đa dạng và hơn 200 đại lý
trải dài từ Bắc vào Nam, thị phần công ty chiếm một vị trí không
nhỏ trong ngành sản xuất đường cả nước.
Công ty còn xuất sản phẩm đi các thị trường khối ASEAN, Trung
Quốc.
Đến nay, đường Biên Hòa chiếm 10% tổng thị phần đường cả
nước, riêng kênh tiêu dùng trực tiếp thì công ty chiểm 70% thị
phần.
Ngoài ra, công ty cổ phần đường Biên Hòa là đơn vị duy nhất có
nhà máy luyện đường chuyên biệt, có khả năng sản xuất đường
luyện quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ. Đồng thời, công
ty có đủ năng lực cung ứng kịp thời sản phẩm có chất lượng cao
cho thị trường trong và ngoài nước. Trong ngành mía đường Việt
Nam, công ty cổ phần đường Biên Hòa là đơn vị duy nhất được

Lớp CĐK27A

Page 4


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên
Người tiêu dung bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao” liên
tục 10 năm. Trên thị trường tiêu dung đường, duy nhất chỉ có công
ty Cổ phần Đường Biên Hòa là đơn vị cung ứng sản phẩm đường
phong phú, đáp ứng đủ nhu cầu đa dạng cho mọi đối tượng. Do
vậy có thể nói công ty đường Biên Hòa là một thương hiệu mạnh
trong ngành đường Việt Nam.
B.
1.


PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY.
Cơ cấu tài sản.
Năm 2010
Chỉ tiêu

Năm 2011

Chênh l

Số tiền

Tỷ trọng
%

Số tiền

Tỷ trọng
%

Số tiền

I.TÀI SẢN NGẮN HẠN

618,030,207,809

60.88%

752,872,194,157


58.74%

134,841,986,348

1. Tiền và các khoản tương đương
tiền

58,758,932,992

5.79%

178,778,249,429

13.95%

120,019,316,437

2. Các khoản phải thu ngắn hạn

254,984,447,595

25.12%

234,744,313,899

18.31%

-20,240,133,696


3. Hàng tồn kho

299,228,764,041

29.48%

333,067,839,752

25.99%

33,839,075,711

4. Tài sản ngắn hạn khác

5,058,063,181

0.50%

6,281,791,077

0.49%

1,223,727,896

II. TÀI SẢN DÀI HẠN

397,162,090,549

39.12%


528,865,023,152

41.26%

131,702,932,603

1. Các khoản phải thu dài hạn

65,945,864,185

6.50%

58,765,140,846

4.58%

-7,180,723,339

2. Tài sản cố định

277,480,000,486

27.33%

406,501,374,593

31.71%

129,021,374,107


3. Lợi thế thương mại

20,177,202,857

1.99%

17,995,883,629

1.40%

-2,181,319,228

4. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn

29,217,600,000

2.88%

30,775,710,000

2.40%

1,558,110,000

5. Tài sản dài hạn khác

4,341,423,021

0.43%


14,826,914,085

1.16%

10,485,491,064

1,015,192,298,358

100.00%

1,281,737,217,308

100.00%

266,544,918,950

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

Nhìn vào bảng phân tích ta thấy tỷ lệ Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản cao
cho thấy trong cơ cấu tài sản thì tài sản ngắn hạn (TSNH) chiếm tỷ
trọng lớn, với năm 2011 tỷ lệ đó đạt 58,74% tương ứng với giá trị

Lớp CĐK27A

Page 5


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên
752,872,194,157 đồng, năm 2010 tỷ lệ này là 60,88%, song giá trị chỉ

đạt 618,030,207,809 đồng, TSNH năm 2011 đã tăng 134,841,986,348
đồng tương ứng với tốc độ tăng 21,82%.
Giá trị TSNH tăng trong khi đó tỷ lệ TSNH/ Tổng tài sản lại giảm
lượng đáng kể cho thấy công ty đã chuyển dịch đầu tư sang tài sản dài
hạn và do được đầu tư trước đó trong năm 2011 tài sản ngắn hạn đã đem
lại hiệu quả với giá trị tăng cao.
- Phân tích cụ thể cơ cấu tài sản

Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng không lớn
trong tổng tài sản của công ty, đạt mức 13,95% vào năm 2011, cao hơn
rất nhiều so với tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền/Tổng tài sản
năm 2010 (5,79%). Lượng tiền tăng mạnh với mức 120,019,316,437
đồng so với năm 2010, tương ứng với tốc độ tăng 204,26% đặc biệt là
các khoản tương đương tiền ( các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
không quá 3 tháng). Lượng tiền lớn có được có thể do hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay từ hoạt động tài chính đem lại.
Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng xấp xỉ 1/5
trong tổng tài sản, tỷ lệ Các khoản phải thu ngắn hạn/Tổng tài sản năm
2011 là 18,31%, năm 2010 là 25,12%. Giá trị các khoản phải thu giảm
20,240,133,696 đồng, tương ứng tốc độ giảm 7,94%. Cụ thể, công ty đã
tăng khoản trả trước cho người bán lên 38.313.451.697 đồng vào năm
2011, và giảm các khoản phải thu khác 1 lượng lớn là 63.263.714.397
đồng tương ứng tốc độ giảm 89,35%, công ty đã thu hồi được số tiền bị
chiếm dụng trong các khoản phải thu khác. Và năm 2011, công ty không
trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Trong sản xuất kinh doanh, việc đi
chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn là việc bình thường. Song việc công
ty cho các đối tác nợ bao nhiêu (hay bị chiếm dụng bao nhiêu) là hợp lý,

Lớp CĐK27A


Page 6


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên
công ty đã tăng khoản trả trước cho người bán, điều này có thể tạo sự
hấp dẫn với người bán, sẽ mua được nhiều hàng hóa hơn.
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục,
không bị gián đoạn , đòi hỏi công ty phải xác định được lượng hàng tồn
kho dự trữ hợp lý. Do đặc trưng của ngành mía đường Việt Nam là có
tính thời vụ, thường chủ yếu thu hoạch, vận chuyển và sản xuất trong
thời gian khoảng 5 tháng ( tháng 11 đến tháng 4 năm sau), sau đó tồn
kho thành phẩm để bán cho các tháng còn lại trong năm. Hàng tồn kho
của công ty tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản, chiếm gần ½ trong tổng
tài sản ngắn hạn, cụ thể: năm 2011 hàng tồn kho chiếm tỷ lệ 25,99% với
giá trị là 333,067,839,752 đồng, thấp hơn năm 2010 (29,48%) nhưng giá
trị lại tăng 33,839,075,711 đồng, tương ứng tốc độ tăng 11,31%. Trong
đó, đặc biệt chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng mạnh nhất. Công
ty mở rộng sản xuất làm tăng lượng hàng tồn kho nhưng do khoản mục
tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh đã làm giảm tỷ trọng
hàng tồn kho trên tổng tài sản.
Cùng với việc tăng tiền và hàng tồn kho vào năm 2011, các khoản
TSNH khác cũng tăng lên về mặt lượng song tỷ trọng TSNH khác/ Tổng
tài sản chiếm rất nhỏ.
Chiếm 1 tỷ lệ lớn thứ hai trong tổng tài sản phải nói đến tài sản dài
hạn, việc đầu tư vào tài sản dài hạn đó chính là việc đầu tư mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2011, tổng mức tài sản dài hạn đạt
528,865,023,152 đồng chiếm tỷ trọng 41,26% trên tổng tài sản, đã tăng
131,702,932,603 đồng, tương ứng tốc độ tăng 33,16% so với năm 2010.
Với chiến lược mở rộng quy mô, đầu tư sản xuất kinh doanh, công
ty tập trung đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ chiếm tỷ trọng

lớn nhất trong tổng tài sản dài hạn của công ty với tỷ lệ / Tổng tài sản
năm 2011 là 31,71% tương ứng số tiền là 406,501,374,593 đồng đã tăng

Lớp CĐK27A

Page 7


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên
hơn năm 2010 cả về giá trị và tỷ trọng là 129,021,374,107 đồng, tương
ứng tốc độ tăng 46,50%. Trong đó, công ty giảm đầu tư TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình với mức giảm tương ứng năm 2011 là 19,340,265,291
đồng và 1,357,354,993 đồng và tăng đầu tư xây dựng cơ bản dở dang,
công ty tiếp tục đầu tư các dự án đang dở dang như dự án đầu tư thiết bị
nâng hiệu suất ép và công suất đạt 4.000 tấn mía/ngày tại nhà máy
đường Biên Hòa- Tây Ninh, Dự án tiết kiệm năng lượng và nâng công
suất giai đoạn I tại PX đường luyện- nhà máy Biên Hòa và đầu tư mới
dự án Trồng và sản xuất mía đường tại Campuchia… làm giá trị XDCB
dở dang tăng mạnh trong năm 2011 với mức 149,718,994,391 đồng,
tương ứng tốc độ tăng 345,01%.
Chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản, các khoản mục trong
tài sản dài hạn như các khoản phải thu dài hạn, các khoản đầu tư tài
chính hay tài sản dài hạn khác cũng có những biến động tăng giảm
không đáng kể giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động tốt.
2. Cơ cấu nguồn vốn.

Đánh giá khái quát cơ cấu nguồn vốn của công ty
Để đánh giá khái quát cơ cấu nguồn vốn của DN, người ta thường
xét 2 chỉ tiêu là Hệ số nợ và Hệ số tài trợ.
+ Hệ số nợ: là chỉ tiêu giúp chủ đầu tư có một cái nhìn khái quát về

sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của DN và làm thế nào DN có thể
chi trả cho các hoạt động. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa
là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng nguồn vốn thì DN ít gặp khó
khăn hơn trong tài chính. Hệ số nợ của công ty 2 năm 2010 và 2011 lần
lượt là 51,08% và 57,21%. Như vậy, có thể thấy công ty có hệ số nợ
tương đối cao (>50%) và có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn (năm 2011,
hệ số nợ của công ty tăng 6,13% so với năm 2010). Trung bình 57% tài
sản của công ty được tài trợ bằng nguồn vốn nợ, 43% tài sản còn lại

Lớp CĐK27A

Page 8


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên
được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này khiến cho công ty phụ
thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, áp lực trả nợ và rủi ro tài chính
cao, đòn bẩy tài chính cũng vì thế mà cao.
Phân tích cụ thể cơ cấu nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Chênh lệch

Số tiền

Tỷ trọng

%

Số tiền

Tỷ trọng
%

Số tiền

I. NỢ PHẢI TRẢ

518,517,643,586

51.08%

733,238,203,766

57.21%

214,720,560,180

41.4

1 Nợ ngắn hạn

403,366,337,560

39.73%

628,124,819,121


49.01%

224,758,481,561

55.7

2. Nợ dài hạn

115,151,306,026

11.34%

105,113,384,646

8.20%

-10,037,921,380

-8.7

II. VỐN CHỦ SỞ HỮU

496,674,654,772

48.92%

548,499,013,542

42.79%


51,824,358,770

10.4

1. Vốn chủ sở hữu

496,674,654,772

48.92%

548,499,013,542

42.79%

51,824,358,770

10.4

0.00%

0.00%

0

0.00%

0.00%

0


100.00%

266,544,918,950

2. Nguồn kinh phí và cac
quỹ khác
III. LƠI ÍCH CỦA CỔ
ĐÔNG THIỂU SỐ
TỔNG NGUỒN VỐN

1,015,192,298,358

100.00%

1,281,737,217,308

Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty, ta thấy tổng
nguồn vốn năm 2011 tăng 266,544,918,950 đồng so với năm 2010,
tương ứng với tốc độ tăng 26,26%. Điều này chứng tỏ công ty đang mở
rộng quy mô kinh doanh của mình. Xu hướng thay đổi tỷ trọng các
khoản mục nguồn vốn của công ty từ đầu năm đến cuối năm 2011
nghiêng về sự gia tăng tỷ trọng của Nợ phải trả.
Mặc dù tỷ lệ tăng của VCSH là không nhiều (10,43%) nhưng đây
cũng là tín hiệu tốt cho thấy công ty làm ăn có lãi trong năm trước. Cụ
thể là Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 22,049,812,645 đồng,
tương ứng với tốc độ tăng 21,32%, các Quỹ đầu tư phát triển và Quỹ dự
phòng tài chính cũng lần lượt tăng 51,83% và 71,91% nhờ việc trích lập
từ Lợi nhuận năm 2010. Tuy nhiên, VCSH tăng lại chủ yếu là do năm


Lớp CĐK27A

Page 9

Tỷ
%

26.2


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên
2011 các chủ đầu tư khác góp thêm vốn ( tăng 61,87%), chiếm tỷ trọng
là 5,09%.
Theo trên, tổng Nguồn vốn của công ty năm 2011 tăng so với
năm 2010 chủ yếu là do sự gia tăng về Nợ phải trả. Công ty sử dụng Nợ
dài hạn khá ít so với Nợ ngắn hạn. Cụ thể, Nợ ngắn hạn luôn lớn xấp xỉ
từ 4-5 lần Nợ dài hạn. Trong năm 2011, Nợ ngắn hạn tăng 55,72%,
trong khi Nợ dài hạn lại có xu hướng giảm 8,72%.
Như trên đã phân tích, hệ số nợ của công ty là tương đối cao và
tăng vào năm 2011, vậy tại sao công ty vẫn gia tăng được lượng vốn
vay của mình? Công ty đã lấy gì để thuyết phục các nhà đầu tư tín dụng
cho vay?
Căn cứ vào Báo cáo tài chính, ta thấy nguồn vốn đi chiếm dụng
này chủ yếu là nợ và vay Ngân hàng. Thực tế, để nhận được các khoản
vay này, công ty đã phải thế chấp bằng:
- các khoản phải thu khách hàng
- giá trị hàng tồn kho
- quyền sử dụng đất
- tài sản cố định hữu hình
Tăng cường sử dụng vốn vay có ưu điểm là được lợi về Thuế

TNDN. Tuy nhiên chi phí sử dụng lãi vay tương đối cao và rủi ro tài
chính cao cũng là điều đáng lưu tâm.
Bên cạnh chỉ tiêu Vốn vay/Tổng NV, ta cần lưu ý đến chỉ tiêu Phải
trả người bán/Tổng NV. Ta thấy khoản mục Phải trả người bán trên
Bảng CĐKT mặc dù chiếm tỷ trọng không nhiều trong Tổng NV, nhưng
lại có tỷ lệ tăng rất cao từ đầu năm đến cuối năm 2011 là 120,04%. Chỉ

Lớp CĐK27A

Page 10


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên
tiêu này càng khẳng định rằng công ty đã có chính sách tăng cường
chiếm dụng vốn để sử dụng cho HĐKD. Tuy nhiên việc này cũng khiến
cho công ty mất đi một khoản thu từ việc hưởng các khoản chiết khấu từ
người bán.
Trong năm 2011,công ty đã thực hiện khá tốt các khoản đóng góp
thuế cho Nhà nước (cụ thể trên BCTC là việc đóng góp các khoản Thuế
TNDN và Thuế TNCN) và chi trả lương cho người lao động, chi phí
phải trả và các khoản phải trả, phải nộp khác.
Thặng dư vốn cổ phần năm 2011 giảm mạnh so với năm 2010 là
114.659.600.000 VNĐ, tương ứng tốc độ giảm 74,22%, công ty đã
không thu hút được số vốn lớn từ thặng dư cổ phần trong năm.
Tóm lại, qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2011 của
CTCP Đường Biên Hòa, ta thấy được tình hình Vốn chủ sở hữu và Nợ
phải trả của công ty này. Có thể thấy công ty đang theo luồng chính sách
mạo hiểm với hệ số nợ năm 2011 tương đối cao (57,21%). Hệ số Nợ
cao sẽ rất khó khăn khi thuyết phục các nhà đầu tư tín dụng cho vay.
Chính vì vậy, công ty cần phải có các giải pháp thích hợp để giảm số nợ

phải trả, tăng số vốn chủ sở hữu, luôn luôn có sự cân đối giữa vốn vay
và vốn chủ sở hữu.
3.

Phân tích mối quan hệ cân bằng trên bảng CĐKT.

Chỉ tiêu
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác

Lớp CĐK27A

Năm 2010
Năm 2011
115,151,306,026
105,113,384,646
496,674,654,772
548,499,013,542
397,162,090,549
528,865,023,152
254,984,447,595
234,744,313,899
299,228,764,041
333,067,839,752
5,058,063,181
6,281,791,077


Page 11


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên
Nợ ngắn hạn
Vay và nợ ngắn hạn
Vốn lưu động thường xuyên
Nhu cầu vốn lưu động
Vốn bằng tiền

403,366,337,560
224,775,330,583
214,663,870,249
380,680,267,840
-166,016,397,591

Năm 2010

628,124,819,121
361,712,095,401
124,747,375,036
307,681,221,008
-182,933,845,972

Năm 2011
Vốn LĐTX

Vốn LĐTX


Nhu cầu vốn lưu động

214,663,870,249

Nhu cầu vốn lưu động

380,680,267,840

Vốn bằng tiền

307,681,221,008

-166,016,397,591

124,747,375,036
Vốn bằng tiền
-182,933,845,972

Vốn bằng tiền ở cả 2 năm 2010 và 2011 đều âm trong khi 2 chỉ tiêu
còn lại dương chứng tỏ rằng doanh nghiệp chiếm dụng được vốn từ bên
thứ ba lớn hơn toàn bộ nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; mặt khác doanh nghiệp dư thừa
ngân quỹ trên cơ sở nguồn vốn dài hạn =>> lượng tiền mặt của doanh
nghiệp đang lớn =>>có thể gây ứ đọng vốn, doanh nghiệp mất đi cơ hội
kinh doanh.
Phân tích kỹ các nhân tố tác động đến chỉ tiêu.
Chỉ tiêu
Vốn LĐTX
Nhu cầu VLĐ
Vốn bằng tiền


Lớp CĐK27A

Tuyệt đối 2011 & 2010
-89,916,495,213
-72,999,046,832
-16,917,448,381

Page 12


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên
Chỉ tiêu
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn

CL tuyệt đối 2011
so với 2010
-10,037,921,380
51,824,358,770
131,702,932,603

CL tương đối 2011
so với 2010
-8.72%
10.43%
33.16%

Vốn LĐTX giảm: -89,916,495,213 đồng so với năm 2010 là do năm

2011: nợ dài hạn của doanh nghiệp giảm xuống so với năm 2010 giảm
-10,037,921,380 đồng là do vay và nợ dài hạn có sự giảm xuống,
114,541,165,363 đồng (năm 2010) giảm xuống còn 104,338,661,817
đồng (năm 2011)
Tài sản dài hạn: công ty tiếp tục đầu tư các dự án đang dở dang như
dự án đầu tư thiết bị nâng hiệu suất ép và công suất đạt 4.000 tấn
mía/ngày tại nhà máy đường Biên Hòa- Tây Ninh, Dự án tiết kiệm năng
lượng và nâng công suất giai đoạn I tại PX đường luyện- nhà máy Biên
Hòa và đầu tư mới dự án Trồng và sản xuất mía đường tại Campuchia
làm cho tài sản dài hạn của doanh nghiệp tăng lên.
Vốn chủ sở hữu tăng 51,824,358,770 đồng so với năm 2010 việc tăng
của mục này chủ yếu là sự gia tăng của vốn góp của vốn chủ sở hữu
114,659,600,000 đồng; dự phòng tài chính 7,443,636,531 đồng; quỹ đầu
tư phát triển 22,330,909,594 đồng; lợi nhuận chưa phân phối
22,049,812,645 đồng.
4.

Phân tích các chỉ số tài chính.
a, Phân tích năng lực hoạt động

Chỉ tiêu
Vòng quay khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
Vòng quay hàng tồn kho

Lớp CĐK27A

Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
8.09
10.48

2.39
45.13
34.83
-10.30
7.02
7.26
0.24

Page 13


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên
Số ngày 1 vòng quay HTK
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng tổng TS

52.02
7.41
2.11

50.28
7.50
2.23

-1.74
0.09
0.12

Nhận xét: Nhìn một cách khái quát có thể thấy tình hình năng lực
hoạt động của doanh nghiệp biến động theo chiều hướng tăng.

Vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp tương đối cao: Năm
2011 so với năm 2010, số vòng quay KPT tăng từ 8,09 lên 10,48.
Trong điều kiện doanh thu thuần năm 2010 là 2,004,518,000,661
đồng đã tăng lên 2,564,622,002,294 đồng tương ứng tăng lên một
lượng tuyệt đối là 560,104,001,633 đồng tương đương lượng tương
đối là 27,94% và bên cạnh đó các khoản phải thu cũng có sự thay đổi,
năm 2010 với các khoản phải thu bình quân là 248,232,858,863 đồng
đến năm 2011 đã giảm là 244,864,380,747 đồng tức là đã giảm
3,368,478,116 đồng tương ứng với số tương đối là 1,36%. Điều này
một lần nữa thể hiện công tác quản lý nợ phải thu của doanh nghiệp
tốt hơn (năm sau tốt hơn năm trước).
Vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp có xu hướng tăng: năm
2011 so với năm 2010 vòng quay hàng tồn kho tăng 0,24. Xét cụ thể
có thể thấy tình hình giá vốn hàng tồn kho của doanh nghiệp năm
2011 so với năm 2010 tăng lượng tuyệt đối là 539,154,706,983 đồng
tương ứng lượng tương đối là 30,71%. Về hàng tồn kho bình quân
tăng lượng tuyệt đối là 65,898,206,118 đồng tương ứng mức tương
đối là 26,33%. Nhìn chung doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho tốt
hơn trước, giảm lượng tiền bị ứ đọng.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: năm 2011 so với năm 2010, hiệu
suất sử dụng TSCĐ tăng từ 7,41 lên 7,50, trong điều kiện doanh thu
năm 2011 tăng 27,94% còn TSCĐ bình quân tăng từ 270,614,899,140
đồng (2010) lên 341,990,687,540 đồng (2011) tương ứng tăng 26%.

Lớp CĐK27A

Page 14


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên

Điều này có thể thấy rằng năm 2011 doanh nghiệp lại tiếp tục mở
rộng quy mô, đầu tư thêm tài sản cố định tương đối nhiều.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Năm 2011 so với năm 2010, năm
2011 hiệu suất sử dụng tổng TS tăng lên từ 2,11 lên 2,23. Nhìn chung
sự tăng này cho thấy dấu hiệu tốt, hiệu quả sử dụng tài sản tăng lên.
b, Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn.
Chỉ tiêu
Khả năng thanh toán nợ NH
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán tức thời

Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
1.53
1.20
-0.33
0.78
0.66
-0.12
0.15
0.28
0.14

Nhìn chung hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp co xu hướng
giảm ở cả 2 chỉ tiêu (khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng
thanh tóan nhanh), tăng ở chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời.So với
các doanh nghiệp cùng lĩnh vực thì các hệ số này ở mức trung bình,
tương đối an toàn. Điều này thể hiện khả năng thanh toán của doanh
nghiệp tốt, doanh nghiệp có một lượng tài sản ngắn hạn cao, sẵn sang
chuyển hóa thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn
thanh toán

Bảng: Khả năng thanh toán ngắn hạn của các doanh nghiệp
trong lĩnh vực mía đường của Việt Nam năm 2011
Chỉ tiêu
Khả năng thanh toán nợ NH
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán tức thời

BHS
NHS LSS SBT
1.20
0.94 2.43 2.00
0.66
0.76 2.03 1.44
0.28
0.01 0.25 0.18

c, Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Chỉ tiêu
Hệ số nợ
Hệ số tự tài trợ
Hệ số KNTT dài hạn

Lớp CĐK27A

Năm 2010

Năm 2011 Chênh lệch

0.51


0.57

0.06

0.49

0.43

-0.06

0.23

0.19

-0.04

Page 15


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên
Hệ số tự tài trợ TSDH
Hệ số KNTT lãi tiền vay

1.25

1.04

-0.21

4.86


3.22

-1.64

Hệ số nợ, hệ số tự tài trợ và hệ số KNTT dài hạn tương đối thấp ở
cả 2 năm. Điều đó thể hiện sự độc lập của doanh nghiệp tương đối
cao, mức độ phụ thuộc vào bên ngoài rất thấp, khả năng tài chính
doanh nghiệp khá vững vàng.
Điều này còn được thể hiện rõ nét qua hệ số tự tài trợ TSDH khá
cao, bên cạnh đó thì hệ số KNTT lãi tiền vay cũng rất cao. Tuy nhiên
doanh nghiệp có thể sử dụng nợ nhiều hơn trong cơ cấu vốn của mình
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo được độ an toàn.
d, Phân tích khả năng sinh lời.
Chỉ tiêu
Khả năng sinh lời trên doanh thu ( ROS )
Khả năng sinh lời trên tổng tài sản ( ROA )
Khả năng sinh lời trên vốn CSH ( ROE )

Năm 2010
7.20%
15.36%
31.53%

Năm 2011
5.64%
12.82%
28.17%

Nhận xét chung: Nhìn vào bảng các chỉ tiêu ROS, ROA, ROE ta dễ

dàng thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp có xu hướng giảm.
Phân tích khả năng sinh lời trên doanh thu – ROS
Năm 2011 so với năm 2010
- Lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng 1,363,576,357 đồng tương
đương lượng tương đối là 0,93%
- Doanh thu năm 2011 tăng 28,81% so với năm 2010.
Tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế nhỏ hơn mức độ tăng của
doanh thu rất nhiều. Chính điều đó đã làm cho khả năng sinh lời
trên doanh thu năm 2011 giảm so với năm 2010, khả năng sinh lời
năm 2011 không tốt hơn năm 2010.
Phân tích khả năng sinh lời trên tổng tài sản - ROA

Lớp CĐK27A

Page 16


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên
Sử dụng công thức Dupont để phân tích khả năng sinh lời tổng tài sản
của doanh nghiệp qua 2 năm
ROA = ROS x AU
Trong đó: ROA : khả năng sinh lời trên tổng tài sản
ROS : khả năng sinh lời trên doanh thu
AU : Hệ số sử dụng tổng tài sản
 Năm 2010 : 15,36% = 7,20% x 2,13
 Năm 2011 : 12,82% = 5,64% x 2,27
+ Do khả năng sinh lời trên doanh thu giảm làm khả năng sinh lời trên
tổng tài sản giảm: (7,20% - 15,36%) x 2,13 = -17,38%
+ Do hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng làm khả năng sinh lời trên tổng
tài sản tăng: 5,64% x (2,27 – 2,13) = 0,79%

 Khả năng sinh lời trên tổng tài sản năm 2011 so với năm 2010

giảm 2,54% trong đó do khả năng sinh lời trên trên doanh thu giảm
làm giảm 17,38%, do hiệu suất sử dụng tổng tài sản làm tăng khả
năng sinh lời trên tổng tài sản tăng 0,79%.
Phân tích khả năng sinh lời trên vốn CSH – ROE.
Áp dụng công thức Dupont ta có:
ROE = ROS x AU x EM
Trong đó: ROE : Khả năng sinh lời trên vốn CSH
ROS : Khả năng sinh lời trên doanh thu
AU : Hệ số sử dụng tổng tài sản
EM : Hệ số nhân vốn CSH.
 Năm 2010 : 31,53% = 7,20% x 2,13 x 2,06
 Năm 2011 : 28,17% = 5,64% x 2,27 x 2,2
+ Do khả năng sinh lời trên doanh thu giảm làm khả năng sinh lời trên
vốn CSH giảm : (5,64% - 7,20%) x 2,13 x 2,06 = - 6,84%
+ Do hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng làm khả năng sinh lời trên vốn
CSH tăng : 5,64% x (2,27 – 2,13) x 2,06 = 1,63%

Lớp CĐK27A

Page 17


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên
+ Do hệ số nhân vốn CSH tăng làm khả năng sinh lời trên vốn CSH
tăng: 5,64% x 2,27 x (2,2 – 2,06) = 1,79%
 Khả năng sinh lời trên vốn CSH năm 2011 giảm so với năm 2010

là (-3,26%) do sự góp mặt của ba nguyên nhân sau: khả năng sinh

lời trên doanh thu giảm làm khả năng sinh lời trên vốn CSH giảm
6,84%, trong khi đó hiệu suất sử dụng tổng tài sản lại tăng làm
ROE tăng 1,63% và hệ số nhân vốn CSH tăng làm ROE tăng
1,79%.
5.

Nhận xét và đánh giá tổng quát.
Bằng việc phân tích đầy đủ các thông tin trong báo cáo tài chính
của Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa chúng ta có thể thấy được
toàn bộ tình hình tài chính của công ty trong thời gian qua :
Năm 2010 có thể coi như là một năm họat động khá hiệu quả và so

với năm 2011 tốt hơn hẳn thể hiện qua nhiều chỉ tiêu trong đó có thể kể
đến như các chỉ tiêu khả năng sinh lời trên doanh thu, khả năng sinh lời
trên tổng tài sản, khả năng sinh lời trên vốn CSH
- Doanh thu của doanh nghiệp có sự tăng trưởng tương đối nhanh
qua các năm 2010 và năm 2011. Công ty đã rất chú trọng đến việc nâng
cao chất lượng sản phẩm cũng như tạo dựng thương hiệu trên thị trường.
Một phần nữa là công ty đã không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu
khách hàng để tung ra các sản phẩm mới vào những ngày lễ đặc biệt và
có sự quan tâm tới nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng ở mọi lứa
tuổi.

Lớp CĐK27A

Page 18


Học viện ngân hàng – Phân viện Phú Yên
- BHS cũng đã ứng dụng công nghệ thông tin, công ty đã đầu tư

thêm nhiều nhà xưởng, trang thiết bị và máy móc... để nâng cao năng lực
kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị trường

Lớp CĐK27A

Page 19



×