Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

CÁCH điện của ĐƯỜNG dây CAO áp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 35 trang )

ĐƯỜNG DÂY CAO ÁP


Giới thiệu chung
Cáp là dẫn điện mềm đợc bọc cách điện cáp và bọc vỏ kim loại để ngăn chặn các tác dụng
bên ngoài đối với cách điện nh chênh lệch nhiệt độ cao, ngâm trong nớc...
Chúng phải chịu sự thay đổi nhiệt độ lớn do dòng điện làm việc và điều kiện nhiệt độ môi tr
ờng.
Trong những vùng thờng bị động đất hoặc khi lắp đặt cáp trên những cây cầu, cáp và các
đầu đấu nối phải có độ bền với dao động.
Đối với cáp chôn ngầm dới đất, con ngời có thể gây h hỏng cáp khi đào bới. Khi đã đợc lắp
đặt xong, cáp phải vận hành tin cậy trong nhiều thập niên.
Cáp điện khác các đờng dây trên không bởi lớp cách điện, nơi mà ta có thể kiểm soát các
thông số của chúng.
Cấu tạo của cáp gồm một (hay nhiều) dây dẫn chính (lõi), cách điện đối với đất và giữa các
lõi với nhau, vỏ kim loại và các lớp bọc bảo vệ
11/08/15

Page 2


Emin

Dây dẫn (lõi)

Emax

Vỏ bọc

Emax


Emax

Cách điện

Emax

Cáp một lõi:
a) không có vỏ bọc
b) có vỏ bọc

Emax

Vỏ bọc kim loại thờng sử dụng bàng chì hoặc nhôm có nhiệm vụ bảo vệ lõi và cách điện đối
với các tác dụng bên ngoài, mà trớc hết là độ ẩm và các tác động cơ giới.
Lớp bảo vệ là một vỏ bọc bằng sợi thép hoặc băng thép, một lớp sợi đay tẩm bi tum. Vỏ bọc
còn có tác dụng làm cho điện trờng phân bố đều hơn và các đặc tính của cáp không phụ
thuộc vào cách thức lắp đặt.
Lớp bọc bảo vệ vỏ bọc kim loại và cách điện của cáp đối với các tác động bên ngoài, còn
sợi đay bảo vệ vỏ bọc chống ăn mòn.

Tất cả các phần của cáp và bản thân phải có độ mềm dẻo cần thiết để có thể cuộn chúng
quanh những tang trống dễ dàng trong vận chuyển, bảo quản và uốn theo địa hình khi thi
công. Chính vì thế lõi của cáp phải là dây xoắn từ nhiều dây nhỏ
11/08/15

Page 3

lớp



Cách điện của cáp phải gánh chịu toàn bộ trọng lợng của dây dẫn (lõi) hoặc các ứng lực do
uốn cáp khi cuộn cáp hoặc lắp đặt.
Vì thế cách điện của cáp yêu cầu phải có độ chịu uốn và độ bền cơ giới cần thiết. Vật liệu
cách điện dùng trong cáp phải là vật liệu có phẩm chất tốt (độ bền cách điện cao) để giảm
kích thớc của cáp đồng thời còn phải có đủ độ bền cơ giới trong phạm vi nhiệt độ biến thiên t
ơng đối rộng của nhiệt độ.
Độ bền cách điện cao của vật liệu cách điện cho phép giảm chiều dày cách điện, dẫn đến
không chỉ làm giảm chi phí cách điện và các vật liệu của lớp vỏ bọc mà còn cải thiện điều kiện
tản nhiệt và làm tăng dòng điện cực đại cho phép của cáp, cáp trở nên mềm dẻo hơn.
Do tính chất các đờng cáp cao áp thờng lắp đặt ngầm nên có các yêu cầu rất cao về độ tin
cậy làm việc (vì việc tìm kiếm các điểm sự cố và khắc phục chúng tốn nhiều thời gian và công
sức).
Cũng cần nhấn mạnh rắng các đờng cáp cao áp thờng lắp đặt từ nhiều đoạn khác nhau
(chiều dài mỗi cuộn cáp từ 250 - 1000 m) nối với nhau bởi những đầunối cáp, mà những điểm
nối này (măng sông) đợc thực hiện tại hiện trờng, công nghệ của chúng thờng kém hơn nhiều
so với nếu thực hiện trong nhà máy chế tạo cáp
11/08/15

Page 4


Tuỳ theo kết cấu cách điện, cáp đợc phân chia thành các loại sau đây:
Loại cáp tẩm dầu: vật liệu cách điện chủ yếu là giấy cáp đợc tẩm dấu. Dầu tẩm là
loại chất lóng cách điện có nguồn gốc từ dầu mỏ pha nhựa thông để tăng độ nhớt và
ngăn chặn quá trình oxy hoá.
Loại cáp đổ dầu: Vật liệu cách điện ngoài giấy cáp có có dầu cáp có thể lu thông
suốt dọc theo chiều dài cáp.
Loại cáp chứa khí nén: Lõi cáp sau mỗi pha khi bọc cách điện (giấy cáp) và bọc vỏ
chì sẽ đợc đặt trong ống thép chứa khí nén.
Cáp siêu dẫn: Tơng tự nh cáp đổ dầu goặc cáp chứa khí nén còn có chất làm

lạnh ở nhiệt độ rất thấp (nitơ hoặc không khí hoá lỏng), vật liệu làm lõi cáp là nhứng
liệu siêu dẫn.
Cáp khô dùng vật liệu cách điện là polyethylene mạch vòng (XLPE).
Theo nhiệm vụ, cáp đợc chia thành các loại sau đây:
Cáp truyền tải
Cáp phân phối
Cáp chuyên dụng (cáp biển, cáp cho giao thống đờng sắt, cáp cho ô tô, máy bay, cáp điều
khiển, cáp cho công nghiệp háo dầu....)
11/08/15

Page 5

vật


Trong phạm vi chơng này chúng ta chỉ quan tâm đến loại cáp truyền tải cao áp. Cáp có
thể lắp đặt theo:
Cáp chôn ngầm dới đất.
Cáp đi ngầm dới biển, ao hồ.
Cáp đặt trên mắt đất hoặc treo vợt sông).

11/08/15

Page 6


Cáp tẩm dầu
Cáp cách điện giấy tẩm dầu đợc đa vào sử dụng từ những năm 30 của thế kỷ XX trong
các môi trờng rất khác nhau: chôn ngầm, đờng hầm, giếng sau ở các mỏ.
Đối với cấp điện áp 35 kV trở xuống cáp, loại cáp giấy tẩm dầu đợc sử dụng rộng rãi

trong đó cách điện là loại giấy tẩm dầu pha nhựa thông hoặc hợp chất không chảy có độ
nhớt cao.
Loại cáp tẩm dầu có u điểm so với loại cáp đổ dầu là ở các đầu nối cáp chất tẩm không bị
rỉ ra ngoài do đó không tạo nên các khoảng trống bên trong. Cáp tẩm bằng loại hỗn hợp
không chảy có thể lắp đặt với chênh lệch độ cao giữa hai đầu cáp đến 300 m mà không tạo
nên nguy hiểm chảy chất tẩm xuống đầu phía thấp và không xuất hiện khoảng trống cách
điện không đợc tẩm ở đầu phía cao.
Nhợc điểm chủ yếu của loại cáp tẩm dầu nhớt là sự xuất hiện các bọc khí bên trong cáp
ảnh hởng xấu đến cách điện. Một trong những nguyên nhân gây nên hiện tợng này là chu
trình đốt nóng và nguội đi của cáp khi làm việc với phụ tải thay đổi thờng xuyên. Nguyên
nhân hình thành các bọc khí là do hệ số giãn nở nhiệt của cách điện khác với của vỏ chì,
khi phụ tải tăng, cáp bị phát nóng mạnh, vỏ chì bị căng phồng ra, khi phụ tải giảm cáp
nguội đi, vỏ co lại ít hơn so với cách điện... do đó hình thành các lỗ trống chứa đầy khí thoát
ra từ chất cách điện. Các bọc khí này ban đầu xuất hiện ở gần vỏ chì là nơi cờng độ điện tr
ờng bé nhng do khuếch tán chúng sẽ xuất hiện ở gần lõi. Vì vậy trong các loại cáp tẩm dầu
cờng độ điện trờng làm việc thờng có trị số không cao
11/08/15

Page 7


Loại cáp tẩm dầu có thể chế tạo loại một lõi, ba lõi và bốn lỗi. Trên hình vẽ sau cho mặt cắt
của cáp tẩm dầu ba lõi điện áp 6 kV. Lõi có dạng hình rẻ quạt đẻ giảm đờng kính ngoài của
cáp. Cách điện pha là băng giấy cáp rộng 10-30 mm dày 20-120 àm cuốn quanh dây dẫn sao
cho khoảng cách giữa các mép giấy khoảng 1,5-3,5 m để khi uốn cáp băng giấy không bị h
hại. Nh vậy khe dầu giữa các mép băng giấy là những điểm cách điện yếu nên khi cuốn cần
chú ý là không để cho khe dầu của các lớp giấy trùng lên nhau
Cáp 3 pha lõi hình rẻ quạt:.
l- Lõi; 2- Cách điện pha;
3- Đai cách điện;

4- Độn chất dẻo;
5- Vỏ chì;
6- Lớp đệm;
7- Vỏ tôn;
8- Lớp nhựa bi tum

11/08/15

Page 8


Khi cuốn xong, cách điện pha đợc sấy trong chân không ở nhiệt độ 120 - 135 oC để khử
ẩm và sau đó đợc tẩm dầu cũng trong chân không.
Đặc tính cách điện của giấy dầu và giấy đã đợc tẩm dầu
Vật liệu cách điện

Giấy cáp sấy khô
Dầu tẩm
Giấy tẩm dầu

Cờng độ cách điện 1 phút,
20oC, kV/mm

tg

xoay chiều

một chiều

20oC


100oC

10,5

14,9

2.10-3

3,6.10-3

24

43

0,8.10-3

23.10-3

57,5

174

2,6.10-3

8,5.10-3

Có thể nhận thấy, khi giấy đã đợc tẩm dầu thì cách lên đợc cải thiện rất nhiều.
Đáng tiếc là cờng độ cách điện của loại này lại giảm rất nhanh theo thời gian tác dạng của
điện áp mà nguyên nhân chủ yếu là do sự hình thành các bọt khí (quá trình ion hóa các bọt

khí ở gần lõi có thể xảy ngay cả khi điện áp không lớn lắm so với điện áp làm việc)

11/08/15

Page 9


Quan hÖ cña ®iÖn ¸p chäc thñng cña c¸p theo thêi gian t¸c dông cña ®iÖn
¸p :
1- c¸p tÈm dÇu;
2 - c¸p ®æ dÇu
11/08/15

Page 10


phóng điện và sự biến dạng của trờng. Hình thức phóng điện tỏa nhánh là một đặc điểm của
phóng điện trong cáp, đờng phóng điện có thể dài hàng mét
Quá trình phóng điện trong cáp tẩm dầu.
a) Ion hoá trong khe dầu đầu tiên; b) Hình thành khe
dẫn điện trong lớp giấy thứ hai;
c) Hình thành khe dẫn điện trong lớp giấy thứ hai;
d) Khe dẫn điện làm biến dạng điện trờng, nguyên nhân
phóng điện toả nhánh theo bề mặt lớp giấy.

11/08/15

Page 11



Sự phân bố điện trờng trong cáp ba lõi không hòan toàn xuyên tâm, tạo nên thành phần tr
ờng theo bề mặt đã làm yếu khả năng cách điện của cáp. Do đó đối với cáp 20 và 35 kV, mỗi
pha đều dùng vỏ chì rìêng hoặc có màn che chắn.Trong hai loại này lõl còn đợc bọc lớp giấy
tráng kim loại nên khử đợc sự tăng cục bộ của điện trờng trên bề mặt dây xoắn
a) Ba lõi dùng chung vỏ chì;
b) Mỗi pha dùng vỏ chì riêng:
1- Dây dẫn; , 2- Cách điện; 3- Vỏ chì từng pha; 4- Độn
chãt dêo; 5-Lớp giấy bọc; 6 Đai dùng hai lớp dây thêp; c)
Môi pha có màn che kim loai riêng: 1- Dây dẫn; , 2- Cách
điện; 3- Đai bằng lá đồng mỏng; 4- Lớp giấy trung gian;
4- Độn giữa các pha; 6- Đai kim loại có nối với màn che
kim loại; 7 - Vỏ chì từng pha

Khi dùng vỏ chì rìêng do trờng phân bố xuyên tâm nên có thể tăng cờng độ trờng làm việc
của cách điện cao hơn hai lần so với khi dùng chung vỏ chì, đồng thời do điều klện tản nhiệt
đợc cải thiện nên khả năng chuyên tải công suất tốt hơn.
Độ dày cách điện và cờng độ điện trờng làm việc của cáp tẩm dầu
11/08/15

Page 12


Điện áp định mức, kV

Độ dày cách điện, mm

Cờng độ trờng cực đại cho phép ,kV/mm

Cách điện pha


Đai cách điện

3

12,5

0,95

6

2,2

1,05

10

3,0

1,4

20

6-7

-

35

9-11


-

1,5

2,5-3

Khi dùng ở điện áp một chiều, các đặc tính đíện của loại cáp tẩm dầu tốt hơn nhiều vl
khòng có khả năng hình thành phông điện tỏa nhánh. Các bọt khi ở gần lõi cặp cũng bị ion
hóa nhng các ion đợc tạo nên sẽ lbám trên vách bọt khí làm giảm trờng ngoài, do đó hạn chế
quá trình ion hóa phát triển. Chỉ khi các ion ềay chuyển dịch hết về các điện cực khác dấu thì
mới tiếp tục có quá trình ion hóa mới. Sự chuyển dịch này rất chậm vì điện dẫn của các lớp
cách điện bé.. do đó khả năng hình thành phóng điện toả nhánh bị hạn chế và thực tế không
xảy ra. Mặt khác do điện áp phân bố theo điện dẫn nên giấy cáchd điện tốt hơn sẽ phải chịu
cờng độ trờng lớn, còn trong màng dầu trờng giảm thấp. Điều đó cho phép nâng cao cờng độ
trờng làm việc tới mức 25 - 30 kV/mm nghĩa là gấp 5 lần so với của cáp xoay chiều.
ở điện áp cao, ngời ta chế tạo cáp một sợi. Cáp này bao gômg một lõi bằng đồng hoặc nhôm
vặn xoắn rỗng. Dây dẫn rỗng cho lu thông dầu dới áp suất cao để tẩm cách điện giấy và đảm
bảo dẫn điện đồng đều
11/08/15

Page 13


4

3

5
6
7

8

2

1

11/08/15

Page 14

Mặt cắt của cáp một lõi điện áp 220 kV, cách điện giấy dầu:
1 - đờng ống dầu;
2 lõi gồm các dây dẫn hình rẻ quạt;
3 giấy bán dẫn và màn che khử từ;
4 cách điện;
5- Màn che Hửchstọder và giấy bán dẫn;
6- Lớp bảo vệ bằng chì;
7- Lớp chịu áp suất;
8- Lớp bọc chất dẻo


1

2

3

4

5


6

7

8

9

10

Mặt cắt cáp ba lõi điện áp 60 kV, cách điện giấy dầu:
1 - lõi cáo bằng đồng;
2 Bán dẫn điện;
3- Cách điện giấy;
4- Màn che Hửchstọder và giấy bán dẫn;
5 lá thép xoắn bọc cách đienẹ;
6- lá đồng;
7- Vỏ chì; 8- bò giấy; 9- lớp vỏ chịu áp suất;
10- Lớp senlophan;
11- Vỏ bọc chất dẻo;
12- Lớp chịu lực kéo
11/08/15

Page 15

11

12



Do nhợc điểm dễ hình thành các bọc khí khi phụ tải thay đổi, nên loại cáp tẩm dầu chỉ
dùng ở điện áp xoay chiều tới 35 kV, còn ở điện áp cao hơn phải dùng các loại cáp đổ
dầu, cáp dùng khí nén hoặc cáp XLPE.
Ngoài ra loại cáp tẩm dầu, các đầu đấu nối, đầu cuối của cáp thờng bị cháy dầu nên loại
cáp XLPE đợc sử dụng càng ngày càng nhiều

11/08/15

Page 16


Cáp đổ dầu

Cáp đổ dầu dùng ở điện áp cao (110 kV trở lên) và thờng chỉ có một lõi.
Trong loại cáp này dầu có áp suất cao sẽ chảy dọc theo đờng cáp để lấp kín các bọt khí đợc
hình thành trong thời gian của các chu trình nhịêt.
Tăng áp suất dầu cong có mục đích tăng tăng khả năng cách điện của dầu và giảm kích thớc
của cáp.
Theo áp suất dầu, cáp đổ dầu đợc phân thành các loại là cáp áp suất thấp (đến 0,2 MPa), áp
suất trung bình (0,4-0,5 MPa) và áp suất cao (0,8-1,6 MPa).
Đa số các loại cáp đổ dầu đều có áp suất 3 - 5 at, nên cờng độ trờng xoay chiều có thể đạt tới
6-8 kV/mm, gấp gần ba lần so với loại cáp tẩm dầu điện áp 20 - 35 kV.
Nếu tăng áp suất lên 10 - 15 at thì cờng độ trờng cho phép có fhể 10 - 15 kV/mm nhng kết cấu
rất phức tạp và phải tăng cờng bằng những đai lớn.

11/08/15

Page 17



cấu tạo của cáp đổ dầu 220 kV áp suất trung bình, lõi cáp rỗng để cho dầu (áp suất 3at) có
thể chuyển dịch tự do dọc theo đờng cáp và thấm vào cách điện qua các lỗ nhỏ của lõi
Cấu tạo cáp đổ dầu 220 kV:
1- Khe dầu;
2- Lõi cáp;
3- Màn che chắn lõi cáp và cách điện bằng
giấy phủ lớp bán dẫn điện;;
4- Giấy cách điện (giầy cáp)độ dày và mật
độ khác nhau;
5- Vỏ chì;
6- Lớp vỏ bằng băng chất dẻo;
7- Vỏ đồng để gia cố;
8- Lớp bảo;
9- Đai bằng dây thép
Trong các loại cáp đổ dầu cao áp điện áp 110-220 kV đặc biệt phải chú trọng vấn đề điều chỉnh
phân bố điện trờng. Trớc hết các lõi cáp đợc chế tạo từ các dây dẫn có tiết diện đặc biệt, không phải
bằng dây dẫn tròn nh đối với loại cáp dới 35 kV. Do đó bề mặt của lõi cáp bảng biện pháp này trở
nên nhẵn hơn. Ngoài ra lõi cáp còn phải đợc bọc bởi một lớp giấy phủ chất bán dẫn điện để tránh
tạo thành những điển điện trờng tăng cục bộ trên bề mặt lõi
11/08/15

Page 18


loại cáp đổ dầu điện áp 110 - 150 kV thờng là loại cáp áp suất cao 3 pha đặt trong ống kim
loại bằng thép
Đờng ống dầu với cáp đổ dầu ba lõi:
1- Lõi dẫn điện;
2- Cách điện;

3- Vỏ bọc từng pha;
4- Lớp dây dẫn bán khuyên;
5- ống thép;
6- Dầu;
7- Lớp bảo vệ chống ăn mòn
Trong ống thép lấp đầy dầu dới áp suất 1,5 MPa có đặt 3 lõi
cáp tròn đợc tẩm bằng hỗn hợp nhớt. Lớp vỏ bọc kín từng pha
bằng chất dẻo (polyethylen hoặc vật liệu khác) nhằm ngăn
cản tiếp xucứ cách điện với dầu trong ống và hơi ẩm trong
quá trình vận chuyển và lắp đặt.
Để giữ cho áp suất trong cáp không thay đổi trong thời gian
vận hành, cách khoảng 1-2,5 km dọc theo đờng cáp có đặt
thùng áp lực và hộp phân chia. Thùng áp lực là một hình vỏ
kiểu lợn sóng chứa dầu và đặt trong thùng chứa khí nén
11/08/15

Page 19

Thùng áp lực: 1- Vỏ ngoài; 2-Bộ
phận đàn hồi lấp đầy không khí;
3- Dỗu đã khử khí; 4- áp kế; 5ống nối với đờng cáp


Khi cáp bị nóng thì áp suất dầu trong cáp tăng, dầu sẽ chảy vào bình lợn sóng và lúc này
bình đợc dãn nở. Khi cáp nguội lạnh, dầu sẽ chảy ngợc vào cáp. Hộp phân chia có tác dụng
chia cáp ra nhiều đoạn khiến dầu không thể lu thông với nhau. Khoảng cách giữa các vị trí đặt
thùng áp lực và hộp phân chia đợc chọn sao cho biến đổi của áp suất ở khoảng giữa của đoạn
cáp không vợt quá giới hạn cho phép.

Hiện tợng rò dầu là một sự cố nghiêm trọng của loại cáp này, vì vậy dọc theo đờng cáp phải

đặt các đồng hồ đo và báo hiệu tự động để thờng xuyên theo dõi tình trạng áp suât của đầu.
Trong cáp đổ dầu xác suất hình thành bọt khi rất bé và nếu có bọt khi thì do áp suất llớn nên
quá trình ion hóa chỉ có để xảy ra khi cờng độ trờng lớn hơn nhiều so với cờng độ trờng làm
việc. Hình thức phóng điện chủ yếu trong loại cáp đổ dầu là phóng điện do nhiệt, xảy ra khi
nhiệt lợng sinh ra bởi tổn hao điện môi vợt quá nhiệt lợng đợc tản ra ngoài. Vì vậy vật liệu dùng
trong cáp phải có tổn hao điện môi bé và trong quá trình chế tạo cần đo nhiều lần về trị số tg.
u điểm của loại cáp đặt trong đờng ống kim loại là đơn giản đợc kết cấu của lớp vỏ bọc chịu áp
lực. Tuy nhiên nó lại làm tăng khối lợng công việc khi lắp đặt cáp (hàn đờng ống, tấy vết hàn,
phủ lớp bọc chống ăn mòn) và đặc biệt tăng đáng kể lợng dầu và hệ thống đảm bảo áp suất
dầu phức tạp hơn

11/08/15

Page 20


Cáp chứa khí nén
Loại chứa khí nitơ có cấu tạo tơng tự nh loại cáp đổ dầu

Cấu tạo loại cáp chứa khi nén:
l- Lõi;
2- Cách điện;
3-, Vỏ chì;
4- ống thép;
5- Khí nén;
6- Lớp bảo vệ chống ăn mòn

Do áp suất của khi nén truyền vào cách điện của lõi nên các bọt khí cũng có áp suất cao
và chỉ bị ion hóa khi cờng độ trờng lơn. Thờng khi nitơ đợc nén tới áp suất k khoảng 12 - 15
at. Với áp suất này cho phép tăng cờng độ trờng làm việc tới 12 - 15 kV/mm.

Nhợc điểm của lòại cáp chứa khi nén là điều kiện tản nhiệt xấu nên việc s dụng chúng ở
điện áp cao bị hạn chế. Hiện nay cáp chứa khì nên ữừợc dùng nhiều ở điện áp 35 kV trên
các tuyến đờng dốc hoặc yêu cầu đặt cáp thẳng đứn
11/08/15

Page 21


Hiện nay loại khi SF6 là những loại khí có kllả năng cách điện cao hơn nhiều so với không khí
cũng đợc sử dụng. Độ bền điện của khí SF6 ở điều kiện bình thờng vào khoảng 10 kV/mm tức là
lớn hơn của không khí khoảng 3 lần.
Loại cáp này đặt trong ống thép hai lớp đồng trục. Lõi cáp đợc cố định vào ống thép bằng cách
điện đỡ. Việc gĩ áp suất đợc thực hiện bằng các bình khí nén có van tự động, điều khiển bởi tiếp
điểm của áp kế
SF6 áp suất cao
ống thép

Cách điện
đỡ

Lõi cáp

Đờng dây cáp dùng khí nén SF6 có nhiều u điểm của: kết cấu tơng đối đơn giản, tổn hao nhỏ,
khả năng khôi phục tính chất cách điện sau khi phóng điện, điện dung đơn vị bé. Kết quả tính
toán cho thấy đờng dây này có hiệu quả kinh tế cao nếu dùng cho cáp điện áp siêu cao áp

11/08/15

Page 22



Cáp cách điện khô
Loại cáp khô dùng cách điện XLPE (polyethylen mạch vòng) dùng cho mục đích truyền tải đ
ợc nghiên cứ vào những năm 60 của thế kỷ XX.
Loại cáp này gồm lõi cáp bằng đồng hoặc nhôm bện với cách điện ép và đợc bảo vệ bởi lớp
vỏ kim loịa và lớp bọc chống ăn mòn
5
4

Mặt cắt của loại cáp khô một lõi điện áp 60 kV cách điện chất dẻo
1- Lõi đồng;

3

2- Lớp bán dẫn điện;

2

3-Cách điện Polyethylen hoặc EPR;

1

4- Lớp bán dẫn điện; 5- Lớp vỏ đồng

Một màng giấy bán dẫn điện đợc phủ bên ngoài lõi của cáp nhằm loại hạn chế tăng điện trờng
cục bộ trên bề mặt dây dẫn. Loại vật liêu này gồm bột than trộn với đồng polyme giữa ethylen và
acộtate de vinyle (điện trở suất 5.10-2 m).
11/08/15

Page 23



Đối với loại cáp sử dụng dới nớc (cáp vợt biển) còn có thêm một lớp vỏ chì và lớp bọc bên
ngoài bằng lới thép.
Loại cáp XLPE dùng chủ yếu là để chôn ngầm dới đất, và nó đang dần thay thế loại cáp giấy
tẩm dầu truyền thống do có những u điểm vợt trội:
Mềm dẻo, nhẹ và bền vững.
Không cần hệ thống duy trì áp suất của chất lỏng.
Bảo dỡng nhanh hơn so với loại cáp tẩm dầu.
Phụ kiện đơn giản hơn.

11/08/15

Page 24


11/08/15

Page 25


×