Lời mở đầu
Trong những năm cuối của thế kỉ 20, loài ngời đà nhận thức ra rằng: họ hoặc
là con cháu họ sẽ phải trả một cái giá rất đắt cho những hành động thiếu cân nhắc
mà trớc đây họ đà gây ra, nh việc khai thác kiệt quệ tài nguyên, làm suy giảm đa
dạng sinh học trên trái đất, gây ra hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ozon Một số Một số
những hành động đó là không thể đảo ngợc đợc nữa, nhng một số khác thì có thể
đảo ngợc đợc tuy rằng quá trình đảo ngợc là rất khó khăn, mất nhiều thời gian và
công sức.
Để tránh không lặp lại những hành động đó trong tơng lai, Bé m«n khoa häc
M«i trêng víi mét c«ng cơ rất hữu hiệu đó là Đánh giá Tác động Môi trờng (ĐTM)
đà ra đời. ĐTM chính là một công cụ, một phơng pháp nhằm giúp con ngời có thể
nhìn thấy trớc, dự báo, cảnh báo trớc những tác động tiêu cực, những tác động bất
lợi mà một chơng trình, một kế hoạch, một dự án có thể mang lại, nhằm đa xà hội
tiến đến mục tiêu Phát triển Bến vững, tránh đợc việc lập các chơng trình, kế hoạch,
dự án một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc. Đối với nhiều nớc trên thế giới, ĐTM các
dự án, chơng trình, kế hoạch đợc coi là một điều bắt buộc, một điều cần làm ngay từ
khâu lập kế hoạch, phác thảo kế hoạch và việc lập báo cáo ĐTM đợc coi nh ngang
hàng với việc lập luận chứng kinh tế khả thi cho dự án, chơng trình, kế hoạch đó,
nhiều nớc đà đa vấn đề này thành luật. Còn ở Việt Nam, tuy ĐTM còn tơng đối mới,
nhng Nhà nớc ta đà có những quy định cho việc lập báo cáo ĐTM đối với các dự án,
chơng trình, kế hoạch Một số đặc biệt là các dự án triển khai trong lĩnh vực giao thông
vận tải, một trong những lĩnh vực gây tác động rất lớn đối với môi trờng. Trong luật
BVMT của nớc ta ban hành năm 1994 đà yêu cầu tất cả các dự án phải tiến hành
công tác ĐTM, cũng nh ban hành các văn bản dới luật nh: Nghị định số 175/CP của
Chính phủ, Quyết định số 1806 – MTg cđa Bé KHCN & MT, th«ng t sè 1420 –
MTg cđa Bé KHCN & MT… Mét sè
§Êt níc ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nền kinh tế
đang trong giai đoạn phát triển. Các tuyến đờng giao thông đợc coi nh là huyết
quản của nền kinh tế, nên muốn cho nền kinh tế phát triển thì chúng ta phải tiến
hành xây dựng, nâng cấp các tuyến đờng giao thông để quá trình vận chuyển, lu
thông hàng hoá đợc dễ dàng. Tuy nhiên, việc xây dựng và khai thác các tuyến đờng
giao thông thờng gây ra các tác động rất lớn đối với môi trờng, do đó, cần có sự suy
xét, cân nhắc thật kỹ thì mới chọn đợc phơng án khả thi nhất để áp dụng.
Đối với Hà Nội, Thủ đô của cả nớc, vấn đề ách tắc giao thông đang xảy ra
một cách thờng xuyên. Do đó, một đòi hỏi cấp thiết của Thủ đô là phải tiến hành
xây dựng, nâng cấp thêm nhiều tuyến đờng nữa, đặc biệt là các tuyến đờng vành đai.
Tuy Thủ đô đà có hai tuyến đờng vành ®ai lµ vµnh ®ai I vµ vµnh ®ai II, nhng vẫn rất
cần một tuyến đờng vành đai nữa, đó là tuyến đờng vành đai III. Tuyến đờng vành
đai III hình thành sẽ mang lại rất nhiều lợi ích, nhng các tác động đến môi trờng của
quá trình sử dụng cũng nh khai thác tuyến đờng là rất lớn. Để hiểu biết thêm về các
tác động có khả năng sảy ra trong quá trình xây dựng và khai thác của dự ¸n cịng
nh dù b¸o mét sè t¸c ®éng cã thĨ xảy ra, tôi xin chọn đề tài: Đánh giá tác ®éng
1
môi trờng dự án xây dựng đờng vành đai III Hà Nội, đoạn Pháp Vân - Mai
Dịch.
Mục tiêu của đề tài là:
- Đánh giá hiện trạng môi trờng vùng dự án.
- Đánh giá các tác động của dự án lên môi trờng.
- Ngiên cứu, đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động bất lợi.
- Thiết lập chơng trình quan trắc môi trờng.
Chơng I
Tổng quan về Đánh giá tác động môi trờng, đối tợng và
phơng pháp nghiên cứu
1.1. Tổng quan về Đánh giá tác động môi trờng:
Đánh giá tác động môi trờng là một công cụ quản lý môi trờng mới đợc áp
dụng nhng đà thể hiện rất nhiều u điểm. Do đó, ở rất nhiều nớc trên thế giới, việc
tiến hành lập báo cáo ĐTM là một điều kiện bắt buộc đối với các dự án, đặc biệt là
những dự án gây ra các tác động lớn đối với môi trờng, nh các dự án xây dựng đờng
giao thông, xây dựng công trình thuỷ điện Một số Đối với nớc ta, một nớc đang trong giai
đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nên nhu cầu về việc tăng trởng, hoàn thiện
mạng lới giao thông là hết sức cÊp thiÕt. Trong t×nh h×nh níc ta hiƯn nay, theo các
chuyên gia quốc tế thì nếu mức tăng trởng GDP hàng năm là 8,5% thì tăng trởng vận
tải đờng bộ là 9 - 12%, gấp khoảng 3 lần đờng sắt (2 - 4%) và khoảng 2 lần đờng
sông (4 - 7%). Do đó, nhằm thoả mÃn nhu cầu giao thông vận tải cho tơng lai, Nhà
2
nớc đà triển khai nhiều dự án nâng cấp, cải tạo, xây mới nhiều tuyến đờng quan
trọng, trong đó, phải kể đến dự án xây dựng đờng vành đai III khu vực Hà Nội.
1.1.1. Định nghĩa và nội dung của công tác Đánh giá tác động môi trờng.
ĐTM là một công cụ mới, phạm vi nghiên cứu rất rộng, nên cha có đợc một
định nghĩa thật sự hoàn thiện, nói lên đầy đủ bản chất và ý nghĩa của công tác ĐTM.
Tuy nhiên, có thể thống nhất đợc một số điểm chung về công tác này nh sau:
- ĐTM là quá trình xác định khả năng ảnh hởng đến môi trờng xà hội và cụ
thể là đến sức khoẻ con ngời của các hoạt động phát triển cũng nh của các dự án.
- Từ đó ĐTM giúp đánh giá các tác động đến các thành phần môi trờng vật
lý, sinh häc, kinh tÕ - x· héi nh»m gióp cho viƯc ra quyết định một cách hợp lý và
logic.
- ĐTM còn cố gắng đa ra các biện pháp, nhằm giảm bớt những tác động có
hại, kể cả việc áp dụng các biện pháp thay thế.
Có thể nêu ra ở đây một vài ví dụ đà đợc trích dẫn trong các tài liệu để chứng
tỏ tính đa dạng của định nghĩa ĐTM.
ĐTM hoặc phân tích Tác động môi trờng là sự xem xét một cách có hệ
thống các hậu quả về môi trờng của các đề án, chính sách và chơng trình với mục
đích chính là cung cấp cho ngời ra quyết định một bảng liệt kê và tính toán các tác
động mà các phơng án hành động khác nhau có thể đa lại.
ĐTM đợc coi là một kỹ thuật, một quá trình thu thập thông tin về ảnh hởng
môi trờng của một dự án từ ngời chủ dự án và các nguồn khác, đợc tính đến, trong
việc ra quyết định cho dự án tiến hành hay không.
ĐTM là quá trình thu thập thông tin về ảnh hởng tác động của dự án đề
xuất, phân tích các thông tin này và gửi kết quả tới ngời ra quyết định.
ĐTM của hoạt động phát triển kinh tế - xà hội là xác định, phân tích và dự
báo những tác động lợi và hại, trớc mắt và lâu dài mà việc thực hiện hoạt động có
thể gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lợng môi trờng sống của con ngời tại
nơi có liên quan tới hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng tránh,
khắc phục các tác động tiêu cực.
Có thể nói định nghĩa của Giáo s Tiến sỹ Lê Thạc Cán là định nghĩa tơng đối
đầy đủ, thể hiện rõ nội dung, ý nghĩa của công tác đánh giá tác động môi trờng và tơng đối dễ hiểu.
Nội dung của báo cáo ĐTM cụ thể tuỳ thuộc vào nội dung, tính chất của hoạt
động phát triển và thành phần môi trờng chịu tác động, yêu cầu và khả năng thực
hiện việc đánh giá. Không có một khuôn mẫu chung, cố định về ĐTM cho mọi nớc
trên thế giới cũng nh chung cho mọi hoạt động phát triển của một nớc. Thông thờng
nội dung của một báo cáo ĐTM gồm có:
- Mô tả địa bàn nơi tiến hành hoạt động phát triển, đặc trng kinh tế, kỹ thuật
của hoạt động phát triển.
3
- Xác định điều kiện, phạm vi đánh giá.
- Mô tả hiện trạng môi trờng tại địa bàn đánh giá.
- Dự báo về những thay đổi môi trờng có thể xảy ra trong hoặc sau khi thực
hiện hoạt động phát triển.
- Dự báo những tác động có thể xảy ra đối với tài nguyên và môi trờng, các
khả năng hoàn nguyên hoặc tình trạng không hoàn nguyên.
- Các biện pháp phòng tránh điều chỉnh cần đợc tiến hành.
- Phân tích lợi ích, chi phí mở rộng.
- So sánh các phơng ¸n thay thÕ.
- KÕt luËn - kiÕn nghÞ.
1.1.2. ý nghÜa, mục tiêu chung của việc thực hiện công tác Đánh giá tác động
môi trờng.
Mỗi hoạt động phát triển của con ngời đều có tác động đến môi trờng xung
quanh theo hai hớng: tích cực và tiêu cực. Nhằm xác định hớng tác động nào là tích
cực, hớng tác động nào là tiêu cực, chúng ta phải tiến hành phân tích, đánh giá các
mặt lợi và hại của các tác động, đánh giá các tác động của hoạt động phát triển tới
môi trờng (ĐTM). Công tác này đợc coi nh một giải pháp nhằm điều hoà hai mặt đối
lập giữa phát triển và môi trờng. Công tác này có một số ý nghĩa đà đợc Phạm Ngọc
Hồ và Hoàng Xuân Cơ phân tích trong giáo trình Đánh giá tác động môi trờng [1]
nh sau:
1. ĐTM nhằm cung cấp một quy trình xem xét tất cả các tác động có hại đến
môi trờng của các chính sách, chơng trình, hoạt động và của các dự án. Nó góp phần
loại trừ cách đóng cửa ra quyết định nh vẫn thờng làm trớc đây, không tính đến
ảnh hởng môi trờng trong các khu vực cộng đồng và t nhân.
2. ĐTM tạo ra cơ hội để có thể trình bầy với ngời ra quyết định về tính phù
hợp về mặt môi trờng của chính sách, chơng trình hoạt động, dự án, nhằm ra quyết
định có tiếp tục thực hiện hay không.
3. Đối với các chơng trình, chính sách, hoạt động, dự án đợc chấp nhận thực
hiện thì ĐTM tạo ra cơ hội trình bày sự phối kết hợp các điều kiện có thể giảm nhẹ
tác động có hại tới môi trờng.
4. ĐTM tạo ra phơng thức để cộng đồng có thể đóng góp cho quá trình ra
quyết định, thông qua các đề nghị bằng văn bản hoặc ý kiến gửi tới ngời ra quyết
định. Công chúng có thể tham gia vào quá trình này trong các cuộc họp công khai
hoặc trong các cuộc hoà giải giữa các bên (thờng là bên gây tác động và bên chịu tác
động).
5. Với ĐTM, toàn bộ quá trình phát triển đợc công khai để xem xét một cách
đồng thời lợi ích của tất cả các bên liên quan: bên đề xuất dự án, Chính phủ và cộng
đồng. Điều đó lựa chọn đợc dự án tốt hơn để thực hiện.
4
6. Những dự án mà về cơ bản không đạt yêu cầu hoặc đặt sai vị trí thì có xu
hớng tự loại trừ, không phải thực hiện ĐTM và tất nhiên là không cần cả đến sự chất
vấn của công chúng.
7. Thông qua ĐTM, nhiều dự án đợc chấp nhận nhng phải thực hiện những
điều kiện nhất định, chẳng hạn chủ dự án phải đảm bảo quá trình đo đạc, giám sát,
lập báo cáo hàng năm, phải có phân tích sau dự án và kiểm toán độc lập.
8. Trong ĐTM phải xét đến các khả năng thay thế, chẳng hạn nh công nghệ,
địa điểm đặt dự án phải đợc xem xét hết sức cẩn thận.
9. ĐTM đợc coi là công cụ phục vụ phát triển, khuyến khích phát triển tốt
hơn, trợ giúp cho phát triển kinh tế.
10. Trong nhiều trờng hợp, ĐTM chấp nhận sự phát thải, kể cả phát thải khí
nhà kính cũng nh việc sử dụng không hợp lý tài nguyên ở mức độ nào đấy, nghĩa là
chấp nhận phát triển, tăng trởng kinh tế.
1.2. Phạm vi nghiên cứu.
Dự án xây dựng đờng vành đai III Hà Nội là một dự án lớn, trọng điểm nên
việc lập báo cáo ĐTM cho dự án là một công việc rất quan trọng và cấp thiết. Do
trình độ năng lực bản thân còn hạn chế, thời gian có hạn nên tôi chỉ xin đ ợc chọn
một đoạn trong tổng thể dự án làm đối tợng nghiên cứu. Đó là: Đánh giá tác động
môi trờng Dự án xây dựng đờng vành đai III Hà Nội đoạn từ Pháp Vân đến Mai
Dịch.
ý nghĩa của việc xây dựng tuyến đờng vành đai 3 khu vực Hà Nội:
- Tạo nên tính hoàn chỉnh cho hệ thống giao thông miền Bắc.
- Giảm ách tắc giao thông cho khu vực Hà Nội
- Giảm tai nạn giao thông.
- Tiết kiệm đợc chi phí vận chuyển.
1.3. Phơng pháp nghiên cứu.
Có rất nhiều phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng khi lập báo cáo ĐTM, tuy
nhiên ở đây tôi chỉ xin nêu ra các phơng pháp chính, các phơng pháp đợc sử dụng
nhiều.
1.3.1. Phơng pháp khảo sát thức địa.
Là một phơng pháp quan trọng, không thể thiếu đối với bất cứ một nghiên
cứu khoa học nào. Muốn khảo sát tính đúng đắn của lý thuyết, nhà nghiên cứu phải
ra thực địa để kiểm tra xem những gì mình tính toán trên lý thuyết có đúng hay
không.
Trong khoá luận tôi có sử dụng phơng pháp này để định vị tuyến đờng ngoài
thực địa (ngoài việc xác định vị trí tuyến trên bản đồ). Khảo sát hiện trạng cơ sở hạ
tầng giao thông, sử dụng đất, nhà cửa, các công trình văn hoá, lịch sử nằm trong
5
hành lang của tuyến đờng, phỏng vấn các nhà lÃnh đạo và nhân dân địa phơng vùng
tiếp nhận dự án để biết đợc thái độ của họ đối với dự án sắp đợc triển khai.
1.3.2. Phơng pháp thu thập số liệu.
Là phơng pháp mà ngời nghiên cứu phải thu thập các số liệu, các tài liệu liên
quan đến đối tợng và vùng dự án. Để cho bản khoá luận có tính thực tế, tôi đà tiến
hành thu thập số liệu tõ:
- Tµi liƯu “Traffic demand forecast study for the Hanoi third ring road project
excutive summary”.
- Sè liƯu vỊ ®iỊu kiƯn tự nhiên - kinh tế - xà hội của các xà vùng dự án.
- Số liệu về hiện trạng môi trờng đất, không khí, nớc, tiếng ồn, đa dạng động
thực vật Một số vùng dự án. Và các số liệu khác có liên quan.
1.3.3. Phơng pháp mô hình.
Là phơng pháp toán học, cho phép chúng ta có thể dựa vào một số công thức
để tính toán đợc nồng độ của các chất ô nhiễm, sự phân bố trong không gian của
chúng và dự báo đợc sự thay đổi của các thông số này theo thời gian. Từ đó cho
phép chúng ta dự báo về mức độ ô nhiễm môi trờng qua việc đối chiếu các giá trị dự
báo với TCCP. Ngày nay, cùng với sự trợ giúp đắc lực của máy vi tính thì phơng
pháp mô hình càng trở nên có hiệu quả. ở đây, tôi có sử dụng mô hình khuyếch tán
cải biến của Sutton cho việc đánh giá, dự báo nồng độ ô nhiễm không khí trong
không gian và theo thời gian.
Chơng II
Tổng quan về dự án, đặc điểm môi trờng nền
khu vực dự án
2.1. Tổng quan về dự án.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật, thơng mại Một số của cả nớc, đồng thời, đây cũng là đầu mối giao thông quan trọng lớn
nhất cả nớc.
Quy hoạch giao thông đô thị giữ một vai trò quan trọng trong chiến lợc quy
hoạch và phát triển Hà Nội đến năm 2010, 2020 và những năm tiếp theo. Nếu quy
hoạch của Thủ đô đợc tiến hành tốt sẽ tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xà hội của
cả nớc.
Do cấu trúc đô thị Hà Nội có các đờng giao thông quốc gia hớng vào trung
tâm nên giao thông của Thủ đô phải đáp ứng hai nhiệm vụ chính: giao thông nội bộ
và giao thông quá cảnh. Cả hai hình thức giao thông trên đều đợc liên hệ mật thiết
với nhau bởi các đờng vành đai. Cho đến nay, trên địa bàn Thủ đô đà hình thành đ-
6
ơng vành đai trong (vành đai II) gồm các đờng: qua Cầu Giấy, đờng Láng, Ngà T
Sở, Ngà t Vọng, Ngà t Trung Hiền, phố Minh Khai, đờng Nguyễn Khoái, đầu cầu
Long Biên (Quy hoạch mạng lới giao thông đờng bộ thành phố Hà Nội lập tháng 9
năm 1993). Đờng vành đai II có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các liên kết
đối nội. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, yêu cầu về giao thông của
Thủ đô Hà Nội không phải chỉ là đối nội mà còn phải liên kết với các khu vực phát
triển thuộc đồng bằng sông Hồng, thuộc miền Bắc và trong cả nớc (nh tam giác kinh
tế Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh). Do đó, đòi hỏi phải có một tuyến đờng vành
đai mới nhằm thoả mÃn nhu cầu này, ngày nay, vấn đề này đợc đặt ra cấp thiết hơn
bao giờ hết.
Dự án Vành đai III sẽ lập nên một vành đai khép kín của Thủ đô với sự hình
thành trên cơ sở nối tiếp đờng Bắc Thăng Long - Nội Bài qua ngà t Mai Dịch, Thanh
Xuân, Pháp Vân, Thanh Trì, Sài Đồng liên kết với quốc lộ 1A mới (theo dự án
ADB2) và từ đó nối tiếp với đờng Nội Bài - Hạ Long ở khu vực Đờng Yên và đi tiếp
về Đông Đô, khép kín tại điểm đầu.
Đờng vành đai III hình thành sẽ góp phần thực hiện chức năng mở rộng quy
hoạch phân bố các khu dân c, đồng thời liên kết với 13 khu công nghiệp lớn của Hà
Nội và chuyển tải số lợng lớn hành khách, hàng hoá giữa hai khu vực Bắc và Nam
sông Hồng.
Đờng vành đai III là một trong những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm hạn chế
bớt lợng xe quá cảnh đi vào trung tâm thành phố và tiếp nhận hợp lý các dòng xe nội
thị, điều hoà các liên kết đối nội và đối ngoại trong phạm vi Thủ đô Hà Nội nói
riêng và vùng đồng bằng Bắc Bộ nói chung, đặc biệt là đối với tam giác tăng trởng
kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Do vậy, đây là một dự án rất
cần thiết và cấp bách trong việc xây dựng, hoàn thiện quy hoạch giao thông của Thủ
đô Hà Nội nói riêng, quy hoạch tổng thể giao thông khu vực đồng bằng Bắc Bộ và
cả nớc nói chung.
Đờng vành đai III là đờng vành đai khép kín bắt đầu từ khoảng km8 + 400
km10 + 700 trên đờng Bắc Thăng Long - Nội Bài, qua cầu Thăng Long và các điểm:
Ngà t Mai Dịch, Thanh Xuân, Pháp Vân, cầu Thanh Trì, giao quốc lộ 5 (ở khu vực
Sài Đồng), cầu Đuống, Ninh Hiệp (giao quốc lộ 1A mới), Đờng Yên (giao quốc lộ
3) rồi về điểm đầu. Theo quyết định số 2356/KHĐT ngày 15/8/1995 của Bộ Giao
thông Vận tải, phạm vi nghiên cứu của dự án bắt đầu từ phía Nam cầu Thăng Long
và kết thúc ở khu vực Nội Bài. Ngày 21/3/1998 Bộ Giao thông Vận tải đà có thông
báo số 34/KHĐT quyết định: vành đai III Hà Nội là một vành đai khép kín, điểm bắt
đầu và ®iĨm kÕt thóc cđa vµnh ®ai III lµ km 10 + 700 trên đờng Bắc Thăng Long Nội
Bài.
2.1.1. Tên dự án.
Dự án xây dựng vành đai III Hà Nội đoạn I - A - 1 tõ Ng· t Mai DÞch tới
Pháp Vân.
7
2.1.2. Chủ đầu t xây dựng dự án.
Ban quản lý dự án Thăng Long - PMU (Project management unit Thang
Long) - Bộ Giao thông Vận tải.
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu của dự án.
Đoạn Mai Dịch - Pháp Vân là một đoạn của đờng vành đai III Hà Nội. Vùng
nghiên cứu của dự án nằm ở phía Tây Nam Thủ đô Hà Nội, giới hạn bởi nút giao cắt
với đờng 32 và Quốc lộ 1A với tổng chiều dài khoảng 12 km.
Đoạn đờng này là một tuyến mới hoàn toàn, hiện tại đà hình thành đờng tạm
rộng khoảng 1m đắp bằng đất từ Mai Dịch đến Thanh Xuân và chạy song song với
đờng điện cao thế 220 kV. Đoạn từ nhà máy gạch lát Thanh Xuân đến Quốc lộ 6 (đờng Nguyễn TrÃi) đà hình thành phố phờng. Hớng tuyến đoạn này đợc khống chế
bằng đờng điện cao thế, một số nhà tập thể cao tâng, nhà máy gạch lát Thanh Xuân,
khu tập thể Kim Giang, hồ Linh Đàm. Từ km13 + 536 tuyến bám sát khu tập thể
Kim Giang, vợt sông Tô Lịch tại vị trí giữa thôn Thợng và thôn Thanh Châu, đi vào
giữa hồ Linh Đàm, sau đó giao cắt với đờng sắt Bắc Nam và Quốc lộ 1A (đờng Giải
Phóng) rồi nhập vào đờng Pháp Vân - Ngun Tam Trinh.
2.1.4. Mơc tiªu kinh tÕ - x· héi của dự án.
Việc xây dựng đờng vành đai III là một trong những mục tiêu chính của phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đờng bộ Thủ đô để giải quyết nạn ách tắc giao thông,
một trong những vấn đề nan giải đối với giao thông Hà Nội trong vài năm trở lại
đây. Trong tơng lai, khi tuyến đờng vành đai III đợc đa vào sử dụng sẽ tạo đà cho
việc phát triển thành phố về nhiều phía, tránh tập trung các khu vực dân c, công
nghiệp ở các cửa ngõ vào Thủ đô.
Cùng với cả nớc Hà Nội đà đạt đợc nhiều thành tựa đáng kể về các mặt kinh
tế - xà hội và phát triển đô thị. Tình trạng giao thông hiện tại cho thấy lợng xe ngày
càng tăng theo các trục giao thông đi vào Hà Nội, cộng thêm với luồng xe liên tỉnh
đi qua Hà Nội đang gây ra một sức ép rất lớn cho mạng lới giao thông đờng bộ nói
chung và một số nút giao thông trọng điểm nói riêng, gây ra hiện tợng ách tắc giao
thông cục bộ vào giờ cao điểm. Vì vậy cùng với việc nâng cấp mạng đờng nội đô,
các tuyến đờng vành đai I, vành đai II, việc hình thành vành đai III sẽ giải quyết
nhu cầu cấp bách của giao thông vận tải nội đô hiện nay.
Trong quan hệ đối ngoại, khi đờng vành đai III hình thành sẽ khép kín tuyến
ngoài cùng của Thủ đô Hà Nội, nó sẽ làm chức năng lỉên kết các thành phố vệ tinh
xung quanh Hà Nội, đồng thời liên kết với mạng lới giao thông quốc gia ở khu vực
phía bắc lại với nhau.
Đờng vành đai III Hà Nội đợc xây dựng có tác dụng liên kết các quốc lộ hớng vào Hà Nội, tách luồng xe liên tỉnh đi qua Hà Nội ra khỏi khu vực nội thành,
giúp giải quyết những vấn đề ách tắc giao thông trong khu vực nội thị của Thủ đô.
8
2.1.5. Phơng án tuyến và quy mô đoạn I - A - 1 (Từ Ngà t Mai Dịch đến Pháp
Vân).
- Phơng án tuyến:
Đoạn I - A - 1 là một đoạn mới hoàn toàn, trên đoạn này tuyến đờng bị khống
chế bởi đờng dây điện cao thế 220kV và một số nhà tập thể cao tầng nh khu tập thể
Thanh Xu©n, khu tËp thĨ Kim Giang. Cơ thĨ: Tun sÏ cắt với đờng 32 (Đờng Xuân
Thuỷ) và hình thành ở đây nút giao cắt lập thể, tiếp tục bám theo đờng điện cao thế
220kV, trên nền đờng đắp dở dang (Đờng Nam Thăng Long), rồi giao cắt và hình
thành nút giao cắt lập thể với đờng cao tốc Láng - Hoà Lạc, chạy theo đờng Khuất
Duy Tiến giao cắt với Quốc lộ 6 (Đờng Nguyễn TrÃi) tạo thành nút giao cắt Thanh
Xuân ở km11 + 300. Tiếp đến, tuyến đi ngang cánh đồng xà Tân Triều, xà Đại Kim,
gần khu tập thể Kim Giang và vợt sông Tô Lịch. Từ km13 đến km22 có hai phơng
án tuyến đợc xem xét để lựa chọn.
Phơng án 1: Từ km13 tuyến đi qua sông Tô Lịch, rồi đi qua giữa hồ Linh
Đàm, vợt đờng sắt Bắc - Nam, Quốc lộ 1a hiện nay và gặp đờng Pháp Vân Nguyễn Tam Chinh theo văn bản số 2308/CV - UB ngày 20/9/1997 của UBND
Thành phố Hà Nội. Chiều dài tuyến theo phơng án này là 12,11km.
Phơng án 2: Bắt đầu từ km13 tuyến đi qua đầm làng Định Công để tránh
làng Đại Từ, vòng lên phía Bắc hồ Linh Đàm và vợt tuyến ®êng s¾t B¾c - Nam, c¾t
Qc lé 1A hiƯn nay tại phía Nam ga Giáp Bát sang cánh đồng làng Thịnh Liệt.
Chiều dài đoạn này là 11,4km.
- Quy mô của đoạn Mai Dịch - Pháp Vân:
Việc thi công tuyến đờng này đợc chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn I (Đến năm 2005):
Giai đoạn này chỉ cần xây dựng 4 làn xe đi bằng, riêng đoạn qua hồ Linh
Đàm đợc thiết kế để đi trên cầu cạn. Ngay từ giai đoạn này, phải tiến hành xây dựng
toàn bộ hệ thống hè đờng, công trình thoát nớc đô thị, thoát nớc mặt, các giếng thu
nhằm đảm bảo thoát nớc cho đờng phố và mặt đờng luôn luôn đợc khô ráo để bảo vệ
đờng đồng thời tăng đợc tuổi thọ của đờng. Đối với khu vực Hà Nội ngay giai đoạn I
phải tiến hành cắm đất theo chỉ giới quy hoạch và xây dựng đờng hai bên để trống ở
giữa.
Giai đoạn II (từ năm 2005 trở đi): có hai phơng án:
- Phơng án A:
Đến năm 2005 lu lợng và số làn xe tính toán yêu cầu phải hoàn thiện cả 8 làn
xe. Do đó, sau năm 2005 tiến hành mở rộng thêm 2 làn vào phía giải phân cách giữa
cho mỗi chiều, đồng thời làm đờng vợt và cầu vợt cho 4 làn xe ở giữa các nút giao
cắt. Đặc điểm của phơng án này là 4 làn xe cao tốc và các làn xe khác đi trên cùng
một mặt bằng, đợc ngăn cách bởi hàng rào bên đờng cao tốc. Do vậy khi kẻ trắc dọc
9
cứ cách 2km phải bố trí một cầu vợt trên 4 làn xe cao tốc để tạo nên đảo xoay chiều
phía dới đờng cao tốc để đảm bảo sự liên hệ giữa các làn xe nội đô hai bên.
- Phơng án B:
Vào thời kỳ này, do đặc điểm các khu dân c đà hình thành và có rất nhiều
điểm giao cắt nên sẽ dẫn đến phải hạn chế tốc nếu nh thực hiện giao cắt cùng mức.
Với phơng án giao cắt khác mức thì phải xây dựng nhiều cầu vợt và giải toả nhiều
nhà cửa để xây dựng các nút vào ra. Vì vậy, phơng án B là phơng án cho luồng xe
liên tỉnh đi trên cao (khác mức) cũng đợc đề cập đến để nghiên cứu cho đoạn tuyến
này.
Với phơng án này chiều rộng mặt cắt đờng cho luồng xe liên tỉnh đi trên cao
B = 24,50m cho 4 làn xe liên tỉnh. Vị trí cầu cho 4 làn xe đi trên cao đ ợc xây dựng
vào phía dải phân cách dự trữ dới có bố trí đờng tàu điện cho tơng lai, chiều rộng
mặt cắt B = 59 63m.
10
2.1.6. Tiêu chuẩn kỹ thuật của đờng vành đai III.
Do đặc điểm quy hoạch giao thông kết hợp với quy hoạch dân c đô thị, đờng
vành đai III Hà Nội đợc chia thành 2 nhóm có tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu nh sau:
Đoạn từ Nội Bài đến nam cầu Thanh Trì: là đờng phố chính cấp I, kết hợp
với đờng cao tốc đô thị.
Đoạn từ nam cầu Thanh Trì đến Nội Bài: có đoạn là đờng cấp I, có đoạn là
đờng cao tốc.
Tiêu chuẩn kỹ thuật của đờng vành đai III đợc tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn kỹ thuật của đờng vành đai III Hà Nội [2]
Thông
tin
1
2
3
4
5
6
7
Các đặc trng chủ yếu
Tốc độ thiết kế
Bán kính cong nằm nhỏ nhất
Độ dốc dọc lớn nhất
Tầm nhìn 1 chiều
Tầm nhìn 2 chiều
- Bán kính đờng cong đứng
- Bán kính đờng cong lồi
- Bán kính đờng cong lõm
Độ dốc ngang tiêu chuẩn
Đơn vị
km/h
m
%
m
m
m
%
%
%
11
Đờng phố Đờng cao
chính cấp I
tốc
100
120
400
1.000
5
4
140
115
280
230
6.000
1.500
2
12.000
5.000
2
Đờng
cấp I
120
600
4
175
350
15.000
5.000
2
Bảng 2.2: Phân đoạn và quy hoạch mặt cắt ngang đờng vành đai III [4]
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Đoạn
Chiều Bề rộng m/
dài
c ngang
(km)
(m)
10,9
70
4,8
50
12,11
70 (59)
5,98
70 (59)
6,2
35,5
6,1
35,5
12,7
35,5
11,2
35,5
Nội Bài - Thăng Long
Thăng Long - Mai Dịch
Mai Dịch - Pháp Vân.
Pháp Vân - Nam Thanh Trì
Nam Thanh Trì - Sài Đồng
Sài Đồng - Ninh Hiệp
Ninh Hiệp - Đờng Yên
Đờng Yên - Nội Bài
Cộng vành đai III
69,99
(không kể cầu Thăng Long)
Cao
tốc
4
4
4
4
6
6
6
6
Số làn xe
Nội
Làn tổng
đô
hợp
4
2
4
2
4
2
4
2
Ngoài ra, trên tuyến còn xây dựng các công trình phụ trợ nh:
- Hệ thống thoát nớc ngang và dọc.
- Các nút giao cắt: có các nút giao cắt sau:
+ Nút giao cắt với đờng 32 (đờng Xuân Thủy) tại km5 + 460: 4 làn xe đi trên
cao, dới là đảo xoay.
+ Nút giao cắt với đờng Láng - Hoà Lạc tại km9 + 450: nút giao cắt lập thể
có liên hệ.
+ Nút giao cắt với Quốc lộ 6 (đờng Nguyễn TrÃi) tại km11 + 300: 4 làn xe đi
trên cao, dới là đảo tròn.
+ Nút giao cắt với đờng sắt Bắc - Nam tại km16 + 95: nút giao cắt lập thể có
liên hệ.
+ Nút giao cắt với Quốc lộ 1A tại km16 +116: nút giao cắt lập thể có liên hệ.
- Các công trình khác: nh các công trình dịch vụ, thu phí, sửa chữa, cáp điện,
đờng nớc, trạm xăng dầu.
2.1.7. Tổng mức đầu t, nguồn nguyên vật liệu và khối lợng đào đắp.
Đoạn Mai Dịch - Pháp Vân dài 12,11km với tổng mức đầu t tính cho 2 phơng
án tuyến:
- Phơng án A: Tất cả các làn xe đều đi bằng, riêng đoạn qua hồ Linh Đàm dài
1,68km cho tất cả các làn xe đi trên cầu.
- Phơng án B: 4 làn xe đi trên cầu cạn, các làn xe còn lại đi bằng, riêng đoạn
qua hồ Linh Đàm xây dựng nh phơng án A.
Theo ớc tính, tổng mức đầu t toàn bộ cho hai phơng án nh sau:
12
+ Phơng án A: 2.492,37 tỷ đồng.
+ Phơng án B: 6.110,31 tỷ đồng.
Nguồn nguyên vật liệu và khối lợng đào đắp.
Nguồn vật liệu cho xây dựng đờng đợc lấy từ các mỏ sau:
- Cốt liệu thô: đất, đá Một số
+ Mỏ Miếu Môn - Hà Tây.
+ Mỏ Kiện Khê - Hà Nam.
- Cát:
+ BÃi cát Lĩnh Nam.
+ BÃi cát Bắc sông Hồng.
+ BÃi cát Phù Đổng sông Đuống.
Khối lợng vật liệu đắp nền đờng dự tính khoảng 1,5 2 triệu m3 đợc mua từ
các mỏ nói trên.
2.1.8. Lợi ích của dự án.
Khi dự án xây dựng tuyến đờng vành đai III đợc hoàn thành sẽ mang lại các
lợi ích sau:
- Nối liền thành phố Hà Nội với các vùng ngoại thành, tạo sự phát triển công
nghiệp, nông nghiệp, đa dần các nhà máy ra ngoại ô thành phố.
- Tạo ra một tuyến đờng ngắn hơn giữa Hà Nội và Hải Phòng.
- Tạo ra một tuyến giao thông có hiệu quả, lợi ích lớn hơn bởi nó cho phép
phơng tiện vận tải cỡ lớn không phải qua thành phố, có thể dỡ hàng tại các điểm
ngoài vành đai. Giảm lu lợng giao thông qua thành phố.
- Giảm ách tắc giao thông trên các tuyến đờng nội thành.
- Giảm tiếng ồn, bụi và ô nhiễm trong thành phố.
- Giảm rủi ro, tai nạn giao thông.
- Tiết kiệm chi phí vận tải, nhiên liệu, thời gian.
2.2. Khái quát về môi trờng nền khu vực tuyến đờng đi qua.
Khu vực dự án nằm trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, trong vùng châu thổ sông
Hồng. Đây là một vùng có nền kinh tế phát triển, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
việc xây dùng. Tun giao c¾t víi rÊt nhiỊu qc lé lín nh: Quèc lé 1A, Quèc lé 5,
Quèc lé 6, Quèc lé 2, Quèc lé 3 vµ Quèc lé 32. TuyÕn đờng tạo thành một vành đai
khép kín bao bọc lấy Hà Nội - Thủ đô của cả nớc và là một trong 3 cực phát triển
kinh tế trọng điểm của miỊn B¾c.
13
2.2.1. Môi trờng tự nhiên.
2.2.1.1. Đặc điểm địa hình khu vực.
Địa hình vùng dự án tơng đối bằng phẳng, có độ cao trung bình từ 6 - 7m,
trên tuyến có một số điểm trũng nh các ao hồ, sông Tô Lịch, hồ Linh Đàm Một số Tuyến
còn đi qua nhà cửa của nhân dân địa phơng, các công trình kiên cố và bán kiên cố.
Nhìn chung địa hình có hớng dốc Bắc Nam, địa hình tơng đối bằng phẳng, tạo nên
điều kiện thuận lợi cho việc thi công xây dựng.
2.2.1.2. Đặc điểm địa chất khu vực.
Đoạn Mai Dịch - Pháp Vân đợc tính từ km5 + 700 km22 + 000 với các
đoạn có cấu trúc nền địa chất nh sau:
- Tõ km5 + 700 ®Õn km10 + 000: TuyÕn đi qua vùng đồng ruộng, với lớp vỏ
trên cùng là sét màu nâu đỏ, xám xanh, dẻo, có độ dày từ 2 5m, dới là sét, cát pha
sét dẻo mềm, bề dày cha xác định.
- Từ km10 + 000 ®Õn km12 + 600: TuyÕn ®i qua vïng d©n c đông đúc của
khu vực Thanh Xuân. Lớp trên cùng là đất đắp có chiều dày từ 1,0 1,5m. Lớp dới
là sét pha cát màu nâu vàng, có khả năng chịu tải trung bình.
- Từ km12 + 500 đến km15 + 900: Tuyến đi qua khu ruộng và hồ ao, qua cầu
Đại Từ và giao cắt với đờng sắt, Quốc lộ 1A. Lớp trên cùng là sét pha cát màu xám
nâu, dẻo mềm có chiều dày từ 3,0 4,0m; khả năng chịu tải thấp. Lớp dới là sét pha
cát màu xám nâu, trạng thái dẻo cứng, khả năng chịu tải khá.
- Từ km15 + 900 đến km22 + 000: Tuyến đi qua vùng hồ ao, đầm lầy và khu
ruộng hẹp. Các cầu Thịnh Liệt và Kim Ngu nằm trong đoạn này. Đây là đoạn đất
yếu nhất trong toàn tuyến. Đặc biệt là đoạn từ km15 + 800 đến km17 + 000 có một
lớp than bùn lẫn hữu cơ sâu tới trên 7m.
2.2.1.3. Đặc điểm khí tợng thuỷ văn vùng dự án:
Đặc điểm khí hậu vùng dự án.
Đờng vành ®ai III thµnh phè Hµ Néi n»m trong vïng khÝ hậu đồng bằng Bắc
Bộ. Là trung tâm của miền khí hậu phía Bắc, khí hậu ở đây mang đầy đủ những đặc
điểm của khí hậu miền: Mùa đông chỉ có thời kỳ đầu tơng đối khô, còn nửa cuối thì
cực kú Èm ít, ma nhiỊu; tõ th¸ng 2 - 4, nhiệt độ trung bình 15 0C - 230C, mùa hè: từ
tháng 5 - 8, nhiệt độ trung bình từ 27 0C - 360C, mïa thu: tõ th¸ng 9 - 11, nhiệt độ
trung bình 210C - 360C, mùa đông: từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau, nhiệt độ trung
bình 100C - 170C.
Bảng 2.3: Một số yếu tố khí tợng tổng hợp
Yếu
tố
Tháng
Nhiệt
độ
(0C)
Lợng
ma
(mm)
Độ
ẩm
(%)
Độ
ẩm
nhỏ
nhất
(mm)
Độ
bốc
hơi
(mm)
14
Tốc
độ
gió
(m/s)
Số
giờ
nắng
(h)
Số
ngày
Lợng
mây
bức xạ
mù
(kcal/m2)
(ngày)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Cả
năm
16,8
26,4
80
16
68
17,6
30,5
84
26
51
20,0 102,3
88
25
55
23,9 173,9
87
24
66
27,3 202,9
83
23
94
29,3 250,1
83
32
99
29,1 328,2
83
38
101
29,0 283,2
85
28
86
27,7 180,0
85
32
91
25,3
69,9
81
17
95
22,1
78,6
81
22
88
18,9
23,2
81
16
94
23,92 1649,2 83,42
24,4
988
Nguồn: Số liệu thống kê tại Trạm Láng.
2,4
2,7
2,7
2,9
2,7
2,4
2,6
2,1
2,0
2,1
2,2
2,3
2,42
85
54
47
93
189
160
195
184
178
186
148
121
1640
13,1
14,0
15,1
7,5
1,7
2,7
2,7
2,4
3,3
3,1
4,3
8,6
78,5
2877
3350
3361
4812
4696
5319
5788
5544
4817
4073
3536
3030
4272,92
Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối tại khu vực đợc ghi nhận là 42,80C, nhiệt độ thấp
nhất tuyệt đối tại khu vực đợc ghi nhận là 2,70C. khu vực có ma nhiều vào tháng 5 9, chiếm 63,15% tổng lợng ma toàn năm. Trong vùng, vào mùa đông, thờng gió thổi
theo hai hớng chính là hớng Đông Bắc (EN) hoặc hớng Bắc (N), vào mïa hÌ giã thêng thỉi theo hai híng chÝnh lµ hớng Đông Nam (ES) hoặc hớng Nam (S). Tốc độ
gió lớn nhất thờng xảy ra khi có giông bÃo và có thể đạt tới 30 35m/s.
Đặc điểm thuỷ văn vùng dự án.
Khu vực tuyến đờng đi qua là vùng nông nghiệp lâu năm và tơng đối trù phú
nên hệ thống kênh tới tiêu thuỷ nông ở đây tơng đối hoàn thiện. Việc thoát nớc từ
các đồng ruộng đợc thông qua các kênh dẫn nớc và chảy vào các sông nh: sông Tô
Lịch, sông Kim Ngu, sông Cà Lồ Một số Trong vùng còn có các hồ lớn nh : hồ Linh Đàm,
hồ Thanh Trì, hồ phía tây nút giao cắt Láng - Hoà Lạc, các hồ này có nhiệm vụ vừa
là hồ điều hoà vừa là nơi tiêu thoát nớc thải của thành phố.
Nhìn chung, hệ thống kênh thủy nông khu vực không có thay đổi đáng kể,
đáng chú ý là vấn đề tiêu thoát nớc của Hà Nội qua các con sông nh Tô Lịch, Kim
Ngu, vào lúc công trình đang thi công.
2.2.1.4. Các hệ sinh thái trong vùng.
Trong vùng dự án không có bất kỳ một loài nào nằm trong sách đỏ Việt Nam
hay là những loài cần đợc bảo vệ. Trong vùng, loại hệ sinh thái điển hình là hệ sinh
thái nông nghiệp, đồng lúa, các thuỷ vực nớc nông Một số Thực vật trong vùng chủ yếu là
các loài cây họ thảo, cây ăn quả họ cam chanh, các loài họ thông, bạch đàn Một số Động
vật ngoài các loài vật nuôi nh lợn, gà, châu, bò Một số còn có các loài nh rắn, bò sát, côn
trùng, cá Một số
2.2.2. Môi trờng xà hội.
Vùng dự án nằm ở trung tâm của đồng bằng sông Hồng, trong địa bàn Hà
Nội, thủ đô của cả nớc nên các đặc trng về mặt kinh tế, xà hội của Hà Nội có tác
động đáng kể đến vùng dự án. Đây là nơi cung cấp các loại hoa màu chủ yếu cho Hà
Nội, tuy nhiên, nhìn chung, diện tích đất nông nghiệp ở các xà đều nhỏ nªn khi
15
tuyến đờng vành dai III đợc hình thành thì diện tích đất nông nghiệp ở các xà sẽ tiếp
tục bị thu hẹp.
Bảng 2.4: Phân bố và sử dụng đất của một số xà vùng dự án [5]
Tên xÃ
Hạng mục
Tổng diện tích
Đất nông nghiệp
Đất chuyên dùng
Đất ở
Đất cha sử dụng
Hoàng Liệt
Định Công
Đại Kim
S (ha)
%
S (ha)
%
S (ha)
%
467,0739 100,00 275,4606 100,00 257,2159 100,00
242,3637 51,89 147,5517 53,76 143,2319 52,04
178,4609 38,21 62,6780 22,76 76,4215 27,77
43,0282
9,21 56,2697 20,43 38,7097 14,07
3,2211
0,69
8,9612
3,25 16,8528
6,12
Hoạt động kinh tế.
Sản xuất nông nghiệp là ngành nghề chính của nhân dân vùng dự án. Những
năm gần đây sản xuất nông nghiệp của các xà đà đạt đợc những chuyển biến tích
cực, phát triển theo hớng thâm canh cây, con có năng suất, chất lợng cao. Một phần
nông sản, rau mầu, hoa, cây cảnh đợc cung cấp cho nhân dân Thủ đô. Ngoài trồng
lúa và hoa màu, nhân dân vùng dự án còn đẩy mạnh sản xuất, chăn nuôi đàn gia súc
gia cầm. Hàng năm cung cấp sức kéo và hàng nghìn tấn thực phẩm cho nhân dân
Thủ đô.
Bảng 2.5: Dân số, cơ cấu lao động và quỹ đất dành cho nông nghiệp
của các xà [5]
Tên xÃ
Đơn vị
Hoàng Liệt
%
7735
100
4922 63,63
2813 36,37
1911
100
1190 62,27
721 37,73
4044
6,05
1656,05
0,95
Định Công
%
6744 100
3975 58,9
2764 41,1
1739 100
1121 64,4
618 35,6
3320
3,88
2448,26
1,50
Đại Kim
%
6478
100
2985 46,08
3493 53,92
1527
100
971
63,5
556
36,5
2992
4,24
2353,80
1,52
Hạng mục
Tổng dân số
Ngời
+ Khẩu nông nghiệp
Ngời
+ Khẩu phi nông nghiệp
Ngời
Tổng số hộ
Hộ
Hộ sản xuất nông nghiệp
Hộ
Hộ phi nông nghiệp
Hộ
Tổng số lao động
Ngời
Quy mô hộ
Ngời/hộ
Mật độ dân số
Ngời/km2
Tỷ lệ tăng dân số
%
Bình quân đất nông
ha/ngời
0,0313
0,0219
0,0221
nghiệp trên đầu ngời
Hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ vùng dự án đợc coi
là ngành nghề phụ của các xÃ. Song các xà đều chú trọng đẩy mạnh phát triển lĩnh
16
vực này nhằm giải quyết số lợng lao động d thừa lúc nông nhàn nh: mộc, may, cơ
khí Một số và các loại hình dịch vụ ăn uống, kinh doanh buôn bán nhỏ.
Cơ sở hạ tầng giao thông.
- Hệ thống giao thông vận tải.
+ Vùng dự án tập trung nhiều đầu mối giao thông quan trọng: đờng sắt, đờng
bộ nh quốc lộ 1A, tuyến đờng sắt Bắc Nam, quốc lộ 6, cao tốc Láng - Hoà Lạc, đờng 32. Chất lợng mặt đờng vùng dự án trung bình, lòng đờng chật hẹp thờng xảy ra
ách tắc giao thông.
+ Các phơng tiện giao thông: tập trung rất nhiều loại phơng tiện nh xe máy, ô
tô, xe lam, xích lô, xe đạp với số lợng lớn. Đây là những phơng tiện quá cảnh và nội
vùng, thực hiện chức năng chuyên chở hàng hoá, hành khách và phục vụ đi lại cho
nhân dân. Đây cũng là những nguồn gây ô nhiễm chính trong vùng dự án bởi số lợng phơng tiện nhiều, chất lợng kém, chất lợng đờng xá thấp. Vì vậy hệ thống giao
thông vùng dự án cần phải đợc cải thiƯn.
- HƯ thèng y tÕ.
Vïng dù ¸n cã mét sè bệnh viện lớn nh bệnh viện Quân đội, bệnh viện Từ
Liêm. Hệ thống y tế cấp huyện và cấp xà đợc xây dựng tơng đối tốt. Các xà đều có
trạm xá đợc xây dựng kiên cố, mỗi trạm có 1 2 b¸c sü, 2 6 y sü, y tá có trình độ
từ trung cấp trở lên. Cùng với trang thiết bị tơng đối tốt và mạng lới cộng tác viên ở
các thôn đợc tổ chức tốt nên công tác kế hoạch hoá gia đình, vệ sinh phòng dịch
bệnh, khám chữa bệnh cho nhân dân đà đợc tổ chức tơng đối tốt.
Khi dự án đợc triển khai xây dựng và đa vào khai thác, cần chú ý đến các cơ
sở y tế này để có thể làm nơi sơ cứu các trờng hợp tai nạn lao động, tai nạn giao
thông.
- Hệ thống điện.
Đoạn đờng từ nút giao cắt với ®êng 32 ®Õn nót giao c¾t víi qc lé 6 bám
theo tuyến đờng điện cao thế 220 kV, và rất nhiều lần tuyến đờng cắt qua các đờng
điện hạ thế của các xÃ. Hệ thống điện của các xà tơng đối tốt, đờng dây, trạm biến
áp đồng bộ đủ sức phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
- Hệ thống giáo dục.
Các xà vùng dự án đều có hệ thống trờng lớp từ mẫu giáo đến cấp II. Cơ sở
vật chất đầy đủ, cảnh quan s phạm hài hoà, có diện tích phòng học và sân chơi đủ
đáp ứng nhu cầu học tập và rèn luyện thân thể của học sinh. Đội ngũ giáo viên có
chuyên môn cao, nhiệt tình với nghề nghiệp. Hàng năm, học sinh tốt nghiệp năm
sau đều cao hơn năm trớc, cấp tiểu học đạt 100%, cấp II đạt từ 80 90%.
17
2.2.3. Hiện trạng môi trờng vùng dự án.
2.2.3.1. Hiện trạng môi trờng nớc.
Nớc ngầm: Vùng dự án là vùng đồng bằng phù sa cổ nên lợng nớc ngầm rất
dồi dào, mực nớc tơng đối cao chỉ cách mặt đất tõ 1 5 m. HiƯn nay nh©n d©n
trong vïng phần lớn sử dụng nớc ngầm từ các giếng khoan làm nguồn nớc cho sinh
hoạt, ăn uống. Theo kết quả phân tích chất lợng nớc ngầm tại vùng ngoại thành Hà
Nội những năm gần đây cho thấy: 50% số giếng có hàm lợng Fe3+ vợt quá TCCP.
Các thông số nh: Clo, Nitrat, Sunfat rất ít giếng vợt quá TCCP.
Bảng 2.6: Kết quả phân tích chất lợng nớc ngầm [2]
Thông số
Fe3+
Cl
SO42
NO3
Coliform
Số giếng
300
Nồng độ trung bình (mg/l)
10,3
97,0
15,6
8,6
Nhỏ
Số giếng vợt TCCP
46
1
0
2
0
Nớc mặt: Vùng dự án là vùng trũng, có rất nhiều ao hồ, kênh mơng nên
nguồn nớc mặt ở đây rất dồi dào. Các hồ ao kênh mơng này là nơi tiếp nhận nớc thải
của Thủ đô Hà Nội. Lợng nớc thải này rất lớn khoảng 320.000 m3/ngày đêm, nớc
thải không qua xử lý mà đợc dẫn qua các con sông rồi đổ vào vùng dự án. Đây là
nguồn gây ô nhiễm nớc mặt bởi hàm lợng các chất hữu cơ trong đó rất cao, vi khuẩn
gây bệnh và coliform đều cao. Kết quả phân tích chất lợng nớc mặt tại một số điểm
trong vùng dự án cho ở bảng sau:
Bảng 2.7: Kết quả phân tích nớc mặt vùng dự án [4]
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
1
2
3
4
5
6
7
8
PH
TS
SS
DO
COD
BOD5
NO3
NO
mg/l
-
8,45
265
95
4,6
39,8
17,25
1,45
0,06
18
TCVN 5942 - 1995
A
B
6 - 8,5
5,5 - 9
20
6
< 10
<4
10
0,01
80
2
35
< 25
15
0,05
9
10
11
12
13
SO42
PO43
Cr
Ni2+
Cu
-
27
0,21
0,0021
0,022
0,085
0,1
0,1
0,1
1
1
1
2.2.3.2. Hiện trạng môi trờng không khí.
Tuy vùng dự án là vùng ven đô, và có một số cơ sở công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp nhỏ nhng nhìn chung môi trờng không khí trong vùng tơng đối trong
lành, chỉ có nồng độ bụi tại một số điểm là vợt quá TCCP từ 1,17 1,8 lần. Lu lợng
xe tham gia giao thông không lớn, chủ yếu tập trung vào ban ngày, do đó, nồng độ
của các chất ô nhiễm, bụi cũng chỉ tập trung vào ban ngày.
Bảng 2.8: Lu lợng xe tham gia giao thông trên tuyến đờng
Loại xe
Đoạn A
Xe máy
67.600
Xe con
3440
Xe khách
768
Xe tải
1920
Nguồn: Thu thập tại thực địa ngày 17, 18/5/2002.
Đoạn B
18.8000
1.480
384
5040
Đoạn A: Từ Quốc lộ 32 đến cao tốc Láng Hoà Lạc.
Đoạn B: Từ cao tốc Láng Hoà Lạc đến Thanh Xuân.
2.2.3.3. Tiếng ồn.
ở khu vực nghiên cứu tiÕng ån thêng tËp trung däc theo c¸c tuyÕn giao th«ng
lín nh qc lé 1A, qc lé 6, qc lé 32, cao tốc Láng - Hoà Lạc. Quá trình nghiên
cứu tại 4 vị trí là 4 điểm giao cắt của tun ®êng víi qc lé 1A, qc lé 6, cao tốc
Láng - Hoà Lạc và quốc lộ 32 cho thấy, tại mọi điểm mức ồn đều cao hơn mức độ
cho phép TCVN 5949 - 1995 cả về ban ngày lẫn ban đêm.
2.2.3.4. Hiện trạng môi trờng đất.
Qua khảo sát thực tÕ vµ thu thËp tµi liƯu, cã thĨ rót ra một số nhận xét sau:
- Đất ở vùng dự án phần lớn là đất cát pha, tơng đối mầu mỡ, thích hợp cho
việc trồng cây hàng năm, hiện nay cha có hiện tợng bị ô nhiễm.
- Nguy cơ gây ô nhiễm đất có thể sẽ do nhân dân sử dụng quá nhiều thuốc
bảo vệ thực vật và phân bón hoá học.
2.2.4. Dự báo ảnh hởng đến môi trờng tự nhiên trong trờng hợp không có dự
án.
Trong phần này, giả thiết vùng dự án dự kiến sẽ không đợc thực hiện. Điều
kiện tơng lai (khoảng 10 đến 20 năm sau) của môi trờng xung quanh khu vực dự án
19
đợc dự báo một cách định tính, theo các xu thế phát triển kinh tế - xà hội nhất định
có liên quan đến các địa điểm nói trên. Việc dự báo môi trờng khi không có dự án
góp phần vào việc xác định tác động xấu đối với môi trờng khi thực hiện dự án, bằng
cách so sánh điều kiện, tình trạng môi trờng tơng lai khi không có dự án tình trạng
môi trờng tơng lai khi có dự án.
Môi trờng vật lý.
Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trờng tại khu vực nghiên cứu hiện tại là
chất thải rắn, lỏng của sinh hoạt và các khu công nghiệp. Không tính đến sự có mặt
của dự án xây dựng đờng vành đai III thì tình trạng ô nhiễm này sẽ tiếp tục phát
triển và có thể còn tồi tệ hơn trong tơng lai.
Phù hợp với việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất cho các dự án phát triển khác
đang đợc dự kiến hoặc đà đợc lập kế hoạch, thêm vào đó là việc mở rộng đất nông
nghiệp để đáp ứng nhu cầu lơng thực, trồng trọt và cho các khu công nghiệp. Việc
mở rộng này sẽ dẫn đến tăng nhu cầu sử dụng phân bón hoá học và thuốc bảo vệ
thực vật. Tất cả những điều kể trên sẽ gây nguy hại cho môi trờng.
Từ những dự báo kinh tÕ - x· héi kĨ trªn cã thĨ thÊy rằng môi trờng nớc mặt
và sinh thái nớc tại khu vùc dù kiÕn sÏ Ýt nhiỊu thay ®ỉi bëi sù phát triển công
nghiệp và các hoạt động nông nghiệp trong tơng lai. Nhìn chung, chất lợng nớc
trong tơng lai sẽ bị suy giảm nhiều hơn do việc tăng cờng sử dụng các loại hoá chất
trong nông nghiệp, thêm vào đó một số ao hồ trong khu vực lại quá nông và bé nên
không thể tự làm sạch đợc.
Những tác động xấu đến môi trờng do chất thải rắn và lỏng từ nguồn sinh
hoạt và công nghiệp sẽ tác động thông qua ô nhiễm nguồn nớc ở các sông hồ nhỏ,
ảnh hởng đến sức khoẻ con ngời. Ngoài những khía cạnh đà phân tích đó, sự phát
triển của nông nghiệp và công nghiệp còn mang lại nguy cơ tiềm ẩn việc ô nhiễm
môi trờng không khí vùng dự án.
Đất và cơ cấu sử dụng đất:
Trong trờng hợp không có dự án, khu vực này vẫn có những biến đổi mạnh
mẽ, do số lợng ngời kéo đến định c ở vùng dự án ngày càng tăng lên. khi số lợng ngời kéo đến định c ngày một tăng thì quỹ đất ở dành cho họ cũng phải tăng theo, dẫn
tới ảnh hởng đến quỹ đất dành cho các mục đích sử dụng khác nh: sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, Một số
Đánh giá cảnh quan.
Cảnh quan chung của đồng bằng sông Hồng mang sắc thái nông thôn Việt
Nam, đó là những làng quê nhỏ xen kẽ với những khu vờn, cánh đồng trồng lúa và
các cây hoa mầu. Khu vực dự án tạm thời vẫn mang dáng vẻ của khu vực nông thôn,
nhng đây là khu vực rất nhạy cảm, liền kề với nội thành Hà Nội, gần các đờng giao
thông lớn nên khu vực này nếu trong tơng lai không có dự án thì vẫn có những biến
đổi to lớn và sâu sắc về cảnh quan. Tuy nhiên việc biến đổi này mang tính chất tự
nhiên, không có kế ho¹ch.
20