Mở Đầu
Sau hai mơi năm đổi mới nền kinh tế phát triển theo định h ớng XHCN
ở nớc ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn. Tốc độ tăng trởng và phát
triển luôn ở mức cao. Đảng ta đã chủ trơng phát triển kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại
và phát triển, cùng tham gia vào quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá
hiện đại hoá đát nớc và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.So với các
thành phần kinh tế khác thì thành phần kinh tế t nhân xuất hiện ở Việt
Nam cha lâu, để có thể phát triển hiệu quả và mạnh mẽ hơn nữa chúng
ta cần có những chính sách biện pháp thật đồng bộ nhằm phát huy hết
sức mạnh của thành phần kinh tế này. Những thành tựu của khu vực
kinh tế t nhân trong thời gian vừa qua là không thể phủ nhận về hiệu
quả và lợi ích mà nó mang lại, nó đóng góp vào tăng tr ởng quốc gia,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo ra nhiều việc làm góp phần
xoá đói giảm nghèo. Cũng nh các mặt khó khăn, hạn chế, yếu kém của
thành phần kinh tế này nh về vấn đề đất đai, vốn mặt bằng sản xuất
kinh doanh, công nghệ....Vì vậy việc nghiên cứu, lí giải những vấn đề
về lí luận và thực tiễn của kinh tế t nhân tronh nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay là một đòi hỏi cần thiết
và khách quan.
1
Nội Dung
1.Khái niệm nội dung và vai trò của kinh tế t nhân
1.1. Khai niệm của kinh tế t nhân
Đảng và nhà nớc ta khẳng định: kinh tế t nhân( kinh tế cá thể, tiểu
chủ, kinh tế t bản t nhân) thực sự là một bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế quốc dân.phat triển kinh tế t nhân laf chiến lợc phát
triển lâu dài trong nền kinh tế nhiều thành phần theo định h ớng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. Sự phát triển rộng khắp trong cả n ớc của khu
vực kinh tế t nhân đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp tăng tr ởng
của nền kinh tế Việt Nam, tạo ra nhiều công ăn việc làm cải thiện đời
sống và thu nhập của nhân dân, tăng thu hàng nghìn tỷ đồng cho ngân
sách nhà nớc. Trớc và sau đổi mới đã có chủ trơng cải tạo kinh tế phi
xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh xây dựng và phát triển kinh tế quốc
doanh và tập thể. Nhng qua thực tiễn đổi mới cho thấy những mặt yếu
kém và hạn chế của doanh nghiệp nhà nớc chạm đợc khắc phục trong
khi nền kinh tế t nhân tiếp tục có những đóng góp đáng kể cho sự tăng
trởng nhanh của nền kinh tế, tạo cơ sở không ngừng đổi mới t duy về
các thành phần kinh tế trong đó có khu vực kinh tế t nhân.Hiện nay
2
vẫn còn quan điển đồng nhất kinh tế t nhân với kinh tế ngoài quốc
doanh, cũng có ý kiến coi kinh tế t nhân là kinh tế t bản t nhân. Trong
điều kiện nớc ta hiên nay, khu vực kinh tế t nhân chỉ gồm hai thành
phần kinh tế cá thể tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân, với các chủ thể
tham gia xuất thân từ lao động, đảng viên, cán bbọ về h u, có tâm
huyết làm giầu cho bản thân và đất nớc nhng luôn tuân thủ pháp luật
của nhà nớc pháp quyền XHCN.
1.2. Các bộ phận của kinh tế t nhân.
a)Kinh tế cá thể là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay một cá
nhân hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu t nhân về quan hệ sản xuất và
lao động của chính hộ hay cá nhân đó, không thuê mớn lao động làm
thuê.
b) Kinh tế tiểu chủ là hình thức kinh tế do một chủ tổ chức quản lí và
điều hành, hoạt động trên cơ sở sở hữu t nhân về t liệu sản xuất và có
sử dụng lao động làm thuê, quy mô vốn đầu t và lao động nhỏ hơn các
doang nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu han hay công ty cổ
phần.
c) Kinh tế t bản t nhân bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, doang
nghiệp t nhân và các công ty cổ phần đợc thành lập theo luật công ty,
luạt doanh nghiệp t nhân. Kinh tế t bản t nhân là đơn vị kinh tế mà
vốn do một hoặc một số nhà t bản trong và ngoài nớc đầu t để sản xuất
kinh doanh dịch vụ.
3
1.3.Vai trò của kinh tế t nhân.
a) Đóng góp vào tổng sản phẩm trong nớc(GDP)
Tổng sản phẩm của khu vực kinh tế t nhân nhin chung tăng ổn định
trong những năm gần đây. Năm 1997 là 12,89%, năm 1998 là 12,74%,
năm 1999 va 2000 là 12,55% và chiếm tỷ trọng ổn định trong GDP
b) Đóng góp và huy động các nguồn vốn trong xã hội, nộp ngân
sách cho nhà nớc.
Tổng vốn sử dụng thực tế của khu vực t nhân tăng nhanh năm 1999 là
79493 tỷ đồng, năm 2000 là 110072 tỷ đồng. Đóng góp vào ngân sách
nhà nớc của khu vực này ngày cang tăng. Năm 2000 la 5900 tỷ đồng
chiếm khoảng 7,3% tổng thu ngân sách, năm 2001 là 6370 tỷ đồng
chiếm 7,96% tổng thu ngân sách.
c) khu vực kinh tế t nhân tạo việc làm và góp phần xoá đói giảm
nghèo.
31/12/2000 số ngời lao động trong khu vực kinh tế t nhân la 4643844
chiếm 12% tổng số lao động toàn xã hội gấp 1,36 lần số lao động làm
việc trong khu vực nhà nớc. Số lao động làm việc trong các hộ kinh
doanh qua khao sat cho thấy lớn hơn nhiều so với đăng kí vì nhiều hộ
gia đình chủ yếu dùng lao động trong dong họ, lao động mang tính
thời vụ vào. Và hiện nay số lao động trong khu vực t nhân đang tiếp
tục tăng trong khi số lao độnh trong khu vực nhà n ớc đang có xu hớng
giảm dần. Khu vực kinh tế t nhân góp phần đáng kể vào việc xoá đói
4
giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân ở khu vực thành thị và nông
thôn.
d) Khu vực kinh tế t nhân góp phần thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, và chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế xã hội .
Sự phát triển của thành phần kinh tế t nhân góp phần thu hút ngày
càng nhiều lao động ở nông thôn vào các ngành phi nông nghiệp nhất
là công nghiệp, đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng đại ph ơng góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nớc.
Trình độ sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế t nhân nhày càng
tiến bộ hơn, số lợng hàng hoá tham gia xuất khẩu ngày cang tăng.
Nhiều doanh nghiệp t nhân đẫ sản xuất các mặt hàng đ a đi xuât khẩu a
nớc ngoài, và có nhièu doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu trực tiếp ra
nớc ngoài.
2. Thực trạng phát triển và cơ chế chính sách đối với kinh
tế t nhân.
2.1>Thực trạng phát triển của kinh tế t nhân thời gian qua.
a) Sau khi ban hành luật Doanh nghiệp t nhân năm 1990 cùng với
chính sách khuyến khích của Đảng và nhà nớc khu vực kinh tế tt nhân
đã có bớc ngoặt trong sự hồi sinh và phát triển. năm 1990 co 800.000
cơ sở kinh tế cá thể, tiểu chủ thi đến năm 1996 co 2.215.000 có sở.
Cùng với kinh tế cá thể thì các doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần
công ty trách nhiệm hữu hạn cũng có bớc phát triển vợt bậc về số l-
5
ợng.Năm 1991 tổng số các loại nay la 414 doanh nghiệp thì đến năm
1998 đã là 26021 doanh nghiệp. Đa phần các cơ sơ kinh tế thuụoc
thành phần kinh tế t nhân đều tập trung vào các lĩnh vực nh thơng mại,
dịch vụ, kế đó mới đến sản xuất công nghiệp và sau cùng là sản xuất
nông nghiệp. Nguyên nhân là do các ngành này có thị tr ờng lớn, đòi
hỏi vốn đầu t không nhiều, phù hợp với nguồng vốn còn hạn hẹp với
phần lớn các doanh nghiệp, khả năng xoay vòng vốn nhanh, hạn chế đ -
ợc rủi ro, tỷ xuất lợi nhuận cao.Tuy vậy tjì sự phát triển của các doanh
nghiệp vẫn cha khai thác đợc hết để tơng xứng với tiềm năng của nó.
Khu vực kinh tế t nhân phát triển không đều giữa các ku vực trong
cả nớc, chủ yếu là tập trung ở khu vực đồng bằng nơi có cơ sở hạ tầng
kinh tế tốt.Các cơ sở kinh tế t nhân tập trung ở đâu thờng giup cho khu
vực kinh tế ở đó rất sôi động dẫn đến sự phát triển không đều trong
nền kinh tế của thời kì quá độ.
b) Vốn đầu t cho khu vực kinh tế t nhân ngày càng tăng trởng
mạnh.
Do có số lợng cơ sở sản xuất nhiều nên đã động viên đ ợc nhiều nguồn
vốn vào sản xuất kinh doanh, vi dụ nh năm 1996 khu vực kinh tế đã
huy động đợc tổng vốn lên đến 47155 tỷ đồng, chiếm 15% tổng số vốn
đầu t phát triền của toàn xã hội. Mặc dù chính sách mở cửa kêu gọi
đầu t nớc ngoài của nhà nớc nhng khu vực t nhân vẫn đóng góp một
phần đáng kể vốn đầu t cho nền kinh tế.
6
c) Tính từ năm 1996 đến nay số lợng lao động làm việc trong khu vực
kinh tế t nhân phi nông nghiệp đều tăng. Bình quân mỗinăm tăng
4,57%. Năm 2000 lao động trongkhu vực kinhtế t nhân hoạt động
tronglĩnh vực nông nghiệp chiếm 63,9% tổng số lao động nông nghiệp
trong toàn quốc. Còn trong các ngành phi nông nghiệp, lao động trong
công nghiệp chiếm tỷ trọngcao nhất, chiếm 45,67% lao động trong
ngành thơng mại. Tính đến tháng sáu đầu năm 2003 thì khu vực kinh
tế t nhân đã tạo ra hơn 90% lao động của cả nớc. Tuy nhiên, lao động
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của kinhtế t nhân chủ yếu là lao
động phổ thông, ít đợc đào tạo, thiếu kĩ năng , trình độ văn hoá thấp.
Số liệu điều tra cho thấy trong khu vực kinh tế t nhân chỉ có 5,13% lao
động có trình độ đại học, khoảng 48,8% số chủ doanh nghiệp không có
bằng cấp chuyên môn. Cùng với sự lạc hậu về công nghiệp, kỹ thuật sự
yếu kém của đọi ngũ lao đọng cũng là nguyên nhân là hạn chế hiệu
quả sản xuất kinh doanh của khu vực kinhtế này.
d> Phần lớn các cơ sở kinh doanh đều có quy mô vừa và nhỏ, năng lực
sản xuất bị hạn chế, vốn hạn hẹp. Mặt khác, máy móc công nghệ lại
lạc hậu, nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế do vậy việc cạnh tranh với
các hãng khác trên thế giới là rất khó khăn. Một vấn đề cản trở lớn
đến phát triển sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế t nhân là thiéu
thị trờng tiều thụ sản phẩm. Hầu hế các doanh nghiệp thuộc khku vực
kinh tế t nhân mua nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra
đều dựa trên mối quan hệ cánhân. Hiện nay một số sản phẩm hàng hoá
7