Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Đánh giá tác động môi trường dự án chăn nuôi heo quy mô trang trại 1500 con

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.65 KB, 76 trang )

MỤC LỤC

1


MỞ ĐẦU
1.

XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN

Châu Đức là một huyện nông nghiệp của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đỏ bazan phì nhiêu nên thích hợp cho trồng cây lâu năm
và đặc biệt là các loại cây hàng năm như bắp, khoai mì,... Do đó, việc xây dựng “Dự
án nuôi heo theo quy mô trang trại” rất phù hợp ở nơi này. Bên cạnh đó nó còn cung
cấp nguồn thực phẩm cho tiêu dùng trong tỉnh và cả nước. Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
hằng ngày và tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương.
Theo nghị định số: 29/2011/NĐ-CP thì Dự án thuộc đối tượng phải lập Báo cáo
đánh giá tác động môi trường (thuộc mục số 106 phụ lục II của nghị định 29/2011/NĐCP quy định Dự án xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc tập trung từ 500 đầu gia súc trở
lên đối với trâu, bò; từ 1000 đầu gia súc trở lên đối với các gia súc khác).
Thực hiện đúng quy định của pháp luật, chủ doanh nghiệp tư nhân Toàn Thắng đã
thực hiện việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường dưới sự tư vấn của Công ty
TNHH Công Nghệ Môi Trường An Bình và trình cho UBND huyện Châu Đức xem
xét, phê duyệt trước khi Dự án triển khai, nhằm đánh giá tác động môi trường từ quá
trình xây dựng và hoạt động của Dự án, từ đó đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô
nhiễm, đảm bảo quá trình thực hiện Dự án không gây ô nhiễm môi trường quá mức
cho phép.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường là một công cụ mang tính khoa học và kỹ
thuật nhằm phân tích, dự đoán các tác động có hại trực tiếp, gián tiếp, trước mắt và lâu
dài của dự án ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực, từ đó
tìm ra phương pháp tối ưu để hạn chế các tác động xấu của dự án tới môi trường.
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM



Báo cáo ĐTM cho “Dự án nuôi heo theo quy mô trang trại” được lập dựa trên các
văn bản pháp luật và văn bản kỹ thuật sau:
Văn bản pháp luật
Luật Bảo vệ môi trường được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/07/2006;
2.1.

2


Luật Phòng cháy chữa cháy số 27/2001/QH10 được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/06/2001, có hiệu lực từ ngày
04/10/2001;
Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ quốc hội số 18/2004/PL-UBTVQH11 ban hành
ngày 29 tháng 04 năm 2004 về thú y;
Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính Phủ về Phí bảo vệ môi
trường đối với chất thải;
Nghị định số 29/2011/NĐ- CP ngày 18/04/2011 của Chính phủ quy định về đánh
giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường;
Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/04/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa Chất;
Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ Tài nguyên & Môi
trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng
4 năm 2011 của chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ- CP ngày
18/04/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
Văn bản kỹ thuật
QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt
QCVN 05:2009/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh
QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc giá về chất lượng nước ngầm
QCVN 08:2008/BTNMT: Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ
các chất ô nhiễm trong nước mặt
QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối
với bụi và các chất vô cơ
3. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1.
Phương pháp thống kê
2.2.

3


Phương pháp này nhằm chọn lọc và xử lý các số liệu giúp cho việc xác định hiện
trạng môi trường cũng như xu thế biến đổi môi trường trong khu vực dự án, làm cơ sở
cho việc dự báo tác động môi trường khi thực hiện dự án cũng như đánh giá mức độ
của tác động đó.
3.2.

Phương pháp liệt kê
Liệt kê các tác động môi trường do hoạt động xây dựng dự án.
Liệt kê các tác động môi trường do quá trình vận hành dự án gây ra, bao gồm các
nhân tố gây ô nhiễm môi trường: nước thải, khí thải, chất thải rắn,an toàn lao động,

cháy nổ,vệ sinh môi trường,...
Dựa trên kinh nghiệm phát triển của các nhà máy hiện hữu, dự báo các tác động đến
môi trường, kinh tế và xã hội trong khu vực do hoạt động của dự án gây ra.

3.3.

Phương pháp so sánh
Dựa vào kết quả khảo sát, đo đạc tại hiện trường, kết quả phân tích trong phòng thí
nghiệm và kết quả tính toán theo lý thuyết, so sánh với tiêu chuẩn Việt Nam để xác
định chất lượng môi trường hiện hữu tại khu vực quy hoạch.
So sánh về lợi ích kĩ thuật và kinh tế, lựa chọn và đề xuất phương án giảm thiểu các
tác động do hoạt động của dự án gây ra đối với môi trường, kinh tế và xã hội
3.4.

Phương pháp chuyên gia

Dựa vào hiểu biết và kinh nghiệm về khoa học môi trường của các chuyên gia đánh
giá ĐTM của đơn vị tư vấn. Đánh giá theo kinh nghiệm kết hợp với quan sát tổng thể
giữa điều kiện thủy văn, hệ sinh thái, dân cư tại khu vực và so sánh với các khu vực
tương tự.
Áp dụng các mô hình tính toán, tiêu chuẩn áp dụng và sử dụng tài liệu vào báo cáo.
3.5.

Phương pháp đánh giá nhanh
Sử dụng một số nguyên tắc đánh giá nhanh của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO)
dùng để tính tải lượng, nồng độ chất ô nhiễm đối với mỗi nguồn thải đã được tính toán
phổ biến rộng rãi ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
3.6.
Phương pháp phân tích hệ thống
Gồm có 6 bước

4


Bước 1: Nhận định vấn đề
Bước 2: Xác định, thiết kế và rà soát các phương án có thể thực hiện
Bước 3: Dự báo bối cảnh tương lai
Bước 4: Xây dựng và sử dụng các mô hình để dự báo các kịch bản khác
nhau có thể xảy ra
• Bước 5: So sánh và xếp hạng các phương án
• Bước 6: Phổ biến kết quả.
3.7.
Tổ chức thực hiện ĐTM





Báo cáo ĐTM cho “Dự án nuôi heo theo quy mô trang trại 1500 con” do chủ doanh
nghiệp tư nhân Toàn Thắng chủ trì thực hiện kết hợp với đơn vị tư vấn là Công ty
TNHH Công Nghệ Môi Trường An Bình.
Báo cáo ĐTM được thực hiện bởi 7 nhân viên của Công ty TNHH Công Nghệ Môi
Trường An Bình theo đúng các bước của thông tư 26/2011/TT-BTNMT.
Danh sách các thành viên trực tiếp tham gia lập ĐTM bao gồm:

STT
1

SV. Lý Ngọc Âu

2


SV. Lê Hữu Bình

3

SV. Đỗ Xuân Anh Đào

4

SV. Phạm Thị Bích Hạnh

5

SV. Nguyễn Thị Thanh Trúc

6

SV. Nguyễn Minh Phương Thảo

7
 Quá trình làm việc để soạn thảo báo cáo bao gồm các bước:


Sưu tầm và thu thập các số liệu, văn bản cần thiết về điều kiện tự nhiên, môi
trường; điều kiện kinh tế xã hội; luận chứng kinh tế kỹ thuật của công ty và các
văn bản, tài liệu khác có liên quan.



Khảo sát, điều tra hiện trạng các thành phần môi trường theo các phương pháp

chuẩn, bao gồm lấy mẫu phân tích chất lượng nước cấp, đặc tính nước thải và
5


chất lượng môi trường không khí. Điều tra, khảo sát điều kiện kinh tế-xã hội
khu vực xung quanh.


Trên cơ sở số liệu thu thập được và kết quả phân tích mẫu ở phòng thí nghiệm,
đánh giá các tác động do hoạt động của dự án đến các thành phần môi trường
và dân sinh cũng như đề xuất các biện pháp công nghệ và quản lý để khắc
phục, hạn chế và giảm thiểu các tác động tiêu cực.



Tham khảo tài liệu bao gồm ĐTM của ngành nghề tương tự và các đề tài về các
hoạt động tương quan



Biên soạn báo cáo ĐTM và bảo vệ trước hội đồng xét duyệt báo cáo ĐTM các
cấp theo đúng trình tự quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.

6


CHƯƠNG 1. MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
TÊN DỰ ÁN

1.1.


DỰ ÁN CHĂN NUÔI HEO THEO QUY MÔ TRANG TRẠI 1500 CON
Địa điểm: xã Bình Ba, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
1.2.





1.3.

CHỦ DỰ ÁN
Chủ doanh nghiệp: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TOÀN THẮNG
Ngành nghề kinh doanh chính: chăn nuôi heo lấy thịt
Điện thoại: 0643 966 216
Đại diện: Nguyễn Dương Toàn Thắng
Chức vụ: Tổng giám đốc
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN

Tổng diện tích là 6000 m2 trên địa bàn xã Bình Ba nằm phía nam Huyện Châu Đức
với tọa độ 10°39′23″B 107°15′8″Đ

Vị trí dự án

Hình 1.1 :
Bản đồ vị trí
dự án chăn
nuôi heo của
DNTN Toàn
Thắng

Phạm vi ranh
giới:



Phía
Đông
giáp: Xã Đá
Bạc
Phía Tây giáp: Xã Láng Lớn



Phía Nam giáp: Xã Suối Nghệ



Phía Bắc giáp thị trấn Ngãi Giao, xã Bình Giã

1.4.



NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
7


1.4.1. Mô tả mục tiêu của dự án

Dự án chăn nuôi heo được hình thành nhằm các mục tiêu sau:

Cung cấp nguồn thịt tươi, hợp vệ sinh và đầy đủ dưới sự giám sát của cơ quan an toàn
thự phẩm
• Tạo công ăn việc làm thường xuyên cho người dân lao động , nhất là người dân địa
phương, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
• Mục tiêu chính của dự án là tìm kiếm cơ hội đầu tư vào ngành sản xuất đang có nhiều
triển vọng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, cả trong nước lẫn xuất khẩu.
1.4.2. Khối lượng và quy mô các hạng mục dự án


Doanh nghiệp tư nhân Toàn Thắng sẽ đầu tư dây chuyền công nghệ nuôi heo với
quy mô trang trại 1500 con
1.4.3.

Mô tả biện pháp, khối lượng thi công xây dựng các công trình của dự án
Doanh nghiệp tư nhân Toàn Thắng sẽ đầu tư xây dựng các hạng mục nuôi như sau:
TT

Đơn vị

Tỉ lệ
(%)

1

Khu nuôi nhốt

3300

m2


55

2

Nhà hành chính,
Cho heo ăn
200
quản lý

m2

3,33

m2

3,33

3

Nhà xe

200

4

Cây xanh và đường
1200
nội Tắm
bộ heo và dội chuồng


m2

20

5

Khu xử lý nước thải

m2

16,67

m2

0,83

m2

0,5

m2

0,34

6
7
8
1.4.4.

Heo giống

contích
Diên
Tên hạng mục
xây dựng

1000

Trạm biến thế
50
Thucông
gom rác và chất thải
Nhà nghỉ
30
nhân
Khu vệ sinh

20

Công nghệ sản xuất, vận hành
Chăm sóc heo bị ốm và heo con
Dây chuyền công nghệ nuôi heo

Cho heo ăn dặm thức ăn xanh: rau muống …

Heo thịt thành phẩm
8

Xuất chuồng



9


1.4.5.
1.4.5.1.

Danh mục máy móc, thiết bị
Danh mục máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình thi công
Căn cứ vào khối lượng, biện pháp, tiến độ thi công, ước tính nhu cầu về vật tư, thiết bị
thi công cho dự án như sau:
Bảng1.1. Bảng máy móc thiết bị sử dụng trong thi công
ST
T

Tên Xe Máy – Thiết Bị

Đơn
vị tính

Số
lượng

Tình
trạng

1

Xe ủi D2, D4

Chiếc


2

80%

2

Xe ben 5, 10 tấn

Chiếc

5

80%

3

Xe lu

Chiếc

2

80%

4

Máy trộn bê tông

Cái


2

80%

5

Máy cắt sắt, thép

Cái

2

80%

6

Máy uốn duỗi sắt, thép

Cái

2

80%

Máy móc, thiết bị sản xuất

1.4.5.2.

Bảng 1.2. Bảng máy móc thiết bị sử dụng trong sản xuất

Tình trạng
Mới 100%
Mới 100%

1.4.6. Nguyên, nhiên, vật liệu ( đầu vào) và các chủng loại sản phẩm ( đầu ra) của dự án
 Nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng sử dụng

Nguyên liệu là lượng heo giống 1500 con
Nhiên liệu sử dụng tại trang trại chủ yếu là điện và nước; điện được sử dụng để chạy
các máy móc thiết bị như, máy bơm nước và để thắp sáng. Nguồn điện này lấy từ hệ
thống điện lưới thành phố; nước dùng để tắm, vệ sinh cho heo.
 Các chủng loại sản phẩm của dự án
Trước mắt sản phẩm của trang trại là heo đủ chất lượng không mắc dịch bệnh
1.4.7.

Tiến độ thực hiện dự án
10


Dự án được bắt đầu thực hiện từ tháng 3 năm 2015, với tiến độ dự kiến như sau:




1.4.8.

Tháng 12 năm 2014: lập dự án khả thi
Tháng 2 năm 2015: hoàn thành các thủ tục hành chính
Từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 8 năm 2015: tiến hành xây dựng
Tháng 10 năm 2015: bắt đầu đưa vào hoạt động

Vốn đầu tư
Bảng 1.3. Tổng hợp vốn đầu tư của dự án được trình bày như sau

1.4.9.






Tổ chức quản lí và thực hiện dự án
Trang trại chăn nuôi heo lấy thịt có cơ cấu nhân sự của dự án gồm:
Ban Giám đốc trang trại: 01 người.
Nhân viên hành chính văn phòng: 2 người.
Nhân viên kỹ thuật, quản lý sản xuất: 5 người.
Lao động trực tiếp: 30 người.
Bảo vệ: 2 người
Tổng số nhân sự của trại là: 40 người.

11


CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1.
2.1.1.

ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
Điều kiện về địa lý địa chất
Khu vực quy hoạch đô thị mới Châu Đức nằm ở phía đông nam của đồng bằng nam

bộ, là phần chuyển tiếp giữa cực nam cao nguyên trung phần bao gồm đồi cao và đồng
bằng. Địa hình thay đổi được phân làm 2 dạng phổ biến: Địa hình đồi cao.
Khu vực đồi núi: Bao gồm núi nhan vách đá
Địa hình đồng bằng: Chiếm phần lớn diện tích quy hoạch thành phố Châu Đức, cao
độ khu vực đồng bằng ở khoảng 1.7 – 5.5 m.
Toàn huyện có một dạng địa hình chính là địa hình đồi lượn sóng: có độ cao từ 20150 m, bao gồm những đồi đất bazan, tạo thành những "chùy" chạy theo hướng Bắc
xuống Tây Nam. Địa hình bằng, thoải, độ dốc chỉ khoảng 1-8o. Trong tổng quỹ đất có
tới 84,19% diện tích có độ dốc < 8 o, là địa hình rất thuận lợi cho bố trí sử dụng đất;
chỉ có 1,69% diện tích có độ dốc > 15o.

2.1.2.
2.1.2.1.

Điều kiện về khí tượng
Khí hậu
Huyện Châu Đức nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của đại
dương. Nhiệt độ trung bình khoảng 27 0C. Sự thay đổi nhiệt độ của các tháng trong
năm không lớn. Số giờ nắng trong năm dao động trong khoảng 2.370 – 2.850 giờ và
phân phối đều các tháng trong năm.
Lượng mưa trung bình hàng năm thấp (khoảng 1.600 mm) và phân bố không đều
theo thời gian, tạo thành hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm 90%
lượng mưa cả năm và 10% tổng lượng mưa tập trung vào mùa khô là các tháng còn lại
trong năm.
Khí hậu Huyện Châu Đức nhìn chung mát mẻ, rất phù hợp với du lịch, thuận lợi
cho phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày (như tiêu, điều, cao su, cà phê) và cho
phát triển một nền lâm nghiệp đa dạng.

2.1.2.2.

Nhiệt Độ


12


Biên độ nhiệt hàng năm dao động từ 6 0C đến 130C.
Tháng 1, 12 hàng năm là tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất: 23 0C.
Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất: 39 0C.
Các tháng còn lại trong năm có nhiệt độ trung bình: 26 0C đến 29 0C.
2.1.2.3.

Độ Ẩm
Độ ẩm không khí tương đối lớn, trung bình hàng năm: 78% - 82%.
Độ ẩm trung bình tháng lớn nhất (tháng 3): 34%.
Độ ẩm trung bình tháng nhỏ nhất (tháng 7): 95%.

2.1.2.4.

Hướng gió
Hướng gió thịnh hành về mùa mưa (Tháng 5 đến tháng 10, 11 hàng năm). Tây nam.
Hướng gió thịnh hành về mùa khô (Tháng 11,10 đến tháng 4 năm sau): Đông bắc.

2.1.3.

Điều kiện thủy văn/ hải văn
Sông suối ở huyện Châu Đức chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều của sông Dinh.
Biên độ thủy triều tới 3,5m.

2.1.4.
2.1.4.1.


Hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường vật lý
Hiện trạng môi trường nước mặt
Nước mặt lấy mẫu tại hồ Đá Đen, kết quả phân tích như sau
Bảng 2.1. Kết quả phân tích chất lượng nước hồ Đá Đen
KẾT QUẢ
6.8
0.2
29
51
2
168
13


0.07
1.1
0
14000
Nguồn: Trung tâm Công nghệ và Môi trường ETC - ngày 10/3/2009
Theo kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước mặt tại khu vực dự án ô nhiễm
hữu cơ cao cấp thể hiện qua các thông số như Tổng Coliform, TSS, COD, BOD, DO
của một số mẫu vượt quá QCVN 08:2009/BTMT
2.1.4.2.

Hiện trạng môi trường nước ngầm
Nước ngầm được lấy mẫu tại giếng khoan dùng cho mục đích tưới cây ăn quả của
Công ty, giếng khoan sâu khoảng 60m, kết quả phân tích được trình bày trong bảng .
Bảng 2.2 . Chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án
KẾT QUẢ
5.90

0
0.3
0.06
12
0
Nguồn: Trung tâm Công nghệ và Môi trường ETC - ngày 10/3/2009
Theo kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án còn khá
tốt chưa bị ô nhiễm.

2.1.4.3.

Hiện trạng môi trường không khí khu vực dự án
Bảng 2.3. Hiện trạng môi trường không khí tại khu vực dự án

CO
(mg/m3)

(

0.67
30000
Thời gian đo: 11h trưa, thời gian lấy mẫu trung bình 1 giờ

14


Kết quả phân tích cho thấy, môi trường của Dự án hiện nay rất trong sạch, hiện
xung quanh khu vực dự án mật độ giao thông còn thấp, nên chất lượng không khí tại
khu vực dự án chưa bị ô nhiễm khí thải do hoạt động giao thông gây ra, kết quả này sẽ
là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các công trình xử lý khí thải nhằm bảo vệ môi

trường không khí tại khu vực dự án luôn trong sạch.
2.1.4.4.

Hiện trạng môi trường sinh thái khu vực dự án
Xung quanh khu vực Dự án hiện nay là cây cao su, hồ tiêu,,,. Hệ sinh thái động thực
vật tại khu vực dự án khá nghèo nàn, không có tính đa dang về chủng loài, không có
các loài động vật hoang dã hay tài nguyên sinh vật quý hiếm nào cần được bảo vệ.

2.1.4.5.

Hiện trạng tài nguyên sinh vật
Khu đất quy hoạch xây dựng trang trại chăn nuôi heo có nguồn gốc là đất nông
nghiệp hoang hoá, nay là một bãi đất trống đã được giả tỏa và san lấp sơ bộ nên rất ít
tài nguyên động thực vật..
• Đối với thực vật cạn : Hiện nay, thực vật cạn tại khu đất dự án chỉ là các loài
dạng cỏ mọc lên sau quá trình bỏ hoang
• Động vật cạn và lưỡng cư : Cũng như thực vật, tài nguyên động vật tại khu vực
cũng rất nghèo. Các động vật sống ở khu vực này chỉ có một số loài thú nhỏ và bò sát,
lưỡng cư,.. như chuột, ếch nhái, dế, giun đất,...
Các loài động vật nuôi tại các khu dân cư xung quanh cũng rất ít, chỉ có một số hộ
dân trong vùng có nuôi gia súc, gia cầm như heo, gà, vịt,... với số lượng không đáng
kể.

2.2.
2.2.1.

ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều kiện về kinh tế
Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện hiện nay là : nông nghiệp 12,35%; Công nghiệp xây dựng 48,782% và Thương mại - dịch vụ 38,864%.
Nhịp độ tăng trưởng kinh tế hàng năm : giai đoạn 1994-2014 theo giá cố định năm

1994 là 14,19% ; theo giá hiện hành là 18,07%.
Thu nhập bình quân đầu người hàng năm hiện nay theo giá thực tế khoảng
40.000.000 đồng.

2.2.1.1.

Nông nghiệp:
15


Sau 20 năm xây dựng và phát triển, ngành nông nghiệp huyện Châu Đức đã đạt
được những thành tựu đáng kể, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập
của nhân dân trên địa bàn. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn liên lục tăng
trưởng hàng năm, tính theo giá so sánh đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 5,55%/năm;
trong đó: trồng trọt tăng bình quân 4,4%/năm, chăn nuôi tăng 10,67%/năm. Giá trị sản
xuất nông nghiệp tính theo giá cố định tăng gấp 2,8 lần, tính theo giá hiện hành tăng
gấp 9,3 lần so với 20 năm trước. Giá trị sản xuất tính theo giá hiện hành bình quân trên
01 ha đất canh tác đạt khoảng 90 triệu đồng/ha/năm, tăng 79 triệu đồng/ha/năm so với
20 năm trước.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp giữa trồng trọt - chăn nuôi đã và đang có sự chuyển
dịch đúng hướng, từng bước tăng dần tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp. Đến nay,
tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm 28% giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn,
tăng thêm 16,6% so với 20 năm trước. Đến nay, toàn huyện có 25 trang trại chăn nuôi
heo với khoảng 30.000 con và 27 trại chăn nuôi gà, vịt với khoảng 220.000 con.
Về cơ cấu cây trồng, ngoài số diện tích canh tác hoa màu; ngành trồng trọt của địa
phương có thế mạnh là cây công nghiệp và cây ăn trái. Cụ thể: cao su 10.284 ha chiếm
tỷ lệ 24,2%; hồ tiêu 5.475 ha chiếm tỷ lệ 12,9%; cà phê 4.699 ha chiếm tỷ lệ 11,07%;
cây điều 2.782 ha chiếm tỷ lệ 6,6% và cây ăn quả 2.022 ha chiếm tỷ lệ 4,8% so với
diện tích của toàn huyện (42.456,61 ha).
2.2.1.2.


Tài nguyên môi trường:
Tổng diện tích của huyện là 42.456,61ha; trong đó: đất thuộc đối tượng được cấp
giấy chứng nhận là 36.669,68ha (bao gồm đất của cá nhân, hộ gia đình là 25.846,27ha
và đất của tổ chức là 10.823,41ha); đất không thuộc đối tượng cấp Giấy chứng nhận là
5.786,93ha. Thời gian qua, huyện đã tập trung thực hiện công tác đo đạc bản đồ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện; kết quả: so với
năm 1994 khi thành lập huyện chỉ có 18.281 ha/42.456,61 ha đất được đo đạc lập bản
đồ địa chính, chiếm tỷ lệ 43,05% và diện tích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là 5,63 ha, chiếm tỷ lệ 0,15%; cho đến nay, diện tích đất đã được cấp Giấy CNQSDĐ
là: 34.937,85 ha/36.669,68ha, đạt tỷ lệ 95,34%.
Về khoáng sản, hiện nay trên địa bàn huyện có 02 khu mỏ puzolan đã được Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp phép và 02 khu mỏ vật liệu san lấp được UBND tỉnh cấp
phép đã đi vào hoạt động.

2.2.1.3.

Kết cấu hạ tầng:

16


Trong 20 năm xây dựng và phát triển, Châu Đức đã triển khai đồng bộ quy hoạch
xây dựng đô thị cũng như nông thôn. Đến nay toàn huyện có 02 đô thị đã được UBND
tỉnh phê duyệt quy hoạch, đang trong quá trình triển khai thực hiện (đô thị Ngãi Giao
và Kim Long); dự kiến đến cuối năm 2014, 14/14 xã sẽ hoàn thành công tác quy hoạch
xây dựng xã Nông thôn mới.
Công tác quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn được phê duyệt chính là tiền đề cho
quá trình đầu tư và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. Đến nay huyện Châu
Đức đã đầu tư gần như hoàn chỉnh trụ sở cơ quan, ban ngành từ cấp huyện đến cấp xã,

hệ thống chợ, trường học, trạm y tế, trung tâm văn hóa, v.v… thường xuyên được quan
tâm đầu tư xây dựng mới và nâng cấp, cải tạo sửa chữa góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống về tinh thần và vật chất cho nhân dân tại huyện nhà.
Riêng đối với hệ thống giao thông, tổng vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng trên
địa bàn huyện đến nay đạt khoảng 1.153 tỷ 670 triệu đồng, trong đó nguồn vốn Trung
ương chiếm khoảng 4,82%, vốn ngân sách tỉnh chiếm 85,92%, vốn ngân sách huyện
chiếm 3,72%, vốn huy động dân và các nguồn khác chiếm 5,54%. Trong thời gian qua,
đã thực hiện xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa tổng số 676,23km đường giao thông
các loại, nâng tổng số chiều dài các tuyến đường trên địa bàn huyện từ 388,5km (năm
1994) lên 895,9km, tăng 230%. Trong đó đường bê tông nhựa và láng nhựa là
423,2km (tăng 351,1km so với năm 1994), chiếm tỷ lệ 51,44% trên tổng số Km đường
toàn huyện, số còn lại hầu hết đã được mở rộng nền đường và trải cán sỏi đỏ. Đến nay
các trục giao thông chính gồm Quốc lộ, Tỉnh lộ và các tuyến đường liên xã đã cơ bản
được nâng cấp láng nhựa, 100% số xã, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm xã. Một số
tuyến đường giao thông liên thôn, ấp cũng đã được nhựa hóa, việc lưu thông hàng hóa
và đi lại của nhân dân trên địa bàn huyện đã cơ bản thuận lợi, năng lực vận tải của hệ
thống giao thông đã được nâng cao, đáp ứng được nhu cầu phát triển Kinh tế - Văn
hóa - Xã hội của địa phương và nhân dân.
Hạ tầng phục vụ nông nghiệp như: thủy lợi, giao thông nội đồng đã được quan tâm
đầu tư phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp tại địa phương; cụ thể như các công trình
thủy lợi: hồ chứa nước Đá Đen, hồ Sông Ray, hồ Tầm Bó. . . với tổng công suất thiết
kế khoảng 210 triệu m3 nước và hệ thống kênh chính Sông Ray, kênh chính hồ Tầm
Bó, kênh chính hồ Suối Giàu, đập Sông Xoài. Hệ thống nước sạch nông thôn được đầu
tư đồng hộ, đã đầu tư xây dựng mới hệ thống cấp nước sạch, phục vụ cấp nước cho
100% xã, thị trấn
2.2.1.4.

Thương mại - dịch vụ :

17



Hoạt động thương mại dịch vụ có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của địa phương. Là cầu nối giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra trong
quá trình sản xuất hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm. Góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu
thông, phân phối hàng hóa thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển, tạo bước chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đáng kể tại địa phương. Năm 1994, toàn huyện có 2.260 cơ sở kinh
doanh với tổng số 2.920 lao động, tổng doanh thu là 296,5 tỷ đồng; đến năm 2004,
toàn huyện có 3.557 cơ sở kinh doanh với tổng số 4.782 lao động, tổng doanh thu là
580 tỷ đồng. Giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng bình quân %/năm là 6,9%. Dự kiến đến
cuối năm 2014 toàn huyện có khoảng 6.400 cơ sở kinh doanh với 9.900 lao động tham
gia. Tổng doanh thu dự kiến đến thời điểm cuối năm 2014 là 2.916 tỷ đồng. Tốc độ
tăng trưởng bình quân %/năm của giai đoạn 2004-2014 là 19,3%.
Trước khi thành lập huyện, hệ thống các chợ trên địa bàn huyện chủ yếu mang tính
tự phát, không đảm bảo về quy mô, vệ sinh môi trường cũng như phòng cháy chữa
cháy. Đến nay toàn huyện có 14 chợ bao gồm: 02 chợ hạng II là Trung tâm thương
mại Kim Long và Trung tâm thương mại Ngãi Giao và 12 chợ hạng III gồm các chợ
xã: Xà Bang, Láng Lớn, Nghĩa Thành, Quảng Thành, Bình Giã, Xuân Sơn, Sơn Bình,
Bình Ba, Trung Sơn -Suối Nghệ, Đức Mỹ - Suối Nghệ, Đá Bạc và Cù Bị 3.
2.2.1.5.

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Hiện nay các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn rất quan tâm đến việc đầu tư
vốn để mở rộng qui mô và phạm vi hoạt động, tự quản lý và tiếp cận thị trường, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất, tình hình
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện tương đối phong phú và đa dạng với nhiều
ngành hàng khác nhau, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân tại địa phương
nhất là trong các lĩnh vực như: Cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, gia
công cơ khí, dệt may, sản xuất hàng mỹ nghệ, chế biến lương thực, thực phẩm. Do đó
đã giải quyết việc làm cho lực lượng lao động nhàn rỗi tại địa phương; góp phần tăng

thu nhập, nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân tại địa phương,
tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáng kể trên địa bàn huyện theo hướng công
nghiệp và dịch vụ thương mại ngày càng chiếm tỷ trọng hơn.
Năm 1994, toàn huyện có 291 hộ sản xuất kinh doanh với tổng số 725 lao động, giá
trị sản xuất tính theo giá hiện hành là 3,862 tỷ đồng (tính theo giá cố định là 1,26 tỷ
đồng); đến năm 2004, toàn huyện có 605 hộ sản xuất kinh doanh với tổng số 1.250 lao
động, giá trị sản xuất tính theo giá hiện hành là 84 tỷ đồng (tính theo giá cố định là 63
tỷ đồng). Giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng bình quân %/năm là 36%. Dự kiến đến
cuối năm 2014 toàn huyện có khoảng 862 cơ sở tham gia sản xuất (sản phẩm chủ yếu
như: chế biến thực phẩm và đồ uống, chế biến gỗ, dệt lưới, sản xuất nước đá, gia công
18


cơ khí, hàn tiện, điện cơ, xây xát nông sản, v.v…) với 5.890 lao động tham gia sản
xuất. Giá trị sản xuất tính đến thời điểm cuối năm 2014 theo giá hiện hành là 3.198 tỷ
đồng (tính theo giá cố định là 2.115 tỷ đồng). Tốc độ tăng trưởng bình quân %/năm
của giai đoạn 2004-2014 là 111% (trong giai đoạn này, huyện Châu Đức đưa vào hoạt
động nhà máy sản xuất sợi của Công ty Meisheng Textiles Việt Nam tại cụm công
nghiệp Ngãi Giao, do đó đã nâng giá trị sản xuất lên cao hơn so với giai đoạn trước).
2.2.1.6.

Thu - chi ngân sách:
Về thu ngân sách; trong giai đoạn từ năm 1994-2004: thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện đạt mức tăng trưởng bình quân là: 31,05%; giai đoạn từ năm 20052014: thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện đạt mức tăng trưởng bình quân là:
1,76%.
Về chi ngân sách: Trong giai đoạn từ năm 1994-2004: chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện đạt mức tăng trưởng bình quân là: 17,45%; giai đoạn từ năm 20052014: chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện đạt mức tăng trưởng bình quân là:
19,17%.

2.2.2.

2.2.2.1.

Điều kiện về xã hội
Giáo dục - đào tạo:
Hệ thống cơ sở vật chất trường lớp học đã được đầu tư và đảm bảo cho hoạt động
dạy và học. Chất lượng giáo dục được nâng lên, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và
giáo viên được tăng cường về số lượng, nâng cao về chất lượng; thực hiện hoàn thành
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, tiếp tục duy trì phổ cập THCS; đến nay
toàn huyện có 27/64 trường học đạt chuẩn Quốc gia; thực hiện đầy đủ kế hoạch giảng
dạy, bảo đảm quy chế chuyên môn, nề nếp lớp học được duy trì tốt; đã thực hiện đúng
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh.

2.2.2.2.

Văn hóa, thể dục thể thao:
Trong 20 năm qua, các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao luôn được địa phương
quan tâm thực hiện. Hàng năm, huyện đã tổ chức nhiều hoạt động văn hoá - văn nghệ,
các giải thể dục thể thao nhằm đa dạng các loại hình hưởng thụ văn hoá cho nhân dân
và thúc đẩy phong trào thể dục thể thao trong nhân dân; kết quả cụ thể: tỷ lệ hộ gia
đình đạt chuẩn văn hóa đạt 92,1%; tỷ lệ thôn ấp đạt chuẩn văn hóa là 84,9%; mức
hưởng thụ văn hóa đạt 34,4 lần/người/năm; tỷ lệ hộ gia đình thể thao đạt 21,3%; tỷ lệ
người dân tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 28,4% số dân.

19


Bên cạnh đó, địa phương đã tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền các nhiệm
vụ chính trị của địa phương góp phần tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Y tế:


2.2.2.3.

Khi thành lập huyện năm 1994, ngành Y tế huyện Châu Đức được tách ra từ huyện
Châu Thành, tên gọi là Trung tâm Y tế Châu Đức với quy mô 30 giường bệnh, 100
biên chế và 12 Trạm Y tế. Đến nay, Trung tâm Y tế Châu Đức đã được đầu tư phát
triển với quy mô 80 giường bệnh, 256 biên chế và 16 Trạm Y tế; 100% các xã có Nữ
hộ sinh, 8/16 xã có Bác sỹ, số xã còn lại có Bác sĩ tăng cường theo đề án 1816 của Bộ
Y tế.
Trong thời gian, địa phương dã tập trung thực hiện tốt các chương trình mục tiêu
quốc gia về y tế tại địa phương; công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân ngày càng được thực hiện tốt hơn; hoạt động y tế dự phòng luôn chủ động,
nên trong những năm qua đã khống chế được các bệnh như Bại liệt, Phong, Ho gà,
Bạch hầu, tả, Dịch hạch…hạn chế không để xảy ra dịch lớn như Sốt rét, Sốt xuất
huyết, Tay-Chân-Miệng, các bệnh Cúm A…Vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng
cường trong quản lý, tuyên truyền, kiểm tra, nên nhiều năm không xảy ra các vụ ngộ
độc lớn và tử vong. Bên cạnh đó, công tác Dân số-KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
trẻ em ngày càng được xã hội quan tâm và đạt được nhiều kết quả khả quan; đến năm
2010 có 14 xã đạt chuẩn Quốc Gia về Y tế, hiện nay 16 trạm y tế xã - thị trấn đã được
xây dựng kiên cố. Hệ thống Y tế tư nhân ngày càng phát triển và hoạt động theo đúng
quy định của pháp luật, cùng với y tế công lập thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân và giúp giảm tải ở các bệnh viện tuyến trên.
Công tác chính sách xã hội:

2.2.2.4.

Huyện đã tập trung thực hiện tốt các chính sách xã hội; thường xuyên quan tâm đến
các hoạt động đền ơn đáp đáp nghĩa, công tác an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo; đã
thực hiện đầy đủ các chế độ trợ cấp cho các đối tượng chính sách, các đối tượng bảo
trợ xã hội trên địa bàn huyện. Triển khai tốt công tác giảm nghèo, đào tạo nghề và giải

quyết việc làm cho lao động nông thôn. Kết quả cụ thể trong 20 năm qua:
Giải quyết chế độ chính sách cho 2.914 đối tượng, tổng số đối tượng chính sách hiện
quản lý là 3926 đối tượng ; trong đó : 36 Bà mẹ Việt nam Anh hùng và 02 đối tượng
Thương binh nặng ;
• Đã xây tặng được 184 căn nhà tình nghĩa trị giá là 4,423 tỷ đồng, nâng tổng số nhà
tình nghĩa đã được xây là 240 căn, trị giá trên 05 tỷ đồng


20


Về hỗ trợ tiền sửa chữa 920 căn nhà cho các gia đình đối tượng chính sách, trị giá trên
7,2 tỷ đồng ; hỗ trợ tiền sử dụng đất: cho 28 trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc
hoá giá nhà và chuyển mục đích sử dụng đất.
• Từ năm 1994 trên địa bàn huyện có khoảng 4.713 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 18,65 %, đến
nay số hộ nghèo còn 1,512 chiếm tỷ lệ 2,43%;
• Giải quyết việc làm và tạo việc làm cho 34.292 lượt lao động;
• Đào tạo nghề cho 7.869 lao động, đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo là 32,7%.
2.2.2.5.
Công tác dân tộc:


Trên địa bàn huyện Châu Đức hiện có 13 dân tộc thiểu số với 1.871 hộ, 8.692 nhân
khẩu đang sinh sống sống tại các xã-thị trấn, chiếm 5,98% dân số toàn huyện. Trong
suốt 20 năm qua, huyện đã quan tâm tập trung thực hiện các chính sách hỗ trợ cho
đồng bào dân tộc tại địa phương; đặc biệt là triển khai thực hiện tốt các Chương trình
134, 135 tại địa phương; đồng thời hướng dẫn, hỗ trợ các hộ đồng bào dân tộc vay vốn
ưu đãi để phát triển sản xuất, ổn định đời sống. Bên cạnh đó, địa phương luôn quan
tâm đến công tác phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số để
tuyên truyền, vận động thực hiện tốt các chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà

nước.

21


CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
3.1.1. Đánh giá tác động trong giai đoạn thi công xây dựng
 Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
Bảng 3.1. Các nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải được thể hiện ở
bảng sau :

STT

Nguồn gây tác động

1

- San lấp mặt bằng, thi công
- Vận chuyển, tập kết nguyên liệu
- Hoạt động máy móc

2

Nước thải sinh hoạt của cán bộ và công

3

Nước mưa chảy tràn


4

Nước rửa xe,máy móc, dụng cụ xây dựn

5

Phát sinh từ quá trình xây dựng

6

Sinh hoạt của cán bộ và công nhân xây

 Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải

Quá trình thi công, xây dựng các hạng mục công trình của nhà máy sẽ có một số tác
động không liên quan đến chất thải có ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường xung quanh
như sau :
- Tiếng ồn phát sinh từ hoạt động của phương tiện tham gia giao thông và máy móc
thi công công trình;
- Tác động tới môi trường đất, hệ sinh thái;
- Tác động đến đời sống kinh tế xã hội người dân xung quanh khu vực dự án do sự
tăng dân số;
- Tăng nguy cơ về tai nạn giao thông do hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu thi
công dự án;
- Tăng nguy cơ về tai nạn lao động do sự bất cẩn của công nhân trong quá trình thi
công dự án.
3.1.1.1.
Đánh giá tác động đến môi trường đối với nguồn gây tác động có liên quan đến
chất thải

 Tác động đến môi trường không khí
• Ô nhiễm do bụi
Là tác nhân ô nhiễm chính trong giai đoạn thi công xây dựng. Trọng hoạt động thi
công thì xảy ra các quá trình phá vỡ cấu trúc các lớp đất đá và vận chuyển đất đá từ vị
22




+
+
+
+

+
+
+
+
+

+
+

trí này sang vị trí khác của công trường, hoặc hoạt động bơm cát từ các xà lan lên công
trường gây ra bụi và trong điều kiện nắng và gió thì ô nhiễm bụi càng trở nên nghiêm
trọng trong chỉ ở khu vực xây dựng mà còn ở cuối hướng gió.
Tùy theo chất lượng đường sá, phương thức vận chuyển đất cát và tập kết nguyên liệu
mà ô nhiễm phát sinh nhiều hay ít. Nồng độ bụi sẽ tăng cao trong những ngày khô,
nắng.
Ô nhiễm bụi do san lấp mặt bằng :

Mức độ khuếch tán bụi từ hoạt động san lấp mặt bằng :
E = K*0,0016* / , kg/tấn
(Nguồn: Kỹ thuật xử lý ô nhiễm khí và bụi, Viện KH&CNMT – ĐHBKHN)
Trong đó :
E : Hệ số ô nhiễm , kg/ bụi / tấn đất
K : cấu trúc hạt có giá trị trung bình là 0,35
U : tốc độ gió trung bình là 3 m/s
M : Độ ẩm trung bình của vật liệu khoảng 20%
Vậy E = 0,01725 kg bụi/ tấn đất.
Theo dự án thì khu đất nuôi heo là 6000m 2. Khối lượng đất cần vận chuyển đi đổ
thải là Q = 6000 m 2 * 0,3 m = 1800 m 3
(Với 0,3 : là chiều sâu san lấp )
Khối lượng bụi phát sinh trong quá trình san lắp là :
W = E*Q*d*l
Trong đó :
W : lượng bụi phát sinh bình quân ( kg )
E : hệ số ô nhiễm (kg bụi/ tấn đất ) = 0,01725 kg bụi/ tấn đất.
Q : Lượng đất đào đắp (m3) = 1800 m3
d: Tỷ trọng đất đào đắp ( d = 1,3 tấn/m3)
l : chiều dài quãng đường vận chuyển trung bình l = 5 km
Vậy W = 201,825 kg
Lượng bụi phát sinh trong 1 ngày :
W1 ngày = W/ (t*n) = 111/( 2*26) = 3,88 ( kg / ngày )
Với t : thời gian đào, đắp , t = 2 tháng
N: số ngày làm việc trong 1 tháng : n = 26 ngày
Bảng 3.2. Hệ số phát thải và nồng độ bụi ước tính phát sinh trong quá trình đào
đắp

Tải lượng
(kg/ngày)

3,88
23


Ghi chú:
Hệ số tải lượng bụi bề mặt (g/m2/ngày ) = Tải lượng (kg/ngày) x 103/Diện tích (m2)
Diện tích mặt bằng dự án là 6000 m2;
Nồng độ trung bình (mg/m3) = Tải lượng (kg/ngày) x 106 / 24 / V (m3)
Thể tích tác động trên mặt bằng dự án V = S x H với S = 6000 m2 và H = 10 m (vì
chiều cao đo các thông số khí tượng là 8 m) ;
So với QCVN 05:2009/BTNMT về chất lượng không khí xung quanh, dễ dàng nhận
thấy nồng độ bụi trung bình của hoạt động san lắp mặt bằng và thi công nền móng
vượt quá qui chuẩn cho phép đối với nồng độ bụi trung bình trong 1 giờ (2,69 mg/m 3
vượt gấp gần 9 lần so với 0,3 mg/m3)
Trong xây dựng các hạng mục của dự án cũng sẽ phát sinh ra nhiều bụi từ xi măng,
gạch, xà cừ,....Nhìn chung, hạng mục càng cao thì khả năng phát bụi càng lớn. Vì vậy,
nhà thầu xây dựng cần có các biện pháp thích hợp để đảm bảo chất lượng môi trường
không khí để bảo vệ sức khỏe của người công nhân và các hộ dân xung quanh.


Ô nhiễm phát sinh từ các phương tiện vận chuyển vật tư và từ các thiết bị, máy
móc thi công xây dựng
Các loại xe hoạt động liên tục 10h chuyên chở vật liệu xây dựng, thiết bị bằng
đường bộ có thể gây ô nhiễm không khí do động cơ đốt trong có sử dụng nhiên liệu là
dầu DO. Với khối lượng vật liệu xây dựng, trang thiết bị được ước tính vào khoảng
50000 tấn thì cần số lượt chuyên chở của xe tải 10 tấn là 5000 lượt (có tải),Nếu tính
lượng xe không tải quy về số lượt xe có tải( 2 xe không tải = 1 xe có tải ) . Như vậy, có
tổng cộng lượt xe chuyên chở ra vào khu vực thi công quy về có tải là 7500 lượt xe.
Hiện nay, chưa có số liệu chuẩn hoá về nguồn thải do các loại xe gây ra, do đó có
thể sử dụng phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế thế giới (WHO).

Bảng 3.3. Hệ số ô nhiễm của các phương tiện giao thông có tải trọng 3,5 – 16
tấn

m)
24


Nguồn số liệu: Tổ chức Y tế thế giới (WHO 1993)
Ghi chú : S là hàm lượng Sulfure trong dầu (S = 0,25%)
Với quãng đường trung bình cho 1 chuyến (đi và về) là 5 km, thời gian thi công xây
dựng là 6 tháng. Ta có bảng tóm tắt tải lượng các chất khí ô nhiễm của hoạt động
chuyên chở vật liệu, thiết bị như sau:

Bảng 3.4. Tải lượng các chất khí ô nhiễm của hoạt động
vận tải

Tổng chiều dài (1000 km)
37,5
37,5
37,5
37,5
37,5
Tải lượng các chất ô nhiễm trung bình hàng ngày phát sinh bởi hoạt động vận
chuyển vật tư và các thiết bị máy móc thi công là rất lớn, ảnh hưởng xấu đến chất
lượng môi trường không khí và qua đó tác động tiêu cực đến công nhân làm việc trực
tiếp trên trường và các hộ dân xung quanh dự án. Đây là nguồn ô nhiễm khó kiễm soát
và quản lý, vì vậy rất cần sự quan tâm của chủ doanh nghiệp cũng như nhà thầu xây
dựng về việc giảm thiểu phát thải của các loại khí ô nhiểm để đảm bảo sức khỏe cho
công nhân và các hộ dân xung quanh dự án.
25



×